Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây dựng số 1 thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.43 KB, 48 trang )

Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Nhung
Sinh viên thực hiện

: Đào Thị Lý

Lớp

: K8- KTĐT B

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2015

1


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

LỜI CẢM ƠN



Thực tập là khoảng thời gian vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian mà sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức, lý thuyết mà mình đã được học
tập và nghiên cứu ở giảng đường đại học vào vận dụng trong thực tiễn. Qua đó giúp
sinh viên tiếp cận với nghề nghiệp lựa chọn sau này. Các hoạt động thực tiễn mọt lần
nữa giúp sinh viên hiểu được công việc mình sẽ làm khi ra trường và có những chuẩn
bị phù hợp.Nhằm giúp đỡ sinh viên có thêm hiểu biết sâu rộng hơn về thực tiễn, nhà
trường đã tạo điều kiện cho em có thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty Cổ phần
Xây dựng số 1 Thái Nguyên.
Để hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình, trước hết em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các thày cô trường Đại học Kinh
Tế và Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo
Ths.Nguyễn Thị Nhung người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành
bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trong công ty Cổ phần Xây dựng số 1
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Tuy nhiên do những hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về kinh nghiệm
thực tế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thày, cô giáo để em có thể học tập thêm những kiến
thức bổ ích nhằm nâng cao chất lượng của đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn !

Sinh viên
Đào Thị Lý

MỤC LỤC
2


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư


SVTH: Đào Thị Lý

3


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

ATLĐ

An toàn lao động

2

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

3


CNVC

Công nhân viên chức

4

CTCPXD

Công ty Cổ phần Xây dựng

5

KHCN

Khoa học công nghệ

6

KH-KT-ATLĐ

Khoa hoc – kỹ thuật – an toàn lao động

7



Lao động

8


LN

Lợi nhuận

9

NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TC-HC-LĐ

Tổ chức – Hành chính –Lao động

12

TGĐ

Tổng giám đốc

13


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

VĐT

Vốn đầu tư

4


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ

NỘI DUNG
Bảng số liệu
1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn ( 2012-2014)
2.1 Vốn đầu tư phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên


Trang
10
13

giai đoạn ( 2012- 2014 )
2.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo nội
15

dung đầu tư giai đoạn ( 2012-2014 )
2.3 Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của công ty phân theo nội dung đầu tư giai

15

đoạn ( 2012-2014 ).
2.4 Vốn đầu tư vào tài sản cố định giai đoạn (2012-2014)
2.5 Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản cố định trong tổng vốn đầu tư phát triển
giai đoạn ( 2012-2014 )
2.6 Vốn đầu tư vào nhà xưởng, công trình kiến trúc của công ty giai đoạn
( 2012 – 2014 )
2.7 Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ của công ty
giai đoạn ( 2012 -2014)
2.8 Một số thiết bị thi công lớn thuộc sở hữu công ty
2.9 Một số hoạt động đầu tư phát triển vào tài sản cố định
2.9 Vốn đầu tư vào nghiên cứu,ứng dụng khoa học công nghệ giai đoạn
( 2012 – 2014)
2.10 Vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn ( 2012 -2014 )
2.11 Đôi ngũ nhân sự cuả công ty năm 2014
2.12 Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên
giai đoạn ( 2012- 2014 )

2.13 Vốn đầu tư khác của công ty giao đoạn ( 2012 -2014 )
3.1 Tài sản cố đinh tăng thêm giai đoạn ( 2012 -2014 )
3.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội giai đoạn ( 2012 -2014 )
Sơ đồ
1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

5

18
18
19
23
24
25
26
27
28
34
35
37
39
5


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí rất
quan trọng. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành đóng góp phần
quyết định nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội cơ bản như: Tốc độ, quy mô công nghiệp hóa, khả năng có thể ứng
dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người dân. Sự mở rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ
chế thị trường, môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng cùng với sự thay
đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách tự đổi
mới, hoàn thiện mình cả về trình độ, năng lực, kinh nghiệm và hiện đại hóa công nghệ.
Do đó hoạt động đầu tư phát triển đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong định
hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Được sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị
Nhung cùng cán bộ nhân viên công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên em đã tìm
hiểu, thu thập thông tin về công ty cũng như tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại
công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên.
Trên cơ sở kiến thức đã học từ chuyên nghành Kinh tế đầu tư cùng kiến thức thực
tiễn qua thời gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài: “ Đầu tư phát triển tại Công
ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái
Nguyên, từ đó đánh giá hiệu quả và vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động đầu tư phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian : số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2012-2014.

6



Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

- Về không gian : được tiến hành tại công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái
Nguyên.
4. Kết cấu nội dung chi tiết của báo cáo
Tên đề tài“ Đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên”.
Báo cáo gồm có 3 phần :
Phần 1: Khái quát về đơn vị thực tập.
Phần 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái
Nguyên.
Phần 3: Nhận xét, đánh giá.

7


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.

1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1 THÁI NGUYÊN.
1.1.1 Các thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên.
- Địa chỉ : Ngõ 1/1 đường Bắc Kạn - phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Thái

Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
- Điện thoại : 0280.3855.612 – 0280.3854961 – 0280.3858.23
- Mã số thuế: 4600308019
- Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng.
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển công
ty
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng trên 40 năm. Tiền thân công ty là: công trường kiến trúc Khu
Nam được thành lập từ năm 1959, sau đó năm 1970 công trường kiến trúc Khu Nam
đổi tên là Công ty Xây lắp Bắc Thái. Từ năm 1979 các Công ty trên địa bàn Tỉnh là
Công ty Xây lắp, Công ty Xây dựng nhà ở, Công ty Xây dựng thành phố, Công ty Xây
dựng dân dụng được hợp nhất lại gọi là Công ty Xây dựng Bắc Thái. Từ tháng 07
năm 1992 Công ty được đổi tên là Công ty Xây dựng Số 1 Bắc Thái. Ngày 01 tháng
01 năm 1993 theo Nghị định 388-HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ), Công ty Xây dựng Số 1 Bắc Thái được thành lập là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Sở Xây dựng Bắc Thái. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 Công ty Cổ
phần Xây dựng Số 1 Thái Nguyên được thành lập tại Quyết định số 4061/QĐ-UB của
UBND tỉnh Thái Nguyên. Công ty được thành lập dưới hình thức bán doanh nghiệp
Nhà nước cho tập thể người lao động tại Công ty theo Nghị định 103/1999/NĐ-CT
ngày 10 tháng 09 năm 1999 và Nghị định 49/2002/NĐ-CT ngày 24 tháng 04 năm 2002
của Chính phủ. Sau đó thành lập Công ty Cổ phần được tổ chức hoạt động theo luật
doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X
thông qua ngày 12 tháng 06 năm 1999.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển tới nay, Công ty Cổ phần Xây dựng số
1 Thái Nguyên đã lớn mạnh không ngừng cả về năng lực chuyên môn và sự tín nhiệm
8


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư


SVTH: Đào Thị Lý

trong ngành xây dựng Thái Nguyên. Đơn vị từng bước đứng vững và phát triển trong
cơ chế mới, tạo điều kiện kinh doanh lành mạnh và cùng phát triển với bạn hàng. Đơn
vị đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn
cao, nhiều kỹ sư, cán bộ trung cấp có năng lực trong công tác kỹ thuật và quản lý xây
dựng, có đội ngũ tay nghề thợ giỏi đủ sức đảm nhận thi công các công trình từ quy mô
đơn giản đến phức tạp. Đơn vị đã trang bị đồng bộ hệ thống máy móc và thiết bị thi
công như cần cẩu, máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, giáo công cụ... đảm bảo cho
công tác thi công liên tục với chất lượng cao. Đặc biệt, từ năm 1994 đơn vị đã trang bị
một hệ thống máy vi tính nhằm nâng cao công tác kiểm tra thiết kế kỹ thuật, lập dự
toán và thanh quyết toán công trình, kiểm tra số liệu hồ sơ giúp cho công tác quản lý,
xử lý số liệu nhanh chóng và chính xác.
1.2 ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 THÁI NGUYÊN.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên là một doanh nghiệp cổ phần,
hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân nên bộ máy quản lý của công ty có biên chế
gọn nhẹ, phân công rõ ràng, không bị chồng chéo. Mọi hoạt động của công ty dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ công ty, chỉ đạo các hoạt động của chính quyền, công đoàn và các
đoàn thể khác đã tạo ra không khí thi đua trong lao động sản xuất, tạo sức mạnh tổng hợp
nhằm mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp, tăng nhanh giá trị tổng sản lượng
và mở rộng thị trường, mở rộng địa bàn kinh doanh của doanh nghiệ

9


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC CÔNG TY)

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT ATLĐ
PHÒNG KẾ TOÁN – THỐNG KÊ

ĐÔI 1

ĐỘI 2

ĐỘI ….

ĐỘI 9

PHÒNG TC-HC-LĐ

ĐỘI 10 CÔNG TRƯỜNG 1

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
( Nguồn : Phòng Tổ chức-Hành chính- Lao động )
 Đại hội đồng Cổ đông: Là Đại hội tập hợp các Cổ đông có mua Cổ phần trong

Công ty được họp 1 năm một lần. Các Cổ đông có quyền giám sát quá trình hoạt động
kinh doanh và biểu quyết các Nghị quyết của Đại hội đề ra.
 Hội đồng Quản trị: Là cơ quan Quản trị cao nhất của Công ty Cổ phần giữa hai kỳ
Đại hội Cổ đông bầu ra. Hội đồng Quản trị có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết
được Đại hội Cổ đông thông qua trong quá trình hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
 Ban Giám đốc Công ty: Là do Hội đồng Quản trị công ty bầu ra gồm có: một
Giám đốc điều hành và hai phó Giám đốc.
- Giám đốc điều hành: Được Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, là người đại diện cho
Công ty.

10


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

+ Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng quản trị, cơ quan chủ quản, cơ
quan pháp luật, cơ quan đối tác về mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo quy định
pháp luật.
+ Điều hành cao nhất trong công ty.
+ Quyết định cao nhất các vấn đề liên quan đễn công tác tổ chức, tổ chức sản xuất
kinh doanh.
+ Xây dựng và quyết định hình thức trả lương cho CBCNVC trên cơ sở kết quả sản
xuất kinh doang. Có quyền khen thưởng CBCNVC theo quy chế được Đại hội CNVC
thông qua trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phó Giám đốc: Phụ trách kế hoạch- Kỹ thuật - An toàn lao động :
Là người phụ giúp Giám đốc điều hành về sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu
trách nhiệm chung về kế hoạch hoạt động, đảm bảo kỹ mỹ thuật, an toàn lao động các

công trình mà công ty thi công. Điều hành thay Giám đốc khi Giám đốc đi vắng ( khi
được uỷ quyền ). Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật phần việc được phân
công.
- Phó Giám đốc: Phụ trách tổ chức - Hành chính - Lao động :
Là người phục giúp Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm chung về tổ chức nhân
sự, lao động và mọi hoạt động hành chính của công ty. Điều hành thay Giám đốc khi
Giám đốc đi vắng ( khi được uỷ quyền ). Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp
luật phần việc được phân công.
 Ban kiểm soát: Là Ban được Đại hội đồng Cổ đông bầu ra theo nhiệm kỳ của Hội
đồng Quản trị. Có nhiệm vụ thay mặt các Cổ đông giám sát trực tiếp mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty theo Nghị quyết của Đại hội đề ra.
* Phòng kế hoạch - Kỹ thuật - An toàn lao động:
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật – An toàn lao động có chức năng tham mưu và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo mục
tiêu phát triển của công ty; công tác kế hoạch đầu tư và xây dựng theo quy định.

- Quản lý kỹ thuật trong toàn công ty, lập và duyệt biện pháp thi công kèm theo
các biện pháp an toàn các công trình lớn có tính phức tạp về mặt kỹ thuật. Chủ trì
trong việc lập hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp. Phân tích chi phí cho thi công, sử
dụng thiết bị phục vụ theo yêu cầu của khách hàng.

11


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

- Kiểm tra các thủ tục pháp lý cần thiết cho công tác nghiệm thu, thanh quyết toán
công trình. Hướng dẫn cho kỹ thuật đội lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn

cho từng công trình.
- Tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, kiểm tra thực hiện hợp đồng và thanh lý các
hợp đồng
- Theo dõi thanh quyết toán vơi các công trình bên chủ đầu tư.
- Quản lý hồ sơ các công việc, công trình theo yêu cầu của ngành.
- Lập kế hoạch SXKD tháng, quý, năm của công ty. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch
của các đơn vị trực thuộc.
- Khảo sát, lập hồ sơ đấu thầu, chọn thầu.
- Tổng hợp hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán khối lượng xây lắp các công trình. Lập hồ
sơ hợp đồng kinh tế A - B, quản lý và kiểm tra thủ tục ban đầu về công tác thi công
các công trình
- Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ trong tại công ty.
- Xây dựng kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động hàng năm và đôn đốc, nhắc nhở, giám
sát việc thực hiện kế hoạch, đánh giá rủi ro và có kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng
phó khẩn cấp.
- Tổ chức huấn luyện các khóa đào tạo về an toàn lao động cho người lao động.
* Phòng Kế toán – Thống kê
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động
kinh tế, kiểm soát tài chính kế toán tại công ty. Thực hiện chức năng kiểm soát viên
nhà nước tại công ty. Quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn do công ty
huy động.
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê,
báo cáo tài chính kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn các đơn vị tự kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách và kỷ luật
thu chi tài chính để hạn chế và tránh những sai sót trong việc sử dụng vốn và quản lý
tài sản.
12



Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

- Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi
tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực hiện đúng
các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo tài chính khác của công ty
theo quy định trình TGĐ duyệt. Xây dựng dự toán và lập báo cáo quyết toán tài chính.
Tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm đúng quy
định của pháp luật.
- Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy định huy
động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động sản xuất.
-Tham gia xét duyệt thanh lý tài sản cố định hàng năm, xác định vốn được giảm, vốn
còn lại phải nộp ngân sách, trả nợ vốn vay trung dài hạn, xác định số vốn được chuyển
sang quỹ phát triển sản xuất.
- Tham gia tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu…
* Phòng Tổ chức - Hành chính - Lao động.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện và kiểm tra thực hiện công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công
tác tuyển dụng và lao động, công tác thực hiện Bộ luật lao động; đào tạo; phát triển
nguồn nhân lực, công tác pháp chế, thanh tra, kiểm tra, công tác bảo vệ chính trị nội
bộ, công tác bảo vệ, quân sự, phòng cháy chữa cháy, thi đua khen thưởng, vệ sinh môi
trường, phòng chống bão lụt và công tác quản trị hành chính trong công ty.
- Xây dựng phương án quy hoạch, tuyển chọn, bố trí, sắp xếp cán bộ và lực lượng lao
động phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất theo yêu cầu sản xuất kinh doanh trình
Giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ và nâng cao tay nghề cho công nhân

hàng năm, tạo nguồn nhân lực của công ty để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng
phát triển.
- Xây dựng và ban hành các quy chế về phân cấp công tác tổ chức cán bộ, tiền lương
tiền thưởng, đào tạo, tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu quản lý và điều hành
của công ty.
13


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

- Hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ luật lao động, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ và các
quy chế của Công ty.
- Thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trong
toàn công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương, phân bổ điều phối
nhân lực cho các đơn vị trong công ty đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong từng
giai đoạn.
- Quản lý, điều phối cơ sở vật chất toàn công ty (kể cả trang thiết bị văn phòng, dụng
cụ hành chính) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý toàn công ty.
- Phối hợp với các phòng củng cố, hoàn thiện đầy đủ các cơ sở pháp lý về sử dụng đất
đai của toàn công ty. Phối hợp với các phòng chức năng khác về việc sử dụng, khai
thác một cách có hiệu quả cao nhất về cơ sở vật chất, vật kiến trúc của Công ty.
- Quản lý con dấu theo uỷ quyền của Giám đốc công ty, thực hiện nhiệm vụ văn thư lưu trũ, bảo đảm an toàn, bí mật đúng nguyên tắc và chính xác.
- Xây dựng và thực hiện các phương án, quy định về công tác thanh tra bảo vệ, y tế,
phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, an ninh quốc phòng trong công ty, nơi
phát sinh công trình.
- Xử lý, giải quyết các công việc mang tính chất sự vụ của công ty, văn phòng Công
ty.

- Phối hợp với các phòng ban trong đơn vị để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, đường dây và trạm điện..
- Tư vấn, thiết kế, giám sát các công trình xây dựng
- Hoàn thiện, phá dỡ công trình xây dựng....
14


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN ( 2012-2014 )
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, Công ty Cổ phần Xây dựng số
1 Thái Nguyên đã ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường. công ty đã không
ngường lớn mạnh và phát triển, thu được những kết quả tốt, đồng thời cũng đóng góp
vào nguồn ngân sách quốc gia. Ngoài ra công ty còn chăm lo điều kiện sống cho người
lao động, nâng cao thu nhập...
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai
đoạn (2012- 2014):
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn ( 2012-2014)
Chỉ tiêu

Đơn vị

2012


2013

2014

Tốc độ tăng trưởng
bình quân (%)

Tổng doanh thu

Triệu đồng

36688.00

38564.00

46615.00

12.72

LN trước thuế

Triệu đồng

995.00

1460.00

1877.00

-


Thuế TNDN

Triệu đồng

248.75

365.00

469.25

-

LN sau thuế

Triệu đồng

746.25

1095.00

1464.06

-

(Nguồn: phòng Kế toán-Thống kê )
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể thấy tình
hình hoạt động của công ty khá tốt. Tất cả các năm hoạt động đều mang lại hiệu quả
kinh tế cho công ty. Năm 2012 tổng doanh thu đạt 36688.00 triệu đồng và tăng liên tục
trong giai đoạn (2012-2014). Năm 2013 tổng doanh thu đạt 38564.00 triệu đồng và

tăng lên 46615.00 triệu đồng năm 2014. Với kết quả đó, năm 2012 lợi nhuận sau thuế
của công ty đạt được là 746.25 triệu đồng và đóng góp vào ngân sách nhà nước 248.75
triệu đồng. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 348.75 triệu đồng so với
năm 2013 và đạt mức 1095.00 triệu đồng, do đó nguồn đóng góp vào ngân sách nhà
nước cũng tăng lên 365 triệu đồng năm 2013. Năm 2014 là năm lợi nhuận của công ty
cao nhất đạt 1464.06 triệu đồng.

15


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

1.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1.5.1 Thuận lợi
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập vào
nền kinh tế thế giới theo đó là một làn sóng đầu tư ồ ạt vào Việt Nam, nhu cầu xâu
dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Cùng với đó, sự xuất hiện của các ngân hàng, các tập
đoàn tài chính lớn ở nước ta tạo cơ hội cho doanh nghiệp một nguồn huy động vốn dồi
dào.Các công ty nước ngoài khi tham gia hoạt động tại Việt Nam cần văn phòng làm
việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên…do đó nhu cầu về văn phòng cho thuê, nhà
chung cư cũng được tăng cao, việc xây dựng các công trình này lại là lĩnh vực chủ yếu
của công ty.
Không chỉ có các công ty nước ngoài có nhu cầu về nhà và văn phòng, hiện nay
ngay trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nhu cầu về nhà ở và văn phòng cho thuê cùng
rất lớn. Hàng loạt công trình đã và đang được xây nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu
cầu của người dân. Trong quá trình hội nhập phát triển, các địa phương, đặc biệt là các
tỉnh lân cận Thái Nguyên đang có cơ hội lớn để phát triển. Do đó nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ cho hoạt định hướng phát triển của mỗi địa phương là rất lớn. Đảng

và Nhà nước đang có chủ trương hỗ trợ cho ngành xây dựng để thúc đẩy phát triển,
đáp ứng yêu cầu hội nhập. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty xây dựng
trong nước với các đối thủ, các công ty xây dựng nước ngoài. Trong những năm tới
cùng với quá trình đô thị hoá tiếp tục diễn ra ở nhiều tỉnh thành trên cả nước và quá
trình hội nhập kinh tế diễn ra hết sức sôi động hứa hẹn nhiều cơ hội mới cho ngành
xây dựng. Bên cạnh đó môi trường chính trị của Việt Nam luôn được đánh giá là ổn
định và là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.5.2 Khó khăn
Khách hàng: khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Một số khó khăn đến từ phía khách hàng: Xu hướng hạ giá
thấp giá giao thầu các công trình xây dựng, chủ công trình bao giờ cũng muốn hạ thấp
chi phí, các doanh nghiệp phải cạnh tranh về giá. Bên cạnh đó, xu hướng chiếm dụng
vốn kinh doanh cũng là một sức ép rất lớn đến công ty. Các chủ công trình không
thanh toán kịp thời cho công ty khi công trình đã hoàn thành, bàn giao, thậm chí công
trình đã đưa vào sử dụng nhiều năm. Điều này gây khó khăn lớn cho công ty trong
việc quay vòng vốn kinh doanh, tăng lãi vay ngân hàng mà công ty phải chịu.
16


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

Những nhà cung cấp: Các nhà cung cấp hiện nay của công ty chủ yếu là các nhà
cung cấp máy móc thiết bị sản xuất và các nhà cung cấp nguyên vật liệu xây dựng.
Trong quá trình hội nhập, máy móc của công ty chủ yếu được nhập từ các nước công
nghiệp như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…nhưng lại có nhiều máy móc đã qua
sử dụng. Mặc dù công ty đã mở rộng khả năng lựa chọn đối tác cung cấp máy móc
thiết bị nhưng vẫn còn cần nhiều, hơn nữa trình độ ngoại thương của cán bộ còn hạn
chế nên các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu còn chưa chặt chẽ, chưa ràng buộc

được các nhà cung cấp. Đối với các nhà cung cấp vật liệu xây dựng, công ty luôn lựa
chọn những nhà cung cấp lâu năm, có uy tín, có thể đáp ứng nhu cầu nhanh nhất, đầy
đủ, với giá hợp lý.
Các công ty xây dựng cạnh tranh: trong thời gian qua, tốc độ phát triển ngành xây
dựng ở nước ta rất nhanh, các công ty xây dựng cũng có điều kiện tốt để phát triển lớn
mạnh. Đây là những doanh nghiệp sẽ canh tranh với công ty về nhiều mặt như: giá bỏ
thầu, về tiến độ và kỹ thuật thi công…Do đó công ty cần có chiến lược phát triển hợp
lý để chiếm được ưu thế trong cuộc cạnh tranh này.

17


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

PHẦN 2.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 THÁI NGUYÊN
2.1 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỔNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI
ĐOẠN 2012-2014.
Trước hết chúng ta xem xét hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
Thái Nguyên qua việc thực hiện vốn đầu tư trong giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.1 Vốn đầu tư phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái
Nguyên giai đoạn ( 2012- 2014 )
Chỉ tiêu
Tổng VĐT
Lượng tăng

Đơn vị
Triệu đồng

Triệu đồng

2012
1157.972
-

2013
1096.273
-61.699

2014
1132.334
36.061

liên hoàn
Tốc độ tăng

%

-

-5.33

3.29

liên hoàn.
Tốc độ tăng

%


-

-5.33

-2.21

định gốc.
( Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư CTCPXD số 1 Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu về tổng vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty ta
thấy công ty đã chú trọng trong việc đầu tư phát triển doanh nghiệp. Năm 2012 tổng
khối lượng vốn chi cho đầu tư phát triển đạt 1157.972 triệu đồng. Riêng năm 2013 do
ảnh hưởng của những biến động, khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nó riêng, công ty đã giảm lượng vốn đầu tư phát triển của xuống còn 1096.273
triệu đồng , tức là giảm 5.33% so với năm 2012. Năm 2014 khối lượng vốn đầu tư đã
có sự tăng trở lại so với năm 2013 và đạt 1132.334 triệu đồng. Mặc dù khối lượng vốn
đầu tư qua các năm có sự thay đổi, nhưng mức chênh lệch không đáng kể thể hiện ở
lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn ở bảng 2.1, mức chênh lệch qua các năm tương
đối đều nhau. Điều này giải thích cho lý do là trong những năm này công ty không đầu
tư nhiều vào các hoạt động đầu mới như xây dựng nhà xưởng, mở rộng quy mô. Trong
những năm này, khối lượng vốn đầu tư chủ yếu được dùng cho hoạt động đầu tư sửa
chữa, mua sắm máy móc thiết bị, khoa hhọc công nghệ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của công ty trên cơ sở những máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng sẵn có để nâng
cao hiệu quả cũng như năng lực phục vụ của mình.

18


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý


2.2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO NỘI DUNG
ĐẦU TƯ
Hoạt động đầu tư phát triển trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động đầu tư phát triển, trong những năm qua công ty đã chú trọng nhiều hơn cho hoạt
động đầu tư phát triển, điều này đã được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư ở mức khá
cao và chênh lệch không đáng kể qua các năm phân tích ở trên.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên tập trung vốn cho hoạt động đầu tư
phát triển các nội dung như: đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống nhà xưởng, công trình
kiến trúc; đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải; đầu tư cho hệ thống
quản lý; đầu tư cho nguồn nhân lực; và đầu tư vào một số lĩnh vực khác.
Hoạt động đầu tư phát triển theo các nội dung đầu tư tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 1 Thái Nguyên xét chung cho cả giai đoạn và từng năm trong giai đoạn ( 20122014 ) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo nội
dung đầu tư giai đoạn ( 2012-2014 )
( Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
Vốn đầu tư vào tài sản

2012
2013
1157.972 1096.273
765.38
756.400

2014
1132.334
739.320


Giai đoạn 2012-2014
3386.579
2261.100

cố định.
Vốn đầu tư vào nghiên

214.210

181.060

187.960

583.230

học công nghệ
Vốn đầu tư vào nguồn

133.720

125.950

150.830

410.500

nhân lực
Vốn đầu tư khác.


44.662

32.863

54.224

131.749

cứu và ứng dụng khoa

(Nguồn: Phòng Kế toán- Thống kê )
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của công ty phân theo nội dung đầu tư giai
đoạn ( 2012-2014 )
( Đơn vị : % )
19


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
VĐT vào TSCĐ
VĐT vào nghiên cứu và ứng

2012
100.00
66.10
18.50


2013
100.00
69.00
16.52

2014
100.00
65.29
16.60

Giai đoạn (2012-2014)
100.00
66.77
17.22

dụng KHCN
VĐT vào nguồn nhân lực

11.55

11.49

13.32

12.12

VĐT khác

3.85


2.99

4.79
3.89
(Nguồn: Phòng Kế toán- Thống kê )

Trong giai đoạn ( 2012-2014 ), vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tỷ trọng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Tổng vốn đầu tư vào tài sản cố đinh
giai đoạn 2012-2014 đạt 2261.1 triệu đồng, chiếm 66.77 % trong tổng vốn đầu tư. Năm
2012 tổng nguồn vốn đầu tư phát triển cho hoạt động đầu tư vào tài sản cố định đạt
765.38 triệu đồng chiếm 66.09% trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển . Năm 2013
vốn đâu tư vào nội dung giảm so với năm 2012 nhưng mức giảm không đáng kể và đạt
756.4 triệu đồng chiếm đến 69 %. Năm 2014 tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp tiếp
tục có sự giảm nhẹ so với các năm trước và đạt mức 739.32 triệu đồng năm 2014. Có
thể nhận thấy rằng đầu tư xây dựng cơ bản ( đầu tư vào tài sản cố định) là một trong
những nội dung hết sức quan trọng, và càng quan trọng hơn đối các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng . Đây cũng là yêu cầu điều kiện cần thiết để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong giai đoạn này
công ty đã mua thêm một số máy móc thiết bị thi công để phục vụ cho quá trình sản
xuất thi công các hợp đồng trúng thầu, nâng cao trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị
hiện có của công ty. Rõ ràng qua các số liệu trên ta thấy công ty dành một lượng vốn
đầu tư phát triển lớn vào hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng sản xuất, mua sắm máy
móc thiết bị cũng như hệ thống quản lý để đạt năng suất tối ưu, từ đó đưa lại cho công
ty một phần lợi nhuận đáng kể. Còn lại là tỷ trọng vốn đầu tư vào nguồn nhân lực
chiếm 12.12% và nguồn vốn đầu tư khác chiếm 3.89 % còn lại.
Qua phân tích tỷ trọng vốn đầu tư theo lĩnh vực ở trên, ta thấy Công ty Cổ phần
Xây dựng số1 Thái Nguyên cũng đã có sự đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khối lượng vốn đầu tư vào
lĩnh vực tuy có giảm sút về giá trị và tỷ trọng tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng khá cao

trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Năm 2012 khối lượng vốn đầu tư
vào nghiên cứu và ứng dụng koa học công nghệ đạt 214.21 triệu đồng chiếm 18.50 %
20


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

và trong cả giai đoạn chiếm 17.22 % trong tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cho hoạt động
khác (công tác chuẩn bị đầu tư, hoạt động Marketing, thương hiệu ) chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu tư phát triển. Điều này có thể hiểu được do trong giai đoạn ( 20122014 ), công ty đang tiến hành khai thác các dự án xây dựng hệ thống nhà xưởng, công
trình kiến trúc và phần lớn cho hoạt động mua sắm, sửa chữa máy móc thiết bị. Cũng
thật dễ hiểu khi công ty chỉ dành một phần vốn đầu tư khác vào hoạt động Marketing vì
công ty là một công ty lớn đã hoạt động hiệu quả trong thời gian dài và tạo được uy tin
lớn đối với khách hàng. Tuy nhiên, Marketing và nguồn nhân lực là lĩnh vực rất quan
trọng trong chiến dịch nâng cao khả năng cạnh tranh chủa công ty, do đó công ty cần
chú trọng dành nhiều vốn đầu tư hơn nữa trong tương lai..
2.2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ( đầu tư vào tài sản cố định) trong doanh nghiệp
Tài sản cố định chính là tư liệu lao động chủ yếu đối với mỗi doanh nghiệp, do
đó nó có vai trò hết sức quan trọng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết định đến
khối lượng, chất lượng sản phẩm, công trình được tạo ra, từ đó ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,
sức cạnh tranh ngày càng lớn, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, nắm
bắt được nhu cầu thị trường, lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
phù hợp để tạo ra cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó việc
đổi mới, cải tạo tài sản cố định trong doanh nghiệp để có thể theo kịp sự tiến bộ, phát
triển của xã hội là vấn đề đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiêt bị, cơ
sở hạ tầng đảm bảo, cải tiến quy trình công nghệ thì doanh nghiệp mới có thể tăng năng
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tạo cơ sở giảm giá thành tăng sức cạnh tranh

cũng như uy tín của mình trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, đặc biệt trong điều kiện tình
hình cơ sở vật chất kĩ thuật đã được khấu hao nhiều năm nên trong những năm gần đây,
công ty đặc biệt chú trọng đến công tác đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp hệ thống nhà
xưởng, công trình kiến trúc cũng như đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất. kinh doanh.
Hoạt động đầu tư vào tài sản cố định của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái
Nguyên bao gồm đầu tư xây dựng nhà xưởng, các công trình kiến trúc, và đầu tư mua
sắm lắp đặt máy móc,thiết bị. Hoạt động đầu tư giai đoạn ( 2012-2014 ) được thể hiện
dưới bảng sau:
21


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

Bảng 2.4: Vốn đầu tư vào tài sản cố định giai đoạn ( 2012-2014 )
( Đơn vi: Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư vào tài

2012
765.38

2013
756.40

2014
739.32


Giai đoạn (2012-2014)
2261.10

335.15
403.23

293.05
463.35

265.83
473.49

894.03
1367.07

sản cố định.
Vốn đầu tư vào nhà xưởng,
công trình kiến trúc
Vốn đầu tư vào máy móc,
thiết bị.
( Nguồn: Phòng Kế toán- Thống kê )
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản cố định trong tổng vốn đầu tư phát triển
giai đoạn ( 2012-2014 )
( Đơn vị: % )
Chỉ tiêu

2012

2014


Giai đoạn

100
69

100
65.29

( 2012-2014 )
100
66.77

trình 28.94

26.73

23.48

26.4

kiến trúc
Vốn đầu tư vào máy 37.15

42.27

41.82

40.37


Tổng vốn đầu tư phát triển
100
Vốn đầu tư vào tài sản cố định.
66.09
Vốn đầu tư vào nhà
xưởng,
Trong đó

công

2013

móc, thiết bị.
( Nguồn : Phòng Kế toán-Thống kê )

2.2.1.1 Đầu tư vào nhà xưởng, công trình kiến trúc
Đầu tư vào nhà xưởng, kiến trúc là một trong những hoạt động được thực hiện
đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư. Xây dựng trụ sở làm nơi giao dịch của công ty và
xây dựng nhà xưởng đảm bảo cho dây chuyền sản xuất, công nhân hoạt động được
thuận lợi và an toàn, đồng thời là nơi để bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải. Tuy nhiên công ty đã hoạt động lâu năm và ổn đinh nên
nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng vào việc tu sửa sửa chữa các công trình hoặc xây
dựng thêm đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty.
22


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý


Trong cả giai đoạn ( 2012-2014 ) công ty đã đầu tư 894.03 triệu đồng, chiếm
26.40 % tổng vốn đầu tư phát triển để đầu tư nhà xưởng, công trình kiến trúc. Điều đó
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.6: Vốn đầu tư vào nhà xưởng, công trình kiến trúc của công ty
giai đoạn ( 2012-2014 )
Chỉ tiêu
VĐT nhà xưởng,

Đơn vị

2012

2013

2014

công trình kiến trúc
Lượng tăng liên

Triệu đồng
Triệu đồng

335.15
-

293.05
-42.1

265.83
-27.22


hoàn
Tốc độ tăng liên

%

-

-12,46

-9.29

hoàn
% so với tổng vốn

%

28.94

26.73

23.48

đầu tư phát triển.
(Nguồn: Phòng Kế toán- Thống kê )
Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy công ty đã khá chú trọng vào việc đầu tư vào nhà
xưởng, công trình kiến trúc .Năm 2012 khối lượng vốn đầu tư là 335.15 triệu đồng
chiếm 28.94% trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.Tuy nhiên đến năm 2013 thì
khối lượng vốn đầu tư này đã giảm 12,46% so với năm 2012 còn 293.05 triệu đồng.
Năm 2014 khối lượng vốn tiếp tụ sụt giảm cả về tỷ trọng cũng như giá trị so với năm

trước còn 265.83 triệu đồng, giảm 9.29 % so với năm 2013, tỷ trọng so với tổng vốn
đầu tư chiếm 23.48 % . Mặc dù có sự giảm về tỷ trọng và giá trị vốn đầu tư, song mức
đầu tư của công ty vào nội dung này vẫn chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng mức đầu tư.
Dễ dàng có thể nhận thấy được nguyên nhân của sự thay đổi trong vốn đầu tư vào nhà
xưởng, công trình kiến trúc của công ty. Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Thái Nguyên
là một trong những công ty đã hoạt động lâu đời, do đó những đầu tư ban đầu như xây
dựng nhà xưởng, bến bãi, trụ sở làm việc đã được hoàn thành và đi vào sử dụng. Nguồn
vốn cho nhà xưởng, công trình chủ yếu là tu sửa, nâng cấp các công trình cũ đang hoạt
động để đáp ứng nhu cầu sử dụng, hoạt động. Chính vì vậy nguồn vốn cần sử dụng
không quá cao.
2.2.1.2 Đầu tư vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Máy móc thiết bị của công ty bao gồm tất cả các loại máy móc, phương tiện vận
tải, dây chuyền, dụng cụ chuyên sản xuất xây dựng thi công các công trình, các cấu
23


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

kiện bê tông đúc sẵn và các thiết bị thi công công trình gia công, dân dụng, công nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do máy móc thiết bị thi công đóng
vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng sản phẩm sản xuất cũng như hiệu quả
kinh doanh, đòi hỏi phải có sự đầu tư hợp lý vào máy móc thiết bị, nâng cao năng lực
sản xuất của máy móc thiết bị tăng năng suất, tạo ra nhiều sản phẩm hơn nữa góp phần
tăng thu nhập cho công ty.
Đầu tư mới máy móc thiết bị là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm thay thế,
hoặc hiện đại hóa dây chuyền công nghệ và trang thiết bị làm tăng năng suất sản xuất,
tăng cường năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Mặt khác do đặc trưng của hoạt động
kinh doanh của công ty thì hoạt động đầu tư sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị, nâng

cao năng lực công nghệ là điều cần thiết để cung cấp cho thị trường cũng như thi công
xây dựng những công trình trúng thầu. Để nâng cao năng lực hoạt động và năng lực
cạnh tranh, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, công ty cần chú trọng công tác đầu
tư vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu quy trình quản lý hoạt động đầu tư mua sắm, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của công ty.
*Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Căn cứ vào sự cần thiết phải đầu tư vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của
các đơn vị, công ty phòng KH - KT - ATLĐ lập dự án đầu tư máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải trình hội đồng quản trị công ty duyệt.
Căn cứ vào dự án đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được phê duyệt
phòng KH –KT –ATLĐ tham mưu cho giám đốc thành lập một tiểu ban mua sắm máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải của công ty ( Đại diện lãnh đạo công ty + Các phòng
ban nghiệp vụ + đơn vị sử dụng). Tiểu ban mua sắm máy móc thiết bị có trách nhiệm
như sau:
+ Lập hồ sơ thông báo mời chào hàng cạnh tranh.
+ Tổ chức chọn: Tiểu ban mua sắm xem xét hồ sơ chào hàng, đi kiểm tra đánh giá
lựa chọn thiết bị của nhà chào hàng cạnh tranh để chọn ra nhà cung cấp đáp ứng tốt
nhất của yêu cầu đề ra lập báo cáo chọn nhà cung cấp, trình giám đốc công ty phê
duyệt.
+ Thương thảo, làm thủ tục ký kết hợp đồng mua máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải đúng theo quy định của Nhà nước.
24


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

SVTH: Đào Thị Lý

+ Kiểm tra hồ sơ thiết bị, tổ chức nghiệm thu theo các tiêu chí đã đánh giá theo

biểu mẫu quy định, xác định mức tiêu hao nhiên liệu và làm các thủ tục giao xuống các
đơn vị thành viên đã đề nghị mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
+ Làm thủ tục thanh lý hợp đồng mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
*Bảo dưỡng máy móc thiết bị, phưng tiện vận tải.
- Đối với dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng :
Cán bộ phụ trách thiết bị của Chi nhánh sản xuất vật liệu xây dựng căn cứ vào hồ
sơ thiết bị của toàn bộ dây chuyền sản xuất cùng với cán bộ phụ trách thiết bị của công
ty lập danh mục các thiết bị cần bảo dưỡng định kỳ kèm theo bảng thống kê chi phí vật
tư, nhiên liệu, nhân công và năng lượng phục vụ công tác bảo dưỡng định kì để trình
giám đốc công ty phê duyệt.
Sau khi danh mục các thiết bị cần bảo dưỡng định kì được phê duyệt, công ty giao
nhiệm vụ cho đơn vị, hoặc cho thuê ngoài bảo dưỡng theo hợp đồng kĩ thuật.
Sau khi thiết bị được bảo dưỡng xong, lập biên bản nghiệm thu, làm thanh lý hợp
đồng.
Toàn bộ chi phí bảo dưỡng định kì của đây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng do
công ty thanh toán.
- Đối với các loại thiết bị máy móc, thiết bị phương tiện vận tải khác :
Cán bộ quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của đơn vị căn cứ vào hồ sơ
quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của đơn vị mình lập kế hoạch bảo dưỡng
định kì, để trình giám đốc phê duyệt.
Sau khi giám đốc đơn vị phê duyệt kế hoạch bảo dưỡng, đơn vị có thể tự tiến
hành bảo dưỡng, hoặc thuê bên ngoài bảo dưỡng theo hợp đồng kĩ thuật.
+ Sau khi máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được bảo dưỡng xong sẽ tiến
hành lập biên bản nghiệm thu.
+ Chi phí bảo dưỡng định kì máy móc thiết bị, phương tiện vận tải này do các đơn
vị thanh toán
+ Phòng KH - KT - ATLĐ định kỳ hàng năm kiểm tra việc bảo dưỡng máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải của các đơn vị.
*Sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Cán bộ kĩ thuật đơn vị là lái xe, lái máy cơ quan lập phương án, dự trù kinh phí sửa

chữa báo cáo với giám đốc đơn vị, hoặc các phòng nghiệp vụ cơ quan phê duyệt.
25


×