Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG sản XUÂT KINH DOANH của CÔNG TY TNHH xây DỰNG và THƯƠNG mại TỔNG hợp QUÂN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.74 KB, 56 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ

2


LỜI MỞ ĐẦU
Đối với các sinh viên năm cuối ở các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế,
sau khi đã hoàn thành các bộ môn đại cương cũng như chuyên ngành thì sẽ có 3 tháng
để tiến hành thực tập môn học. Đây là một môn học bắt buộc cho tất cả các sinh viên,
giúp cho mỗi sinh viên bước đầu làm quen với những công việc cụ thể của chuyên
ngành kinh tế và học hỏi kinh nghiệm trước khi ra thực tế làm việc.
Qua đợt thực tập này, sinh viên sẽ có cơ hội được thâm nhập vào thực tế, tìm
hiểu rõ ràng hơn và cụ thể hơn những công việc mình sẽ làm trong tương lai. Đồng
thời, cũng giúp cho sinh viên áp dụng những lý thuyết đã được học ở trường trong các
năm học vừa qua vào thực tiễn công việc. Thực tập giúp tạo cơ hội cho sinh viên được
củng cố, học hỏi và bổ sung thêm những kĩ năng còn thiếu trong lĩnh vực chuyên môn.
Từ đó, mỗi sinh viên sẽ có thể hình dung rõ hơn về công việc của khối ngành kinh tế,
có dịp được thử sức mình, trải nghiệm và tích lũy những kinh nghiệm quý giá cho bản
thân, góp phần giúp cho sự thành công trong công việc sau này.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, sau một thời gian thực tế tại Công ty TNHH xây
dựng và thương mại tổng hợp Quân Phát, em xin mạnh dạn đi sâu vào phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh như: Các hoạt động marketing,tình hình lao động , tiền
lương, giá cả hay tình hình tài chính của công ty, để từ đó đưa ra một số đề xuất và
giải pháp trong công tác quản lý và sử dụng lao động một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất.
Do thời gian thực tập và báo cáo ngắn, lại chưa có nhiều kinh nghiệm nên bài


báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý, chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty. Qua đây, em xin được
gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế và Quản trị
kinh doanh, khoa Quản trị kinh doanh, đã tạo điều kiện giúp đỡ nhóm cũng như bản
thân em hoàn thành tốt đợt thực tập tại Công ty. Em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình trong thời gian qua của cô giáo Ths. Phạm Thị Thanh Mai . Em cũng xin được
gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH xây
dựng và thương mại tổng hợp Quân Phát đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong đợt thực
tập và hoàn thành bản báo cáo này.

3


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP QUÂN PHÁT.
1.1.
-

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tổng hợp Quân
Phát.

-

Trụ sở: Như Thiết – Hồng Thái – Việt Yên – Bắc Giang.

-

Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn.


-

Loại hình kinh doanh: xây dựng, thương mại tổng hợp.

-

Các sản phẩm chủ yếu: cẩu lắp đặt công trình, gia công, chế tạo, lắp đặt khung
nhà thép, mái tôn.

-

Giấy phép kinh doanh: 2400550241 Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Giang
cấp 26/05/2011.

-

Phạm vi kinh doanh: gia công, chế tạo, lắp đặt khung nhà thép, mái tôn.
Mail:
Web:
Điện thoại: 0240 6 252 333 – Fax: 0240 6 251 000
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại tổng hợp Quân Phát ra đời trong

thời kì đất nước gia nhập WTO, bên cạnh yếu tố thuận lợi khách quan Quân Phát đã
không ngừng nỗ lực vượt khó, vươn lên và khẳng định vị thế của mình. Đến nay,
Quân Phát đã gặt hái nhiều thành tựu góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.
Từ khi thành lập đến nay, Quân Phát đã tham gia nhiều loại công trình có qui
mô lớn nhỏ khác nhau với yêu cầu kỹ mỹ thuật cao về chất lượng kỹ thuật cũng như
tiến độ thi công.
Với kim chỉ nam xem nhẹ chất lượng công trình là bán rẻ uy tín của công ty

và bất lợi cho sự phát triển lâu dài về sau, Quân Phát đã luôn nỗ lực tìm kiếm những
giải pháp tối ưu trong thiết kế biện pháp thi công, bảo đảm tiến độ và hiệu quả kinh tế
nhất. Quân Phát đã luôn gia tăng giá trị công trình bằng cách ứng dụng những công
nghệ mới, vật liệu mới trong kiến trúc cũng như kết cấu, hệ thống kỹ thuật với những
cải tiến phù hợp với điều kiện.

4


1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đứng
đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc, dưới Phó giám đốc là các
phòng ban.
- Giám đốc Công ty: Điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Tổng hợp Quân Phát theo quy định của pháp luật
nhà nước. Tổ chức thực hiện các quy chế của Công ty, thực hiện công tác kiểm soát,
kiểm tra sản xuất, tổ chức thực hiện kinh tế nội bộ đến các phân xưởng và các tổ sản
xuất, thực hiện tiết kiệm, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đồng thời trực tiếp chỉ đạo
các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc Công ty: Là người hỗ trợ giám đốc để đảm bảo cho công tác
quản lý. Chịu trách nhiệm trước giám đốc toàn bộ khâu sản xuất, thường xuyên kiểm
tra đôn đốc, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó,
chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ vật chất cho khâu sản xuất, theo dõi kỹ thuật sản
phẩm sản xuất ra, xác định tình trạng hiện tại các thiết bị máy móc của Công ty đang
quản lý, đảm bảo chất lượng tốt.
- Phòng kinh doanh: với chức năng chính là công tác tiếp thị, chuẩn bị các hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm, các hợp đồng tiêu thụ trong nước, các hợp đồng nhập các
loại máy móc, vật tư cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng kinh doanh là đầu
mối tạo ra các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, các hợp đồng trong nước, cho nên tại
đây hợp được các cán bộ kinh doanh có năng lực trình độ, có khả năng giao tiếp,

ngoại ngữ tốt. Do vậy ,các cán bộ nhân viên văn phòng này đã tạo được sự thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của Công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh có
nhiệm vụ :
+ Nghiệm thu chất lượng hàng xuất khẩu
+Lập thủ tục xuất khẩu hàng hóa, vật tư
+ Làm các đề án đầu tư mở rộng, nâng cấp, đổi mới thiết bị nhà xưởng
+ Nghiên cứu áp dụng cải tiến quy trình công nghệ sản xuất.
Trong thời gian qua, phòng kinh doanh là bộ phận không thể thiếu trong bộ máy
quản lý của Công ty. Phòng kinh doanh đã hoàn thành chức năng của mình và tạo ra
được nhũng thuận lợi không nhỏ trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty ,
nhập các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
5


-

Phòng tài chính kế toán : Với các chức năng chủ yếu là:
• Quản lý thu chi trong Công ty, lập kế hoạch báo cáo tài chính định kỳ .
• Tìm nguồn vốn để đầu tư đổi mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty, khai thác nguồn vốn để cung cấp vốn lưu động cho các đơn vị hoạt động.
• Theo dõi kiểm tra hiệu quả về sản xuất kinh doanh của các cở sỏ trong Công
ty
Với chức năng đó, phòng tài chính kế toán là nơi chủ yếu quản lý các hoạt động
thu chi trong xuất nhập hang hóa, bán hàng . Sau khi các hợp đồng được ký kết ,
hàng hóa được chuyển cho khách hàng thì đội ngũ cán bộ công viên công nhân viên
của phòng cũng đòng thời nhanh chóng hoàn tất thủ tục nhận tiền vào tài khoản của
Công ty tại ngân hàng. Do vậy đã góp phần làm cho lượng tiền mặt cũng như tiền
giửi ngân hàng luôn được chủ động trong chi tiêu.
-


Phòng hành chính:

• Quản lý trụ sở làm việc của Công ty, quản lý các loại máy móc thiết bị vật tư cho
văn phòng.
• Soạn thảo các loại văn bản về hành chính , các loại văn bản báo cáo của Công
ty .
• Tiếp đón các đoàn khách hội nghị do Công ty tổ chức.
• Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự cho Công ty.
• Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của Công ty về sản xuất kinh doanh.
• Dựa trên các hợp đồng đăng ký, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
• Theo dõi số lượng , tình trạng, khả năng sử dụng các loại vật tư máy móc.
• Lập định mức sản lượng cho các loại sản phẩm chính và mức tiêu hao vật tư
cho các sản phẩm.
Về xây dựng cơ bản, phòng hành chính còn có chức năng lập kế hoạch xây
dựng cơ bản, cải tạo mở rộng sửa chữa, xây dựng mới các Công ty, văn phòng Công
ty.
-

Phòng kỹ thuật:
• Là nơi điều tra nghiên cứu kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa bảo trì máy móc.
• Phụ trách an toàn vệ sinh môi trường làm việc.
Thời gian qua, phòng kỹ thuật đã điều tra và làm dự án khả thi đối với một số
công trình quan trọng, góp phần thay đổi một số cấu trúc công trình, giúp cho
việc thi công đạt hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất.

6


Xây dựng các kế hoạch về công tác hành chính, văn phòng, y tế, chăm sóc sức

khỏe cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Đội bảo vệ với nhiệm vụ xây dựng và thực hiện quản lý các phương án bảo vệ
an ninh, các phương tiện phòng cháy chữa cháy, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
mà ban chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố giao.
1.3. Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
-

Tổng giám đốc công ty sau khi ký kết các hợp đồng tiếp nhận thi công, kết cấu công
trình, hợp đồng nhận và bàn giao cơ sở vật chất, kỹ thuật sẽ yêu cầu trợ lý thông báo
đến các phòng ban trong công ty để chuẩn bị mọi mặt trước khi bắt tay vào thi công
công trình.

-

Sau khi nhận được thông báo, phòng nhân sự tiến hành phân tích công việc, phân công
lao động để đảm bảo sự phân công rõ ràng, công bằng trong nhiệm vụ, trách nhiệm và
quyền hạn giữa những người lao động làm việc khác nhau, để giúp người lao động
hiểu rõ mình cần thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm gì với công việc đề ra. Như vậy,
phòng nhân sự là nơi trự tiếp tiến hành công tác phân tích công việc trong công ty.

-

Bên cạnh đó, phòng kế toán tiến hành tính toán các khoản thu, chi sẽ phát sinh cho kế
hoạch dự án mới của công ty làm sao cho hợp lý và tối thiểu hóa các chi phí phát sinh
cho công ty.

-

Các trưởng phòng, ban bằng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, bằng hiểu biết về các
công việc, kinh nghiệm bản thân trong lĩnh vực của phòng ban mình có thể đưa ra

những trao đổi ngắn, bổ sung, thảo luận với nhau để từ đó đưa ra những thống nhất về
trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của người lao động một cách phù hợp nhất. Sau khi
thống nhất quan điểm, các trưởng phòng, ban tiến hành viết bản phân tích công việc,
cụ thể là bản phân công công việc, bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc

-

Sau khi các trưởng phòng, ban xây dựng bản phân công công việc, văn bản này có thể
đưa cho người lao động đọc và có quyền đề xuất ý kiến bản thân.

-

Các trưởng phòng, ban giao văn bản này cho phòng nhân sự. Sau đó phòng nhân sự
trình cho Tổng giám đốc công ty duyệt. Sau khi được tổng giám đốc công ty thông
qua, bản phân công công việc được gửi tới các phòng, ban và lưu lại tại phòng nhân
sự.

7


Như vậy, các phòng ban đã tiến hành phân tích công việc theo sự chỉ đạo của
giám đốc công ty thông qua phòng nhân sự, từ đó giúp cho người lao động hiểu rõ
được nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mình khi thực hiện công việc.
1.4 . Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Tổng hợp Quân Phát.
Với đặc thù riêng và yêu cầu chung của Công ty cũng như yêu cầu quản lý của
thời kỳ đổi mới. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện ở sơ dồ dưới
đây:
Sơ đồ 1. 1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Tổng hợp Quân Phát

Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phó giám đốc

Phó giám đốc

kinh doanh

kỹ thuật

Phòng
tài
chính
kế

Phòng
hành
chínhnhân sự

Phòng
kỹ
thuật

Các xí
nghiệp
sản


Các
chi
nhánh

xuất

toán
Theo mô hình cơ cấu tổ chức quản lý này, người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn
chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi toàn
doanh nghiệp. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan
hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng để có thể hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quyết định đối với cấp dưới một cách trực tiếp và linh hoạt hơn. Việc
truyền lệnh, ra các quyết định, chỉ thị trực tiếp của lãnh đạo sẽ chính xác và hiệu quả
hơn. Mô hình này còn tạo ra sự gắn kết giữa các phòng ban, họ trao đổi kiến thức và
kinh nghiệm cho nhau về phong cách của từng bộ phận, phòng ban để giúp cho họ
hiểu rõ hơn về Công ty cũng như công việc của họ đang làm, điều đó cũng góp phần
8


không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Mô hình tổ chức quản lý trực tuyến - chức
năng phát huy tài năng của cấp dưới đóng góp cho người lãnh đạo, nó cũng phát huy tối
đa nguồn lực trong Công ty, vì vậy mô hình này rất phù hợp với Công ty hiện nay.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP QUÂN PHÁT.
2.1. Phân tích các hoạt động Marketing.
-

Marketing là hoạt động quan trọng đặc biệt đối với tất cả các công ty kinh

doanh, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cũng như tất cả các công ty khác thi
công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Tổng Hợp Quân Phát cũng đặt tiêu
chí marketing lên vị trí hàng đầu trong các hoạt động của công ty. Công ty là
một trong những công ty phân phối cung cấp cẩu lắp đặt công trình, gia công,
chế tạo, lắp đặt khung nhà thép, mái tôn hàng đầu ở Việt Nam nói chung và ở
tỉnh Thái Nguyên nói riêng, đã tạo dựng được thương hiệu mạnh và liên tục
nhận các giải thưởng của những công ty phát triển thành đạt và có thương hiệu.
Quân Phát là đại lý cấp một của các công ty tập đoàn lớn trong và ngoài nước,

9


ngày nay cũng tham gia sản xuất, vừa cung cấp sản phẩm cho các công ty khác
vừa bán chính những sản phẩm của công ty mình.
2.1.1. Phân tích tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh.
- Công ty có quan hệ với khách hàng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước từ Bắc
vào Nam điển hình là các thành phố lớn và phát triển mạnh như: Hà Nội, Hải Phòng,
Ninh Bình, Nam Định,Thanh Hóa, Nghệ An, Nghệ Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh….Với thị trường rộng lớn như vậy đòi
hỏi công ty cần phải có những chính sách cũng như chiến lược hợp lý để quản lý thị
trường sao cho tốt, cũng như để cạnh tranh tốt với những đối thủ cung cấp khác
Theo thống kê doanh thu tại các vùng miền thì doanh thu của công ty chủ yêu chiếm tỷ
trọng tại miền Bắc. Hàng năm các mặt hàng của công ty được tiêu thụ 60% tại các tỉnh
miền Bắc. Chính vì thế trong những năm tới đây công ty cần phải có những chiến lược
mở rộng thị trường của mình cũng như có những chính sách giữ chân khách hàng ở thị
trường có mức tiêu thụ lớn nhất này.
Trong thi trường ngày nay, việc cạnh tranh trên chiến trường kinh doanh còn diễn ra
mãnh liêt hơn bất kỳ cuộc tranh chấp nào, nó có thể dẫn đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp, mang lại cuôc sống đầy đủ cho nhiều người nhưng cũng làm
khuynh gia bại sản biết bao người. Công ty Quân Phát cũng vậy, là một công ty xây

dựng nên càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, để tồn tại và phát triển được thì công
ty cũng phải tìm hiểu thật kỹ về đối thủ cạnh tranh, từ đó mới có thể đưa ra các biện
pháp nhằm cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần cũng như giữ chân và tìm kiếm được
nhiều khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh của công ty có rất nhiều các công ty, điển hình là các công ty
sau: DNTN Xuân Hòa, , Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hà Phương, Simco,
Cai Hoa, Công ty TNHH Đại Dương, Nam Đô, Công ty CPXD Ba Vì, Công ty Ao
Vua…Ngoài ra còn có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh khác.
Bảng 1: Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Tổng
Hợp Quân Phát.

TT

10

Yếu tố thành công

Trọn

CTCP
Ba Vì.

XD Công ty XD CTCP
Quảng Tây. Vua

Ao


trong nghành
1

2
3
4
5
6
7

Khả năng tìm kiếm hợp
đồng
Mức độ hiện đại của
thiết bị
Khả năng đáp ứng yêu
cầu CT
Khả năng huy động tài
chính
KN huy động NVL
nhanh nhất
KN thích ứng biến động
của TT
Chất lượng công trình

8

Lòng trung thành của
khách hàng
9
Chi phí xét trên 1CT
cùng quy mô
10
Các chính sách lôi kéo

khách hàng
Tổng số

g
số

Đán
h
giá

Điể
m
số

Đán
h
giá

Điể
m
số

Đán
h
giá

Điể
m
số


0,2

2

0,40

2

0,40

3

0,60

0,15

3

0,45

3

0,45

2

0,30

0,1


4

0,40

2

0,20

4

0,40

0,1

3

0,30

3

0,30

3

0,30

0,05

4


0,20

2

0,10

2

0,10

0,1

3

0,30

3

0,30

2

0,20

0,1

4

0,40


3

0,30

4

0,40

0,05

3

0,15

2

0,10

2

0,10

0,1

2

0,20

3


0,30

1

0,10

0,05

2

0,10

1

0,05

2

0,10

1

2,9
2,5
(Nguồn: Phòng kế hoạch)

2,85

Qua ma trận trên, ta nhận thấy công ty có khả năng cạnh tranh rất cao so với các
đối thủ khác, tuy nhiên vẫn có nhiều yếu điểm. Để thực hiện mục tiêu của mình,

Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Tổng Hợp Quân Phát cần phải có những
chiến lược cụ thể và phương hướng đi đúng đắn.
.2.1.2. Phân tích Marketing mix của DN
- Chính sách sản phẩm:
Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ với mức tăng
trưởng dẫn đầu khối sản xuất. Báo cáo phân tích tình hình công nghiệp - xây dựng 6
tháng đầu năm của Vụ Công nghiệp và Xây dựng (Tổng cục Thống kê) cho thấy, giá
trị sản xuất xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá cao, tới 23,8% so với cùng kỳ. Nền
kinh tế ngày càng phát triển cùng với tốc độ đô thị hóa hiện nay nhu cầu nhà ở ngày
càng tăng cao không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Các công trình xây dựng:
các khu đô thị, chung cư, nhà hát, rạp chiếu phim, sân gôn,… không ngừng mọc lên.
11


Do vậy, là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Công ty TNHH Xây Dựng và
thương mại tổng hợp Quân Phát có thị trường rất rộng lớn. Đối tượng khách hàng chủ
yếu mà công ty hướng đến là các khách hàng công nghiệp, các khu công nghiệp và
những công trình xây dựng quy mô lớn. Thị trường khách hàng chủ yếu của công ty là
những khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tất cả
các tỉnh thành trên cả nước như Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Bình
Dương…
Trong nhiều năm xây dựng và phát triển công ty đã có một thị trường rộng lớn
và tham gia đấu thầu …Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của công ty được chia thành 3
thị trường chính là thị trường tại Hà Nội, thị trường tại TP Hồ Chí Minh và thị trường
các tỉnh khác. Hàng năm kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ tại các thị trường này được
thể hiện qua bảng sau:

STT
1
2


3

4

Thị

Năm 2013

Năm 2014
Tỷ lệ

trường

Giá trị

Hà Nội
Bắc

23.701.784.812

(%)
57,68

14.546.518.418

2.843.556.708

Giang
Các

tỉnh
khác
Tổng

Giá trị

12

Tỷ lệ

18.298.526.559

(%)
52,76

35,4

13.777.479.498

6,92

2.606.568.923

41.091.859.938 100
34.682.574.979
cộng
Bảng 2: Số liệu tiêu thụ dịch vụ theo cơ cấu thị trường
Nhận xét:

Năm 2015

Giá trị

Tỷ lệ

27.824.594.403

(%)
60

39,72

15.155.129.085

32,68

7,52

3.394.600.517

7,32

100

46.374.324.005

100

ĐVT: đồng



Công ty có thị trường tiêu thụ chủ yếu là Hà Nội và Bắc Giang. Kết quả tiêu
thụ hàng hóa dịch vụ đạt được từ hai thị trường này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh
thu của doanh nghiệp và tỷ lệ này tương đối ổn định qua các năm.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty ở thị trường Hà Nội năm 2013 là
57.68%, năm 2014 là 52.76%, năm 2015 là 60%. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ
của công ty ở thị trường Bắc Giang năm 2013 là 35,4%, năm 2014 là 39.72%, năm
2015 là 32,68%. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty ở thị trường các tỉnh
khác chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, năm 2013 tỷ lệ này là 6,92%, năm 2014 là 7.52%,
năm 2015 là 7.32%.
Tỷ lệ trên là phù hợp với quy mô và tỷ lệ vốn đầu tư của công ty vào các thị
trường. Năm 2015 công ty dành 50% vốn đầu tư cho các hoạt động kinh doanh tại thị
trường Hà Nội, 40% vốn cho thị trường ở Bắc Giang và 10% cho thị trường còn lại là
các tỉnh thành lân cận.
- Chính sách giá:
Trong kinh tế thị trường, giá cả đóng vai trò quyết định trong các giao dịch.
Chủ đầu tư và nhà thầu đều phải quan tâm đến vấn đề giá, nhưng từ góc nhìn khác
nhau. Đối với chủ đầu tư thì quá trình hình thành giá đầu tư khá dài. Với sự giúp đỡ
của tư vấn, chủ đầu tư lần lượt có các giá ước toán, giá khái toán, giá dự toán, giá khởi
điểm đấu thầu, giá chọn thầu, giá ký kết hợp đồng giao nhận thầu, giá thanh toán, giá
quyết toán.
Nhà thầu thì quan tâm đến giá dự thầu, giá hợp đồng giao nhận thầu, giá đề
nghị bổ sung, giá thanh toán, giá quyết toán, giá hạch toán nội bộ. Nhà thầu chính còn
phải quan tâm đến vấn đề giá khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu với nhà thầu phụ.
Giá trong thị trường xây dựng phụ thuộc rất lớn vào giá trong các thị trường yếu tố sản
xuất như thị trường vốn, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, công nghệ, năng lượng,
13


vận tải, lao động, bảo hiểm... Bất cứ biến động nào về giá trong bất kỳ thị trường yếu
tố sản xuất nào đều tác động đến giá trong thị trường xây dựng. Trong khi đó thời hạn

thực hiện hợp đồng giao nhận thầu lại thường đủ dài để kịp xuất hiện biến động về
nhiều loại giá, do tác động của cơ chế thị trường về cung cầu và cạnh tranh. Do vậy
việc định giá các gói thầu phải được cân nhắc thật kỹ lưỡng.
Tại công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Tổng Hợp Quân Phát giá dự thầu
được xác định dựa vào chi phí và lợi nhuận mong muốn đạt được. Phòng kế toán và
phòng vật tư có trách nhiệm tập hợp chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, và các chi phí khác… sau đó phòng dự án
dựa vào các khoản chi phí đó lập bảng báo giá chi tiết. Bảng báo giá sau khi hoàn
thành sẽ được trình lên cấp trên phê duyệt sau đó hoàn thiện và được gửi đến cho
khách hàng.
Ta có sơ đồ biểu diễn quy trình định giá của công ty như sau:

Tập hợp
chi phí

Soạn
thảo báo
giá

Phê duyệt
và hoàn
thiện

Gửi tới
khách
hàng

Sơ đồ 2. 1: Quy trình định giá đấu thầu của công ty
- Phân phối:
- Để nâng cao sản lượng tiêu thụ cũng như uy tín của mình, công ty đang tổ chức thực hiện

theo kênh tiêu thụ: kênh trực tiếp.
Công ty phân phối sản phẩm qua các kênh chủ yếu sau:
+ Kênh 1: Công ty phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
+ Kênh 2: Công ty phân phối cho các nhà bán buôn, các nhà bán buôn lại phân
phối đến các nhà bán lẻ, rồi các nhà bán lẻ lại phân phối đến tay những người tiêu
dung.
14


+ Kênh 3: Công ty phân phối đến các nhà bán buôn, các nhà bán buôn bán trực
tiếp đến tay những người tiêu dung.
+ Kênh 4: Công ty phân phối sản phẩm đến trực tiếp những người bán lẻ, rồi
những người bán lẻ phân phối cho những người tiêu dùng.

Công ty

Khách hàng

Sơ đồ 2. 2: Kênh phân phối trực tiếp

Kênh phân phối này được công ty sử dụng tại công ty, và là hình thức bán sản phẩm tại
Công ty cho khách hàng, kênh này có ưu điểm là Công ty trực tiếp tiếp xúc được với khách
hàng và giảm được chi phí trung gian, nắm bắt thông tin thị trường nhanh chóng.
- Nâng cao khả năng nắm bắt và làm chủ thông tin thị trường bằng cách xây dựng đội
ngũ chuyên làm nhiệm vụ quan hệ, hợp tác, tìm kiếm thông tin.
- Mở rộng sản phẩm sau khi nghiên cứu, phân tích và đánh giá nhu cầu của các thị
trường mới, mở rộng thị phần đối với lĩnh vực mua bán vật liệu xây dựng trên địa bàn
huyện. Ngoài ra công ty đã và đang tập trung đầu tư thêm lĩnh vực thí nghiệm vật
liệu xây dựng, kết hợp nhiều hoạt động: phân phối vật tư, lắp đặt thiết bị,…
- Mở rộng và duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ. Chú trọng đầu tư cho các

hoạt động chính, điều tra và tìm hiểu thị trường tiêu thụ.
Kênh phân phối gián tiếp:
Trong một số trường hợp công trình đang thực hiện quá lớn vượt quá khả năng tài
chính của công ty. Công ty sẽ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng cho
một công ty khác thực hiện. Trong trường hợp này công ty đóng vai trò là trung gian
giữa nhà đầu tư và nhà thầu hay còn gọi là nhà thầu phụ. Ta có sơ đồ biểu diễn như
sau:

Nhà đầu tư
15

Công ty

Nhà thầu


Sơ đồ 2. 3: Kênh phân phối gián tiếp (công ty là đối tượng trung gian)
Trong trường hợp khác công ty nhận lại hợp đồng từ đối tượng trung nào đó mà không
phải do công ty tự thực hiện việc đấu thầu. Trong trường hợp này công ty là người trực
tiếp thực hiện công trình nhưng không là ng trực tiếp đấu thầu.
Ta có sơ đồ biểu diễn như sau:

Nhà đầu tư

Trung gian

Công ty

Sơ đồ 2. 4: Kênh phân phối gián tiếp (công ty không là trung gian)
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp:

- Là một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường như hiện nay, công ty đã và đang gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác để tồn tại và phát triển. Trước thực trạng đó,
công ty nhận thấy hoạt động Marketing để xúc tiến việc bán hàng của mình là hết sức cần
thiết.
- Công ty đã và đang tổ chức các đội thị trường bao gồm những cán bộ chuyên trách
có trình độ đi tìm hiểu nhu cầu về nhu cầu của thị trường.
Quảng cáo thương hiệu qua phương tiện truyền thanh, truyền hình, báo viết của địa
phương, các tạp chí chuyên ngành.
- Thông qua các nhà phân phối tiếp xúc với các hộ tiêu thụ lớn, nắm bắt và ứng phó
với các diễn biến tình hình trên thị trường.
- Công ty đã và đang sử dụng truyền thông để quảng cáo thương hiệu cho công
ty. Đã thiết kế đồng phục có in logo, biểu tượng của công ty. Ngoài ra công ty đã tham
gia tài trợ cho chương trình được công chúng ủng hộ rộng rãi, các chương trình mang
tính quảng cáo như hội

chợ xây dựng...Thông qua các hội thảo, hội nghị, đấu

thầu...giới thiệu năng lực của công ty.Chiến lược xây dựng uy tín và thương hiệu cho
công ty:

16


- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, tuyển thêm một số kỹ sư giỏi, có
kinh nghiệm.
- Xây dựng đội ngũ kiểm tra chất lượng riêng,đề ra các mức khen thưởng cho người
giám sát viên và công nhân, đồng thời đảm bảo tối đa chất lượng công trình.
2.2. Phân tích tình hình lao động và tiền lương
2.2.1 Tình hình lao động của công ty
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức lao động của công ty

Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, song đây
là yếu tố đặc biệt vì nó liên quan đến con người, là yếu tố quan trọng quyết định tới
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, việc phân tích lao động và
tiền lương có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế và mặt xã hội.
Theo báo cáo tổng hợp chất lượng cán bộ công nhân lao động đến hết năm 2014
công ty có 1.075 cán bộ, công nhân viên và đến hết năm 2015 công ty có 978 cán
bộ, công nhân viên được tổng hợp về cơ cấu số lượng và chất lượng lao động trong
bảng như sau:
Bảng 3: Tình hình chung về lao động của công ty

2014

2015

Số
ngư
ời

Tỷ
lệ
(%)

Số
ngư
ời

Tỷ
lệ
(%)


Nam

856

79,
63

753

76,
99

Nữ

219

20,
37

225

23,
01

10

0,9
3

7


0,7
2

Chỉ tiêu

a. Theo giới tính

b. Theo trình độ văn hóa
Tiểu học

17


Trung học cơ sở

271

25,
21

242

24,
74

Trung học phổ
thông

794


73,
86

729

74,
54

c. Theo trình độ chuyên môn
Tiến sỹ

0

0

0

0

Thạc sỹ

13

1,2
1

12

1,2

3

Đại học

135

12.
56

121

12,
37

Cao đẳng

62

5,7
7

67

6,8
5

Cao đẳng nghề

32


2,9
8

16

1,6
4

Trung cấp

149

13,
86

130

13,
29

Trung cấp nghề

176

16,
37

162

16,

56

Sơ cấp nghề

240

22,
33

211

21,
58

Đào tạo dưới 3
tháng

6

0,5
6

10

1,0
2

Không có nghề

262


24,
36

249

25,
46

Dưới 30

516

52,
19

447

45,
71

Từ 30 – 40

317

29,
49

322


32,
92

Từ 40 – 50

135

12,
56

145

14,
83

Trên 50

62

5,7
6

64

6,5
4

d. Theo độ tuổi

e. Theo tính chất công việc

18


Trực tiếp

366

34,
05

327

33,
44

Gián tiếp

709

65,
95

651

66,
56

Tổng số người

107

5

100

978

100

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
-

Theo giới tính

Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động chủ
yếu là nam giới (856 người, chiếm 79,63% năm 2014 và 753 người chiếm 76,99%
năm 2015). Vì đây là công ty xây dựng, cần có những người có sức khỏe, làm các
công việc nặng nhọc, có sức khỏe mới đảm bảo được yêu cầu công việc.
Năm 2015 số công nhân nữ tăng nhẹ (tăng 2,64% so với năm 2014) do công ty có
mở rộng quy mô nên cần công nhân nữ phục vụ ở các bộ phân như nấu cơm cho các
công nhân, tạp vụ…và có tuyển thêm nhân viên nữ vào bộ phận kế toán thủ kho và bộ
phân thanh toán hàng hóa cho khác hàng. Số công nhân nam có xu hướng giảm từ 856
công nhân (2014) xuống 753 công nhân (2015).
b.Theo trình độ văn hóa
Lao động trong công ty chủ yếu có trình độ trung học phổ thông (794 người
chiếm 73,86% năm 2014 và 729 người chiếm 74,54% năm 2015) phản ánh trình độ
văn hóa của cán bộ, công nhân viên trong công ty là khá cao.
Bênh cạnh đó, số công nhân có trình độ tiểu học và trung học phổ thông có xu
hướng giảm qua 2 năm (trình độ tiểu học giảm: 0,11% và trình độ trung học cơ sở
giảm: 0,47%) cho thấy trình độ văn hóa hóa của công nhân ngày được nâng cao phù
hợp với những yêu cầu của công việc.

c.Theo trình độ chuyên môn
Trình độ lao động chủ yếu là đào tạo nghề như cao đẳng nghề, trung cấp, trung
cấp nghề, sơ cấp nghề… (603 người, chiếm 56,1% năm 2014 và 519 người, chiếm
53,07% năm 2015). Lao động không có nghề chiếm tỷ lệ khá cao (24.36% năm 2014
và 25,46% năm 2015).
Cán bộ trình độ thạc sỹ năm 2014 là 13 người (chiếm 1,21%) và năm 2015 là
19


12 người (chiếm 1,23%) không nhiều nhưng cũng phán ánh việc chú trọng nâng cao
trình độ cán bộ nhân viên trong công ty. Hiện nay, nhiều cán bộ công ty đang tiếp tục
nâng cao trình độ phù hợp hơn với quy mô công ty và yêu cầu của công việc. Nhìn
chung cơ cấu lao động của Công ty tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất
của mình.
d. Theo độ tuổi
Phần độ tuổi chiếm đa số là dưới 30: 516 người chiếm 52.19% năm 2014 chứng
tỏ lao động trong công ty đang dần được trẻ hóa giúp tạo ra cho công ty một đội ngũ
công nhân viên nhiệt tình, năng động trong công việc nhưng có xu hướng giảm vào
năm 2015 xuống còn 447 người chiếm 45,71%.
Ở độ tuổi có thâm niên nghề cao hơn thì qua 2 năm đều tăng, độ tuổi từ 30-40
tăng 3,43%; độ tuổi 40-50 tăng 2,27% và độ tuổi trên 50 tăng 0,78% cho thấy lao
động có tay nghề của công ty tăng dần qua từng năm.
2.2.1.2 Tình hình sử dụng thời gian lao động
a. Quy định về thời gian làm việc
Người lao động trong Công ty làm việc 8h trong một ngày hoặc 48 giờ trong
một tuần.
Đối với lao động làm việc theo giờ hành chính tại văn phòng công ty:
-

Mùa hè:

+ Buổi sáng từ 7h00 đến 11h30
+ Buổi chiều từ 13h30 đến 17h00

-

Mùa đông:
+ Buổi sáng từ đến 11h30
+ Buổi chiều từ 13h đến 17h

Đối với lao động trực tiếp: Thời gian làm việc trong ngày do người phụ trách
bộ phận phân côn tùy theo tính chấy công việc nhưng vẫn phải đảm bảo 8 giờ/ngày
hoặc 48 giờ/tuần.
Đối với nhân viên bảo vệ làm việc theo chế độ ca, kíp.
Đối với lao động làm việc theo khoán khối lượng công việc, hoặc chế độ định
mức lao động tuy đã làm việc đủ 8 giờ nhưng chưa hoàn thành khối lượng công
việc được giao, hoặc định mức lao động được công ty xác định thì có thể làm thêm

20


giờ để hoàn thanh khối lượng công việc được giao, hoặc định mức lao độngt heo
quy định của công ty.
Đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên, hoặc đang nuôi con nhỏ
dưới 12 tháng tuổi thì không bố trí làm việc ban đêm, hoặc làm làm thêm giờ hoặc
đi công tác xa.
b. Quy định về thời gian nghỉ lễ, tết, nghỉ phép.
Nghỉ lễ tết: Người lao động được hưởng nguyên tiền lương, tiền công trong
những ngày sau:
- Tết dương lịch


01 ngày

- Tết âm lịch 04 ngày
- Ngày giỗ tổ Hùng Vương 01 ngày
- Ngày chiến thắng (30/4)

01 ngày

- Ngày quốc tế lao động (1/5)
- Ngày quốc khánh (2/9)

01 ngày

01 ngày

Nghỉ phép hàng năm:
- Người lao động có 12 tháng làm việc tại công ty được nghỉ hàng năm hưởng
nguyên lương 12 tháng đối với người làm việc trong điều kiên bình thường, 14
ngày đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại.
- Số ngày nghỉ hàng năm được tăng theo thâm niên làm việc tại công ty, cứ 05
năm được nghỉ thêm 1 ngày.
- Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm được tính tương
đương với số tháng làm việc.
- Phép năm nào nghỉ tết năm đó. Nếu không nghỉ không được thanh toán tiền
lương, trừ trường hợp do nhu cầu sản xuất mà Tổng giám đốc yêu cầu không nghỉ
phép thì được thanh toán tiền lương nghỉ phép, ngày đi đường không được thanh
toán lương.
2.2.1.3 Tuyển dụng lao động
Quá trình tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực là một khâu quan trọng nhằm
giúp các nhà quản trị nhân lực đưa ra được quyết định một cách đúng đắn nhất.

Quyết định tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và
đối với các tổ chức bởi vì quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được
những người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai,
21


tuyển chọn và đào tạo tốt cũng giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí do phải
tuyển dụng lại, đào tạo lại cũng như tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện
công việc. Để tuyển dụng đạt được kết quả cao thì cần phải có những nguyên tắc
khi tuyển dụng, các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin
chính xác và đánh giá thông tin một cách khoa học.
Quá trình tuyển chọn là một quy trình gồm nhiều bước, mỗi bước trong quá
trình được xem như là một hàng dào chắn để sàng lọc loại bỏ những ứng viên
không đủ các điều kiện đi tiếp vào bước sau. Số lượng và các bước trong quá trình
tuyển chọn không phải là cố định mà nó tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công
việc khi tuyển chọn lao động, tính chất của loại lao động cần tuyển chọn. Để được
nhận vào làm thì các ứng viên phải trải qua các bước sau:
Bảng 4: Quy trình tuyển dụng nhân viên của công ty .
C
Bướ
c

B1

ác
bước
tiến
hành
X
ác

định
nhu
cầu
tuyển
dụng

22

Diễn giải tóm tắt

- Xác định nhu cầu
Từng phòng ban, bộ phần
xác định như cầu tuyển dụng và
đưa ra yêu cầu công việc đối với
vị trí cần tuyển dụng
b. Tổng hợp nhu cầu
tuyển dụng
- Đối chiếu, kiểm tra
nhu cầu tuyển dụng của
các phòng ban/ đơn vị
theo các điều khoản được
quy định trong quy chế
tuyển dụng của công ty
- Đánh giá sự cần
thiết của tuyển dụng.
- Tổng hợp nhu cầu
và báo cáo, trình duyệt
lên các cấp có thẩm

Trác

h nhiệm

Trườ
ng các đơn
vị, phòng
ban
Phòn
g Tổ chức

Hành
chính


quyền.

T
B2

ìm
kiếm

B
3

S
ơ
tuyển
K

B4


iểm
tra
kiến
thức,
kỹ
năng

khả
năng

B5

T
uyển
chọn

23

c. Phê duyệt
- Xem xét nhu cầu
đề xuất của các phòng
ban, bộ phận và của
phòng Tổ chức – Hành
chính.
- Phê duyệt.

Hội
đồng quản
trị

hoặc
Tổng giám
đốc theo
phân cấp

Gửi thông báo tuyển
dụng đến các cơ sở đào
tạo, qua các tổ chức
tuyển
dụng
chuyên
nghiệp, qua các phương
tiện thông tin đại chúng,
thông các sự giới thiệu.

Phòn
g Tổ chức

Hành
chính

- Xem xét, đánh giá
hồ sơ của ứng viên
- Phỏng vấn sơ bộ
Tổ chức kiểm tra trình độ
của ứng viên thông qua:
+ Thi (IQ, EQ, MyerBriggs, Kiến thức chuyên
môn, Tiếng Anh)
+ Thực hành công việc
+ Phỏng vấn


Lựa chọn trong số
ứng cử viên những người
đáp ứng tốt nhất yêu cầu
công việc

Phòn
g Tổ chức

Hành
chính

Hội
đồng
tuyển
dụng

Phòn
g Tổ chức

Hành
chính,
Trưởng bộ
phận cần
tuyển


dụng
T
B6


hử
việc,
học
việc
L

B7

àm
thủ
tục
tuyển
dụng
chính
thức
Đ

B8

ánh
giá
hiểu
quả
của
quá
trình
tuyển
dụng


- Giao công việc phù
hợp và cử cán bộ kèm
cặp
- Có bảo cáo đánh
giá sau thời gian thử việc
Tiếp tục ký hợp
đồng học việc (trong một
số trường hơp)
- Quyết định tuyển
dụng
- Ký hợp đồng lao
động
- Báo cáo cấp thẩm
quyền

- Tính toán chi phí
tuyển dụng hàng năm
- Xem xét số lượng,
chất lượng hồ sơ
- Xem xét tỉ lệ thôi
việc của số nhân viên
mới được tuyển dụng

Trưở
bộ

ng
phận
tuyển
dụng


Phòn
g Tổ chức

Hành
chính

Phòn
g Tổ chức

Hành
chính

(Nguồn: Phòng Tổng hợp)
Sau khi tuyển dụng vào các vị trí làm việc cụ thể tuỳ thuộc loại hình công việc
công ty có những phương pháp đào tạo khác nhau, một số phương pháp mà công ty
chọn cho việc đào tạo nguồn nhân lực của mình như sau :
Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới
thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng
bước về quan sát, trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng
dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
24


Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo: Phương pháp này dùng để giúp cho cán
bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho công việc trước mắt và cho tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của
người quản lý giỏi :
o Lãnh đạo trực tiếp
o Một cố vấn

o Người quản lý kinh nghiệm hơn
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: Là phương pháp chuyển người quản
lý từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và
thu được trong quá trình đó sẽ giúp họ có khả năng thực hiện công việc cao hơn
trong tương lai.
Với cách thức tuyển dụng và đào tạo mà công ty áp dụng đã ngày một nâng
cao trình độ kỹ năng làm việc cho nguồn nhân lực của mình. Với sự đào tạo trên thì
nguồn nhân lực có chuyển biến và mang lại sự chuyển biến gần như ngay tức thời
trong kiến thức và kỹ năng thực hành (mất ít thời gian đào tạo). Tạo điều kiện cho
học viên được việc cùng với những đồng nghiệp tương lai của họ và bắt chước
những hành vi lao động của những đồng nghiệp.
2.2.2. Các hình thức trả lương và cách tính lương cho người lao động của công ty
2.2.2.1 Các hình thức trả lương
Xuất phát từ loại hình kinh doanh đặc thù là thương mại, đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Lương thời gian: được áp dụng chủ yếu đối với các cán bộ công nhân viên làm
nhiệm vụ quản lý tại các phòng ban như: Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, chủ
tịch công đoàn, các nhân viên thuộc khối văn phòng.
- Lương khoán theo công nhật: là hính thức áp dụng hình thức chấm công trả
lương này cho đội xây dựng của công ty, căn cứ vào tình hình làm việc mà đội trưởng
chấm công cho từng người rồi cuối tháng nộp báo cáo lên phòng tổ chức hành chính
để tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân.
Cơ sở để tính lương là bảng chấm công, bảng kê khối lượng sản phẩm (công

25


×