Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Định Hướng Sử Dụng Đất Lúa Đến Năm 2020 Trên Địa Bàn Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN ĐỨC TRỌNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT LÚA ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN ĐỨC TRỌNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT LÚA ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN TOÀN



Thái nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Trọng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các
thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua những trở ngại
và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành: Quản lý
đất đai.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS.Nguyễn Văn
Toàn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn đã
hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện

luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Gíam hiệu nhà trường, Bộ phận Quản lý
Đào tạo Sau đại học, các giáo sư, tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Xin cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Lạng Sơn, UBND huyện huyện Cao Lộc và các phòng: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống kê
và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học Viên

Nguyễn Đức Trọng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng
cây hàng năm ở Việt Nam ......................................................................... 10
Bảng 1.2. Biến động về diện tích gieo trồng và sản lượng lúa ở Việt Nam giai đoạn
2000-2014 .................................................................................................. 11
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc ....................... 34
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi huyện Cao Lộc .................................. 36

Bảng 3.3. Dân số và số hộ, số lao động huyện Cao Lộc giai đoạn 2010 – 2014 ...... 42
Bảng 3.5. Thống kê diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng lúa huyện Cao Lộc
giai đoạn 2010- 2014 ................................................................................. 43
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất lúa huyện Cao Lộc gắn với kiểu sử dụng đất lúa
tại 3 tiểu vùng ............................................................................................ 48
Bảng 3.7. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................. 50
Bảng 3.8. Tổng hợp một số chỉ tiêu về kinh tế của các LUT và kiểu sử dụng đất
lúa tại tiểu vùng 1 huyện Cao Lộc ............................................................. 50
Bảng 3.9. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp của các LUT và kiểu sử
dụng đất lúa tại tiểu vùng 1 huyện Cao Lộc .............................................. 51
Bảng 3.10. Tổng hợp một số chỉ tiêu về kinh tế của các LUT và kiểu sử dụng đất
lúa tại tiểu vùng 2 huyện Cao Lộc ............................................................. 52
Bảng 3.11. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp của các LUT và kiểu sử
dụng đất lúa tại tiểu vùng 2 huyện Cao Lộc .............................................. 53
Bảng 3.12. Tổng hợp một số chỉ tiêu về kinh tế của các LUT và kiểu sử dụng đất
lúa tại tiểu vùng 3 huyện Cao Lộc ............................................................. 54
Bảng 3.13. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp của các LUT và kiểu sử
dụng đất lúa tại tiểu vùng 3 huyện Cao Lộc .............................................. 55
Bảng 3.14. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội............................................. 56
Bảng 3.15. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả xã hội các LUT và phân cấp mức độ tại 3
tiểu vùng (tính trên 1 ha)............................................................................ 57
Bảng 3.16. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý59


iv
Bảng 3.17. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT và kiểu sử dụng đất tại tiểu
vùng 1 huyện Cao Lộc ............................................................................... 60
Bảng 3.18. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT và kiểu sử dụng đất tại tiểu
vùng 2 huyện Cao Lộc ............................................................................... 61
Bảng 3.19. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT và kiểu sử dụng đất tại tiểu

vùng 3 huyện Cao Lộc ............................................................................... 62
Bảng 3.20. Các LUT và kiểu sử dụng đất được lựa chọn để đề xuất phát triển ....... 63
Bảng 3.21. Quy hoạch đất lúa huyện Cao Lộc đến năm 2020 .................................. 64
Bảng 3.22. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất lúa huyện Cao Lộc đến năm
2020 gắn với 3 tiểu vùng ........................................................................... 65
Bảng 3.23. Đề xuất kiểu sử dụng đất lúa huyện Cao Lộc đến năm 2020 gắn với 3
tiểu vùng..................................................................................................... 67


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Trọng


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ANLT
BVTV
BQ

CPTG
ĐVT
ĐBSH
ĐBSCL
TCP
GDP
GTGT
GTSP
IRRI
KH

LUT
TNHH

An ninh lương thực
Bảo vệ thực vật
Bình quân
Chi phí trung gian
Đơn vị tính
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng chi phí
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Giá trị sản phẩm
Viện nghiên cứu lúa quốc tế
Khấu hao
Lao động
Loại hình sử dụng đất
Thu nhập hỗn hợp



vii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
MỤC LỤC ................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Một số cơ sở lý luận về sử dụng đất lúa và tình hình sử dụng đất lúa trên thế
giới và Việt Nam ................................................................................................ 3
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất lúa ..................................................................... 3
1.1.2. Sử dụng đất lúa hiệu quả ................................................................................... 3
1.1.3. Những nguyên tắc trong sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất lúa ở Việt Nam ... 4
1.2. Tình hình sử dụng đất lúa trên thế giới và Việt Nam........................................... 6
1.2.1.Tình hình sử dụng đất lúa trên thế giới .............................................................. 6
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và đất lúa của Việt Nam........................... 8
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất ...................................................... 12
1.3.1. Khái quát về hiệu quả ...................................................................................... 12
1.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ............................. 14
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp 15
1.4. Những nghiên cứu về đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất lúa trên
thế giới và Việt Nam ........................................................................................ 17
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 17
1.4.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................... 19
1.5. Những nghiên cứu có liên quan đến sử dụng đất lúa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
ảnh hưởng tới sản xuất lúa................................................................................ 22


viii
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất lúa huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ............. 23
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trồng lúa và lựa chọn các LUT
gắn với kiểu sử dụng đất lúa để đề xuất phát triển trên địa bàn huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................... 23
2.2.4. Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ......................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.3.1. Điều tra số liệu thứ cấp ................................................................................... 24
2.3.2. Điều tra số liệu sơ cấp ..................................................................................... 24
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................. 25
2.3.4. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu thu thập.................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất lúa huyện
Cao Lộc. ........................................................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................. 33
3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................... 40
3.2. Thực trạng sử dụng đất lúa tại huyện Cao Lộc .................................................. 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lúa năm 2014 và biến động sử dụng đất lúa giai

đoạn 2010-2014 huyện Cao Lộc ...................................................................... 42
3.2.2. Tình hình sản xuất lúa giai đoạn 2010 – 2014 của huyện Cao Lộc ................ 43
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và lựa chọn các loại hình sử dụng
đất gắn với kiểu sử dụng đất lúa để đề xuất phát triển trên địa bàn huyện
Cao Lộc ............................................................................................................ 49
3.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa......................................................... 49
3.3.2. Kết quả lựa chọn các LUT và kiểu sử dụng đất để đề xuất phát triển................. 62
3.4. Đề xuất định hướng sử dụng đất lúa đến năm 2020 trên địa bàn huyện Cao Lộc
và giải pháp thực hiện ........................................................................................ 63
3.4.1. Đề xuất định hướng sử dụng đất lúa đến năm 2020 ............................................ 63
3.4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa ........................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết các
nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển
của các ngành khác (Nguyễn Đình Bồng, 2002) [4].
`Lúa là cây lương thực chính của nước ta nên từ bao đời nay, các thế hệ
người dân Việt Nam đã đầu tư nhiều công sức, trí tuệ để mở mang đất trồng lúa
với mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, đưa nước ta trở thành một trong những
nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới. Vì vậy việc tổ chức khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển bền vững (Thái Phiên, 2000) [21]. Tuy nhiên từ những năm
2000 trở lại đây, để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hàng

năm đã có nhiều nghìn ha đất lúa chuyển đổi sang các mục đích khác như phát
triển đô thị, giao thông, khu công nghiệp. Đến năm 2013, diện tích đất lúa của cả
nước chỉ còn 4.078,612 ha. Trong khi đó nhu cầu lấy đất lúa chuyển sang mục
đích khác vẫn còn rất lớn, mặt khác những diễn biến bất thường của thiên tai do
biến đổi về khí hậu đã và đang gây áp lực cho việc đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Do đó, vấn đề an ninh lương thực hiện nay đang được tất cả các quốc gia
trên thế giới quan tâm, chú trọng (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2003) [17]. Theo dự
báo, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng, vì vậy bảo vệ an ninh lương thực cho thế hệ hôm nay
và mai sau là hết sức cần thiết (Trần Thị Mai Anh và cs, 2013) [1].
Thực hiện kết luận số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về đề án: “ANLT quốc
gia đến năm 2020” và Nghị quyết số 63/NQ – CP của Chính Phủ về đảm bảo
ANLT quốc gia, BNN & PTNT [9] đã xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất
lúa toàn quốc đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (là một hợp phần của dự án “Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)
cấp quốc gia” được phê duyệt tại Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011
tại Kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa XIII về Về Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia. Và để quản lý
được đất trồng lúa Thủ tướng đã ban hành Nghị định 42/2012/NĐ-CP [10] và
nay là Nghị định 35/2015/NĐ-CP [11] về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Tuy nhiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các
thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua những trở ngại
và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành: Quản lý

đất đai.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS.Nguyễn Văn
Toàn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn đã
hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Gíam hiệu nhà trường, Bộ phận Quản lý
Đào tạo Sau đại học, các giáo sư, tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Xin cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Lạng Sơn, UBND huyện huyện Cao Lộc và các phòng: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống kê
và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học Viên

Nguyễn Đức Trọng


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số cơ sở lý luận về sử dụng đất lúa và tình hình sử dụng đất lúa

trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất lúa
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đất trồng lúa
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 [6] thì đất trồng lúa
(LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với
sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính;
bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa
nương.
+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ
mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn
đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
+ Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên
trồng lúa nước.
+ Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.
1.1.2. Sử dụng đất lúa hiệu quả

1.1.2.1. Sử dụng đất lúa hiệu quả
Theo Nguyễn Văn Toàn (2003) [29] sử dụng đất lúa hiệu quả và bền vững
là nền tảng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và là một bộ phận hợp thành
của chiến lược sử dụng đất bền vững ở nước ta. Do vậy cũng phải sử dụng 3 tiêu
chí là bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Các tiêu chí này đã được sử
dụng từ khi có khái niệm về sử dụng đất bền vững. Theo JUCN và UNDP (2003)
[41] đưa ra định nghĩa "Quản lý sử dụng đất bền vững bao gồm các quy trình
công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm khái quát hoá những nguyên lý cơ
bản về kinh tế - xã hội và môi trường với mục tiêu đồng thời:
- Duy trì và nâng cao sản xuất và các dịch vụ (sản xuất)
- Giảm thiểu rủi ro cho sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất
lượng đất/nước (bảo vệ).
- Có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực thi)



4

- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (chấp nhận)
Theo JUCN (1993) [20]; Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2006)
[38] và Cục Bảo vệ Môi Trường (2003) [12] đã cụ thể hoá những định hướng nói
trên với mục tiêu thay đổi tư duy trong sử dụng đất, không chi vì mục tiêu kinh
tế mà còn phải quan tâm đến vấn đề xã hội và bảo vệ được tài nguyên, môi
trường để khai tác lâu dài.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá sử dụng đất lúa hiệu quả
Do tầm quan trọng đặc biệt của sử dụng đất bền vững mà đã được nhiều tổ
chức quốc tế, nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất các tiêu chí về sử dụng đất
bền vững (FAO, 1993; Trần An Phong và cs, 1995 [22]; Đào Châu Thu và
Nguyễn Khang, 1998 [25]; Nguyễn Văn Toàn, 2004 [30]; Lê Văn Khoa, 2004;
Đào Thế Tuấn, 2007) nêu ra, chủ yếu hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại sử dụng đất phải duy trì được độ phì
tự nhiên ở mức chấp nhận được, ngăn chặn sự thoái hóa.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống
Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa tại Việt Nam cũng dựa vào
những nguyên tắc nói trên nghĩa là một loại sử dụng đất được xác định là có hiệu
quả hay bền vững phải thỏa mãn 3 tiêu chí gồm: bền vững về kinh tế, bền vững
về xã hội và bền vững về môi trường. Nguyễn Văn Toàn (2003) [29] khi thực
hiện chương trình “Điều tra đánh giá thích nghi đất lúa phục vụ chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vùng duyên hải Bắc Trung Bộ” đã đề xuất khải niệm đất lúa hiệu
quả là những đất có khả năng tưới và tiêu chủ động, có thể sản xuất 2 vụ lúa chắc
ăn, đất không có hoặc có các yếu tố hạn chế nhưng ở mức độ nhẹ và là hạn chế
chung của vùng, năng suất lúa cao và ổn định.

1.1.3. Những nguyên tắc trong sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất lúa
ở Việt Nam
1.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Theo Phạm Tiến Dũng, (2009) [16] thì sử dụng đất nông nghiệp phải đảm
bảo nguyên tắc sau:
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là toàn
bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây


5

trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư , hệ
số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn
cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Theo Đỗ Kim Chung và cs, (1997) [8], Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên
ban tặng cho con người nhưng diện tích đất đai là có hạn và ngày càng bị thu hẹp
do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa mà đất nông nghiệp biến thành các khu
đô thị, khu công nhiệp hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Như vậy cần phải quy hoạch và sử dụng đất đai hợp lý đồng thời quản lý chặt chẽ

để vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân vừa đảm bảo an ninh
lương thực
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý sử dụng đất lúa ở nước ta
Do tầm quan trọng đặc biệt của sản xuất lúa gạo đối với vấn đề an ninh
lương thực nên ngay từ năm 1995 đã có nhiều nghị định, Chỉ thị liên quan đến sử
dụng đất lúa của Đảng và nhà nước như Chỉ thị số 391/QĐ-TTg [27] và Chỉ thị
số 247/TTg ngày 28/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ [26] về khả năng khắc phục
tình trạng giảm sút diện tích trồng lúa nước, Chính phủ đã quy định “Trường hợp
đặc biệt, buộc phải dùng đến đất trồng lúa nước đã có hệ thống thủy nông bảo đảm
tưới, tiêu chủ động có năng suất cao và ổn định thì phải thuyết minh thật cụ thể,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định từng dự án mới được thực hiện”.


6

Trong Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 23/12/2010 của Chính phủ [9] về đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia có nêu nhiệm vụ về quy hoạch đất lúa: “Để đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 diện tích
đất lúa cần phải giữ là: 3,8 triệu ha, trong đó: 3,2 triệu ha đất lúa sản xuất hai
vụ trở lên, có thủy lợi hoàn chỉnh”. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH
Trung ương khóa IX cũng đã nhấn mạnh ”Quản lý chặt chẽ, bảo vệ đất canh tác
nông nghiệp, đặc biệt là đất tốt trồng lúa theo quy hoạch để bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia”. Tiếp theo là Nghị định 42 và mới đây là Nghị định số 35/2015/NĐ
- CP ngày 13/4/2015 về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa [11]. Nghị định này nêu
rõ về việc chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp: (1) Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của

pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa”; (2) Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện
tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá
của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng
đất; (3) Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải
nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho
thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
Như vậy có thể thấy rằng, yêu cầu về đảm bảo ANLT và bảo vệ đất trồng lúa,
đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước đã được thể hiện rất rõ trong chủ trương của
Đảng và các chính sách của Nhà nước. Bảo vệ đất trồng lúa nước nhằm đảm bảo
nguồn cung lúa gạo cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu trong tương lai.
1.2. Tình hình sử dụng đất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.Tình hình sử dụng đất lúa trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông - lâm
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển
ở trình độ không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời
sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản
xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển. Hiện nay, toàn bộ quỹ đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22%
tổng diện tích đất liền, nhưng loại đất tốt chỉ chiếm 12,6% còn lại đất trung bình
và đất xấu. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới mới chiếm 10,8% tổng diện


7

tích đất tự nhiên, trong đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức
ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai
hoang để có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại

bị khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Kết quả
là, hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới. Đất bị mất chất
dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…Ước tính có tới 15% tổng diện
tích đất toàn cầu bị thoái hoá do nhân tác (Nguyễn Văn Tiêm, 1996) [32]. Theo
P.Buringh, diện tích đất có khả năng nông nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỷ ha
(chiếm 22% tổng diện tích đất liền), trong đó, đất đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha
. Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000)[28].
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích
đất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ
diện tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á
là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35%
tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng
100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn
diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40 - 60 triệu ha trước đây vốn là đất
rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị
phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại. Hiện tượng mất rừng
cũng ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nông nghiệp, cả thế giới có khoảng 3,8 tỷ
ha rừng và mỗi năm mất đi khoảng 15 triệu ha, điển hình ở các nước châu Mỹ Latinh và châu Á như: Braxin mất 1,7 triệu ha/năm, Ấn Độ mất 1,5 triệu ha/năm.
Sự gia tăng của việc sử dụng thuốc BVTV tạo nguy cơ lớn ô nhiễm đất nông
nghiệp. Hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hóa không có khả năng
canh tác kèm theo rửa trôi xói mòn giảm năng suất đất, tạo nguy cơ mất an ninh
lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm mất đa dạng sinh học, mất cân bằng
sinh thái.
Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.



8

Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 (Trần An
Phong và cs, 1996) [23] cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên
thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích
đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các
quốc gia ASEAN.

1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và đất lúa của Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2013, Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 10.210,8 nghìn
ha, dân số là 89.709,1 nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp
là 1.138,21 m²/người. Nước ta có các vùng đất nông nghiệp lớn như: đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nhưng hiện nay các vùng đất đều bị
chia nhỏ, manh mún, việc chuyển đổi tùy tiện. Trên 50% diện tích đất đồng bằng
và 70% đất đồi núi ở Việt Nam là đất xấu và có độ phì nhiêu thấp. Do nhu cầu sử
dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nên diện tích đất này càng
giảm mạnh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Đô thị hóa và công nghiệp
hóa, xây dựng nhà máy thủy điện, thoái hóa đất (xói mòn, rửa trôi, mất rừng, sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật). Trước tình trạng mất đất nông nghiệp vẫn tiếp tục
tái diễn, các chuyên gia cho rằng, một trong những vấn đề đảm bảo an ninh
lương thực trong nước là chúng ta phải quy hoạch đất cho sản xuất nông nghiệp
trước khi nghĩ đến đất cho khu công nghiệp và đô thị .
Đất nông nghiệp ở Việt Nam chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Đầu
tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung là
chưa cao thể hiện ở hệ số sử dụng đất, năng suất cây trồng, thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp còn ở mức thấp. Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển

để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao, quy
hoạch sử dụng đất những năm qua cho thấy vẫn còn tình trạng lấy đất phục vụ
mục đích phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí trên
đất chuyên trồng lúa nước trong khi ở các địa phương vẫn còn các loại đất khác,
việc chuyển đổi đất lúa bừa bãi và không được giám sát đầy đủ ở các vùng ngoại
ô còn xảy ra nhiều việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang công nghiệp và đô thị.
Đất lúa chuyển đổi để xây dựng một khu công nghiệp sẽ bị mất đi mãi mãi đối
với nông nghiệp. Kết quả kiểm kê cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều không theo
quy hoạch sử dụng đất, hoặc là không hoàn thành, hoặc là thực hiện quá chỉ tiêu


9

quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Trong đó, đất trồng lúa nước vượt
10,3%, đất trồng cây lâu năm vượt 10,87% và đất ở vượt 2%; các loại đất không
đạt chỉ tiêu quy hoạch gồm đất nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 84,72%, đất lâm
nghiệp 96,27%, đất chuyên dùng đạt 94,28%. Lãng phí đất nông nghiệp rất nhiều
như một số tỉnh, thành phố quá 5% đất nông nghiệp dành cho công ích, đất dành
cho sân goft, đất dành cho các nhu cầu y tế, văn hóa, giáo dục – đào tạo,… chưa
đáp ứng được nhu cầu, vị trí quy hoạch chưa hợp lý trong khi vẫn còn nhiều diện
tích bỏ hoang (Bộ Tài Nguyên – Môi Trường, 2010) [5].
Ngoài ra, các chính sách đất nông nghiệp hiện nay ở nước ta là kết quả
của quá trình từ việc giao đất cho hộ nông dân tại Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương tháng 11 – 1988 đến ban hành văn bản pháp lý như
Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi 2003 và mới nhất là luật đất đai 2013, Luật
Thuế chuyển quyền sử dụng đất năm 1999, Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp năm 2000. Nội dung của chính sách đất nông nghiệp thể hiện qua chế
độ sở hữu đất nông nghiệp, chính sách giá đất, chính sách tích tụ tập trung đất
nông nghiệp, chính sách thuê đất nông nghiệp và chính sách thu hồi đất nông
nghiệp. Bên cạnh những mặt tích cực của chính sách đất đai đến đời sống

nhân dân như: tạo điều kiện cho nông dân chủ động sản xuất, kinh doanh
nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập, tạo điều kiện để nông dân
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hỗ trợ nông dân
tiếp cận tín dụng ngân hàng, khuyến khích nông dân tích tụ, tập trung đất để
kinh doanh hiệu quả hơn, kích hoạt thị trường bất động sản ở nông thôn, tạo
điều kiện phân bổ đất nông nghiệp hiệu quả và hình thành nhiều ngành nghề
mới ở nông thôn, thì mặt tiêu cực như: người dân chưa được hưởng lợi nhiều
từ quyền sử dụng đất, nhiều người còn không có đất để canh tác, chưa khuyến
khích nông dân bảo vệ đất và đầu tư dài hạn vào đất, tác động hỗ trợ nông dân
chưa đạt yêu cầu, thu hồi đất và giá đất khiến người dân thiệt thòi, chưa
khuyến khích nông dân thực hành nông nghiệp hiện đại.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các
nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có
nhiều biến động, theo những số liệu kiểm kê của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài
nguyên và Môi trường thì biến động về số lượng đất nông nghiệp của nước ta
trong những năm gần đây được thể hiện ở Bảng 1.1.


10

Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất
trồng cây hàng năm ở Việt Nam
Năm

Tổng diện
tích đất sản
xuất nông
nghiệp


Tổng diện
Dân số
tích đất trồng (1000 người)
cây hàng
năm

(1000 ha)

(1000 ha)

Bình quân
diện tích đất
sản xuất
nông nghiệp
m²/ người

2005

9.415,6

6.370,0

83.120

1.132

2006

9.436,2


6.348,2

84.156

1.121

2007

9.420,3

6.309,6

85.155

1.106

2012

10.151,1

6.401,3

88.773

1.143

2013

10.210,8


6.422,8

89.709

1.138

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014)[31]

Diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam không nhiều mà lại bị thu hẹp do
các nguyên nhân khác nhau, hiệu quả sử dụng đất còn thấp, chưa tương xứng
tiềm năng ở nhiều vùng; đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới đói ngèo
của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là các tỉnh miền núi cao; chính sách đã đổi mới
song vẫn còn nhiều tồn tại ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và lợi ích của
người dân. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương
thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác
hợp lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất có hiệu quả.

1.2.2.2. Tình hình sử dụng đất lúa ở Việt Nam
Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực hàng đầu và là một trong những nước
có nghề truyền thống trồng lúa nước cổ xưa nhất thế giới. Trồng lúa vừa đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nước.
Dân số nước ta đến nay hơn 90 triệu người, trong đó dân số ở nông thôn chiếm
gần 80% và lực lượng lao động trong nghề trồng lúa chiếm 72% lực lượng lao
động cả nước. Điều đó cho thấy lĩnh vực trồng lúa thu hút đại bộ phận lực lượng
lao động cả nước, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Ưu thế lớn của
nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích canh tác trong tổng diện tích đất nông
nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5
diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị trí độc tôn, gần 85% diện tích gieo



11

trồng cây lương thực. Như vậy bên cạnh sự thu hút về nguồn lực con người thì
sự thu hút nguồn lực đất đai cũng lại khẳng định rõ vị trí của lúa gạo trong nền
kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vị trí của
lúa gạo Việt Nam: lúa gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp lương thực cho
cả nước và chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc dân. Từ đó, Chính phủ đã đề
ra các chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và lúa gạo nói riêng, như:
chính sách đầu tư vật chất kỹ thuật thích đáng về thuỷ lợi, giống lúa, thâm canh,
quảng canh lúa qua từng thời kỳ. Lúa gạo đã được đưa vào 2 trong 3 chương trình
kinh tế lớn của quốc gia. Nhờ đó, từ năm 1989 đến nay kim ngạch xuất khẩu gạo
đã không ngừng tăng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn góp phần không nhỏ cho
công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Cũng do thực hiện thực hiện chương
trình lương thực, Việt Nam đã từ một nước nhập lương thực hàng năm khoảng 1
triệu tấn thành nước xuất khẩu 3- 4 triệu tấn gạo hàng năm và hiện nay lên 7-8
triệu tấn. Tuy nhiên, trong khi trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới,
tình trạng thiếu lương thực cục bộ vẫn xảy ra ở một số vùng và một số đối tượng.
Cả nước hiện còn 6,7% số dân thiếu lương thực, vùng nông thôn chiếm 8,7%,
riêng vùng đồng bào dân tộc tới 21,2%.
Bảng 1.2. Biến động về diện tích gieo trồng và sản lượng lúa ở Việt Nam giai
đoạn 2000-2014
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

2000


7.666,3

32.529,5

2005

7.329,2

35.832,9

2006

7.324,8

35.849,5

2007

7.207,4

35.942,7

2012

7.761,2

43.737,8

2013


7.902,5

44.039,1

2014

7.813,8

44.975,0

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014)[31]

Yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo ANLT quốc gia là quỹ đất sản xuất
nông nghiệp đặc biệt là đất lúa. Những năm gần đây cùng với tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, đất trồng lúa ngày càng giảm do


12

phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng và đô thị hóa. Điều đáng quan tâm là phần
lớn diện tích lúa chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là đất tốt, cơ sở hạ tầng
tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho thâm canh, tăng vụ. Vấn đề cấp bách hiện nay
là phải kiểm soát chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói
riêng để vừa giữ vững ANLT quốc gia kể cả trước mắt và lâu dài, vừa đảm bảo
mục tiêu CNH, HĐH đất nước.
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất
1.3.1. Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều nhiều học giả nghiên

cứu. Các học giả này đều cho rằng cần phân biệt 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả
là: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật (TE): là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp.
Hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất nông nghiệp là số lượng sản phẩm có thể đạt
được trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp trong nhưng điều kiện cụ thể về ký
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên
quan đến phương tiện vật chất của sản xuất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chỉ
ra rằng một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được dùng vào sản xuất đem lại thêm
bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi
phí chi thêm về đầu hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế (EE): là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản
ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và
đầu ra tối ưu. EE được tính bằng tích của hiệu quả kyc thuật và hiệu quả phân bổ
(EE = TE*AE)
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt


13

được một trong hai hiệu quả thì mới thỏa mãn điều kiện cần chứ chưa phải điều
kiện đủ. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu qảu kinh tế. Muốn sử dụng
đất nông nghiệp bền vững cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội và môi
trường (Đỗ Kim Chung và cs, 1997) [8].

Ba vấn đề trên có quan hệ mật thiết để phát triển nền nông nghiệp bền
vững. Đối với nơi vùng sâu, vùng giáp biên giới, nơi dân cư có trình độ thấp, kỹ
thuật canh tác lạc hậu như tỉnh Lạng Sơn để đạt được lợi ích kinh tế thì nhiều khi
lợi ích về mặt xã hội và môi trường không được bàn đến. Hậu quả là cạn kiệt,
thoái hóa tài nguyên đất nên năng suất thấp dẫn tới thu nhập giảm, người dân lại
tiếp tục bị rơi vào vòng nghèo đói hết thế hệ này qua các thế hệ khác tạo nguy cơ
tụt hậu về mọi mặt ở bộ phận dân cư nơi này.
Song, hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa
chi phí bỏ ra và kết quả thu được, còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong được
sử dụng để xác định hiệu quả mà thôi. Các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế là kết
quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan hệ
sản xuất của xã hội. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của các quan hệ kinh tế,
quan hệ xã hội, quan hệ pháp luật và các quan hệ khác, phản ánh toàn diện sự phát
triển của tổ chức sản xuất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù trừu tượng và cụ thể
do nó thể hiện trình độ sản xuất, trình độ kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao ở đầu ra với chi phí thấp
nhất và có thể đo lường được thông qua mối quan hệ bằng lượng giữa kết quả sản
xuất với chi phí bỏ ra (Phạm Ngọc Dũng, 2007) [15].
Hiện nay có 2 quan điểm về hiệu quả kinh tế:
Quan điểm truyền thống: cho rằng hiệu quả kinh tế là nói đến phần còn lại
của kết quả sán xuất sau khi trừ đi chi phí, là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Quan điểm này chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu quả kinh tế do hiệu quả
kinh tế không nhưng cho ta thấy kết quả đầu tư mà còn giúp ta xem xét xem có
nên đầu tư tiếp hay dừng lại nhưng ở phương diện này thì quan điểm không đáp
ứng được, thu và chi theo quan điểm truyền thống không được đầy đủ và chính
xác và nhưng khoản chi phí không lượng hóa được ở lúc đầu thì không được phản
ánh tới ở quan điểm này.



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng
cây hàng năm ở Việt Nam ......................................................................... 10
Bảng 1.2. Biến động về diện tích gieo trồng và sản lượng lúa ở Việt Nam giai đoạn
2000-2014 .................................................................................................. 11
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc ....................... 34
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi huyện Cao Lộc .................................. 36
Bảng 3.3. Dân số và số hộ, số lao động huyện Cao Lộc giai đoạn 2010 – 2014 ...... 42
Bảng 3.5. Thống kê diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng lúa huyện Cao Lộc
giai đoạn 2010- 2014 ................................................................................. 43
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất lúa huyện Cao Lộc gắn với kiểu sử dụng đất lúa
tại 3 tiểu vùng ............................................................................................ 48
Bảng 3.7. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................. 50
Bảng 3.8. Tổng hợp một số chỉ tiêu về kinh tế của các LUT và kiểu sử dụng đất
lúa tại tiểu vùng 1 huyện Cao Lộc ............................................................. 50
Bảng 3.9. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp của các LUT và kiểu sử
dụng đất lúa tại tiểu vùng 1 huyện Cao Lộc .............................................. 51
Bảng 3.10. Tổng hợp một số chỉ tiêu về kinh tế của các LUT và kiểu sử dụng đất
lúa tại tiểu vùng 2 huyện Cao Lộc ............................................................. 52
Bảng 3.11. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp của các LUT và kiểu sử
dụng đất lúa tại tiểu vùng 2 huyện Cao Lộc .............................................. 53
Bảng 3.12. Tổng hợp một số chỉ tiêu về kinh tế của các LUT và kiểu sử dụng đất
lúa tại tiểu vùng 3 huyện Cao Lộc ............................................................. 54
Bảng 3.13. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp của các LUT và kiểu sử
dụng đất lúa tại tiểu vùng 3 huyện Cao Lộc .............................................. 55
Bảng 3.14. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội............................................. 56
Bảng 3.15. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả xã hội các LUT và phân cấp mức độ tại 3
tiểu vùng (tính trên 1 ha)............................................................................ 57

Bảng 3.16. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý59


15

nhưng cũng khó khăn và ẩn chứa nhiều rủi ro là việc làm hết sức quan trọng. Đánh
giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất tại những vùng này không chỉ mang lại
những giá trị về mặt kinh tế, tạo tiền đề xóa đói giảm nghèo, mà còn có giá trị to
lớn về mặt xã hội như: tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nghèo, dân
tộc thiểu số; nâng cao trình độ dân trí, thay đổi tập quán sinh hoạt , tập quán canh
tác theo hướng tích cực hơn; bảo vệ biên cương, chủ quyền của Tổ quốc; duy trì
bản sắc vùng miền; củng cố niềm tin trong nhân dân, tạo sự ổn định về chính trị,
xã hội. Đồng thời, đánh giá hiệu quả kinh tế của mỗi loại hình sử dụng đất là một
việc làm cụ thể có ý nghĩa, giúp cho các địa phương lựa chọn được những phương
án sản xuất kinh doanh vừa mang lại thu nhập cao, ổn định, tăng khả năng ứng
phó với biến đổi khí hậu, vừa giảm bớt các nguy cơ làm suy thoái môi trường.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp

• Điều kiện tự nhiên
Vị trí, địa hình, đất đai: Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới sản
xuất nông nghiệp bởi vì đất là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong sản xuất nông
nghiệp, là cơ sở để sinh vật sinh trưởng và phát triển, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay
xấu, vị trí thuận lợi hay không, độ dốc lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng tới kết quả sản
xuất và tác động tới thu nhập của người dân. Ở đồng bằng, đất đai chủ yếu là đất
phù sa so sự bồi đắp của các con sông lớn nên rất nhiều chất dinh dưỡng kèm theo
địa hình tương đối bằng phẳng có nguồn nước tưới tiêu rất thuận lợi nên tạo nên
những cánh đồng rất rộng lớn ngày càng phong phú về giống cây trồng và hướng
canh tác rất hiện đại nên thu nhập của người dân được cải thiện rất nhiều. Ở miền
núi, đất đai phong phú, đa dạng, địa hình xen kẽ tạo nên những cánh đồng nhỏ và

hẹp, đồi núi cao rất khác nhau về đặc điểm thổ nhưỡng, thảm thực vật, nguồn
nước và độ ẩm được khai thác, sử dụng bởi các dân tộc khác nhau. Vì vậy, quá
trình sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng ở miền núi và
đồng bằng khác nhau thể hiện ở chủng loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ, năng suất
cây trồng và cả thu nhập của hộ gia đình cũng khác nhau ở hai vùng (Phạm Tiến
Dũng, 2009) [16].
- Khí hậu, thời tiết: Yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng,… trực tiếp ảnh hưởng tới
sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng đặc biệt là cây lúa, lượng mưa


×