Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá tác động của dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực tới công tác xóa đói giảm nghèo tại xã châu hạnh huyện quỳ châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.02 KB, 81 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày.......tháng.......năm 2010

Tác giả
Sầm Anh Dũng

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp đại học, ngồi sự cố gắng của bản
thân, tơi cịn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ. Tôi xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc đến các cá nhân và tập thể đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hồn thành đề tài tốt nghiệp:
Thầy giáo, ThS. Lương Xuân Chính người đã tận tâm hướng dẫn chỉ
bảo tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Khoa KT và PTNT, Bộ môn Kinh tế đã giúp đỡ tơi trong q trình học
tập cũng như hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn của minh tới tập thể cán bộ nhân viên
thuộc các ban trong UBND xã Châu đã nhiệt tình cung cấp cho tôi những số
liệu cần thiết và những kiến thức thực tế phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng xin gửi tới gia đình lịng biết ơn sâu sắc nhất, nơi cho tơi
động lực để phấn đấu trong q trình học tập và nghiên cứu.Tơi cũng xin bày
tỏ lịng biết ơn đến tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập
cũng như hồn thành đề tài nghiên cứu.


Sinh viên
Sầm Anh Dũng

2


TĨM TẮT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
Châu Hạnh là một xã nghèo của huyện miền núi Quỳ Châu - Nghệ An.
Cũng như nhiều khu vực miền núi khác trên cả nước, do điều kiện địa hình và
đặc trưng khí hậu, thời tiết nên xã Châu Hạnh gặp rất nhiều khó khăn trong
việc phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với điều đó, trên địa bàn hiện có nhiều
dân tộc anh em chung sống với nhau, sự khác biệt về điều kiện văn hóa cũng
như trình độ lao động cũng là một cản trở không nhỏ cho việc hoạch định
chính sách phát triển vùng. Chính vì những lẽ đó mà Châu Hạnh hiện đang là
một xã nghèo của huyện Quỳ Châu – Nghê An.
Nhận thức được những vấn đề khó khăn như vậy nên trong nhiều năm
qua, xã Châu Hạnh nói riêng và huyện Quỳ Châu nói chung đã là đối tượng
đầu tư của dự án phát triển nơng thơn đa lĩnh vực của Chính phủ và tổ chức
nước ngồi. Với nhiệm vụ của mình, tơi đã viết bài khóa luận với đề tài
“Đánh giá tác động của Dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực tới cơng
tác xóa đói giảm nghèo tại xã Châu Hạnh huyện Quỳ Châu- tỉnh Nghệ
An” Để góp phần trả lời cho những câu hỏi: Dự án phát triển nông thôn đa
lĩnh vực đã triển khai tại xã Châu Hạnh huyện Quỳ Châu như thế nào? Kết
quả thực hiện ra sao? Tác động như thế nào đến xóa đói, giảm nghèo? Làm
thế nào để Dự án đạt hiệu quả cao trong cơng tác xóa đói giảm nghèo?
Để đạt được mục tiêu trên, trước hết tơi phải hồn thành tốt các nội
dung sau:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo, phát
triển nơng thơn đa lĩnh vực và vận dụng trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
+ Đánh gía thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã

Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
+ Đánh giá tác động của Dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực tới
công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Châu Hạnh- Quỳ Châu- tỉnh Nghệ An, từ
đó đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong Dự án.

3


Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Châu hạnh với phương pháp
nghiên cứu là chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu; thu thập tài liệu và số
liệu liên quan; xử lý số liệu và phân tích số liệu.
Qua quá trình điều tra nghiên cứu nhận thấy rằng, các dự án thực
hiện hầu hết đều đạt được các mục tiêu đã đặt ra, đúng như mục tiêu
chung của Đảng và Nhà nước đề ra trong việc phát triển kinh tế vùng. Cụ
thể như sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu kinh tế. 2006 – 2009
tăng 1,9 triệu đồng/người.
- Giảm số hộ nghèo toàn xã. 2006 – 2009 giảm 36 hộ.
- Thu nhập của người dân ở các bản có dự án thay đổi nhiều so với
người dân ở các bản khơng có dự án.
- Tăng việc làm cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 2006 –
2009 giảm 1,51%.
- Cùng những tác động về văn hóa xã hội.
+ Thay đổi nếp sống của người dân, đời sống văn hóa của
người dân tồn xã ngày càng được cải thiện và nâng cao tinh thần
đoàn kết trong khối nhân dân.
+ Do mọi người đều có việc làm với thu nhập ổn định nên
tình hình tệ nạn xã hội cũng được đẩy lùi.
+ Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội thì các dự án cũng
rất chú trọng tới việc bảo vệ môi trường. Do tạo được công ăn việc

làm ổn định cho người dân nên đã gần như xóa bỏ được nạn du canh
du cư.
Ngồi những mặt tích cực đã đạt được, dự án vẫn cịn gặp phải nhiều
khó khăn và thách thức. Đó là những khuyết điểm cần phải được nhìn nhận
đúng mức để là bài học kinh nghiệm cho tương lai.
- Thời gian hình thành dự án quá dài khiến việc thực hiện đã bị xa rời
thực tế phần nào.
4


- Năng lực của địa phương còn hạn chế
- Thiếu những cán bộ huy động cộng đồng có năng lực.
- Khó khăn về mặt địa lý.
Những khó khăn nêu trên chính là sự cản trở cho q trình phát triển
của địa phương. Chính vì lẽ đó, Đàng bộ, chính quyền và địa phương cần
giành cho chúng sự quan tâm xứng đáng để xem xét, nhìn nhận khách quan
rồi tự đưa ra cho mình những bài học kinh nghiệm và phương án giải quyết
sao cho thỏa đáng, hướng tới tương lai.
Ngoài ra, bản thân các dự án cũng cần bổ sung thêm cho mình một số
giải pháp thực hiện nhằm hồn thiện thêm cơng tác đầu tư dự án của mình để
đạt hiệu quả cơng việc ở mức cao nhất có thể. Dựa vào những mục tiêu chung
cũng như những mục tiêu cụ thể của mình để có thể đưa ra các giải pháp
chung và giải pháp cụ thể, đặc trưng.

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT


Bảo hiểm y tế

BQ

Bình qn

CN

Cơng nghiệp

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐLV

Đa lĩnh vực

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

NN

Nơng nghiệp


TN

Thu nhập

TNTN

Tài ngun thiên nhiên

ODA

Viện trợ khơng hồn lãi

WB

Ngân hàng thế giới

6


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên Bảng

Trang

1.

Tình hình dân số, dân tộc của xã Châu Hạnh


35

2.

Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Châu Hạnh năm 2009

40

3.

Tình hình phát triển kinh tế của xã Châu Hạnh

43

4.

Lượng vốn đầu tư phát triển theo dự tốn trên địa

53

bàn xã Châu Hạnh
5.

Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển trên

55

địa bàn xã Châu Hạnh
6.


Kết quả thực hiện các tiểu dự án giai đoạn 2002 – 20005

57

7.

Kết quả thực hiện các tiểu dự án giai đoạn 2006 – 2007

58

8.

Tình hình tăng trưởng kinh tế của xã giai đoạn 2006 – 2009

60

9.

Tình hình hộ nghèo của xã trong giai đoạn 2006-2009

61

10.

Tình hình thu nhập của người dân theo kết quả điều tra

64

11. Số lượng, tỷ lệ thất nghiệp của xã Châu Hạnh qua các năm


65

7


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thế giới bước sang thế kỷ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhưng
cũng ngổn ngang những vấn đề gay gắt mang tính chất tồn cầu. Nó chứa
đựng trong mình cả niềm vui nỗi bất hạnh, cả nụ cười và nước mắt, nỗi đau
nhân loại là nghèo đói vẫn cịn trầm trọng trên một phạm vi vơ cùng rộng lớn.
Nghèo, đói ln là nỗi bất hạnh của lồi người, là một nghịch lý trên con
đường phát triển. Trong khi thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn về
tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng vượt
bậc sự giàu có của con người, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng con
người lại chính là sự nghèo đói. Thực tế hiện nay trong hơn 7 tỷ người của thế
giới, thường xuyên có khoảng 3 tỷ người sống dưới mức sống 2USD/ngày,
đặc biệt có 1,2 tỷ người sống dưới mức 1USD/ngày.
Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong
những nước có cơng tác xố đói giảm nghèo tốt nhất theo tiêu chuẩn và
phương pháp xác định đường nghèo khổ của WB, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam
giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 37,4% năm 1998 và đến năm 2009 còn
khoảng 30%.Theo tiêu chuẩn quốc gia từ năm 1992 đến 2004, tỷ lệ đói nghèo
ở Việt Nam đã giảm từ 30% xuống cịn 8,3%. Tính đến tháng 12-2004, trên
địa bàn cả nước có 2 tỉnh và thành phố cơ bản khơng cịn hộ nghèo theo tiêu
chuẩn; có 18 tỉnh tỷ lệ nghèo chiếm 3-5%; 24 tỉnh có tỷ lệ nghèo chiếm 510%... Đáng kể trong chương trình Xóa đói giảm nghèo là những xã nằm
trong diện 135 (xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn) đã có những thay đổi biến
chuyển rõ nét. Nếu năm 1992, có tới 60-70% số xã nghèo trong diện 135, thì
đến năm 2004 giảm xuống còn khoảng 20-25%. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam
giảm nhanh, từ 17,2% năm 2001 xuống còn 6,3% năm 2005 (theo chuẩn


8


nghèo cũ), bình quân mỗi năm giảm được trên 30 vạn hộ và đến cuối năm
2007 tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn 14,87% giảm 6,23% so với cuối năm 2005
Huyện Quỳ Châu là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Nghệ
An, với 11 xã, 1 thị trấn, đây là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc
miền núi ( Thái, Thanh, Thổ, Khơ mú, H’ Mơng…) là một huyện khó khăn
nên Quỳ Châu là đối tượng đầu tư của dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực
của Chính phủ và tổ chức nước ngồi, xã Châu Hạnh là một trong những xã
thuộc huyện Quỳ Châu được nhận nguồn đầu tư từ dự án.
Vậy câu hỏi đặt ra: Dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực đã triển
khai tại xã Châu Hạnh huyện Quỳ Châu như thế nào? Kết quả thực hiện ra
sao? Tác động như thế nào đến xóa đói, giảm nghèo? Làm thế nào để Dự án
đạt hiệu quả cao trong công tác xóa đói giảm nghèo?
Để góp phần trả lời cho những câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá tác động của Dự án phát triển nơng thơn đa lĩnh vực
tới cơng tác xóa đói giảm nghèo tại xã Châu Hạnh huyện Quỳ Châu- tỉnh
Nghệ An”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của Dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực tới cơng
tác xóa đói giảm nghèo tại xã Châu Hạnh- Quỳ Châu- tỉnh Nghệ An, từ đó đề
xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong Dự án.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đói nghèo và tác
động của Dự án phát triển nông thôn nhằm nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm
nghèo cho người dân nông thôn.
- Phản ánh thực trạng và đánh giá tác động của việc thực hiện Dự án

phát triển nông thôn tới xóa đói, giảm nghèo tại xã Châu Hạnh- Quỳ Châutỉnh Nghệ An trong những năm qua.
9


- Bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả Dự án
phát triển nông thôn tới xóa đói, giảm nghèo.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực thực
hiện tại xã Châu Hạnh- Quỳ Châu- tỉnh Nghệ An
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Tình hình thực hiện Dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực tại xã
Châu Hạnh- Quỳ Châu- tỉnh Nghệ An.
+ Tác động của Dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực tại xã Châu
Hạnh- Qùy Châu đến xóa đói giảm nghèo.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn xã Châu Hạnh- Quỳ
Châu- tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 23/01/2009 đến ngày
26/05/2010.

10


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO
2.1.1 Các khái niệm về nghèo đói
2.1.1.1 Nghèo đói

“ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. ( Nguồn: Báo cáo Hội nghị nghèo đói
ESCAP năm 1993)
Qua nghiên cứu khái niệm và thực tế của tình trạng nghèo đói ta thấy
có 3 vấn đề để lưu ý:
Thứ nhất, Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn, mặc, ở, y tế,
giáo dục, văn hóa xã hội.
Thứ hai, Nghèo đói thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo đói sẽ thay
đổi theo thời gian, kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày
càng thay đổi theo chiều hướng ngày càng cao.
Thứ ba, Nghèo đói thay đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa cho
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, từng vùng. Các nước càng
phát triển thì chuẩn nghèo đói càng cao.
Theo Ngân hàng thế giới: Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi
phạm vi túng thiếu về vật chất, nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu
thập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức
khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có quyền phát ngơn và
khơng có quyền lực.
Qua các nghiên cứu và khái niệm đưa ra về nghèo đói, nghèo được bao
gồm: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng
Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm
11


nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới
ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu

tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất
phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn
của giới trí thức chúng ta."
+ Nghèo tương đối: Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng,
nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương
đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất
và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so
với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng.
2.1.1.2. Vùng nghèo
* Khái niệm:
Vùng nghèo là một vùng liên tục gồm nhiều làng, xã, huyện hoặc chỉ
một làng , một xã, một huyện mà tại đó chứa đựng nhiều khó khăn, bất lợi
cho sự phát triển của cộng đồng như đất đai khơ cằn, thời tiết khí hậu khắc
nghiệt, địa hình phức tạp, giao thơng khó khăn, trình độ dân trí thấp, sản xuất
tự cung tự cấp và mức sống dân cư trong vùng rất thấp so với mức sống
chung của cả nước xét trong cùng một thời điểm.
12


* Chuẩn mực vùng nghèo:
- Chuẩn mực chính.
Thứ nhất, tỷ lệ hộ nghèo từ 60% trở lên.

Thứ hai, bình quân thu nhập của một thành viên trong hộ gia đình của
cả vùng thấp hơn mức thu nhập trung bình của một thành viên của một hộ gia
đình trong cả nước.
- Chuẩn mực phụ.
Thứ nhất, bình quân lương thực trên đầu người dân nông nghiệp dưới
200kg/năm.
Hai là, số ki lô mét đường giao thông/1 ki lô mét vuông nhỏ hơn 1/3
mức trung bình của cả nước.
Ba là, mức trung bình điện năng, tiền vốn trên một lao động.
Bốn là, tỷ lệ mù chữ cao hơn 1,5 lần mức trung bình cả nước.
Năm là, tỷ lệ y, bác sỹ, giường bệnh trên 1000 người dân thấp hơn 1/3
mức trung bình của cả nước.
2.1.2 Tiêu chí xác định về nghèo đói
2.1.2.1. Tiêu chí thế giới về đói nghèo
Phương pháp xác định đường nghèo đói theo chuẩn nghèo quốc tế do
Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các
cuộc khảo sát mức sống dân cư ở Việt Nam năm 1992 – 1993 và năm 19971998.
Đường nghèo đói ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực,
thực phẩm. Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm là lượng thức ăn tiêu thụ
phải đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng đảm bảo cho cuộc sống khỏe mạnh. Tổ
chức Y tế thế giới ( WHO) đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cho một thể trạng
13


con người là 2100 Kcal/người/ngày. Chuẩn mực đánh giá đói nghèo về lương
thực thực phẩm và thu nhập dưới 1 USD/người/ngày và lượng Calo tiêu dùng
1 ngày dưới 2100 Kcal/người/ngày.
Đường nghèo đói ở mức cao hơn gọi là đường nghèo đói chung ( bao
gồm cả lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Đường nghèo
đói chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm,

nó bao gồm các chi phí cơng khai những giá trị sự dụng đã quy đổi các mặt
hàng lâu bền và giá trị nhà ở. Nhìn chung, nhiều nước dùng chuẩn mực nghèo
1/3 mức thu nhập bình quân của tồn xã hội là mức để đánh giá đói nghèo.
2.1.2.2. Tiêu chí của Việt Nam
Những thành tựu giảm nghèo ở Việt Nam Từ năm 1998 đến nay,
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương trình 135 ra đời và đi
vào hoạt động đã tạo sự chuyển biến sâu sắc trong toàn xã hội, huy động được
sức mạnh của cả hệ thống chính trị, huy động và đa dạng hoá các nguồn lực
cho giảm nghèo, bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được cải thiện rõ
nét, đời sống của người nghèo, đồng bào dân tộc đã được nâng lên một bước.
Thành quả xố đói, giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc
tế ghi nhận và đánh giá cao, báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 đã ghi
nhận: “Những thành tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu
chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế” tạo được sự đồng thuận xã
hội cao, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng
trưởng kinh tế của đất nước, thực hiện cam kết thiên niên kỷ, góp phần nâng
cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm
nhanh, từ 17,2% năm 2001 xuống còn 6,3% năm 2005 (theo chuẩn nghèo cũ),
bình quân mỗi năm giảm được trên 30 vạn hộ, đạt được mục tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ VIII và IX đề ra. Cơ sở hạ tầng thiết yếu của các xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn từng bước được xây dựng, năm 2000 có khoảng
4.000 cơng trình được đưa vào sử dụng, đến năm 2006 đã có trên 30.000 cơng
trình được xây dựng và đưa vào sử dụng đã làm cho bộ mặt của xã nghèo, xã
14


đặc biệt khó khăn được cải thiện đáng kể nhất là trường học, trạm y tế, thuỷ
lợi nhỏ, đường giao thông, nước sạch và vệ sinh môi trường… Chất lượng
cuộc sống của người dân ở các xã nghèo đã được nâng lên một bước, thu nhập
bình qn của 20% nhóm nghèo nhất năm 2001 đạt 107.000

đồng/người/tháng và tăng 1,45 lần vào năm 2005. Với phương châm huy
động đa nguồn, qua các kênh, các hình thức huy động phong phú, từ năm
2001 đến 2005 tổng nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo đạt khoảng
41 nghìn tỷ đồng.
Để tiếp tục phát huy những thành quả giảm nghèo đạt được, đồng thời
cũng là sự thể hiện cam kết mạnh mẽ của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế
trong cuộc chiến chống đói nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chuẩn
nghèo mới giai đoạn 2006- 2010; phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010 và chương trình 135 giai đoạn II; hình
thành Ban Chỉ đạo thống nhất của Chính phủ để tổ chức thực hiện 02 Chương
trình từ Trung ương đến địa phương, cơ sở, đồng thời ban hành nhiều chính
sách mới như: tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo; cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất- kinh doanh tại vùng khó khăn… Sau 2 năm
thực hiện, đã có 2,866 triệu hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi; 1,330
triệu lượt người nghèo được hướng dẫn cách làm ăn; 20 ngàn lao động nghèo
được hỗ trợ dạy nghề miễn phí; 62 ngàn lượt cán bộ giảm nghèo các cấp được
tập huấn nâng cao năng lực; 29 triệu lượt người nghèo được cấp thẻ BHYT;
2,4 triệu học sinh nghèo được miễn giảm học phí; 230 ngàn hộ nghèo được hỗ
trợ về nhà ở; nhiều mơ hình giảm nghèo ở các vùng đặc thù, mơ hình giảm
nghèo gắn với an sinh- quốc phịng và mơ hình liên kết với các doanh nghiệp
được xây dựng có hiệu quả và nhân rộng. Với sự nỗ lực chung của cả nước,
của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, địa phương, tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh vượt mức kế hoạch đề ra, đến cuối năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo cả nước
còn 14,87% giảm 6,23% so với cuối năm 2005, trong đó:
15


- Tây Bắc 32,36%; Đông Bắc 23,44%
- Đồng Bằng Sông Hồng 9,59%

- Bắc Trung Bộ 23,44%
- Duyên hải miền Trung 16,18%
- Tây Nguyên 21,34%
- Đông Nam Bộ 5,12%
- Đồng bằng sông Cửu Long 12,85%
Một số địa phương đã cơ bản xoá hết hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
như Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và áp dụng chuẩn nghèo mới của địa
phương cao hơn từ 1 đến 2 lần chuẩn quốc gia. Những khó khăn thách thức
Trong những năm qua, công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của nước ta đạt
được những thành tựu quan trọng, GDP hàng năm tăng cao từ 7,5- 8,5%, tuy
nhiên Việt Nam vẫn là một nước nghèo.
2.1.3 Thực trạng đói nghèo và cơng tác xóa đói giảm nghèo
2.1.3.1. Thực trạng đói nghèo
* Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nước ta tuy có giảm nhưng tỷ lệ vẫn còn cao.
Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đến hết năm 2008, tỷ lệ hộ
nghèo cả nước sẽ còn khoảng 13% (tương đương 2,4 triệu hộ), giảm gần 2%
so với năm 2007.
Tại buổi tọa đàm nhân ngày Thế giới xóa đói nghèo và ngày Vì người
nghèo Việt Nam (17/10) được tổ chức ngày 13/10 tại Hà Nội, ơng Ngơ
Trường Thi, Cục phó Cục Bảo trợ Xã hội nhận định, dù tỷ lệ nghèo có giảm,
nhưng vẫn chưa đạt so với mục tiêu 12% đề ra từ đầu năm do ảnh hưởng của
biến động giá cả và ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai.
Trước tình hình này, cùng với việc tiếp tục triển khai các chính sách
giảm nghèo, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, chương trình mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cũng đã kiến

16


nghị Chính phủ điều chỉnh lại chuẩn nghèo để bù đắp trượt giá, đảm bảo giá

trị thực của chuẩn nghèo.
Theo chuẩn nghèo được đề xuất tăng gấp 1,5 lần hiện hành này, hộ
nghèo là những hộ có thu nhập 300.000 đồng/người/tháng đối với khu vực
nông thôn và 390.000 đồng đối với khu vực thành thị.
Nếu đề xuất này được Chính phủ phê duyệt, chuẩn nghèo sẽ được áp
dụng từ 1/1/2009 và khi đó, tỷ lệ hộ nghèo cả nước dự kiến sẽ tăng lên
khoảng 16% đến 17%, tương ứng với 3,2-3,4 triệu hộ.
Bộ cũng dự kiến trình Chính phủ đề án giảm nghèo bền vững cho 61
huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% tại phiên họp thường kỳ tháng 10 này của
Chính phủ, nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền.
Đề án được coi là hướng đột phá trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo
của Việt Nam trong thời gian tới nhằm tập trung nguồn lực và chính sách ưu
tiên cho những vùng khó khăn nhất với cơ chế phân cấp, trao quyền, tăng
cường tính trách nhiệm cho chính quyền cơ sở, vai trị và sự tham gia của
người dân.
* Tỷ lệ nghèo giữa các vùng trong nước khác nhau.
Yếu tố vùng thể hiện rất rõ sự phân bố các hộ nghèo trong cả nước. Tuy
đã có nhiều sự chuyển biến trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo cũng như sụ
nỗ lực vượt nghèo của các hộ dân, tỷ lệ hộ thuộc diện đói nghèo liên tục giảm
trong những năm gần đây nhưng cho đến nay tỷ lệ hộ nghèo tại các khu vực
miền núi, vùng Tây Bắc Bộ, Tây Nguyên vẫn chiếm một tỷ lệ cao. Cụ thể :
- Vùng Tây Bắc Bộ tỷ lệ hộ nghèo diễn biến qua các năm 2004; 2006;
2007 là 46,6%; 39,4%; 37,45%.
- Vùng Bắc Trung Bộ tỷ lệ hộ nghèo diễn biến qua các năm 2004;
2006; 2007 là 29,4%; 26,58%; 25,51%.
17


- Vùng Tây Nguyên tỷ lệ hộ nghèo diễn biến qua các năm 2004; 2006;
2007 là 29,2%; 24,01%; 22,95%.

*Nguyên nhân chủ yếu nghèo đói ở Việt Nam:
Trong suốt q trình thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam, có những ngun nhân dẫn tới tình trạng nghèo đói như sau:
- Nguyên nhân khách quan, lịch sử.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến
tranh lâu dài, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn
nhân lực chính của các hộ gia đình bị giảm sút.
Chính sách của nhà nước bị thất bại: Sau khi thống nhất đất nước việc
áp dụng chính sách tập thể hóa nơng nghiệp, cải tọa công thương nghiệp đã
không mang lại kết quả như mong đợi: Kinh tế trì trệ, lạm phát gia tăng đến
700%.
Việc thực hiện hình thức sở hữu tồn dân, sở hữu nhà nước và tập thể
của các tư liệu sản xuât trong suốt một thời gian dài đã làm thui chột động lực
sản xuất.
Do việc thực hiện ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời sản xuất với thị
trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiểu quả, thương
nghiệp tư nhân tàn lụi, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hóa làm thu
nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
Lao động dư thừa ở nơng thơn khơng được khuyến khích ra thành thị
lao động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực cơng nghiệp, chính
sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nơng
dân di cư, nhập cư vào thành phố.
- Nguyên nhân chủ quan.

18


Sai lệch thống kê: Do điều chỉnh chuẩn nghèo của chính phủ lền gần
với chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển là tỷ
lệ nghèo tăng lên.

Việt Nam là nước mang nặng tính thuần nơng, bất bình đẳng trong xã
hội ở mức cao.
* Ảnh hưởng của nghèo đói.
- Khó khăn và thách thức trong vấn đề giải quyết nạn nghèo.
Với sự phấn đấu không mệt mỏi của Đảng và Nhà nước và nhân dân ta
trong nhiều năm qua, cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo đã đạt được một số
thành tựu quan trọng, nhưng phía trước cịn khơng ít khó khăn và thách thức.
Thứ nhất, về nhận thức, một số bộ phận không nhỏ người nghèo và địa
phương nghèo vẫn cịn tư tưởng ỷ lại, trơng chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước
nên chưa đủ chủ động vượt lên để thoát nghèo.
Thứ hai, là sự đánh giá tỉ lệ nghèo còn thấp hơn thực tế ở một vài địa
phương nên một bộ phận người thực sự nghèo chưa được tiếp cận với chương
trình xóa đói, giảm nghèo.
Thứ ba, nguồn lực huy động cho chương trình xóa đói, giảm nghèo cịn
khiêm tốn. Hàng năm, ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho chương trình xóa đói,
giảm nghèo mới chỉ được bình qn khoảng 60.000 đồng/người. Trong khi
đó, một số địa phương chưa chủ động huy động hoặc huy động chưa tương
xứng với tiềm năng của nguồn lực tại chỗ; chưa lồng ghép hài hòa các loại
nguồn lực trên cùng một địa bàn và chưa huy động được sự tham gia mạnh
mẽ của các doanh nghiệp, các tổ chức, các cộng đồng và các cá nhân có điều
kiện vào cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu
cần hỗ trợ của người nghèo để đủ điều kiện thoát nghèo bền vững, dẫn đến
mục tiêu thốt nghèo khó thực hiện được.
19


Thứ tư, là một số cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xóa đói, giảm
nghèo chưa thật phù hợp, việc tổ chức thực hiện còn bất cập, còn mang tính
bao cấp nên khơng tạo được động lực để người nghèo chủ động vượt nghèo.
Thứ năm, là việc tổ chức thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo

khơng đồng đều ở một số địa phương. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu về số lượng,
vừa yếu về năng lực. Phần lớn cán bộ thực thi chương trình ở cấp xã đều kiêm
nhiệm, chưa được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Việc theo dõi, giám sát
chương trình chưa có hệ thống và đồng bộ. Công tác sơ kết, tổng kêt, đánh giá
chương trình chủ yếu dựa trên các báo cáo với lượng thông tin chưa đầy đủ.
- Tác động của những khó khăn thách thức ở trên
+ Tốc độ giảm nghèo khơng đồng đều giữa các vùng có xu hướng chậm
lại, các hệ số tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo từ 1 - 0,7 trong những năm
1992 - 1998 giảm xuống còn khoảng 1 – 0,3 giai đoạn từ 1998 – 2004 và đến
nay hệ số cũng chưa có sự thay đổi đáng kể. Một số chính sách và giải pháp
cho xóa đói, giảm nghèo đã bộ lộ những hạn chế, khơng cịn tác dụng mạnh
mẽ như giai đoạn đầu. Vì vậy, cần phải có động lực mới trong tương lai, đó là
chính sách phát triển và chuyển giao cơng nghệ sinh học, công nghệ sau thu
hoạch để nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, nâng cao giá trị sản xuất trên
một diện tích reo trồng, chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản
xuất hàng hóa, chính sách phát triển trang trại, phát triển tiểu thủ công nghiệp,
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
+ Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi vẫn còn cao, gấp từ 1,7 – 2 lần tỉ
lệ hộ nghèo bình quân của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trong tổng số hộ nghèo của cả nước có chiều hướng tăng từ 21% năm
1992 lên 36% năm 2005. Tỷ lệ hộ nghèo tập chung chủ yếu ở những vùng
khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu
hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai.
20


Các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có tốc độ giảm nghèo
nhanh nhất song đây cũng là vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhât.
+ Trên lệch về thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xu
hướng gia tăng. Trong những năm gần đây, chênh lệch giữa 20% nhóm giàu

và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần năm 1993 lên 8,14 lần trong năm 2002, trênh
lệch giữa 10% nhóm giàu nhất và 10% nhóm nghèo nhất từ 12,5 lần năm
2002 tăng lên 13,5 lần năm 2004 và 14,6 lần năm 2006. Mức độ nghèo khá
cao, thu nhập bình qn nhóm hộ nghèo ở nơng thơn chỉ đạt 70% mức chuẩn
nghèo mới. Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo tương đối trở nên gay gắt
hơn, việc thực hiên các giải pháp để giảm nghèo sẽ càng khó khăn hơn.
Mặc dù trong những năm qua, số hộ nghèo trong cả nước đã giảm
mạnh, song trên thực tế công cuộc xóa đói, giảm nghèo vơ cùng gian nan.
Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế; do đầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng chưa đồng đều; cơ hội về
việc làm của người nghèo ngày càng khó khăn hơn do đổi mới công nghệ sản
xuất, yêu cầu trình độ của người lao động ngày càng cao. Đói nghèo trở lại là
vấn đề ln rình rập một bộ phận khá lớn số hộ nghèo vừa vượt khỏi ngưỡng
nghèo chỉ gặp thiên tai, dịch bệnh, đau ốm hoặc biến động giá cả thì các hộ
này rơi vào tình trạng đói nghèo.
2.1.3.2. Cơng tác xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đói nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc.
Xóa đói, giảm nghèo tồn diện, bền vững ln được Đảng, Nhà nước ta hết
sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phá triển
kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong hơn 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp
với thực tiễn nước ta, cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đã đạt được những thành
tự đáng kể, có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc
21


phòng, phát huy bản chất tốt đẹp của dân tộc và góp phần quan trọng vào sự
nghiệp phát triển đất nước bền vững. Với quan điểm xóa đói, giảm nghèo một
cách toàn diện là hệ thống tác động cộng hưởng đồng hướng đích bao gồm

Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng mà hành vì cuối cùng là bản thân
người nghèo, hộ nghèo vươn lên hòa nhập với cộng đồng cùng phát triển, đủ
năng lực trí tuệ, nguồn lực và truyền thống động lập, tự chủ xóa đói, giảm
nghèo trong hiện tại, làm giàu bền vững trong tương lai. Với các chỉ tiêu chủ
yếu trong giai đoạn 2006 – 2010 là:
- Thu nhập của nhóm nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005.
- Các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu.
- 6 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi, 4,2 triệu lượt hộ
nghèo được tập huấn về khuyến nông, lâm, ngư.
- 1,5 triệu người được miễn giảm học phí học nghề.
- 15 triệu người được khám chữa bệnh miễn phí khi đau ốm.
- 19 triệu lượt học sinh được miễn, giảm học phí, tiền xây dựng trường.
- 500 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm.
(Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và xã hội: Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo 2006 – 2010)
Để công tác xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả bền vững, việc đưa ra các
hoạt động, biện pháp đúng đắn, hợp lý có vai trị quan trọng. Từ đó có thể
triển khai thực hiện có hiệu quả. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của
đói nghèo (đưa ra cây vấn đề), từ việc tìm ra ngun nhân đó, đưa ra biện
pháp giải quyết tương ứng với từng nguyên nhân. Bằng việc đưa ra các chính
sách hợp lý trong suốt các năm thực hiện, cơng tác xóa đói, giảm nghèo của
Việt Nam ngày càng có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo đói ngày càng giảm, đời sống
của hộ dân nghèo ngày càng được cải thiện và ổn định.
Các chính sách phù hợp đó được thể hiện chính bằng các chương trình,
dự án được đầu tư vào khu vực nông nghiệp và nông thông như: Chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo và việc làm (với các dự án xây
22


dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề, hướng dẫn cho

người nghèo cách làm ăn, khuyến nông – lâm – ngư, định canh định cư và dự
án ổn định dân di cư xây dựng vùng kinh tế mới tại các xã nghèo).
2.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐA
LĨNH VỰC
2.2.1 Khái niệm về dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực
* Dự án:
Dự án theo nghĩa chung nhất là tập hợp các hoạt động qua lại để bố trí
các nguồn lực khan hiếm, nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, trong thời gian
xác định nhằm thoả mãn mục tiêu nhất định và đầu tư một lần có tác dụng lâu
dài. Dự án bao gồm đầu vào (kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực….), các
hoạt động dự án được thực hiện trong môi trường (tự nhiên, xã hội, kinh tế và
chính trị), các đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) để thoả mãn nhu cầu mong muốn.
Tuỳ theo mục đích, dự án có thể được chia thành ba loại: Dự án đầu tư kinh
doanh, dự án nghiên cứu, dự án phát triển.
Dự án có các đặc điểm cơ bản sau: Dự án luôn luôn mới mẻ, sáng tạo
và duy nhất. Sự phụ thuộc lẫn nhau trong mục đích cũng như trong chuỗi liên
kết cơng tác là một tất yếu trong tiến trình thực hiện dự án; Dự án nhằm đáp
ứng một nhu cầu đã được nêu ra; Dự án có sự xác định rõ ràng nhóm hưởng
lợi; Dự án bị khống chế bởi kỳ hạn; Dự án có vịng đời kể từ lúc hình thành,
phát triển đến kết thúc; Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực (nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật lực, nguồn lực nhân lực); Dự án có yêu cầu chặt chẽ
về kết quả, chất lượng, chi phí và thời gian; Dự án có sự tham gia của nhiều
người trong nhiều tổ chức; Dự án luôn tồn tại trong một môi trường hoạt động
phức tạp và khơng chắc chắn; Dự án có cấu trúc hành chính độc lập từng bộ
phận hoặc tồn bộ (tùy thuộc vào giữa dự án tư nhân hay nhà nước, tùy thuộc
vào cách thức quản lý…).

23



Như vậy, đánh giá đúng bản chất và tính phức tạp của dự án là tiếp cận
được ngưỡng cửa của thành công.
* Dự án phát triển nông thôn:
Dự án phát triển nông thôn là một loại dự án để giải quyết một hay
một số vấn đề của cộng đồng nông thơn với sự tham gia tích cực của
nhiều lực lượng xã hội (bên trong, bên ngồi) nhằm mục đính tạo ra
những chuyển biến xã hội theo hướng tích cực tại cộng đồng, thể hiện
bằng 1 chương trình động với những tiêu chí về tài chính và tài nguyên
đã được định trước.
2.2.2 Đánh giá dự án phát triển nông thôn đa lĩnh vực
2.2.2.1 Khái niệm về đánh giá dự án
Đánh giá dự án là bước tiếp theo của chu trình dự án, là q trình kiểm
định tính đúng đắn, hiệu quả và ảnh hưởng của các hoạt động dự án so với
mục tiêu đề ra. Việc đánh giá dự án là hết sức cần thiết trong thẩm định dự án,
thực hiện dự án và kết thúc dự án. Đó là cơng việc không thể thiếu trong công
tác dự án. Việc đánh giá dự án nhằm:
a) Biết được tính khả thi của dự án;
b) Biết được tiến độ thực hiện của dự án;
c) Biết được kết quả, tác động của dự án đến đời sống, kinh tế và môi
trường;
d) Rút ra được những bài học kinh nghiệm từ thực hiện một dự án;
e) Tìm ra những cơ hội để thực hiện dự án tiếp theo.
Bên cạnh đó, đánh giá dự án cịn để nhằm trả lời các câu hỏi như: Liệu
dự án đã thực sự cải thiện được cuộc sống của cư dân nơng thơn, dân nghèo,
phụ nữ, dân tộc ít người và trẻ em trong vùng dự án?; Liệu dự án đã làm cho
xã hội trở nên công bằng hơn?; Liệu dự án đã góp phần bảo vệ tài nguyên
24


thiên nhiên và môi trường?; Liệu dự án đã làm tăng tính bền vững trong sự

phát triển cộng đồng?; Liệu dự án đã đáp ứng được mục tiêu của chương trình
quốc gia, của tỉnh, của địa phương về phát triển nông thôn?...(Đỗ Kim
Chung, 2003).
Ba trong năm mục tiêu cơ bản để đánh giá dự án là nhằm biết được: a)
Tính khả thi của dự án; b) Tiến độ thực hiện dự án; và c) Kết quả tác động của
dự án. Ứng với ba mục tiêu đó có ba loại đánh giá dự án: Đánh giá khả thi,
đánh giá tiến độ thực hiện dự án và đánh giá kết thúc dự án
2.2.2.2 Mục đích của đánh giá dự án
Thứ nhất, xác định mức độ đạt được của mục tiêu dự án.
Với mỗi dự án được thực hiện đều có những mục tiêu nhất định. Việc
đánh giá cũng được xem xét về mức độ hoàn thành các mục tiêu của dự án.
Mục tiêu là những thay đổi mà các bên đều mong muốn có được khi kết thúc
dự án. Hay nói cách khac mục tiêu kết quả của dự án cà là những thay đổi
trong đời sống của người hưởng lợi hay trong hoạt động của tổ chức hưởng
lợi nhờ vào việc kết hợp các đầu ra của dự án.
Thứ hai, đánh giá tác động về kinh tế, xã hội và về môi trường. Tác
động trực tiếp và gián tiếp. Tác động trước mắt và lâu dài của dự án.
Đối với các dự án phát triển nơng thơn khơng chỉ có những tác động về
mặt kinh tế mà cả những tác động đối với văn hóa xã hội và mơi trường. Vì
vậy, khi đánh giá tác động của dự án phải đánh giá tác động trên cả ba mặt:
Kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với
các đối tượng, cũng như cả những tác động trước mắt và những tác động về
mặt lâu dài của dự án.
Thứ ba, rút ra các bài học kinh nghiệm cho các dự án tương tự.
Việc thực hiện dự án phát triển nơng thơn nó riêng và các dự án khác
nói riêng khơng phải lúc nào cũng thuận lợi và đạt được những kết quả và
mục tiêu đã định trước. Việc đánh giá dự án cũng nhằm phát hiện ra những
yếu tố nào đáp ứng và tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện dự án, những
25



×