Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty than khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.59 KB, 48 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn. Khoa Quản
Lý Kinh tế Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Công ty
than Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu và thực tập để hoàn thành đề tài
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giảng viên Th.S Nguyễn Thu
Hà Khoa Kinh Tế đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, xem xét và bổ khuyết cho tôi
trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ trong khoa quản
kinh tế - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã giảng
dạy giúp đỡ trong suốt quá trình học tập tại trường, để bản thân tôi hoàn thành
đề tài tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Công ty than Khánh Hòa, bạn
bè, gia đình đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành bản đề tài về tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn..

Thái Nguyên, Ngày Tháng Năm 2015
Sinh viên thực hiện
Thịnh
Nguyễn Hữu Thịnh

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

1


SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

MỤC LỤC

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

2

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

P.x

: Phân xưởng


CNV

: Công nhân viên

XDCB

: Xây dựng cơ bản

CPSXKD

: Chi phí sản xuất kinh doanh

CPSX

: Chi phí sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

NVL

: Nguyên vật liêu

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà


3

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý.............................................................................10
Sơ đồ 1.2: quy trình khai thác than của Công ty than Khánh Hòa..........................14
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ chính của công ty theo cơ cấu
thị trường.................................................................................................................16
Bảng 2.2: Số liệu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ chính của công ty theo cơ cấu
thị trường.................................................................................................................17
Bảng 2.3: Vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty.............................................18
Bảng 2.4: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua từng kênh...........................................19
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu lao động của công ty..........................................................21
Bảng 2.6:Bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động..............................23
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình tăng giảm lao động.........................................25
Bảng 2.8: Năng suất lao động công ty.....................................................................26
Bảng 2.9:Cơ cấu tài sản của công ty 2014 so với 2013...........................................27
Bảng 2.10 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2014 so với năm 2013:...............29
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty........................................31
Bảng 2.12: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................33

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà


4

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta từ khi từ khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường
đã có những bước phát triển đáng kể với hàng loạt các ngành công nghiệp và dịch
vụ phát triển. Vì đây là ngành mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế quốc dân,
đặc biệt là một số ngành công nghiệp khai thác khoáng sản như khai thác than. Nó
là nguồn nhiên liệu chủ yếu cung cấp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
và ngoài nước.
Công ty than Khánh Hòa thuộc Tập Đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam là
một công ty lớn trong ngành khai thác than trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với sản
lượng 1 triệu tấn/ năm và số lượng công nhân khoảng 1000 người. Trong những
năm qua, công ty than Khánh Hòa không ngừng đổi mới cơ chế quản lý và điều
hành nhằm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước. Điều đó góp
phần giúp công ty liên tục phát triển, đạt nhiều thành tựu trong sản xuất kinh
doanh..
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự là một công cụ quan trọng
trong công tác quản lý của người lãnh đạo Công ty. Sau một thời gian tìm hiểu
thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty than Khánh Hòa xuất phát từ ý nghĩa cơ
bản về lý luận và thực tiễn với mong muốn được kết hợp giữa các kiến thức đã học

em chọn đề tài: Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty than
Khánh Hòa. Làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Mục tiêu chung: đề xuất đượcMột số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty than Khánh Hòa.”
- Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty than Khánh Hòa
- Đề ra các biện pháp, giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả
thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty than Khánh Hòa.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

5

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty than Khánh
Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh
tại Công ty than Khánh Hòa
+ Về thời gian: Nghiên cứu trong 3 năm 2012-2014.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh

tại Công ty than Khánh Hòa.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

6

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY THAN
KHÁNH HÒA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty than Khánh Hòa.
1.1.1. Tên và địa chỉ công ty.
-

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa.
Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa.
Văn phòng đặt tại: Xã Sơn Cẩm, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280 3844 226
Fax: 0280 3844 048
Diện tích: 11.141m2
1.1.2. Lịch sử hình thành và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của
công ty.
Tiền thân của công ty than Khánh Hòa là mỏ than Quán Triều do thực dân
Pháp tiến hành khai thác than vào năm 1927, mục đích chủ yếu là vơ vét tài

nguyên và bóc lột sức lao động của công nhân, phục vụ lợi ích chủ nghĩa thực dân.
Cách mạng Tháng Tám thành công, mỏ than Quán Triều thuộc về tay nhân
dân phục vụ lợi ích của CNXH. Năm 1950 mỏ than Quán Triều và xưởng quân
giới Hạ Bằng được hợp nhất thành công ty Lam Sơn sau đó đổi tên thành mỏ Tân
Thành.
Năm 1967, mỏ than Tân Thành đổi tên thành mỏ than Khánh Hòa, tên một
tỉnh miền Nam kết nghĩa với Thái Nguyên.
Năm 1970, Bộ điện lập Công ty than Việt Bắc, bao gồm mỏ than Khánh
Hòa, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Bố Hạ, mỏ than Na Dương.
Năm 1974, Bộ điện Than lại gộp mỏ than Khánh Hòa, mỏ than Phấn Mễ,
nhà máy cơ khí mỏ Việt Bắc, bộ phận bảo quản mỏ than Núi Hồng thành mỏ than
Bắc Thái.
Năm 1980, mỏ than Bắc Thái sát nhập với công ty xây lắp Đông Anh thành
lập Công ty than III.
Năm 1993, công ty than nội địa thành lập, kế thừa tài sản của công ty than
III, từ đó mở than Khánh Hòa trực thuộc công ty than Nội Địa.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

7

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

Ngày 01 tháng 07 năm 2006, Mỏ than Khánh Hòa đổi thành công ty TNHH

một thành viên Than Khánh Hòa trực thuộc công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc –
TKV.
1.1.3. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp.
Công ty TNHH mổ thành viên than Khánh Hòa được thành lập ngày
01/07/2006. Đại diện pháp luật Giám đốc :Ông Trịnh Hồng Ngân với:
- Số vốn điều lệ ban đầu : 60.000.000.000 (60 tỷ VND).
Công ty là một doanh nghiệp có quy mô lơn hoạt động theo luật doanh
nghiệp, là một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam, có
con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ
trong phạm vi vốn điều lệ của công ty, thực hiện hạch toán kinh tế một cách độc
lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
mình.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý.
Công ty than Khánh Hòa thực hiện chế độ quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, và được phân làm 2 cấp quản lý là: Cấp quản lý công ty và cấp trực tiếp
của công ty. Với kiểu cơ cấu này đảm bảo chế độ một thủ trưởng, đảm bảo tính
thống nhất, tính tổ chức cao và mặt khác phát huy được năng lực chuyên môn của
các phòng ban chức năng, đồng thời vẫn đảm bảo quyền làm chủ tập thể của người
lao động.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

8

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

Giám đốc Cty

Phó giám đốc điều hành sxPhó giám đốc tiêu thụPhó giám đốc kĩ thuật

T.Phòng TCLĐ

T. Phòng TCKT

T.Phòng ĐHSXTT

T.PhòngKHVT

T. Phòng KCSSX TT

T.PhòngKTCĐ

T. Phòngy tế

T. Phòng ĐTXDCB

T. Phòng HCQT

T. Phòng TT- Bảo vệ

T. Phòng KTAT

P.xôtô

P.xST1

P.xST2

P.x cơ khí cơ điện
P.x Xây dựng cơ bản

P.x ST3

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

9

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

1.2.2. Chức năng và nghiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc công ty: Điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối
với nhà nước theo đúng quy định.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Là người trực tiếp chỉ đạo về công tác kĩ thuật, công tác
xây dựng kế hoạch sản xuất hàng quý, hàng năm.

- Phó giám đốc điều hành sản xuất: Là người chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch tháng, quý cả về số lượng, chất lượng và an toàn trong sản xuất.
- Phó giám đốc tiêu thụ: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tiêu thụ,
là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc trong công tác tiêu thụ và kinh
doanh của công ty.
- Các phòng ban chức năng
- Phòng kế hoạch - vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm.
Phối hợp các phòng ban chức năng tiến hành xây dựng kế hoạch giá thành, tham
mưu cho giám đốc xây dựng quy chế khoán chi phí sản xuất cho từng phân xưởng
trong công ty. Thực hiện việc cung cấp vật tư, lập kế hoạch mua hàng, lập kế
hoạch dự trữ vật tư cho quá trình sản xuất.
- Phòng kĩ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ thiết kế, quản lí kĩ thuật điện, sửa chữa các
thiết bị động lực và mạng thông tin nội bộ trong toàn công ty.
- Phòng kĩ thuật an toàn: Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quy trình quy phạm an toàn bảo hộ lao động trong toàn công ty.
- Phòng điều hành sản suất – tiêu thụ: Có nhiệm vụ cùng với phó giám đốc điều
hành sản xuất – tiêu thụ, điều hành trực tiếp các khối vận tải, sàng tuyển đảm bảo
sản xuất nhịp nhàng, đúng tiến độ. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho từng tháng,
quý, năm; chỉ đạo việc tổ chức chế biến và phân loại sản phẩm, nghiệm thu sản
phẩm, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng KCS: Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, tham mưu cho giám đốc về chất
lượng than mua vào; về việc sản xuất, gia công, chế biến và tiêu thụ đúng chất

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

10

SV: Nguyễn Hữu Thịnh



BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

lượng của từng loại sản phẩm theo tiêu chuẩn của Tập đoàn công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam.
- Phòng y tế: Tổ chức khám chữa bệnh, cấp cứu tại khai trường sản xuất, khám sức
khoẻ định kì cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí, sử dụng lao động; tổ
chức đào tạo nâng bậc cho cán bộ CNV, xây dựng định mức hao phí lao động, đơn
giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, xây dựng tổng quỹ lương trong công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: Tập hợp, xử lý các số liệu thống kê phản ánh kết quả
quá trình sản xuất kinh doanh theo từng thời kì.
- Phòng hành chính - quản trị: Phục vụ toàn bộ công việc tạp vụ văn phòng, tổ chức
các hội nghị, tổng kết các phong trào thi đua trong công ty.
- Phòng thanh tra - bảo vệ: Tổ chức lực lượng bảo vệ tuần tra canh gác trên các vị
trí sản xuất của công ty, tổ chức thanh tra kiểm tra các vụ việc xảy ra trong nội bộ
công ty.
- Phòng đầu tư XDCB: Lập dự án mua sắm các thiết bị, quyết toán khối lượng xây
dựng.
1.3. Chức năng nghiệm vụ của công ty.
1.3.1. Chức năng của công ty.
- Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh các sản phẩm than, clinke, đá vôi…
trong đó sản phẩm chính là than cám.
- Công ty luôn duy trì và không ngừng phát triển sản xuất, tìm hiểu và hợp tác với
các đơn vị bạn để đầu tư thêm dây chuyền thiết bị hiện đại, đưa khoa học, công
nghệ mới vào nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
1.3.2. Nghiệm vụ của công ty.
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo vệ

tài sản, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trong nội bộ công
ty, làm nghĩa vụ quốc phòng và có các biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh
công ty.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

11

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

- Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế. Thiết lập các mối liên
doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, khai thác tốt hơn thị trường hiện có, tìm kiếm,
thiết lập thị trường mới.
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, văn hóa,
khoa học kỹ thuật cho người lao động.
1.3.3. Thị trường chính của công ty than Khánh Hòa.
Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của công ty chủ yếu tập trung trong địa
bàn các Tỉnh phía bắc và xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đối với mặt hàng
than nguyên liệu. Đối với các sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm của quát trình khai
thác chủ yếu được tiêu thụ trong địa bàn Tỉnh Thái Nguyên. Công ty đang định

hướng mở rộng thị trường xuất khẩu và tiêu thụ trong thời gian tới.
1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.
1.4.1. Những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa là một đơn vị thành viên
thuộc công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc – TKV.
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm: khai thác, chế biến và kinh doanh
than đáp ứng nhu cầu sản xuất cho các ngành công nghiệp và thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Ngoài ra công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng và một số
sản phẩm khác theo yêu cầu của thị trường nhằm bảo toàn, phát huy được đồng
vốn, đồng thời đảm bảo việc làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
1.4.2. Các loại hang hóa và dịch vụ chủ yếu của công ty.
-

Khai thác và thu gom than cứng.
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Khai thác và thu gom than non
Khai thác và thu gom than bùn
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác (xây dựng mỏ)
Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao ( sản xuất vôi, đá, gạch)

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

12

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

- Sửa chữa máy móc thiết bị.
- Bảo dưỡng và xửa chữa ô tô và các loại xe có động cơ khác
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
1.5. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Khoan
Nổ
Xúc
Vận tải

Kho than nguyên khai

Sàng tuyển

Bãi thải

Kho than thành phẩm

Tiêu thụ
Sơ đồ 1.2: quy trình khai thác than của Công ty than Khánh Hòa
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
1.5.1. Quy trình khoan nổ.
Là khâu đầu tiên trong dây truyền công nghệ khai thác, khâu này đòi hỏi kỹ
thuật cao, nếu tổ chức tốt thì sẽ góp phần đáng kể cải thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật của công ty như: nâng cao năng suất thiết bị, máy móc, có ý nghĩa lớn đối với
hiệu quả kinh tế của công ty.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà


13

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

1.5.2. Quy trình bốc xúc.
Là một khâu chiếm chi phí lớn, nếu như tận dụng được năng lực sản xuất
của khâu này ở mức cao thì sẽ đạt hiệu quả không nhỏ cho công ty.
1.5.3. Quy trình vận tải.
Công tác vận tải chiếm vị trí quan trọng dây truyền công nghệ của công ty,
chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành đơn vị sản phẩm.
1.5.4. Quy tình sang chuyền.
Là khâu cuối cùng trong dây truyền công nghệ. Khâu này quyết định đến chỉ
tiêu chất lượng than sạch.
1.5.5. Công tác phụ trợ.
Thoát nước: Không xếp vào một khâu trong quy trình công nghệ, song nó
đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến phương án khai thác là tốc độ sâu của công
ty.
Khánh Hòa là một công ty có đầy đủ dây chuyền cơ giới hóa tương đối hoàn
chỉnh. Vì vậy công tác phục vụ, phụ trợ như sửa máy thiết bị, cung ứng vật tư …là
một việc không thể thiếu.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà


14

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

PHẦN 2 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THAN KHÁNH HÒA
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty than Khánh Hòa
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến, bước phát triển
lớn trong những năm qua. Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của công ty chủ
yếu tập trung trong địa bàn các Tỉnh phía bắc và xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc đối với mặt hàng than nguyên liệu. Đối với các sản phẩm sản xuất từ phụ
phẩm của quá trình khai thác chủ yếu được tiêu thụ trong địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên như :
+ Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn
+ Nhà máy nhiệt điện An Khánh
+ Nhà máy Xi Măng La Hiên
+ Nhà máy Xi Măng Quán Triều
Công ty đang định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu và tiêu thụ trong
thời gian tới.
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ chính của công ty theo cơ cấu
thị trường
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong nước

Xuất khẩu

2013
Giá trị

(tỷ
cấu
đồng)
(%)
895.04
100%
49.78
5,56%
94,44
845.26
%

2014

So sánh

Giá trị
(tỷ đồng)

Cơ cấu
(%)

Giá trị
(tỷ đồng)


Cơ cấu
(%)

912.44
74.52

100%
8,17%

+17.4
+24.74

101,94%
149,70%

837.92

91,83%

-3.34

99,13%

(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Ta thấy kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của Công ty TNHH MTV than
Khánh Hòa trong năm 2014 tăng so với năm 2013. Cụ thể: kết quả tiêu thụ năm
2014 so với năm 2013 tăng 1,94% trong tổng số giá trị mặt hàng tiêu thụ, trong đó
tăng 49,7% giá trị mặt hàng tiêu thụ trong nước, giảm 0,87% giá trị mặt hàng xuất

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà


15

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

khẩu. Để có được kết quả như vậy là nhờ công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm trong nước và phát triển sản phẩm của mình.
Bảng 2.2: Số liệu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ chính của công ty theo cơ cấu
thị trường
2013
Chỉ tiêu

2014

So sánh

Doanh thu Số lượng Doanh thu Số lượng Doanh thu
(tỷ đồng)
(tấn)
(tỷ đồng)
(tấn)
(tỷ đồng)

Tổng số


895,04

394.271,5

Than cứng
Than non
Than bùn

12,59
14,39
22,8

4.666,9
9.938,7
50.746,39

Than cứng
Than non
Than bùn

646,23
129,4
69,63

239.546,9
89.372,6
154.976,8

912,44

Trong nước
24,88
16,3
33,34
Xuất khẩu
655,87
109,59
72,46

Số lượng
(tấn)

389.015,1

+17,4

-5.256,4

8.973,61
8.970,18
74.205,47

+12,29
+1,91
+1,54

+4.306,71
-968,52
+23.459,08


236.556,4
60.309,4
161.275,6

+9,64
-19,81
+2,83

-2.990,5
-29.063,2
+6.298,8

(Nguồn phòng tài chính – kế toán)
Năm 2014 doanh thu tăng 17,4 tỷ đồng so với năm 2013 tức tăng 1,94% mặc dù
sản lượng tiêu thụ hàng hóa giảm 5.256,4 tấn chứng tỏ giá bán sản phẩm của công
ty tăng lên. Cụ thể trong 2 thị trường:
Đối với thị trường trong nước doanh thu năm 2014 tăng 24,74 tỷ đồng tức
tăng 49,7% so với năm 2013 trong đó:
+ Than cứng doanh thu năm 2014 tăng 12,29 tỷ đồng so với năm 2013 tức tăng
97,6%
+ Doanh thu than non tăng 1,91 tỷ đồng trong năm 2014 tức tăng 13,27% so với năm
2013 mặc dù sản lượng tiêu thụ sản phẩm này giảm 968,52 tấn
+ Đối với than bùn năm 2014 doanh thu tăng 10,54 tỷ đồng tức 46,22% so với năm
năm 2013
Đối với thị trường xuất khẩu doanh thu năm 2014 giảm 7,34 tỷ đồng tức
giảm 0,87% so với năm 2013 trong đó:
+ Than cứng doanh thu năm 2014 tăng 9,64 tỷ đồng so với năm 2013 tức tăng 1,5%
mặc dù sản lượng tiêu thụ giảm 2.990,5 tấn

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà


16

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

+ Doanh thu than non giảm 19,81 tỷ đồng trong năm 2014 tức giảm 15,3% so với
năm 2013 và sản lượng tiêu thụ sản phẩm này giảm mạnh nhất 29.063,2 tấn so với
các sản phẩm khác
+ Đối với than bùn năm 2014 doanh thu tăng 2,83 tỷ đồng tức 4,06% so với năm
năm 2013 và đây là sản phẩm duy nhất có sản lượng tiêu thụ tăng trong thị trường
này 6.298,8 tấn.
Qua bảng 2.2 ta thấy được sự chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty đang nghiêng về thị trường trong nước mặc dù doanh thu của thị trường
xuất khẩu lớn hơn rất nhiều. Điều đó cho thấy được sự rủi ro đối với thi trường
ngoài nước mà công ty đang đối mặt và chuyển dịch dần về thị trường trong nước
đặc biệt đối với thị trường Trung Quốc công ty đã ngừng bán than cho nước này.
Bảng 2.3: Vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty

TT

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

Yếu tố thành công
trong nghành
Khả năng tìm kiếm hợp
đồng
Mức độ hiện đại của
thiết bị
Khả năng đáp ứng yêu
cầu sản phẩm
Khả năng huy động tài
chính
KN huy động NVL
nhanh nhất
KN thích ứng biến động
của TT
Chất lượng sản phẩm
Lòng trung thành của
khách hàng
Chi phí xét trên 1 đơn vị
sản phẩm
Các chính sách lôi kéo
khách hàng
Tổng số


Trọng
số

Công ty TNHH
MTV than
Khánh Hòa

Công ty cổ
phần than
Núi Béo.

Công ty than
Uông Bí

Đánh
Giá

Điểm
số

Đánh
giá

Điểm
số

Đánh
giá

Điểm

số

0,2

2

0,40

2

0,40

3

0,60

0,15

3

0,45

3

0,45

2

0,30


0,1

4

0,40

2

0,20

4

0,40

0,1

3

0,30

3

0,30

3

0,30

0,05


4

0,20

2

0,10

2

0,10

0,1

3

0,30

3

0,30

2

0,20

0,1

4


0,40

3

0,30

4

0,40

0,05

3

0,15

2

0,10

2

0,10

0,1

2

0,20


3

0,30

1

0,10

0,05

2

0,10

1

0,05

2

0,10

1

2,9

2,5

2,85


(Nguồn: Phòng kế hoạch – năm 2014)

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

17

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

Qua ma trận trên, ta có thể nhận thấy công ty TNHH MTV than KHánh Hòa
có khả năng cạnh tranh rất cao so với các đối thủ khác như: mức độ hiện đại của
thiết bị hay chất lượng sản phẩm, khả năng huy động vốn..các yếu tố trên đều đạt
điểm số cao hơn so với đối thủ, tuy nhiên vẫn có nhiều yếu điểm. Nguyên nhân là
do hệ thống marketing chưa đạt được mục tiêu đề ra, sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ khai thác và do dự phát triển nhanh của các công ty khác trong ngành.
Để thực hiện mục tiêu của mình, Công ty TNHH MTV than Khánh Hòa cần phải
có những chiến lược cụ thể và phương hướng đi đúng đắn, nâng cao vị thế của
mình trên thị trường và trong nội bộ tập đoàn.
2.2 Quy mô về sản xuất của công ty
2.2.1 : Quy mô về sản lượng đầu ra của công ty
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, các chiến lược cạnh tranh như
giảm giá bán nhanh chóng và dễ dàng bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh hơn
nữa lại dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận, các chiến lược quảng cáo và xúc tiến chỉ có
kết quả trong ngắn hạn. Công ty đã nỗ lực hơn trong việc thiết kế hệ thống phân
phối sản phẩm để thu được kết quả trong dài hạn và có vị thế vững chắc hơn. Việc

thiết kế kênh phân phối của công ty do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Qua việc
nghiên cứu tình hình thị trường, các biến động về giá nguyên liệu, giá sản phẩm
đối thủ cạnh tranh cũng như xem xét các điều kiện của công ty, bản kế hoạch xây
dựng và quản trị hệ thống phân phối sẽ được đưa ra và xem xét rồi quyết định.
Theo đó công ty TNHH MTV than Khánh Hòa sử dụng hệ thống kênh phân phối:
- Kênh cấp 1: Công ty – Bán lẻ - Người tiêu dùng,
- Kênh cấp 2: Công ty – Bán buôn- Bán lẻ - Người tiêu dùng
Bảng 2.4: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua từng kênh.
Chỉ tiêu

2013
Doanh
thu

Tổng

49,78

65.351,99 74,52

92.149,26 +24,74

+26.797,27

Kênh 1
Kênh 2

21,31
28,47


30.956,7 36,83
34.395,29 3,26

48.063,7 +15,52
44.085,56 +8,79

+17.107
+9.690,27

Số lượng

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

2014
Doanh
thu

18

Số lượng

So sánh
Doanh
Số lượng
thu

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

(Nguồn phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng 2.5 ta có thể thấy doanh thu tiêu thụ ở 2 kênh năm 2014 tăng
24,74 tỷ đồng tức tăng 49,7% so với năm 2013 và sản lượng cũng tăng 26.797,27
tấn. cụ thể qua 2 kênh như sau.
- Kênh 1 có doanh thu tăng 15,52 tỷ đồng tức tăng 72,83 % trong năm 2014 và sản
lượng tăng 17.107 tấn so với năm 2013
- Kênh 2 trong năm 2014 doanh thu tăng 8,79 tỷ đồng tức 30,87% so với năm 2013
và sản lượng tăng 9.690,27 tấn
Số liệu thống kê cho thấy công ty có sự đầu tư hơn vào hệ thống bán hàng ở kênh
2. Tuy nhiên sự chuyển dịch có thể thấy rõ khi doanh thu giữa kênh 1 và kênh 2
trong năm 2014 đã rút ngắn chênh lệch còn 0,43 tỷ đồng so với năm 2013 là 7,16
tỷ đồng.
2.2.2.Quy mô lao động của công ty than Khánh Hòa
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên đây là một yếu tố đặc biệt vì nó liên quan đến con người .Trong quá trình sản
xuất, lao động luôn là yếu tố quan trọng có tính quyết định và ảnh hưởng lớn đến
các yếu tố khác của sản xuất .Phân tích lao động bao gồm phân tích mức độ đảm
bảo lao động cả về số lượng lẫn chất lượng, về cơ cấu lao động và tìm ra những
nguyên nhân gây lãng phí thời gian, năng xuất lao động .

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

19

SV: Nguyễn Hữu Thịnh



BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

a, Quy mô và Cơ cấu lao động của công ty than Khánh Hòa
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Tổng số lao
động

Năm 2013
Số lao động
%
1.212

Năm 2014
Số lao động
%

100%

1.208

So sánh (%)
2014/2013

100%


99,67%

Theo trình độ lao động
Đại học, Cao
đẳng
Trung cấp
Lao động phổ
thông
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ và
nhân
viên
quản lý khác
Nam
Nữ

105

8,67%

108

8,94%

102,86%

98

8,09%


100

8,28%

102,04%

682

56,27%

676

55,96%

99,12%

242

19,97%

234

19,37%

96,69%

85

7%


90

7,45%

106,42%

Theo giới tính
62,12%
757
37,88%
451

62,67%
37,33%

100,53%
98,26%

753
459

(Nguồn: Phòng tài chính – kê toán)
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty ta có thể nhận thấy từ năm
2013 đến năm 2014 số lao động của công ty đã giảm đi 4 người, số lượng lao
động giảm đi là do chế độ lao động, mặt khác công ty cải tiến máy móc thiết bị mở
rộng sản xuất nên cần những lao động trẻ có trình độ kỹ thuật, do tính công việc
nguy hiểm nên trong năm công ty đã tiến hành tuyển thêm công nhân, đồng thời
cũng có số lượng lớn công nhân nghỉ việc. Quá trình này làm số lượng lao động
cảu công ty giảm đi nhưng không đáng kể.

Số lao động giảm về số lượng nhưng tăng về chất lượng điều này được thể
hiện : năm 2013 tỷ lệ lao động phổ thông chiếm 56,27% nhưng đến năm 2014 tỷ lệ
này giảm xuống chỉ còn có 55,96% giảm 0,88% tương ứng với 6 lao động, bên
cạnh đó thì tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng từ 8,67% năm 2013
lên 8,94% năm 2014. Qua đây có thể nhận thấy công ty đã dần chú trọng đến
nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

20

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

phức tạp. Và ngoài ra việc nâng cao nguồn nhân lực giúp công ty ngày càng đáp
ứng nhu cầu công việc ngày càng cao trong tương lai.
Cơ cấu lao động về tỷ lệ nam và nữ cũng có những sự thay đổi đáng kể, tỷ lệ
nam tăng không đáng kể từ 62,12% năm 2013 lên 62,67% năm 2014, bên cạnh đó
thì tỷ lệ nữ cũng giảm từ 37,88% năm 2013 xuống còn 37,33% năm 2014.Việc
tăng lao động nam là do đặc thù của ngành vì ngành khai thác khoáng sản và sản
xuất vật liệu xây dựng cần sử dụng nhiều lao động nam hơn, không như các ngành
sản xuất khác.
Tăng chất lượng lao động cũng được công ty dần chú ý đến có thể nhận thấy
là chỉ qua 2 năm thì tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng đại học đã tăng lên 2,86 %,
trình độ lao động trung cấp tăng từ 8,09% năm 2013 lên 8,28% năm 2014. Và

trong những năm tiếp theo tỷ lệ này sẽ vẫn có xu hướng tiếp tục gia tăng vì ngành
khai thác khi cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất cần rất nhiều nhân viên kỹ thuật
có trình độ để xây dựng quy hoạch đồng thời kiểm tra giám sát tiến trình thực hiện
sao cho đáp ứng đúng với yêu cầu về chất lượng sản phẩm và mục tiêu của công ty
và tập đoàn.
-b, Thực trạng sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động của Công ty là một trong những yếu tố cơ
bản quyết định quy mô, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có số lượng công nhân viên phù hợp với cơ cấu hợp lý. Việc
phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động là xác định mức tiết kiệm hay lãng
phí lao động, tức là xác định số lượng lao động cần thiết cho năm 2014 và so sánh
với số lượng bình quân của Công ty trong năm 2014 bằng cách:
N = N0 * K Trong đó: N – số lượng lao động cần thiết (người)
N0 – số lượng lao động thực tế (người)
K: Hệ số điều chỉnh
Để phản ánh rõ hơn tình hình sử dụng lao động, ta đi sâu vào từng chi tiết
như sau:

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

21

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT


- Về thời gian lao động
Hiện nay ở các doanh nghiệp mỏ, hệ số sử dụng lao động là rất thấp, tình
trạng lãng phí thời gian là khá phổ biến. Vì vậy cần phải có biện pháp tổ chức lao
động hợp lý để nâng cao hệ số sử dụng thời gian.Phân tích việc sử dụng thời gian
nhằm đánh giá trình độ tận dụng lực lượng lao động và đánh giá hợp lý chế độ
công tác cũng như nguyên nhân gây lãng phí lao động.
Bảng 2.6:Bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động.
Năm
STT

CHỈ TIÊU

ĐVT

1

Số L Đ bình quân Người

2

So sánh

2013

2014

+/-

%


1.250

1.208

-42

96,64%

Số ngày LV trong
ngày/người 272
năm

265

-7

97,4%

3

Số giờ làm việc
giờ / ngày
hiệu quả

6

5,5

-0,5


91,6%

4

Số giờ LV HQ của
Giờ /năm
1 CN

1 632

1.458

-174

89,34%

5

Tổng số giờ LV có
Giờ/năm
hiệu quả

2.040.000 1.761.264 -278.736 86,33%

(Nguồn phòng lao động tiền lương năm 2013-2014)
Qua Bảng 2.7 cho thấy Công ty không đạt về số ngày công so với năm
2013. Cụ thể là số ngày làm việc bình quân năm 2014 giảm 7 ngày so với năm
2013,( Kế hoạch xây dựng là 21 công /tháng /người , số giờ làm việc bình quân
mỗi ngày là 6 giờ)
Từ các số liệu trên bảng 2.7 có thể xác định.

- Số ngày công vắng mặt và ngừng việc trọn ngày năm 2014 so với năm 2013 là:
7 * 1.208

=

8.456 ngày công

- Số giờ công vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày.
0,5 * 320.229 = 161.114 giờ công
- Tổng số giờ công thiệt hạn bởi hai nguyên nhân trên ;
8.456 ngày * 6 + 161.114 = 211.850 giờ công
GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

22

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

Với số liệu trên cho thấy ,Công ty vẫn chưa quản lý chặt chẽ chế độ công
tác, cụ thể: số giờ làm việc có hiệu quả chỉ đạt 86,33% đã làm cho số giờ làm việc
bình quân cả năm của 1 công nhân viên cũng chỉ đạt so với năm 2013 là 89,34%.
Nguyên nhân dẫn đến thiệt hại trên là do điều kiện sản xuất ngày càng khó
khăn, chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết và điều kiện tự nhiên. Ngoài ra còn một
số lý do khác như thiếu vật liệu, mất điện, công nhân nghỉ ốm, nghỉ chế độ ....
- Tình hình sử dụng số lượng lao động

Số lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định qui mô, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi về lao động trong 2 năm 20132014 được phản ánh trong Bảng 2.8

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

23

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình tăng giảm lao động.
STT

CHỈ TIÊU

A
I
1
2
3
4
5

B
Tổng số CN kỹ thuật

Điện
Khai thác và chế biến than
Cơ khí
Hoá chất , xây dựng
Thương nghiệp

6
7
8
9

Vận tải
Thông tin liên lạc
Địa chất
Chụp ảnh hộ hoạ
Điều khắc than ,VH thuyền

10
II

máy
Lao động các Loại

III

Cán bộ đoàn thể

NĂM

NĂM


2013
4
981
85
523
153
21
15

2014
5
978
83
530
145
18
16

171
5
4
1

173
6
3
1

2

1
-1
0

101,17 %
120 %
75 %
100 %

3

3

0

100 %

223

223

0

100 %

8

7

-1


87,50 %

SO SÁNH
+/%
6=5-4
7=5/4
-3
99,69 %
-2
97,65 %
7
101,34 %
-8
94,77 %
-3
85,71 %
1
106,67 %

Tổng cộng
1.212
1.208
-4
99,67 %
(Nguồn: phòng lao động tiền lương & phòng tổ chức CB năm 2013-2014)
Qua bảng 2.8 thấy rằng năm 2014 số lượng là 1.208 công nhân giảm 4 người
so với năm 2013 (1.212) tương đương 0,33%. Trong đó ảnh hưởng bởi:
- Tổng công nhân kỹ thuật năm 2014 là 978 giảm 3 người so với năm 2013 (981)
tướng đương giảm 0,31%. Hầu hết các ngành kỹ thuật đều tăng và giữ nguyên số

lượng công nhân. Chỉ có 4 ngành là giảm là điện, cơ khí, hóa chất xây dựng và địa
chất là giảm, trong đó giảm mạnh nhất là ngành địa chất giảm 25%.
- Lao động các loại và cán bộ đoàn thể về cơ bản là giữ nguyên và thay đổi không
đáng kể.
Nhìn chung tình hình tăng giảm lao động của công ty qua 2 năm là không
đáng kể. nguyên nhân là do công ty động trong một thời gian dài, số lượng và cơ
cấu lao động đã ổn định, lượng công nhân tăng giảm đa phần là phụ thuộc vào độ
tuổi và trình độ lao động.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

24

SV: Nguyễn Hữu Thịnh


BÁO CÁO THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐH KT&QTKD TN
Lớp: TN13VQLKT

C, Năng suất lao động
Năng xuất lao động là chỉ tiêu quan trọng của sản xuất và tổ chức lao động
mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Tăng năng xuất lao động là một
trong những biện pháp giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống
của cán bộ công nhân viên. Năng xuất lao động của Công ty được thể hiện qua
bảng 2.9.
Bảng 2.8: Năng suất lao động công ty
STT Năng xuất lao động
1

2

Bằng chỉ tiêu hiện
vật
Bằng chỉ tiêu giá trị

Năm
2014

641,88

534,82

-107,06

632 694

674 622

41 928

ĐVT
T/N/N
Đ/N/
N

2014/2013
Số tuyệt
%
đối


Năm
2013

83,32%

106,62%
646,5
694,4
047,9
(Nguồn Báo cáo quyết toán năm 2013-2014)

Qua bảng 2.9 cho thấy : Trong năm 2014 năng xuất lao động bằng hiện vật
giảm so với năm 2013 là 107,06 Tấn/người/năm tương đương với 16,68%. Tuy
nhiên năng suất lao động bằng giá trị lại tăng 41.982.047,9 Đồng/người/năm tương
đương với 6,62%. Số lượng lao động tuy có giảm nhưng năng xuất lao động tăng
cho nên giá trị sản lượng tăng so với năm trước. Năng xuất lao động tăng lên một
phần là do Công ty có sự đầu tư về trang tiết bị, chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng cán bộ công nhân viên cùng với việc khuyến khích động viên khen thưởng
kịp thời đã làm cho tâm lý người lao động thoải mái để cống hiến sức mình cho
Công ty.
2.2.3Quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn vốn
2.2.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản của công ty.

GVHD: Ths. Nguyễn Thu Hà

25

SV: Nguyễn Hữu Thịnh



×