Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH rạng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.64 KB, 60 trang )

Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa các doanh
nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập đang cạnh tranh gay gắt với nhau nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định mà trước hết là lợi nhuận. Do đó, muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một tiềm lực tài chính vững mạnh và sử dụng
các nguồn tài chính đó một cách hiệu quả.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể coi là điểm mấu chốt để các doanh
nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và khẳng định vị thế của mình. Việc huy
động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp hiệu quả hay không sẽ
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mục tiêu tài chính của doanh
nghiệp. Thực tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều khó khăn trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính. Vì thế, việc nghiên cứu và đánh giá
về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để nhận thức được những điểm mạnh, điểm
yếu là một vấn đề vô cùng quan trọng nhằm đưa ra được những giải pháp để phát huy
cái mạnh và khắc phục cái yếu, góp phần hoàn thiện và nâng cao năng lực tài chính
của mỗi doanh nghiệp. Có thế, các doanh nghiệp trong nước mới đứng vững trên
thương trường và tự tin hội nhập với thế giới để phát triển đất nước.
Là sinh viên chuyên ngành tài chính, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng
của năng lực tài chính trong mỗi doanh nghiệp, đồng thời xuất phát từ mục đích của
bản thân mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về tình hình tài chính tại đơn vị thực tập
cùng với những kiến thức đã được trang bị từ nhà trường và sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn; em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
thông qua bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Rạng Đông” để có thể xem xét
một cách kỹ lưỡng vấn đề tài chính cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính tại
công ty trong giai đoạn hiện nay.
Bài báo cáo thự tập bao gồm có 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty TNHH Rạng Đông.


Phần 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Rạng Đông.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

1

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Qua thời gian thực tập tại công ty em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của
các cô chú, anh chị trong đơn vị kết hợp với các kiến thức đã được học tại nhà trường
và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths: Nguyễn Thị Kim Nhung đã giúp
em hoàn thành bài báo cáo này. Do còn hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu
biết thực tế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu xót, vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô trong khoa để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

2

SV: Khổng Thị Hồng Vân



Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH RẠNG ĐÔNG
1.1.
1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Rạng Đông
Vị trí địa lý và địa chỉ giao dịch của công ty TNHH Rạng Đông
a, Vị trí địa lý
Công ty TNHH Rạng Đông được xây dựng tại Xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên,

tỉnh Vĩnh Phúc. Nơi đây là một trong những huyện phát triển nhất của tỉnh Vĩnh Phúc,
bên cạnh đó trụ sở của Công ty nằm trên trục đường chính của tỉnh giao thông rất
thuận lời cho việc kinh doanh các mặt hàng xây dựng. Tuy nhiên, vì là một công ty
nhỏ và đang trong thời kỳ đầu phát triển nên Công ty cũng gặp không ít những khó
khăn nhất định cả về bộ máy quản lý và khả năng kinh tế của mình.
b, Địa chỉ giao dịch
Tên giao dịch: Công ty TNHH Rạng Đông
Địa chỉ giao dịch: Xóm Núi, Xã Quất Lưu, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc,
Việt Nam
Mã số thuế: 2500224114
Điện thoại: 02113 899 399
Fax: 02113 596669
Email:
Website:
Cơ quan chủ quản: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh ngày 19/12/2003
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Rạng Đông ra đời cùng với sự phát triển của đất nước đang trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế phát triển. Ban
đầu, công ty được thành lập và thường trú tại Khu Chợ Cầu, Xã Cao Phong, Huyện
Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc, sau đó do mở rộng về quy mô nên công ty đã chuyển địa
điểm về Xã Quất Lưu, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty được thành lập dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên với
số vốn điều lệ là 3.500.000.000 VNĐ, người đại diện theo pháp luật là GĐ: Nguyễn
Văn Sáng. Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy phép đăng ký
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

3

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

kinh doanh vào ngày 01/02/2010 (thay đổi lần 4), đăng ký lần đầu vào ngày
19/12/2003. Tuy là công ty mới thành lập nhưng công ty TNHH Rạng Đông đang từng
bước nỗ lực để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh và góp phần phát triển nền
kinh tế đất nước.
Lĩnh vực hoạt động: kinh doanh vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình thủy
lợi có quy mô nhỏ và vừa; vận tải đường sông bằng xà lan; vận tải hàng hóa đường bộ
bằng xe ô tô tải liên tỉnh; xây dựng các công trình dân dụng, giao thông; mua bán vật
tư điện máy, ô tô, máy cẩu, máy xây dựng…
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân và được hạch toán kinh doanh độc
lập, công ty phải đảm bảo tiến hành kinh doanh có lãi dựa trên họa động kinh doanh

theo đúng luật định, tiến hành hoạt động xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng trên
khắp các địa bàn của đất nước chủ yếu là địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, hạ tầng đô thị,
kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng… đáp ứng các nhu cầu cần thiết của mọi đối
tượng trong nền kinh tế, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Do điều kiện nền kinh tế phát triển nên càng ngày càng có các công ty kinh
doanh các mặt hàng xây dựng nên công ty phải biết nắm bắt cơ hội để có thể đạt được
mục tiêu trong kinh doanh. Bên cạnh đó, cần sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn tự có
đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Do đó công ty cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn
cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng, tạo nền tảng vững chắc trong
công cuộc xây dựng và phát triển.
-Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng
-Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà
nước
-Tuân thủ các chính sách và chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp
đồng mua bán và các văn bản mà Công ty đã kí kết.
-Luôn tích cực chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho nhân viên, thường xuyên
bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

4

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên


Báo cáo thực tập TN

1.3. Tình hình tổ chức lao động ở công ty
Bảng 1.1: cơ cấu lao động tại công ty TNHH Rạng Đông
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

So sánh 2014/2013

*Theo trình độ lao
động

Số
người

Cơ cấu
(%)

Số
người

Cơ cấu
(%)

Số tuyệt
đối


+ Trên đại học
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
+ Lao động phổ thông
*Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
Tổng lao động

1
3
3
5
116

0.78
2.34
2.34
3.91
90.63

1
4
3
5
124

0.73

2.92
2.19
3.65
90.51

0
1
0
0
8

112
16
128

87.5
12.5
100

120
17
137

87.59
12.41
100

8
1
9


Số tương
đối (%)
33.33
6.89
7.14
6.25
7.03

(Nguồn: Phòng kế hoạch-kinh doanh)
Qua bảng cơ cấu lao động tại công ty cho thấy: nhìn chung trình độ lao động tại
công ty còn thấp chủ yếu là do đặc thù công việc và máy móc còn lạc hậu, điều này
gây khó khăn rất lớn trong việc áp dụng tiến bộ KH-CN vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Quy mô lao động của công ty có sự biến động không đáng kể cụ thể như sau:
Năm 2013 số lượng lao động là 128 người và đến năm 2014 thì số lượng lao động là
137 người. Như vậy, trong vòng 1 năm thì số lao động của công ty đã tăng lên 9 người
tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.03%, sự gia tăng này chủ yếu ảnh hưởng bởi sự tăng lên
của nguồn lao động phổ thông (năm 2014 lao động phổ thông đã tăng lên so với năm
2013 là 8 người tương ứng với 6.89%). Còn so với năm 2013 thì số lượng lao động có
trình độ đại học có sự gia tăng nhưng không đáng kể với số lượng là 1 người, lao động
có trình độ trên đại học, cao đẳng, trung cấp hầu như vẫn ổn định trong vòng 1 năm.
Nếu xét nguồn lao động theo giới tính thì lao động của công ty chủ yếu là nam
giới do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty là làm công việc chân tay và nặng
nhọc, lao động nữ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lao động (khoảng 12%)
trong cả 2 năm và sự tăng lên không đáng kể.
Tuy nhiên, trong một vài năm tới công ty dự định sẽ thay thế hàng loạt các máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải lạc hậu và mở rộng quy mô kinh doanh nên rất có
thể công ty sẽ ưu tiên tuyển dụng những lao động có tay nghề và trình độ cao, đây là


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

5

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

một biểu hiện khá thuận lợi của công ty cho sự phát triển của mình trong một vài năm
tới.
1.4.
Đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty TNHH Rạng Đông
Phó Giám Đốc
Phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh
Phòng Kế Toán – Tài Chính
Phòng Tổng Hợp
Phân Xưởng 1
Phân Xưởng 2
Phân Xưởng 3
Giám Đốc

(nguồn: Phòng kế hoạch-kinh doanh)

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung


6

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên
1.4.2.

Báo cáo thực tập TN

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Chức năng các phòng ban:
* Giám đốc
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, là người điều hành về công
tác quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về mọi hoạt động của
công ty. Giám đốc công ty thực hiện trách nhiệm về quyền hạn của mình theo luật
doanh nghiệp, điều hành toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài
việc điều hành chung, Giám đốc còn trực tiếp phụ trách những vấn đề cụ thể như sau:

-

Là chủ tài sản
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ
Phụ trách công tác tài chính kế toán
Phụ trách công việc tại phòng tổng hợp
Phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh
* Phó giám đốc
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được phân công và ủy quyền
theo văn bản, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Phó giám đốc chịu
trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công, ủy quyền. Trường

hợp giám đốc trực tiếp xem xét, chỉ đạo điều hành công việc thực hiện lĩnh vực công
việc đã phân công cho phó giám đốc phụ trách thì quyết định của giám đốc là quyết
định cuối cùng, phó giám đốc cũng được ủy quyền tham dự các cuộc họp với các tổ
chức và chủ động giải quyết các vấn đề cơ sở đã được bàn bạc trong tập thể lãnh đạo
công ty. Nếu các vấn đề có liên quan với nhau thì cùng phối hợp giải quyết.
*Phòng Kế toán – Tài chính
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí
cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu, chi cho
tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập
theo quy định của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện
có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính
sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng
quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
Thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng
thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân
hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các
chứng từ có liên quan đến việc giao nhận..
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

7

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

*Phòng Kế hoạch - Kinh doanh

Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty, tìm hiểu
thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng, hướng dẫn là thủ tục và ký
kết hợp đồng kinh tế, thay mặt công ty kiểm tra chất lượng tiến độ với chất lượng thực
hiện hợp đồng kinh tế, nắm được trình độ khả năng của các đơn vị khác, đánh giá được
các thế mạnh của công ty để đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các
hợp đồng kinh doanh chất xám của công ty.
*Phòng Tổng Hợp
Có chức năng phụ trách về tiền lương, thưởng, các chế độ như Bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội…về chế độ tuyển dụng lao động; khối hành chính quản trị. Nhiệm vụ
của phòng tổng hợp là tham mưu cho Giám đốc và phó Giám đốc về bộ máy tổ chức
quản lý của Công ty, đề xuất và đào tạo cán bộ trước mắt và lâu dài, quản lý vấn đề
tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho Công ty.
1.5.
1.5.1.

Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị là một vấn đề quan trọng trong công tác
hạch toán kế toán, mỗi một đơn vị đều xây dựng cho mình một bộ máy kế toán riêng
phù hợp với ngành nghề và quy mô doanh nghiệp. Với chức năng phản ánh, ghi chép,
tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, bộ máy kế toán đã tạo
điều kiện cho việc quản lý hiệu quả và đánh giá đúng năng lực của bản thân doanh
nghiệp. Không ngoại lệ, công ty TNHH Rạng Đông cũng đã xây dựng cho mình một
bộ máy kế toán riêng phù hợp với các điều kiện kinh doanh của mình.

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Rạng Đông
Kế Toán Trưởng
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

8


SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương
Kế Toán Vật Tư
Kế Toán Thanh Toán
Thủ Quỹ Kiêm Kế Toán TSCĐ

(Nguồn: Phòng kế hoạch-kinh doanh)

Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ trong đó:
-

Kế toán trưởng: là người tổ chức lãnh đạo mọi mặt công tác kế toán, thống kê, thông
tin kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức kiểm tra nội bộ, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán, phân tích đánh giá tình hình tài chính đảm bảo phục vụ cho sản xuất, đời sống,
xây dựng và lập kế hoạch quyết toán tài chính năm, xác định doanh thu và kết quả lãi
lỗ. Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu và thông tin kế toán trước ban giám
đốc và pháp luật.
- Kế toán tổng hợp: Tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xây dựng cơ bản và
tình hình thanh toán quyết toán vốn đầu tư, công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng,
lập các báo cáo về xây dựng cơ bản. Đồng thời phụ trách tổng hợp các phần hành kế
toán, tổng hợp số liệu để lên báo cáo quyết toán.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung


9

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các khoản tiền
lương ghi sổ và trích các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ... cho các nhân viên trong
Công ty.
Kế toán tiền lương tại Công ty có nhiệm vụ: lập bảng thanh toán tiền lương, lập
chứng từ ghi sổ kế toán tiền lương, lương cơ bản, tiền thưởng và tiền phụ cấp làm
thêm giờ đều phải ghi vào sổ đến cuối tháng, quý báo cáo cho kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư: Có trách nhiệm quản lý các khoản nhập - xuất - tồn kho để ghi
sổ và lập bảng tổng hợp các phiếu thu, chi thuận tiện cho việc lập báo cáo một cách
chính xác. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng hay kém
phẩm chất, xác định số lượng vật liệu tiêu hao và phân bổ chính xác các chi phí vào
đối tượng sử dụng.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm trực tiếp về các khoản thanh toán trong
doanh nghiệp, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản phải thu,
phải trả của daonh nghiệp. Quản lý các luồng tiền phát sinh giữa doanh nghiệp với
khách hàng và trong nội bộ doanh nghiệp.
- Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ:
+ Thu chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi.
+ Ghi chép vào sổ và báo cáo hàng ngày.
+ Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý, nhập quỹ và phải thường xuyên kiểm tra tiền
trong quỹ , đối chiếu với các số liệu trong sổ kế toán và sổ quỹ để kịp thời tìm biện

pháp xử lý khi xảy ra vấn đề…
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình biến động TSCĐ, tổng hợp và phân bổ giá trị
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.5.2.

Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Với phạm vi,
quy mô và đặ điểm kinh doanh của mình thì hình thức này rất phù hợp cho hoạt động
kế toán của công ty tạo điều kiện để công tác kế toán đạt hiệu quả cao.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

10

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Sổ nhật ký đặc
biệt

Ghi chú:
+Ghi hàng ngày:
+Ghi cuối tháng,
định kỳ:
+Quan hệ đối chiếu,
kiểm tra:

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

11

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
+Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc

biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.6.

Sơ lược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của

công ty
1.6.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm vừa qua.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

12

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN


Bảng 1.2 : Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ 2012-2014
ĐVT: VNĐ
Chênh
lệch

TT

1

2

Chỉ tiêu

Tổng VKD

Tổng doanh thu
thuần

Năm 2012(1)

15.534.413.808

Năm 2013(2)

Năm 2014(3)

Chênh
lệch (3)(2)-(1)/(1) (2)/(2)
(%)


(%)

16.731.674.245

18.427.346.590

7,70

10,13

109.220.947.309 120.564.235.145

95.963.567.899

10,39

-20,40

107.534.553.400 118.898.833.829

94.971.189.592

10,57

-20,12

3

Tổng chi phí


4

Lợi nhuận trước
thuế

1.686.393.869

1.665.401.336

992.378.307

-1,24

-40,41

5

Thuế TNDN

421.598.467

416.350.334

248.094.577

-1,24

-40,41


1.264.795.402

1.249.051.002

744.283.730

-1,24

-40,41

6 Lợi nhuân sau thuế

(Nguồn: Phòng kế hoạch-kinh doanh)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy:
nguồn vốn của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm nhưng tăng mạnh vào năm
2014 và có sự tăng nhẹ vào năm 2013 cụ thể như sau: năm 2012, tổng vốn kinh doanh
của đơn vị là 15.534.413.808 đồng; đến năm 2013 thì tổng vốn của Công ty đã lên đến
16.731.674.245 đồng. Như vậy, trong vòng 1 năm tổng vốn của đơn vị đã tăng lên với
tỷ lệ tăng là 7,7%. Năm 2014 có sự tăng lên về vốn mạnh hơn so với năm trước thể
hiện với tỷ lệ tăng là 10,13% so với năm 2013 và đạt 18.427.346.590 đồng. đây là một
trong những biểu hiện khá tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Cùng với sự gia tăng của nguồn vốn kinh doanh thì chỉ tiêu doanh thu thuần cũng
có sự thay đổi rõ rệt qua các năm: Cụ thể đó là vào năm 2013 thì doanh thu thuần đã
tăng lên từ 109.220.947.309 đồng lên đến 120.564.235.145 đồng so với năm trước,
trong khi tổng nguồn vốn chỉ tăng lên đến 7,7% thì doanh thu thuần đã tăng lên được
10,57% đây có thể coi là một sự hiệu quả trong kinh doanh mà công ty đã đạt được
trong năm 2013. Tuy thế, đến năm 2014 do ngày càng có nhiều công ty cung ngành
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

13


SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

nên thị trường có vẻ cạnh tranh gay gắt, thị trường bất động sản được cải thiện nhưng
không mấy khả thi nên kéo theo hoạt động kinh doanh của công ty giảm sút làm tổng
mức doanh thu thuần giảm 20,4% so với năm 2014.
Theo đó, tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng có sự biến động khá phức tạp.
Năm 2013 tổng mức chi phí là 118.898.833.829 đồng tăng lên 10,57% so với năm
2012 (chi phí 107.534.553.400 đồng); đến năm 2014 cùng với sự giảm sút của tổng
mức doanh thu thuần thì chi phí cũng giảm gần 20,12% từ mức 118.898.833.829 đồng
xuống còn 94.971.189.592 đồng, do môi trường kinh doanh khó khăn nên công ty đã
thực hiện cắt giảm được một số chi phí không cần thiết để giữ lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Do tổng doanh thu và tổng chi phí có sự biến động phức tạp nên các chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp hay lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
biến động phụ thuộc chủ yếu vào sự biến động của hai khoản mục trên. Cụ thể là từ
năm 2012 đến 2014 cả 3 chỉ tiêu trên đều có sự giảm sút như nhau, tương ứng với
giảm 1,24% vào năm 2013 và 40,41% vào năm 2014. Đây là một biểu hiện không
đáng mừng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
1.6.2.

Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Rạng Đông tuy
chưa được hiệu quả cao nhưng cũng đã đạt được những bước đi khẳng định vị thế của
mình trên thị trường, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động của công ty sau này, có

những năm khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực kinh doanh nói riêng
nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường và lợi nhuận sau thuế vẫn luôn là số
dương. Điều đó cho thấy công ty đã có những bước đi đúng đắn và phù hợp với điều
kiện nền kinh tế. Trong năm tới, công ty đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận, nâng cao
chất lượng sản phẩm công trình, cải thiện đời sống cho công nhân viên của công ty.
Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trường và
hội nhập nền kinh tế thế giới, tạo uy tín nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trong nền kinh tế.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

14

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Phần 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH RẠNG ĐÔNG
2.1. Khái quát phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1.1. Mục đích, tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích.
Mục đích phân tích:
Tài chính là một bộ phận quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi doanh
nghiệp, việc doanh nghiệp có cho mình một năng lực tài chính tốt cũng phần nào nói
lên được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó, quá trình phân tích tài
chính giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình. Qua đó giúp doanh nghiệp thấy được điểm mạnh, điểm yếu hay các tiềm

lực tài chính còn chưa được khai thác để đưa ra các quyết định đúng đắn giúp cải
thiện tốt hơn năng lực tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận và
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tài liệu sử dụng:
Tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích chủ yếu đó là bảng Cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay các tài
liệu tài chính khác phục vụ cho quá trình phân tích. Định kỳ, phòng tài chính kế toán
tiến hành thu thập tổng kết và lập báo cáo này. Các báo cáo này được lập theo sự chỉ
đạo của kế toán trưởng cho các kế toán viên sau khi tổng hợp được số liệu của năm.
Cuối năm căn cứ vào các số liệu kế toán, phòng kế toán tiến hành lập thuyết minh báo cáo
tài chính để phục vụ cho việc phản ánh chi tiết và mở rộng các thông tin trong BCTC, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tài chính khi cần thiết.
Phương pháp phân tích:
Phương pháp chủ yếu sử dụng cho việc phân tích tài chính đó là phương pháp tỷ lệ.
Việc sử dụng phương pháp tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con
số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một tổ chức đang
được xem xét. Các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh
nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

15

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

2.1.2. Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích tinh hình tài chính.

a) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh công nợ.
• Nhóm chỉ tiêu phản ánh công nợ:
Tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng đều sử dụng vốn nợ khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng nợ nhiều hay ít thể hiện việc sử dụng đòn bẩy
tài chính trong kinh doanh đối với mỗi đơn vị.
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp hay trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản được
hình thành từ nguồn vay nợ. Đây là chỉ tiêu được các đối tượng quan tâm khi đánh giá
tình hình tài chính và kết quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở để nhà đầu
tư xem xét đánh giá rủi ro trước khi bỏ vốn, là căn cứ để chủ nợ thấy được sự an toàn
của khoản cho vay để đưa ra quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Hệ số này cho biết trong 1 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành từ
nguồn vay nợ và được xác định bằng công thức:
Hệ số nợ

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

=

Tình hình công nợ của doanh nghiệp không những biểu hiện qua hệ số nợ mà còn
được thể hiện qua một hệ số khác là hệ số đảm bảo nợ. Hệ số này phản ánh cứ 1 đồng
nợ vay thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo. Thông thường, hệ số này
không nên nhỏ hơn 1 và được tính như sau:
Hệ số đảm bảo nợ

Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

=


b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Khả năng thanh toán là khả năng mà doanh nghiệp có thể thanh toán được
những khoản nợ khi đến hạn. Để đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp
và để thấy rõ hơn năng lực tài chính của doanh nghiệp khi doanh nghiệp có các khoản
nợ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Khả năng thanh toán hiện thời thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ tỷ lệ giữa tài sản lưu động và đầu tư
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

16

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

ngắn hạn so với các khoản nợ ngắn hạn, cho biết doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
Công thức tính:
Tổng tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạn


 Hệ số thanh toán nhanh

Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của Công ty, được xác
định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Ở đây hàng
tồn kho bị loại trừ ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có
tính thanh khoản thấp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của Công ty mà không phụ thuộc vào việc giải phóng hàng tồn kho.
Công thức tính:
Hệ số thanh toán nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

=

Nợ ngắn hạn

 Hệ số thanh toán tức thời

Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của Công ty người
ta còn sử dụng hệ số thanh toán tức thời. Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán
ngay lập tức tại một thời điểm mà không phụ thuộc vào việc giải phóng hàng tồn kho
và việc thu hồi nợ của Công ty và được xác định như sau:

Hệ số thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền

=


Nợ ngắn hạn

 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình
kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.

Công thức tính:
Hệ số thanh toán lãi vay
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
17

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN
Chi phí lãi vay

c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và sau một thời gian dài
mới thu hồi được toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện có là vấn đề có
ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để

dánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định
sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

Doanh thu thuần

=

Tài sản cố định bình quân

 Hàm lượng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thì đơn vị cần bỏ ra bao nhiêu
đồng để đầu tư vào tài sản cố định.

Hàm lượng VCĐ

Vốn cố định bình quân

=

Doanh thu thuần


 Hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định

Là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh xác thực nhất hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ
tiêu này cho biết, cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số hiệu quả sử dụng
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

=

Lợi nhuận sau thuế
18

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

VCĐ

Vốn cố định bình quân

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước về tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động được
thể hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu khách hàng, vật tư

hàng hoá và tài sản lưu động khác. Khi phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp chúng ta không thể nào bỏ qua chỉ tiêu này.
 Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn

Giá vốn hàng bán

=

kho

Hàng tồn kho bình quân

 Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải
thu



Doanh thu thuần

=

Khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân


Số ngày trong kỳ

=

Vòng quay các khoản phải thu

 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động


Số lần luân chuyển vốn lưu động

Số lần luân chuyển
VLĐ



Doanh thu thuần

=

Vốn lưu động bình quân

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

19

SV: Khổng Thị Hồng Vân



Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên
Kỳ luân chuyển VLĐ

Báo cáo thực tập TN
Số ngày trong kỳ

=

Số lần luân chuyển vốn lưu động

 Hàm lượng vốn lưu động

Hàm lượng vốn lưu
động

Vốn lưu động bình quân

=

Doanh thu thuần

 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Tỷ suất lợi nhuận vốn
lưu động

=


Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

2.2.

Thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế

2.2.1.

toán.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại công ty TDT qua bảng cân đối kế toán

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

20

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Bảng 2.1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Rạng Đông
ĐVT: VNĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

2013/2012

2014/2013

(%)

15.534.413.80 16.731.674.24

I. TÀI SẢN

8

A.TÀI SẢN NGẮN
HẠN

5

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

II. NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

0

12.182.441.54 11.934.831.75

9

18.427.346.59

8

11.976.682.87
5

3.351.972.259 4.796.842.487

6.450.663.715

15.534.413.80 16.731.674.24

18.427.346.59

8

5

0

7.294.415.965 7.242.625.400

8.194.014.015

8.239.997.843

10.233.332.57


9.489.048.845

5

(%)

7,70%

10,13%

-2,03%

0,35%

43,10%

34,48%

7,70%

10,13%

0,71%

13,14%

15,16%

7,8%


(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Qua bảng số liệu cho thấy: tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty TNHH
Rạng Đông có sự gia tăng nhẹ. Năm 2013 tổng tài sản và nguồn vốn của công ty là
16.731.674.245 đồng tăng hơn 7,7% so với năm 2012, sự gia tăng này chủ yếu do
công ty mở rộng quy mô hoạt động và đến năm 2014 thì tài sản đã lên tới
18.427.346.590 tăng lên 10,13% so với năm 2013.
Riêng tài sản ngắn hạn có xu hướng ổn định qua các năm và giường như không
biến động nhiều. Sang năm 2013 tài sản có xu hướng giảm so với năm 2012 từ
12.182.441.549 đồng xuống còn 11.934.831.758 đồng và đến năm 2014 có xu hướng
tăng nhưng không đáng kể chỉ tăng 0,35% so với năm 2013
Sự gia tăng của tài sản dài hạn là nguyên nhân chính cho sự gia tăng của tài sản.
Năm 2013 tài sản dài hạn của công ty là 4.796.842.487 tăng lên 43,10% so với năm
2012 và đến 2014 thì con số này đã lên đến 6.450.663.715 đồng tăng tương ứng
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

21

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

34,48% so với năm 2013. Tài sản dài hạn của công ty có sự gia tăng khá mạnh nguyên
nhân là do qua các năm công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị vào phục vụ sản xuất và
kinh doanh thương mại, cho ra mắt nhiều công trình mới, nhận những đơn đặt hàng
lớn.
Từ năm 2012 sang năm 2013 nợ phải trả của công ty có xu hướng ổn định, có sự

gia tăng nhưng không đáng kể từ 7.294.415.965 đồng lên 7.242.625.400 đồng tương
ứng với 0,71%. Nhưng sang năm 2014 thì nợ phải trả của công ty tăng khá cao tăng
lên 13,4% so với năm trước và lên đến 8.194.014.015 đồng nguyên nhân chính là do
công ty đang huy động them vốn vay bên ngoài như vay dài hạn.
Vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm đều có xu hướng tăng (năm 2013 tăng lên
15,16% so với năm trước và 2014 tăng thêm 7,8%) điều này chứng tỏ tình hình tài
chính công ty đang tốt lên. Nguồn vốn tăng thêm tạo điều kiện cho công ty hoạt động
tốt hơn và chủ động hơn trong sản xuất và cung cấp sản phẩm, rủi ro tài chính thấp,
mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cao.
2.2.2
2.2.2.1

Phân tích tình hình tài sản.
Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản theo chiều ngang.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

22

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản theo chiều ngang
ĐVT: VNĐ
Tài sản


Năm 2013 so với 2012
Số tiền
%
(247.609.791)
(2,03)

Năm 2014 so với 2013
Số tiền
%
41.851.117
0,35

190.673.503

(285.650.742)

(83,09)

132.547.706

228,03

5.187.099.995
6.589.156.222
100.449.784
4.796.842.487
4.796.842.487

6.069.662.894
5.698.777.224

17.569.254
6.450.663.715
6.450.663.715

1.061.455.773
(705.221.066)
(318.193.716)
1.444.870.228
1.444.870.228

25,73
(9,67)
(76)
43,11
43,11

882.562.899
(890.378.998)
(82.880.530)
1.653.821.228
1.653.821.228

17,01
(13,51)
(82,51)
34,48
34,48

16.731.674.24
5


18.427.346.590

1.197.260.437

7,71

1.695.672.345

10,13

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

12.182.441.549

11.934.831.758

11.976.682.875

I.Tiền & các khoản TĐ tiền

343.776.539

58.125.797

II.Đầu tư TC ngắn hạn

III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác
B- Tài sản dài hạn
I.Tài sản cố định
II.Bất động sản đầu tư

4.125.644.222
7.294.377.288
418.643.500
3.351.972.259
3.351.972.259

15.534.413.808

A- Tài sản ngắn hạn

III.Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
IV.Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản

(Nguồn: Phòng kế hoạch-kinh doanh)

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

23

SV: Khổng Thị Hồng Vân



Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng tài sản của công ty qua 3 năm đều có xu hướng tăng,
năm 2013 tăng 1.197.260.437 đồng so với năm 2012 tương ứng với tăng 7,71%. Năm
2014 tài sản tăng lên đến 18.427.346.590 đồng và so với năm 2013 thì tài sản đã tăng
thêm 1.695.672.345 đồng tăng tương ứng với 10,13%.
Tổng tài sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm không có biến động nhiều, có sự tăng
giảm nhưng không rõ rệt. Từ năm 2012 sang năm 2013 tài sản ngắn hạn có xu hướng
giảm khoảng 247.609.791 đồng tương đương với giảm 2,03%, nhưng đến năm 2014 thì
lại có xu hướng tăng nhưng không đáng kể chỉ tăng xấp sỉ 0.35% điều này cho thấy nguồn
tài sản của công ty qua các năm khá đều đặn thuận lợi cho việc lên kế hoạch kinh doanh
một cách chính xác.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm khá mạnh vào năm 2013
giảm khoảng 285.650.742 đồng tương đương với 83,09% so với năm 2012 nhưng lại có
sự tăng mạnh mẽ vào năm 2014 với mức tăng 132.547.706 đồng tương ứng với 228,03%
so với năm 2013. Như vậy trong 3 năm mà khoản mục này có xu hướng biến động phức
tạp cho thấy việc quản lý bằng tiền của công ty là chưa thực sự hiệu quả và nếu như lượng
tiền mặt tồn quá cao tại quỹ cũng có thể sẽ gây ra sự kém hiệu quả trong kinh doanh.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn trong giai đoạn này có xu hướng tăng rõ dệt. Năm
2013 các khoản phải thu khách hàng đã tăng thêm 1.061.455.773 đồng tương ứng với
25,73% so với năm 2012 và đến năm 2014 lại tiếp tục tăng thêm 882.562.899 đồng
(17,01%) so với năm trước. Việc các khoản phải thu khách hàng liên tục tăng như vậy sẽ
gây ảnh hưởng đến tài chính của công ty và công ty có thể sẽ không chủ động được về
vốn trong ngắn hạn.
+ Hàng tồn kho luôn có xu hướng giảm trong vòng 2 năm. So với năm 2012 thì
lượng hàng tồn kho tại công ty đã giảm đi 705.221.066 đồng trong năm 2013 tương ứng
với 9,67%, đến năm 2014 thì tiếp tục giảm 890.378.998 đồng ứng với 13,51% so với năm

2013. Điều này chứng tỏ công ty không bị đọng vốn quá nhiều vào lượng hàng tồn kho và
bán khi hàng hóa dự trữ lên giá là một cách giúp công ty kiếm được lợi nhuận. Tuy nhiên,

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

24

SV: Khổng Thị Hồng Vân


Trường ĐH KT&QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập TN

công ty cũng luôn có chính sách dự trữ hàng hóa phù hợp để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, tạo uy tín trong kinh doanh.
+ Trong năm 2013 tài sản ngắn hạn khác của công ty cũng có xu hướng giảm, mức
giảm 318.193.716 đồng tương ứng với 76% so với năm 2012 và đến năm 2014 thì khoản
mục này lại tiếp tục giảm thêm 82.880.530 đồng (82,51%) so với năm 2013.
Tài sản dài hạn tại công ty chỉ có riêng tài sản cố định, qua 3 năm thì tài sản cố định
của công ty luôn có xu hướng tăng. Năm 2013 tài sản cố định tăng 1.444.870.228 đồng
tương ứng với 43,11% so với năm 2012, đến năm 2014 số tài sản cố định lên tới
6.450.663.715 đồng như vậy đã tăng thêm 1.653.821.228 đồng ứng với 34,48% so với
năm 2013. Có thể thấy, tài sản cố định tại công ty qua các năm đều có xu hương tăng điều
này thể hiện công ty đã đầu tư vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào hoạt động của công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2

Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản theo chiều dọc


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Kim Nhung

25

SV: Khổng Thị Hồng Vân


×