Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quản lý nợ công ở việt nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.3 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN NAM

QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60 34 01

ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Khóa/lớp
Ngƣời hƣớng dẫn


Cơ quan

: QH-2010-E.CH (Khóa 19) – Lớp 2
: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh
: Trƣờng ĐHKT- ĐHQGHN

Hà Nội – Năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi bày tỏ lòng biế t ơn chân thành tới giáo viên hƣớng dẫn đã
chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận
văn này. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Đơn vi ̣đào ta ̣o, Hô ̣i đồ ng đánh giá luận
văn và các thầy cô đã quan tâm , tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong
quá trình nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu
để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lañ h đa ̣o các Cơ quan , các đồng nghiệp
đã quan tâm, hỗ trơ,̣ cung cấ p tài liê ̣u, thông tin cầ n thiế t, tạo điều kiện cho tôi
có cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Cuố i cùng, tôi chân thành cảm ơn gia điǹ h , bạn bè đã cổ vũ , đô ̣ng viên
tôi trong suố t quá trin
̀ h nghiên cƣ́u và hoàn thiê ̣n luận văn này.
Học viên

Nguyễn Văn Nam



ii

MỤC LỤC

DANH MỤC TƢ̀ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ ....................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u................................................................................. 4
5. Nguồ n số liê ̣u và dƣ̃ liê ̣u nghiên cƣ́u .............................................................. 4
6. Kế t cấ u của đề tài ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́U VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NỢ CÔNG , QUẢN LÝ NỢ CÔNG TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG
HOẢNG KINH TẾ ........................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́U TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC ................................................................................................... 5
1.1.1. Tổ ng quan công triǹ h nghiên cƣ́u ngoài nƣớc liên quan đế n đề tài...... 5
1.1.2. Tổ ng quan công trình nghiên cƣ́u trong nƣớc liên quan đế n đề tài ...... 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm về nợ công ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Bản chất kinh tế của nợ công .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Phân loại nợ công ................................ Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Nhƣ̃ng tác động tić h cƣ̣c và tiêu cƣ̣c của nợ côngError! Bookmark not defin
1.3. QUẢN LÝ NỢ CÔNG............................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Khái niệm quản lý nợ công ................. Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Nội dung quản lý nợ công ................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ côngError! Bookmark not defined.
1.3.4. Quản lý nợ công trong thời kỳ khủng hoảngError! Bookmark not defined.


iii

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ CÔNG CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nợ công của BrazilError! Bookmark not defined.
1.4.2. Kinh nghiê ̣m của Hy La ̣p .................... Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Bài học cho Việt Nam ......................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2..................................................... Error! Bookmark not defined.
THƢ̣C TRẠNG NỢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNGError! Bookmark not defined.

Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNGError! Bookmark not defined.

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NỢ CÔNG Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defi
2.1.1. Thực trạng nợ công ở Việt Nam ......... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Đánh giá sƣ̣ biế n đô ̣ng của nợ công ở Việt Nam hiện nayError! Bookmark n

2.2. THƢ̣C TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAMError! Bookmark not def

2.2.1. Khái quát về hệ thống cơ quan quản lý nợ công ở Việt Nam hiện nayError! Book

2.2.2. Thực trạng về hệ thống các văn bản quản lý nợ công ở Việt NamError! Book
2.2.3. Thực trạng quản lý việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn
vốn vay .......................................................... Error! Bookmark not defined.


2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined

2.3.1. Những thành công trong công tác quản lý nợ côngError! Bookmark not def

2.3.2. Một số vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nợ côngError! Bookmark not d
CHƢƠNG 3..................................................... Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................. Error! Bookmark not defined.

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG QUẢN LÝ NỢ CÔNGError! Bookmark n
3.1.1. Mục tiêu quản lý nơ ̣ công ................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nơ ̣ công .......... Error! Bookmark not defined.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế quản lý nơ ̣ côngError! Bookm

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiê ̣n tổ chƣ́c bô ̣ máy quản lý nơ ̣ côngError! Bookmar


iv

3.2.3. Nâng cao hiệu quả việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn vayError! Bookm
3.2.4. Tăng cƣờng minh ba ̣ch thông tin nơ ̣ côngError! Bookmark not defined.
3.2.5. Mô ̣t số đề xuấ t giải pháp khác ............ Error! Bookmark not defined.

3.3. KIẾN NGHI ̣VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCError! Bookmark not de
3.3.1. Kiế n nghi ̣với Quố c hô ̣i....................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kiế n nghi ̣với Chính phủ..................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 11


v

DANH MỤC TƢ̀ VIẾT TẮT

AFTA

Khu vƣ̣c mâ ̣u dich
̣ tƣ̣ do ASEAN
(ASEAN Free Trade Area)

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng
(Asia-Pacific Economic Cooperation)

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asia Nations)

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

GDP

Tổ ng sản phẩ m quố c nô ̣i (Gross Domestic Procduct)


GNP

Tổ ng sản phẩ m quố c dân (Gross National Product)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế
(International Monetary Fund)

KT-XH

Kinh tế – xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

ODA

Hỗ trơ ̣ phát triể n chiń h thƣ́c
(Official Development Assistance)

OECD

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(Organization
for
Economic
Development)


QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên Hợp quốc

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)

Co-operation

WTO

Ngân hàng thế giới (World Bank)
Tổ chƣ́c thƣơng ma ̣i thế giới (World Trade Organization)

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XNK

Xuấ t nhâ ̣p khẩ u

WB


and


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

Bảng biểu
Bảng 2.1: Các chỉ số dùng để đánh giá mức độ nợ của WB và UNDPError! Bookmark

Bảng 3.1: Số liê ̣u nơ ̣ công của Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 2001 – 2011Error! Bookmark not d

Bảng 3.2: Cơ cấu nợ công của Việt Nam năm 2006 – 2011Error! Bookmark not define
Bảng 3.3: Mức ngƣỡng phụ thuộc chính sách và thể chế theo chuẩn của
HIPCs .............................................................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.4: Ngƣỡng nợ trong nƣớc theo tiêu chuẩn của HIPCsError! Bookmark not defin

Bảng 3.5: Đo lƣờng hiệu quả quản lý nợ công Việt Nam theo HIPCsError! Bookmark n
Hình vẽ

Hình 3.1. Các nguồn thu trong ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2003 – 2012Error! Bookm

Hình 3.2. Chi tiêu công ở Viê ̣t Nam và mô ̣t số quố c gia trên thế giớiError! Bookmark n
Sơ đồ

Sơ đồ 3. 1: Mô hình tổ chức quản lý nợ công ở Việt NamError! Bookmark not defined



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt là
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc thì các Chính phủ cần phải có những
nguồn vốn nhất định. Các nguồn vốn này có thể bao gồm: các khoản vay
trong nƣớc nhƣ phát hành trái phiếu hoặc vay nƣớc ngoài nhƣ ODA, các
khoản nợ của doanh nghiệp mà Chính phủ bảo lãnh,… Các vấn đề này đƣợc
nghiên cứu nhiều trong giai đoạn hiện nay, đó là nợ công. Để đạt đƣợc tốc độ
tăng trƣởng kinh tế cao trong khi tiết kiệm trong nền kinh tế thấp, các nƣớc
đang phát triển thƣởng sử dụng biện pháp thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
đó vay nợ là phƣơng thức mà các nƣớc này thƣờng sử dụng. Đây chính là
những tác động tích cực của nợ công đến phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, nợ công luôn tiềm ẩn những rủi ro khi nguồn vốn vay không đƣợc sử
dụng hiệu quả. Những tác động ngƣợc chiều với thúc đẩy phát triển kinh tế
của nợ công chính là do khâu quản lý chƣa chặt chẽ.
Khi nợ công quá lớn, việc thắt chặt chi tiêu, thực hiện chính sách "thắt
lƣng buộc bụng" để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng để
đƣợc nhận sự hỗ trợ cần thiết từ các tổ chức tín dụng quốc tế, thế nhƣng, "thắt
lƣng buộc bụng" lại dẫn tới những cuộc biểu tình phản đối của quần chúng,
gây căng thẳng, bất ổn chính trị, xã hội, bởi những ngƣời nghèo, những ngƣời
yếu thế trong xã hội là những ngƣời bị tác động mạnh nhất từ chính sách cắt
giảm phúc lợi, cắt giảm chi tiêu của chính phủ. Đó là một trong những nguyên
nhân gây khủng hoàng kinh tế. Do đó, việc quản lý nợ công rất quan trọng
trong hoạch định chính sách kinh tế của đất nƣớc.
Khái niệm nợ công đƣợc các nƣớc đặc biệt quan tâm từ sau khủng hoảng
nợ công tại một số nƣớc trên thế giới, nhƣ ở Hy Lạp, sau đó là Iceland và một
số nƣớc châu Âu. Tác động của nợ công đến phát triển kinh tế - xã hội là rất

lớn, nếu nhƣ không đƣợc quản lý hiệu quả sẽ dẫn đến khủng hoảng nợ công,


2

tác động xấu đến nền kinh tế. Các cuộc khủng hoảng về nợ công ở một số
nƣớc nhƣ Ireland, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Italia và Tây Ban Nha và đến nay là
một số nƣớc ở Châu Âu là tiếng chuông cảnh báo cho những quốc gia đang có
gánh nặng về nợ công nếu không có biện pháp thích hợp sẽ dẫn đến khủng
hoảng nợ. Một minh chứng hiện nay chính là sự khủng hoảng nợ công đang
lan rộng ở Châu Âu. Điều này đã làm cho vị trí của đồng tiền chung Châu Âu
lung lay, ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội – chính trị, không
chỉ của quốc gia bị khủng hoảng mà còn các quốc gia trong khu vực và trong
tổ chức hợp tác. Do vậy, các nguồn vay nợ của quốc gia cần phải đƣợc quản
lý để huy động, phân bổ và sử dụng một cách có hiệu quả. Chính sách quản lý
nợ công trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách tài khóa của
một quốc gia.
Khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu và quản lý yếu kém của nền
kinh tế trong nƣớc dẫn đến nợ công nhanh chóng nhƣ thế nào . Hiê ̣n nay vẫn
chƣa có công thức để giảm thiểu rủi ro của cuộc khủng hoảng nợ. Các chính
sách tài khóa thận trọng và tăng cƣờng quản lý nợ đã giúp nhiều quốc gia để
ứng phó hiệu quả với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mới nhất.
Ở Việt Nam, năm 2009 đã có luật quản lý nợ công ra đời, đánh dấu bƣớc
phát triển hội nhập theo hƣớng bền vững. Các nguồn vốn vay trong nƣớc cũng
nhƣ nƣớc ngoài đều đƣợc điều chỉnh theo luật pháp, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tƣ. Hiện nay, nguồn vốn ODA vào Việt Nam rất cao, nó trở
thành nguồn vốn thực sự quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, thực trạng vẫn tồn tại tình trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA chƣa hiệu quả, tỷ lệ giải ngân còn thấp, mức độ ƣu đãi có xu hƣớng
giảm dần và xa hơn là vấn đề trả nợ ODA. Đây chính là một trong những

nguy cơ dẫn đến khủng hoảng nợ công mà một số nƣớc đang trải qua. Sau vụ
việc xẩy ra tại Vinashin và một vài tập đoàn kinh tế nhà nƣớc gần đây, cũng
nhƣ một số vấn đề về rủi ro tỷ giá, lạm phát... vấn đề quản lý nợ công ở Việt
Nam đang trở thành chủ đề thời sự đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.


3

Từ năm 2001 đến 2014, nợ công của Việt Nam tăng lên đáng kể, chủ yếu
là nợ nƣớc ngoài. Tình hình hình nhƣ hiện nay, nếu không đƣợc quản lý hiệu
quả thì nguy cơ khủng hoảng nợ công là rất cao. Chính phủ dự kiến nợ công
của Việt Nam tính đến 2015 sẽ tƣơng đƣơng 60-65%. Theo Ủy ban Kinh tế
của Quốc hội, mức nợ này vƣợt ngƣỡng an toàn theo thông lệ quốc tế và cần
đƣợc sử dụng hết sức thận trọng. Hiện nay, Chính phủ và các cơ quan quản lý
nhà nƣớc đang nghiên cứu, học tập kinh nghiệm để tìm ra các biện pháp phù
hợp nhằm kiểm soát và tăng cƣờng quản lý nợ công thúc đẩy phát triển kinh
tế. Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài “Một số giải pháp tăng cường quản lý
nợ công ở Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế” đƣơ ̣c lƣ̣a cho ̣n
làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đƣa ra hệ thống các giải pháp nhằm tăng cƣờng và
kiểm soát quản lý nợ công ở Việt Nam trong nhƣ̃ng năm tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Tổng quan và đánh giá đƣợc các công trình nghiên cứu liên quan
trong và ngoài nƣớc về nợ công và quản lý nợ công, để chỉ ra các
khoảng trống về cả lý thuyết lẫn thực nghiệm của các công trình
này.
- Phân tích cơ sở lý luâ ̣n về nợ công và quản lý nơ ̣ công trong thời kỳ
khủng hoảng; đồng thời phân tích các kinh nghiệm quản lý nợ công
của một số nƣớc, từ đó đề xuất các bài học cho Việt Nam.

- Phân tích và đánh thực trạng về nợ công và quản lý nợ công ở Việt
Nam trong giai đoạn 2006 – 2014 ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp cũng nhƣ kiến nghị nhằm kiểm soát và
tăng cƣờng quản lý nợ công ở Việt Nam trong thời gian tới.


4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là nợ công và công tác quản lý nợ công ở

Viê ̣t

Nam. Nợ công ở Việt nam trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này bao
gồm nợ của chính phủ và nợ của doanh nghiệp do chính phủ bảo lãnh, nợ của
chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Luận văn đã áp dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong qua trình nghiên cứu. Bên cạnh đó
luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ thống kê, phân tích,
tổng hợp, đối chiếu, so sánh,.v.v để thực hiện đề tài.
5. Nguồ n số liêụ và dƣ̃ liêụ nghiên cƣ́u
Luận văn sử dụng số liệu trong 8 năm (2006 - 2014) đƣợc thu thập từ
WTO, IMF, Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nƣớc , Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ và một số nguồn đáng tin cậy khác để phân tić h và nghiên cứu.
6. Kế t cấ u của đề tài
Ngoài các phần Mục lục, Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý luận về nợ
công, quản lý nợ công trong giai đoạn khủng hoảng

Chƣơng 2: Thƣ̣c tra ̣ng nơ ̣ công và quản lý nợ công ở Việt Nam
Chƣơng 3: Mô ̣t số giải pháp nhằ m kiể m soát và tăng cƣờng quản lý nơ ̣
công ở Viê ̣t Nam trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́U VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ CÔNG, QUẢN LÝ NỢ CÔNG TRONG
GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́U TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC
1.1.1. Tổ ng quan công trin
̀ h nghiên cƣ́u ngoài nƣớc liên quan đế n đề tài
Hiê ̣n nay, có nh iề u cách tiế p câ ̣n , có nhiều nhà nghiên cứu ở các quốc
gia khác nhau có nhiều công trình nghiên cƣ́u về nơ ̣ công và quản lý nợ công.
Theo WB (2002) thì nợ công là toàn bộ những khoản nợ của Chính phủ và
những khoản nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh. Với định nghĩa nhƣ thế này, nếu
nhƣ hiểu nợ của Chính phủ bao gồm nợ của Chính phủ Trung ƣơng và nợ
của chính quyền địa phƣơng thì có thể thấy định nghĩa của WB giống với
định nghĩa đƣợc đƣa ra trong Luật quản lý nợ công của Việt Nam. Còn theo
IMF (2010), thì nợ công đƣợc hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công. Đi
kèm với đó là định nghĩa cụ thể về khu vực công, bao gồm khu vực Chính
phủ và khu vực các tổ chức công.
Lựa chọn tối ƣu nhất đối với nợ công là làm thế nào để quản lý nó một
cách hiệu quả. Theo định nghĩa, nợ công không xấu nếu một quốc gia có khả
năng thanh toán nó. Tuy nhiên, nhiều nƣớc đã thất bại. Trên thực tế, các nƣớc
này không thất bại về mặt nguyên tắc, mà lý do thất bại là do không có
phƣơng pháp thích hợp. Nói chung, vấn đề để các quốc gia thõa hiệp cùng

một chính sách tƣơng tự là rất khó khăn. Mỗi quốc gia có xu hƣớng phát hành
trái phiếu và cố gắng để có lấy đƣợc nguồn vốn trên thị trƣờng quốc tế mà họ
không có khả năng trả đƣợc (Gonzales, 2008).
Theo nghiên cứu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới, một
trong những ví dụ điển hình cho bài học về nợ công là trƣờng hợp của Trung
Quốc trong thế kỷ 20. Trong thời gian này, Trung Quốc phát triển nhanh


6

chóng bằng cách mở rộng các chính sách tài chính. Lúc đầu, lãi suất ở Trung
Quốc thấp và nhiều nhà đầu tƣ đã chọn đầu tƣ vào nƣớc này. Các nhà đầu tƣ
đã nhận đƣợc lợi nhuận khổng lồ trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, hiện nay
Trung Quốc có xu hƣớng bảo thủ hơn và lãi suất sẽ cao hơn để ngăn chặn lạm
phát. Bất động sản và đầu tƣ tài chính khác ở Trung Quốc trở nên dễ bị tổn
thƣơng hơn vì Trung Quốc đang nắm giữ hầu hết trái phiếu Mỹ. Trung Quốc
có lẽ không có cách nào khác ngoài việc tiếp tục cho Mỹ vay nợ vì Trung
Quốc sợ rằng Mỹ sẽ phá sản một ngày nào đó. Đó cũng sẽ là một dấu chấm
hết đối với Trung Quốc. Vì vậy, nợ công là một tay mạnh mẽ để huy động
vốn cho bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, sử dụng nợ công bằng quy trình quản
lý yếu kém sẽ dẫn đến sự mất kiểm soát.
Trong các cuộc nghiên cứu tƣơng tự về vấn đề nợ công, Jaimovich, D và
Panizza, U (2010) đã chứng minh rằng các nƣớc đang phát triển có xu hƣớng
cam kết với nợ công nhiều hơn so với các nƣớc phát triển. Nghiên cứu cũng
phát hiện ra rằng bất kỳ quốc gia nào có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp
hơn sẽ có nợ công nhiều hơn. Tuy nhiên, kết quả này có thể không còn thích
hợp với tình hình hiện nay vì hầu hết các nƣớc phát triển có xu hƣớng muốn
có nợ công càng nhiều càng tốt. Lý do dẫn đến sự nhần lẫn này là do tác giả
sử dụng số liệu của các nƣớc OECD cho mục đích nghiên cứu. Sức mạnh và
tiềm năng của các nền kinh tế mới nổi đã bị đƣợc bỏ qua, và cuối cùng dẫn

đến sai sót này.
Theo Don P. Clark (2011), sự gia tăng FDI sẽ ảnh hƣởng đến nợ công.
Trung Quốc và Mỹ là ví dụ thích hợp cho trƣờng hợp này. Bằng chứng cho
thấy rằng khi FDI đến bất kỳ quốc gia nào càng lớn thì nó sẽ càng là một kênh
quan trọng làm thay đổi tỷ lệ lãi suất. FDI không chỉ có thể luân chuyển vòng
quanh vốn, mà còn có thể vay nhiều hơn từ bên trong quốc gia đó. Do khả
năng luân chuyển vốn nhƣ vậy, hình ảnh xấu của FDI thƣờng đƣợc gọi là
cuộc chiến huy động vốn. Khi cuộc chiến huy động vốn xảy ra, thảm họa sẽ
tấn công bất kỳ một nền kinh tế nào có liên quan kể vì chính phủ không thể


7

kiểm soát cung tiền. Arnold (2008) khẳng định rằng cách duy nhất để thu hút
vốn FDI trong thời gian dài là chính phủ phải quản lý quá trình này chặt chẽ
hơn. Vào những năm 90, Mỹ có nhiều FDI hơn Trung Quốc. Tuy nhiên, khi
Trung Quốc đã sẵn sàng để tham gia vào nền kinh tế thế giới, dòng FDI đã
thay đổi rất lớn và chảy vào Trung Quốc. Ngày nay, Trung Quốc đƣợc biết
đến là một quốc gia thu hút nhiều FDI nhất. Tuy nhiên, vấn đề lớn của Trung
Quốc lạm phát cao do không thể kiểm soát đƣợc số lƣợng FDI.
1.1.2. Tổ ng quan công trin
̀ h nghiên cƣ́u trong nƣớc liên quan đế n đề tài
Hiê ̣n nay, ở Việt Nam đã có Luật Quản lý nợ công . Các yêu cầu về các
khoản vay nợ , cho phép vay đƣơ ̣c thể hiê ̣n rõ tron Luâ ̣t quản lý nơ ̣ công của
Viê ̣t Nam. Theo đó Quốc hội quy định Chính phủ chỉ đƣợc phép vay nợ với
các mục đích nhƣ sau: đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách trung ƣơng theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc; bù đắp
thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nƣớc từ vay ngắn hạn; cơ cấu lại khoản
nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ đƣợc chính phủ bảo lãnh; cho doanh
nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phƣơng vay lại theo quy

định của pháp luật; hoặc các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính
quốc gia (Điều 18 Luật quản lý nợ công). Các khoản vay nợ mà Chính phủ
bảo lãnh cũng không phải tùy tiện. Cụ thể, Chính phủ chỉ bảo lãnh cho các
doanh nghiệp thực hiện: các chƣơng trình dự án đầu tƣ đƣợc Quốc hội hoặc
Thủ tƣớng Chính phủ quyết định chủ trƣơng đầu tƣ; các chƣơng trình, dự án
ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lƣợng, khai thác, chế
biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù hợp
với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; các chƣơng trình, dự
án thuộc lĩnh vực, địa bàn đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ theo quy định
của pháp luật về đầu tƣ và các quy định của pháp luật có liên quan; hoặc các
chƣơng trình dự án đƣợc tài trợ bằng khoản vay thƣơng mại gắn với nguồn
vốn ODA dƣới dạng tín dụng hỗn hợp (Điều 33 Luật quản lý nợ công). Tƣơng
tự nhƣ thế, các khoản vay nợ của chính quyền địa phƣơng cũng phải phục vụ


8

cho những mục đích đã quy định: đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng theo quy định của Luật ngân sách nhà
nƣớc; hoặc đầu tƣ vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phƣơng (Điều
37 Luật quản lý nợ công).
Theo nghiên cƣ́u của Vũ Minh Long (2013) về Khủng hoảng nợ công tại
một số nền kinh tế trên thế giới nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, biện pháp
khắc phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam. Nghiên cứu này đƣợc
xây dựng nhằm mục đích tổng hợp lý thuyết cùng những diễn biễn và phản
ứng chính sách thực tế từ các cuộc khủng hoảng nợ lớn trong lịch sử cũng
nhƣ cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu gần đây nhằm đƣa ra đƣợc một cái
nhìn toàn cảnh về khủng hoảng nợ công. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã phân
tích thực trạng nhằm đánh giá về tình hình cũng nhƣ rủi ro nợ công của Việt
Nam dựa trên những số liệu cập nhật nhất . Cuối cùng, nghiên cứu đã đƣa ra

một số gợi ý chính sách giúp cải thiện tình hình nợ công của nhằm tránh những
rủi ro khủng hoảng mà Việt Nam có thể gặp phải trong thời gian sắp tới.
Ngƣỡng nợ nguy hiểm thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ một mức độ mà nếu
nhƣ khối lƣợng nợ (tính trên phần trăm GDP) vƣợt quá ngƣỡng này, nền kinh
tế sẽ gặp nhiều rủi ro bất ổn vĩ mô, mà điển hình nhất là suy giảm tăng
trƣởng. Chính vì vậy, nhiều nghiên cứu sử dụng các mô hình 20 định lƣợng
để xác định mối quan hệ giữa mức nợ công và tăng trƣởng. Bên cạnh đó, khối
lƣợng nợ nƣớc ngoài cũng đóng một vài trò quan trọng trong việc đánh giá
rủi ro của nền kinh tế, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển, khi các
quốc gia này khó có thể, hoặc không có điều kiện, vay nợ nƣớc ngoài bằng
đồng tiền của mình. Một nghiên cứu tiên phong đƣợc xây dựng bởi Reinhart
và Rogoff (2010) dựa trên số liệu quan sát của 44 nền kinh tế tiến bộ và mới
nổi cùng số liệu thống kê trong khoảng hai thế kỷ đã đƣa ra các ngƣỡng nợ
cơ bản nhất, thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm của giới kinh tế cũng nhƣ các
nhà hoạch định chính sách. Cụ thể hơn, mối quan hệ giữa tỉ lệ nợ công, tăng
trƣởng và lạm phát đƣợc phân tích dựa trên hơn 3700 số liệu định kỳ hàng


9

năm về hệ thống chính trị, thể chế, những thay đổi về tỉ giá cũng nhƣ hệ
thống tiền tệ, và các điều kiện lịch sử khác. Kết quả chỉ ra rằng ngƣỡng nợ
nguy hiểm là 60% GDP, khi các quốc gia có mức nợ công vƣợt quá con số
này, tăng trƣởng kinh tế sẽ bắt đầu suy giảm. Tuy nhiên, các tác giả lại
không cho rằng có một mối quan hệ chắc chắn giữa việc nợ công cao có thể
dẫn đến lạm phát đối với các nền kinh tế tiến bộ. Còn đối với các nền kinh tế
mới nổi, lạm phát thƣờng leo thang mạnh khi nợ công gia tăng. Reinhart và
Rogoff cũng phân tích thêm dựa trên những số liệu kể từ sau khủng hoảng về
nợ nƣớc ngoài, bao gồm cả nợ công và nợ tƣ. Do các nền kinh tế tiến bộ
thƣờng không phụ thuộc nhiều vào các khoản vay nƣớc ngoài, nên nghiên cứu

này chỉ tập trung vào các nền kinh tế mới nổi. Kết quả chỉ ra rằng, khi dƣ nợ
nƣớc ngoài chạm mức 60% GDP, tăng trƣởng kinh tế sẽ bắt đầu suy giảm 2%,
và nếu nhƣ vƣợt quá 90% GDP, mức tăng trƣởng sẽ giảm một nửa.
Một nghiên cứu khác của Caner, Grennes và Koehler-Geib (2011) tiếp
tục đi sâu phân tích thêm về ngƣỡng nợ nguy hiểm. Nghiên cứu này sử dụng
số liệu nhiều hơn so với nghiên cứu của Reinhart và Rogoff, bao gồm các số
liệu về nợ công, tăng trƣởng, độ mở của nền kinh tế, lạm phát và GDP trong
thời kỳ trƣớc của 101 quốc gia (75 đang phát triển và 26 đã phát triển) trong
giai đoạn 1980-2008, đồng thời sử dụng mô hình kinh tế lƣợng. Kết quả cho
thấy ngƣỡng nợ nguy hiểm trung bình cho tất cả các quốc gia đã đƣợc
lấy số liệu là 77% GDP, vƣợt qua ngƣỡng này tăng trƣởng kinh tế bắt
đầu suy giảm. Bên cạnh đó, áp dụng tƣơng tự mô hình cho nhóm các quốc gia
đang phát triển thì con số này là 64% GDP.
Kumar và Woo (2010) cũng thực hiện một nghiên cứu tƣơng tự, với số
liệu của 38 nền kinh tế tiến bộ và mới nổi với dân số trên 5 triệu ngƣời, kéo
dài trong 4 thập kỷ và cũng sử dụng 21 mô hình kinh tế lƣợng. Giống nhƣ
Reinhart và Rogoff, các tác giả cũng chỉ tìm thấy một mối quan hệ đối nghịch
giữa nợ công và tăng trƣởng nếu nhƣ nợ công vƣợt quá 90% GDP. Các tác giả
cũng tìm ra rằng: đối với các nền kinh tế mới nổi, tác động của nợ công lớn


10

hơn so với các nền kinh tế tiến bộ. Cụ thể, nếu quy mô nợ công tăng thêm
10% GDP, tăng trƣởng kinh tế sẽ suy giảm từ 0,15% đến 0,2% tại các nền
kinh tế tiến bộ, trong khi con số này tại các nền kinh tế mới nổi là từ 0,3% đến
0,4%. Ngoài ra, mức nợ ban đầu cao cũng sẽ tạo nên nhiều rủi ro hơn. Đối với
các quốc gia mà nợ công đã vƣợt quá 90% GDP, một mức gia tăng nợ công
thêm 10% GDP sẽ đi kèm với tăng trƣởng giảm 0,19%; còn nếu mức nợ ban
đầu chỉ từ 30% đến 60% GDP thì con số này chỉ là 0,11%. Ngoài ra,

Kumar và Woo cũng mở rộng mô hình của mình nhằm xác định những kênh
khác mà hệ quả từ nợ công có thể chuyển đến. Kết luận cho thấy rằng nợ
công cao sẽ làm giảm đầu tƣ, làm chậm tốc độ tăng trong lƣợng vốn tƣ bản
cho mỗi lao động, dẫn đến hệ quả là suy giảm năng suất.
Một nghiên cứu nữa của Presbitero (2010) dựa trên số liệu tổng nợ công
tại 92 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình trong khoảng thời gian 1990 2007 cũng nhằm tìm kiếm ngƣỡng nợ nguy hiểm. Nghiên cứu này tìm ra hệ
quả xấu đối với tăng trƣởng nếu nợ công vào mức khoảng 90% GDP. Vƣợt
trên mức này, một hệ quả xấu hơn rất nhiều sẽ xảy ra với tăng trƣởng bởi
quản lý kinh tế kinh tế nghèo nàn cũng nhƣ những thể chế tồi tệ. Presbitero
kết luận rằng những quốc gia công nghiệp thành công hơn nhiều so với các
quốc gia đang phát triển trong việc vay mƣợn và sử dụng những khoảng tài
chính trong nƣớc và quốc tế mà không phải hứng chịu những rủi ro có thể gây
ra cho đầu tƣ bởi sự tháo vốn, xoay vòng chính sách hay lấn át đầu tƣ thƣờng
xuyên xảy ra với mức nợ công lớn. Ngƣợc lại, đối với các quốc gia đang phát
triển, hệ quả xấu từ vay nợ quá nhiều thƣờng có xu hƣớng lấn át những lợi ích
có thể đạt đƣợc từ những nguồn lực khác.
Tại Hy Lạp, bắt đầu từ năm 2010 đến nay, quốc gia này đã thực hiện liên
tục năm đợt chính sách nhằm tăng nguồn thu cũng nhƣ giảm chi tiêu chính
phủ. Cụ thể, đợt đầu tiên vào tháng hai năm 2010, chính phủ quyết định
không tăng lƣơng công chức, cắt giảm 10% phụ cấp, cắt lƣơng làm thêm
giờ… Đợt thứ hai diễn ra chỉ một tháng sau đó, tiền phụ cấp giảm tiếp 12%,


11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

ADB (2012), Key Economic Indicators for Asia and the Pacific.
Benedict Bingham. (2010), “Vietnam Fiscal Strategy and Public Debt”. IMF.
Bertola L. & Ocampo J.A. (2012), “Latin America’s Debt Crisis and “Lost

Decade””, Paper for Conference “Learning from Latin America:
Debt Crises, Debt Rescues and When They and Why They Work”,
Institute for the Study of the Americas, School of Advanced
Study, University of London.
Carner, M, T. Grennes, F.Koeheler-Geib (2010), “Finding the Tipping PointWhen Sovereign Debt Turns Bad”, World Bank Policy Research
Working Paper 5391.
Cline W. (1984), International Debt: Systematic Risk and Policy Responses.
Washington, DC, Institute for International Economics.
Don P. Clark, “FDI, Technology Spillovers, Growth, and Income Inequality:
A Selective Survey”, Global Economy Journal, Volume 11, Issue,
2011.
Dƣơng Thị Bình Minh và Sử Đình Thành (2009), “Phương pháp tiếp cận
đánh giá hiệu quả quản lý nợ công”, Tạp chí Kinh tế phát triển số
tháng 9/2009.
Eiteman, D., K, Arthur I. Stonehill, and Micheal H. Multinational Business
Finance. 12th. Boston, Massachusetts: Prentice Hall, 2010.
Gonzales. H, Brenda, “Investors’ Risk Appetite and Global Financial
Market Conditions,” IMF Working Paper 08/85 (Washington:
International Monetary Fund), 2008.
IMF 2009, World Economic Outlook.
IMF 2010, Public Sector Debt Statistics – Guide for Compliers and Users.
Kumar, M. S. & Woo, J. (2010), “Public Debt and Growth”, IMF Working
Paper No. WP/10/174, 2010.


12

Ministry of Finance, Japan (2009), Debt Management Report.
Nelson, R.M., Belkin, P. & Mix, D. E. (2010), “Greece’s Debt Crisis:
Overview, Policy Responses and Implications”, CRS Report for

Congress.
Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ, ban hành Quy
chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
Nghị định 134/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/11/2005, ban hành Quy
chế Quản lý vay và trả nợ nƣớc ngoài.
Nguyễn Đức Thành (2012), Báo cáo Thƣờng niên Kinh tế Việt Nam 2012:
Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế.
Phạm Thế Anh, Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Nguyễn Trí Dũng và các
cộng sự (2012), “Nợ công Việt Nam: Quá khứ, Hiện tại và
Tƣơng lai”, Ủy ban Kinh tế Quốc hội và UNDP, Bản thảo
6/2012.
Phạm Thị Thanh Bình (2011), Nơ ̣ công Hy La ̣p : Nguyên nhân và bản chấ t ,
Trang Web Chin
́ h phủ

, truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012

/>0671&cn_id=452967.
Phan Thế Công, Chu Thi ̣Hảo (2013), Về quản lý nơ ̣ công ở Viê ̣t Nam và mô ̣t
số giải pháp, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, Số 9/2013 (369).
Phƣơng Ngọc Thạch, Võ Phƣớc Tân. (2011), Việt Nam cần giảm nợ ODA và
khả năng trả nợ công. Tạp chí Thƣơng mại số 19/2011 tr 14 – 18.
Quố c hô ̣i Viê ̣t Nam (2009), Luật Quản lý nợ công.
Quố c hô ̣i, (2007), Luật Ngân sách Nhà nước.
Reinhart C.M. & Rogoff K.S. (2009), This Time is Different: Eight Centuries
of Financial Folly, Princeton University Press.
Reinhart, C.M. and Rogoff, K.S. (2010), “Growth in a Time of Debt”,
American Economic Review.
Trần Văn Giao. (2011), Nợ công của Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị.
Tạp chí kinh tế và dự báo số 2/2011. (Số 14).




×