Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

thiết kế bài giảng tương tác trường điện từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NC KH CẤP TRƯỜNG

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC
TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
S

K

C

0

0

3

9

5

9

MÃ SỐ: T2009 - 75

S KC 0 0 2 5 7 2

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2010




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Tp. HCM
*****

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

TÊN ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TƢƠNG TÁC TRƢỜNG ĐIỆN TỪ
MÃ SỐ: T2009 – 75
Chủ nhiệm đề tài: Ths.Nguyễn Ngọc Hùng

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 05/ 2010


A
PHAÀN GIÔÙI THIEÄU


MỤC LỤC
A. Phần giới thiệu
- Mục lục.
- Tóm tắt kết quả nghiên cứu
- Tính cấp thiết của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu
B. Phần nội dung

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING
1.1. KHÁI NIỆM VỀ E-LEARNING…………………………………………………………..1
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA E-LEARNING…………………………………………………………1
1.3. PHÂN BIỆT E-LEARNING VỚI MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC………………………..1
1.4. KẾT HỢP E-LEARNING VỚI CÁCH HỌC TRUYỀN THỐNG………………………...2
1.5. CẤU TRÚC CỦA MỘT E-LEARNING…………………………………………………..2
1.6. CÁC KIỂU TRAO ĐỔI THƠNG TIN TRONG E-ELEARNING………………………...3
1.7. PHƢƠNG THỨC TRUYỀN TẢI THƠNG TIN…………………………………………..4
1.8. ƢU NHƢỢC ĐIỂM CỦA E-LEARNING………………………………………………...8

Chương 2. TƢƠNG TÁC TRONG E-LEARNING
2.1. TƢƠNG TÁC……………………………………………………………...........................9
2.2. GIÁM HỘ(TUTORING)…………………………………………………………………16
2.3. CƠNG CỤ TRUYỀN THƠNG…………………………………………………………..22
2.4. PHẢN HỒI………………………………………………………………………………..28

Chương 3. KẾT QUẢ
3.1. MÔ TẢ VẮN TẮT NỘI DUNG HỌC PHẦN……………………………………….....33
3.2. CẤU TRÚC KHĨA HỌC TRỰC TUYẾN MƠN HỌC TRƢỜNG ĐIỆN TỪ………….34

3.3. CÁCH THỨC TIẾP CẬN KHĨA HỌC…………………………………………………35

C. Phần kết luận
Tài liệu tham khảo


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
Tên đề tài: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TƢƠNG TÁC TRƢỜNG ĐIỆN TỪ
Mã số: T2009 -75

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Ngọc Hùng
Tel.: 0913609224
E-mail:
Cơ quan chủ trì đề tài: Trƣờng Đại học sƣ phạm kỹ thuật Tp.HCM
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện:
Thời gian thực hiện: 12 tháng
1. Mục tiêu:
- Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng bài giảng tƣơng tác Trƣờng Điện Từ
- Thiết kế sản phẩm phục vụ cho việc giảng dạy trên lớp của giáo viên.

2. Nội dung chính:
-Giới thiệu tổng quan về E-learning.
-Tƣơng tác trong E-learning.
-Giới thiệu cấu trúc khóa học,cách thức tiếp cận khóa học,kết quả.
3. Kết quả chính đạt đƣợc (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, v.v…)
a. Khoa học
- Báo cáo khoa học tại Khoa điện – điện tử tháng 12/2009.
b. Ứng dụng
- Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho môn Trƣờng điện từ.
4. Địa chỉ ứng dụng
- Tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và những nhà nghiên cứu
liên quan đến Trƣờng điện từ.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để nâng cao chất lƣợng dạy và học,ngồi giáo trình và bài giảng dùng
Powerpoint thơng thƣờng cũng chƣa đƣa đến cho ngƣời học sự tiếp thu
với một hiệu suất tối ƣu,nhất là những đối tƣợng ngƣời học sàn trung bình
ít có khả năng tự nghiên cứu và tƣ duy cao.Ngƣời học trƣớc đây chủ yếu
chỉ quan sát là chính.Vậy nếu một bài giảng điện tử đƣợc thiết kế cơng phu

hơn(có sự tƣơng tác giữa ngƣời học và ngƣời dạy)thiết kế các q trình
động,tĩnh xen lẫn,cách thiết kế lại bố cục bài giảng sẽ cho ra một sản phẩm
bài giảng có chất lƣợng cao nhằm đem đến cho ngƣời học sự tiếp thu tốt
nhất.Ngòai ra ngƣời học có thể tham gia trực tiếp vào họat động học của
mình sau khi học xong mỗi bài để tăng cƣờng việc tích cực hóa ngƣời học.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin xây dựng bài giảng tƣơng tác Trƣờng Điện Từ
- Thiết kế sản phẩm phục vụ cho việc giảng dạy trên lớp của giáo viên.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tham khảo tài liệu
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về E-learning.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-Giới thiệu tổng quan về E-learning.
-Tƣơng tác trong E-learning.
-Giới thiệu cấu trúc khóa học,cách thức tiếp cận khóa học.


Chöông 1. E-LEARNING
1.1. KHÁI NIỆM VỀ E-LEARNING
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E-Learning, dưới đây sẽ
trích ra một số định nghĩa E-Learning đặc trưng nhất:
 Là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông ( Compare Infobase Inc [2]).
 Là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc quản lý sử
dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau
và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center [2]).
 Việc học tập được phân phối hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc
phân phối qua nhiều kỹ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape,

các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính
(CBT ) ( Sun Microsystems, Inc [2]).
 Việc phân phối các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập
thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet,
CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân... (elearningsite[2]).
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA E-LEARNING:
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung E-Learning có
những đặc điểm sau :
 Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công
nghệ mạng, kĩ thuật đồ hoạ, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính
toán…
 Hiệu quả của e-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do ELearning có tính tương tác cao dựa trên multimedia.
 E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức.
1.3. PHÂN BIỆT E-LEARNING VỚI MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC:
Online Learning - Học tập trực tuyến: Chỉ là một phần của ELearning, mô tả việc học tập qua Internet / intranet / LAN / WAN.
Synchronous Learning - Học đồng bộ: Mô tả việc học tập trực tuyến,
thời gian thực trong đó mọi người đăng nhập vào cùng một thời điểm và
trao đổi thông tin trực tiếp với nhau.

1


Formal Learning: Đa số thời gian học tập tuân theo một chương trình
được xác định trước. Mô hình đào tạo có giáo viên hướng dẫn (instructor
led) là dựa trên formal learning.
1.4. KẾT HỢP E-LEARNING VỚI CÁCH HỌC TRUYỀN THỐNG:
Sau một thời gian sử dụng E-Learning thì người ta nhận thấy rằng: ELearning không phải là một giải pháp hoàn hảo và cũng không thể thay
thế hoàn toàn cách học truyền thống. Chính vì vậy người ta đã kết hợp cả
hai cách học thành một mô hình gọi là Blended Learning Model [2].
Trong những trung tâm E-Learning, học viên có thể gặp các học viên

khác, tham gia các buổi thảo luận, và trao đổi các thắc mắc với giáo viên.
Đó là sự kết hợp của:
 Online và offline learning,
 Nhiều định dạng bài học khác nhau (điện tử, giấy),
 Formal và informal learning,
 Học đồng bộ và không đồng bộ.
Giải pháp kết hợp cả hai cách học: E-Learning và truyền thống
(Blended Solution) nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao nhất cho học
viên.
1.5. CẤU TRÚC CỦA MỘT E-LEARNING:
Dưới đây là bảng tổng hợp các cấp của một chương trình học của ELearning. Cấp cao nhất là chương trình và cấp thấp nhất là media:
Bảng 1.1: Mô tả các cấp của một chương trình e-Learning
Cấp
Ngƣời tạo nội
Xuất bản và
Dùng cho
Công cụ tạo
dung
quản lý nội
học viên truy và quản lý
nhập
dung trên máy
chủ
Tạo một chương Đòi hỏi phải thể Học viên phải Learning
trình liên quan
hiện được mối
đăng kí mới
Management
đến tích hợp các quan hệ logic
được tham gia System

vào khoá học. ( LMS ).
giữa các khoá
Chƣơng khoá học theo
một trình tự chặt học và theo dõi
trình
chẽ.
được các khoá
học.

2


Tạo các khoá
học yêu cầu kết
hợp các trang
Khoá học nội dung cũng
như cơ chế duyệt
như là mục lục
hay chỉ mục.
Tạo bài học bao
gồm các yêu cầu
chọn và kết nối
các trang hay các
Bài học
đối tượng khác
thành một cấu
trúc duyệt chặt
chẽ, logic.
Tạo trang đòi hỏi
đưa text vào và

Trang tích hợp nó với
các media khác.

Media

Tạo media đòi
hỏi phải tạo ra
các hình ảnh,
ảnh động, âm
thanh, video…

Theo dõi được
các phần trong
khoá học, học
viên đã học hoặc
đã hoàn thành.

Truy cập khoá
học học viên
có thể mở để
xem và chọn
các bài học
trong
khoá
học.
Đưa các bài học Truy cập bài
lên đòi hỏi khả
học đòi hỏi
năng biểu diễn
học viên chọn

nhiều trang hay
một trong các
các thành phần
trang của bài
khác như một thể học.
thống nhất.

Course
Authoring
Tool.

Cung cấp các Phải có một
trang cho học cách để yêu
viên theo yêu cầu một trang
cầu.
và thể hiện nó
khi nhận được
Đòi hỏi phải lưu Truy cập các
trữ nó hiệu quả thành
phần
và tiết kiệm.
media đòi hỏi
khả năng hoạt
động riêng lẻ
của
từng
media.

Website
authoring

Tool.

Couse
authoring
and Web site
authoring
Tool.

Media Editor

1.6. CÁC KIỂU TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRONG E-ELEARNING:
Bao gồm các kiểu trao đổi thông tin như sau:
1.6.1. Một - Một
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
 Học viên với học viên,
 Học viên với giáo viên,
Hình 1.1: Trao đổi thông tin
 Giáo viên với học viên.
kiểu một – một.

3


1.6.2. Một - Nhiều
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
 Giáo viên với các học viên,
 Học viên với các học viên khác.

Hình 1.2: Trao đổi thông tin
kiểu một – nhiều.


1.6.3. Nhiều - Một
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
 Các học viên với giáo viên,
 Các học viên với một học viên.
Hình 1.3: Trao đổi thông tin
kiểu nhiều – một.

1.6.4 Nhiều - Nhiều
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
 Các học viên với các học viên,
 Các học viên với các học viên và giáo
viên.
Hình 1.4: Trao đổi thông tin
kiểu nhiều – nhiều.

1.7. PHƢƠNG THỨC TRUYỀN TẢI THÔNG TIN
1.7.1. Nội dung kiến thức
Truyền tải thông tin trong E-learning là cách thức truyền thông tin từ
giáo viên đến sinh viên. Trong môi trường E-Learning, mọi dạng biểu
diễn thông tin truyền đạt có thuận lợi và bất lợi riêng.Việc sử dụng
các dạng biểu diễn (hoặc kết hợp chúng) có thể nâng cao chất lượng
nội dung, nhưng nếu dùng không có tính toán kỹ lưỡng thì có thể làm
mất tác dụng. Video trực quan hơn text nhưng không phải lúc nào
video cũng hiệu quả hơn text. Và một kiểu biểu diễn này có thể ảnh
hưởng đến các kiểu biểu diễn khác khi kết hợp chúng với nhau.
Ví dụ khi biểu diễn văn bản trên màn hình, chúng ta có thể kết hợp
thêm âm thanh. Nếu sự kết hợp tốt thì hiệu quả sẽ tăng nhiều so với để
riêng từng loại. Ngược lại, khi văn bản và âm thanh không khớp với


4


nhau thì sự kết hợp có thể làm khó chịu người học, khiến cho người
học không thể quan sát và nắm bài được.
Các định dạng dùng truyền tải thông tin bao gồm:
 Text,
 Hình ảnh,
 Hoạt hình,
 Âm thanh,
 Video.
1.7.2. Kỹ thuật truyền tải
a) Text - Văn bản:
Bao gồm các chữ trong bảng chữ cái, các từ, các câu, các đoạn.
Một số tính chất của văn bản là: size, color, font.
Thuận lợi
Dễ tạo ra.

Bất lợi
Khó có thể đọc được nhiều
văn bản trên màn hình máy
tính.

Mọi người quen thuộc với văn Khó giải thích các khái niệm
bản.
có tính hình ảnh như là sự
chuyển động của quả bỏng.
Có thể chứa nhiều thông tin.
Học viên có thể đọc được một
thời gian dài.

Có thể in ra để đọc khi văn
bản dài.
Khi truyền tải không cần nhiều
băng thông.
b) Hình ảnh:
Một bức ảnh là dữ liệu được biểu diễn trong không gian hai chiều.
Một bức ảnh số được cấu thành từ các điểm ảnh sắp xếp tạo thành một
hình chữ nhật có chiều cao và rộng nhất định. Mỗi điểm ảnh có thể
chứa một hay nhiều bit thông tin, biểu diễn độ sáng của ảnh tại điểm

5


đó và cũng có thể chứa các thông tin về màu sắc mã hoá theo bộ ba
RGB.
Ví dụ:

Hình 1.5: Các hình ảnh.
Thuận lợi
Cung cấp khả năng mô tả chi
tiết.

Bất lợi
Cần nhiều băng thông hơn
text.

Hấp dẫn đối với học viên.
c) Hoạt hình:
Hoạt hình là sự mô phỏng chuyển động tạo ra bằng cách hiển thị
một tập các ảnh, hay các khung hình (frame). Phim hoạt hình trên tivi

có thể coi là một ví dụ về hoạt hình. Hoạt hình trong máy tính là một
trong các thành phần quan trọng của multimedia. Hoạt hình có thể
được tạo ra với các kỹ thuật đặc biệt như Flash hoặc với các ứng dụng
chuyên nghiệp như Photoshop và Fireworks, sau đó xuất ra ảnh động
GIF.
Thuận lợi

Bất lợi

Có ưu thế khi chú giải các
Cần băng thông nhiều hơn văn
khái niệm khó bởi vì nó có thể bản, đặc biệt là các hoạt hình
lọc ra các thông tin không cần có nhiều ảnh.
thiết.
Cách chú giải nhanh chóng,
không cần nhiều văn bản.

Mất nhiều thời gian để tạo ra.

Rất hấp dẫn với học viên.

Thường phải kết hợp với các
định dạng khác như âm thanh.
6


d) Âm thanh:
Âm thanh trên máy tính được số hoá và lưu dưới dạng các tập tin
nén, phục vụ cho mục đích giảm kích thước lưu trữ hoặc để truyền qua
mạng nhanh chóng. Để có thể nghe được âm thanh thời gian thực qua

mạng thì âm thanh được phân phối theo dạng luồng. Lợi thế của dùng
luồng so với download tập tin âm thanh là không phải đợi lâu từ lúc
click chuột tới lúc nghe thấy âm thanh.
Thuận lợi
Hấp dẫn với học viên.

Bất lợi
Chiếm nhiều băng thông.

Có thể nâng cao hiệu quả của
hoạt hình nếu kết hợp hợp lý.
e) Video:
Video là kỹ thuật thể hiện một tập các ảnh tĩnh với tốc độ cao, làm
mắt có cảm tưởng là chuyển động thực. Nếu so sánh với hoạt hình thì
có hai điểm khác biệt. Thứ nhất là các ảnh dùng trong video là ảnh
thật. Thứ hai là tốc độ (số frame trong một giây) của video nhanh hơn
so với hoạt hình.
Thuận lợi

Bất lợi

Cách mô tả vấn đề nhanh.

Cần rất nhiều băng thông.

Đôi khi là cách duy nhất để
thể hiện một ý tưởng.

Có thể không hiệu quả do
chứa các thông tin không cần

thiết.

Hấp dẫn đối với học viên.

Đôi khi dùng để thu hút học
viên mà không có giá trị giáo
dục.

Đóng một vai trò rất quan
Khá tốn kém.
trọng khi hội thảo dùng video.
Hiệu quả khi dùng trong đào
tạo các kỹ năng.
7


1.7.3. Multimedia
Là sự kết hợp của các dạng media với nhau, như: âm thanh kết hợp
với hình ảnh, âm thanh kết hợp với text…
1.7.4. Cá nhân hoá ngƣời học
Dựa trên phương tiện truyền thông trên mạng, có sự hỗ trợ của
multimedia, mỗi người học khi tiếp cận với E-Learning có thể có cách
thích nghi riêng, cách hiểu riêng về một vấn đề. Do đó khi đến với ELearning mọi thành phần không phân biệt trình độ, giới tính, tuổi tác…
đều có thể tìm cho mình một hướng tiếp cận khác nhau với vấn đề mà
không bị ràng buộc trong một khuôn khổ cụ thể nào cả.
1.8. ƢU NHƢỢC ĐIỂM CỦA E-LEARNING:
2.7.1. Ƣu điểm:
 Mọi rào cản về tâm lý, giao tiếp của cả người dạy và người học
đều bị xoá bỏ, việc trao đổi giữa người học-người dạy có thể
được diễn ra đồng thời hoặc không đồng thời.

 Cả người dạy lẫn người học đều có cơ hội “lật đi, xới lại” vấn đề
mà không bị ràng buộc bởi thời gian, không gian, đối tượng...
 Các kỹ năng giao tiếp, làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích
ứng... của người học sẽ được hoàn thiện không ngừng.
 Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được duy trì thông
qua các diễn đàn (forum), hội thoại trực tuyến (chatting), thư từ
(e-mail), hội nghị truyền hình (video conferencing)...
2.7.2. Nhƣợc điểm:
 Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ và
kém hiệu quả hơn cách thức giảng dạy truyền thống “mặt đối
mặt” (face to face).
KẾT LUẬN:
E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông. Nếu kết hợp được thế mạnh của
phương pháp giáo dục truyền thống với E-learning thì hiệu quả mang lại
từ giáo dục sẽ là rất đáng kể.

8


Chöông 2. TƢƠNG TÁC TRONG E-LEARNING
2.1. Tƣơng tác
Việc học yêu cầu con người hiểu biết thế giới quanh họ và tương tác với nó.
Trong thiết lập dạy học truyền thống, tương tác này liên quan đến đối tượng
hoặc con người trong môi trường học trực tiếp, như:







Một giáo viên trong một lớp,
Một nhóm người học thảo luận một chủ đề,
Một bộ phận người học cộng tác về một vấn đề,
Một quyển sách trong thư viện,
Một Đào tạo Dựa Web trên PC.

Phương tiện truyền thống như sách, băng đĩa và video cung cấp rất giới hạn
khả năng tương tác (vd, chiều gió hay chiều chiếc lá). Tài liệu học dựa trên
máy tính mặt khác cho phép nhiều hình thức tương tác giữa người học và
trung gian học tập. Internet với các kênh truyền thông khác nhau của nó
như e-mail, chat, diễn đàn… cung cấp nhiều hình thức tương tác có thể giữa
người dạy và người học cũng như giữa những người học với nhau. Chương
này mô tả những hình thức khác nhau của tương tác có thể sử dụng trong
khóa học eLearning và điểm thiết yếu để sử dụng nó.
Con ngƣời – Máy vi tính
Hệ thống máy tính xác định tương tác như khả năng can thiệp và điều khiển
một phần mềm đã cho đến người dùng. Hình 1 hiển thị tương tác trong
chương trình học

9


Hình 2.1: Tƣơng tác trong quá trình học
Lập kế hoạch của những thành phần tương tác thường đề nghị hỏi: thêm
không, tốt hơn không ? Trả lời chính xác phải là: yếu tố quyết định không
phải số lượng tương tác, mà là chức năng dạy học và cấp độ của nó.
Mức độ tƣơng tác
Tương tác có thể xảy ra ở mức độ đơn giản, như là chuyển trang trong một
quyển sách hoặc sao lưu hoặc xóa thông tin bằng cách nhấn một nút. Những

hình thức tương tác đơn giản này đặc biệt quan trọng để điều khiển những
chƣơng trình. Bạn bảo đảm biết thêm những hình thức tương tác phức tạp

Hình 2.2: Mức độ tƣơng tác
Một tương tác càng thêm phức tạp thì càng nỗ lực lập trình cao hơn để thực
hiện nó. Hình thức tương tác khắt khe nhất – đàm thoại tự do với ngƣời
giám hộ (tutor) hoặc phần người học – không thể được thực hiện trong một
10


chương trình nhưng chỉ được hỗ trợ bởi công cụ truyền thông. Dù bạn chọn
hình thức tương tác đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào chức năng tương
tác này sẽ phải thực hiện trong ngữ cảnh giáo dục lớn hơn.
Chức năng Tƣơng tác
Chức năng dạy học gì của một chương trình học có thể được thực hiện bởi
những thành phần tương tác?
Định hƣớng
Cùng phạm vi điều khiển được chuyển hướng từ chương trình của người
học, người học phải được cung cấp những công cụ định hướng qua chương
trình học





Menu (chọn nội dung học từ một menu),
Lướt qua (trang trên, trang dưới, chương trước, chương sau),
Theo những siêu liên kết bên trong văn bản,
Kết thúc chương trình


Lập kế hoạch và theo sau một đường dẫn học
Bây giờ tôi đang tại điểm nào của chương trình học? Tôi đã khởi hành ở đâu,
làm sao tôi quay lại đó? Tài liệu gì tôi đã xem và cái nào vẫn còn mới ? Có
rất nhiều phương tiện định hướng gặp phải hội chứng “lạc vào mê cung”.
Một vài ví dụ như:





Hướng dẫn viên du lịch (theo đường đề nghị),
Tính năng lịch sử (xem danh sách nội dung đã che đậy đến bây giờ),
Chức năng tìm kiếm (tìm nội dung học),
Đánh dấu (đánh dấu nội dung học)

Hỗ trợ hoạt động học
Hoạt động làm việc với tài liệu học tăng chú ý và vì vậy tài liệu xử lý
chuyên sâu. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến bộ nhớ và duy trì thông tin.
Sau đây là một vài ví dụ làm sao mô phỏng và hỗ trợ tài liệu học
 Bài tập thực hành (vd, kiểm tra nhiều chọn lựa, bài tập điền vào
khoảng trống, bài tập kết hợp/ thứ tự),
 Hỏi giúp đỡ và thông tin bổ sung (vd, áp dụng quy luật),
 Bảng chú giải thuật ngữ,
 Làm việc với những mô hình tương tác, mô phỏng và công cụ ảo (vd,
kính hiển vi ảo, thiết bị đo lường),
 Phác thảo những chú thích, hình ảnh (phần mềm đồ họa, ghi chép)
Sử dụng và chuyển tải

11



Mục đích cuối cùng của việc học là kích hoạt vận chuyển và sử dụng nội
dung trong thực tế hằng ngày. Những phương tiện trợ giúp đa dạng hỗ trợ
vận chuyển nội dung này từ môi trường học sang ứng dụng thực tế (thực
hành chuyên nghiệp). Một vài ví dụ:






Xuất dữ liệu văn bản, hình ảnh, âm thanh và video,
Kết nối dữ liệu với những liên kết riêng của bạn để sử dụng riêng lẻ,
Thêm văn bản, hình ảnh riêng,
Phác thảo, in ra những chú thích,
In tổng kết và danh sách câu hỏi kiểm tra

Con ngƣời – Con ngƣời
Internet hỗ trợ bổ sung việc học tự chỉ dẫn từ phương tiện với những khía
cạnh học tập xã hội. Những công cụ truyền thông, bao gồm e-mail, diễn đàn
thảo luận và chat, có thể được tích hợp vào môi trường học và có thể dùng:
 Để người dạy hỗ trợ người học (giám hộ)
 Khuyến khích trao đổi kiến thức giữa người học (truyền thông).
 Hỗ trợ công việc chung của người học trên một tác vụ (cộng tác)

Hình 2.3: Những tuỳ chọn khác nhau của việc truyền thông qua
Internet
Giáo viên – Học viên (giám hộ)
Thiết lập giám hộ cơ bản nhất ở chỗ người giám hộ (tutor) làm sáng tỏ
những câu hỏi liên quan nội dung khi được hỏi bởi người học. Tuy nhiên,

khả năng thực tế của giám hộ vượt quá chức năng đơn giản này:

12


Tổ chức giám hộ: cái này đề cập đến những tác vụ quản trị, từ việc cung
cấp tài liệu học để trả lời những câu hỏi đối với tổ chức khoá học. Tổ chức
giám hộ cũng có thể bao gồm quản trị dữ liệu của người tham gia, sử dụng
công cụ quản trị một khoá học, kiểm tra tiến độ chính quy và cấp bằng.
Giám hộ Kỹ thuật: Cái này liên quan hỗ trợ vấn đề kỹ thuật và trả lời
nhưng câu hỏi như: “Làm sao tôi đăng nhập vào chat ? Làm sao tôi mở một
luồng thảo luận mới ?”…
Giám hộ nội dung liên quan: Bổ sung vào chức năng cơ bản của việc trả
lời những câu hỏi liên quan nội dung, cái này cũng bao gồm hướng dẫn
người học làm việc trên các tác vụ cũng tốt như sửa lỗi những bài nộp và
phản hồi tương ứng
Nhóm giám hộ/Điều hành: Một trong những điểm mạnh mẽ của eLearning
là cơ hội những người học liên lạc với nhau. Điều này tạo nên những tác vụ
mới cho tutor, như là những nhóm giám hộ và nhóm điều hành tiến trình.
Lời khuyên học tập: Những tác vụ dưới tiêu đề này bao gồm mọi thứ từ lời
khuyên cá nhân trên đường dẫn và khả năng học (vd, giáo trình cá nhân để
liên lạc học tập) để khuyên những vấn đề học riêng lẻ liên quan. Thường nó
quy vào tổ chức học, kỹ thuật đọc và học,…Lời khuyên có thể vẫn ở một
mức chung dưới hình thức những đề nghị, hoặc quy vào những khó khăn và
những vấn đề cá nhân
Dạy kèm: Cái này chủ yếu liên quan đến việc hỗ trợ chuyển những tài liệu
học vào thực hành mỗi ngày. Nó đặc biệt đáng giá trong khi thực hành làm
việc với lập trình và ứng dụng máy vi tính. Ứng dụng chia sẻ và lớp học ảo
hỗ trợ cộng tác người đào tạo và người dùng tham gia giải quyết vấn đề
Lập kế hoạch giám hộ: Những yếu tố quan trọng

Những yếu tố nào quan trọng khi lập kế hoạch giám hộ?
Cần quyết định điều gì khi lên kế hoạch giám hộ khoá học eLearning ? Bảng
sau cung cấp một tổng quan:

13


Yếu tố
Chức năng

Hình thức xã
hội

Câu hỏi quyết định
Ví dụ
Nó là kiểu giám hộ gì ? Tổ chức, kỹ thuật, nội
Nó đề cập đến những dung liên quan, xử lý
lĩnh vực/cầu hỏi gì ?
nhóm, xử lý học
tập,đường dẫn học tập,
vấn đề đặc biệt.
Giám hộ được thực hiện Cá nhân, nhóm nhỏ,
trong thiết lập xã hội
phiên họp toàn thể
kiểu nào ?

Ban giám hộ

Ai sẽ là người giám hộ Chuyên gia trên chủ đề,
(tutor) ?

chuyên gia thiết kế dạy
học, ban quản trị, nam
kỹ thuật
Cường độ giám Người học được hỗ trợ Bị động/quan sát:
hộ
cường độ như thế nào ? Tutor chỉ tác động trở
lại để chất vấn người
học.
Chủ động/hướng dẫn:
Tutor khởi xướng và
khởi tạo tiến trình
Công cụ

Công cụ truyền thông
nào được sử dụng ?

Đồng bộ/cá nhân:
Chat, hội nghị audio/
video
Đồng bộ/nhóm:
Chat, hội nghị audio/
video
Không đồng bộ/cá nhân:
E-mail
Không đồng bộ/nhóm:
danh sách gửi mail, diễn
đàn.

Ngƣời học – Ngƣời học (Truyền thông)
Khả năng tương tác được cung cấp bởi Internet không chỉ hỗ trợ liên lạc

giữa người học và cơ quan cung cấp khoá học, mà còn liên lạc không chính
quy và liên quan nội dung giữa người học lẫn nhau. Vì vậy,những hình thức
14


xã hội dựa trên phương tiện học tập có thể được cung cấp, mà mặt khác chỉ
có thể có trong hoàn cảnh học mặt đối mặt.

Yếu tố
Múc đích truyền
thông

Khởi tạo truyền
thông
Hình thức xã hội
Mức độ hỗ trợ
Công cụ

Câu hỏi quyết định
Ví dụ
Tại sao người học nên Trao đổi không
truyền thông với người chính quy và trao đổi
khác ?
nội dung liên quan
những quan điểm,
kinh nghiệm, mẹo và
gợi ý.
Sự kiện gì sẽ khởi tạo Tài liệu học (vd, tác
truyền thông ? Ai gây vụ), người học, tutor
ra nó ?

Ai truyền thông với ai Riêng lẻ ( 1 với 1),
?
nhóm nhỏ, họp toàn
thể.
Truyền thông được hỗ Không hỗ trợ, hỗ trợ
trợ trong phạm vi nào ? bị động, hỗ trợ chủ
động
Công cụ truyền thông Đồng bộ/riêng lẻ:
nào được dùng
chat, hội nghị
audio/video
Đồng bộ/nhóm: chat,
hội nghị audio/video
Không đồng
bộ/riêng lẻ: e-mail
Không đồng bộ/
nhóm: danh sách
mail, diễn đàn

Ngƣời học – Ngƣời học (Cộng tác)
Một khi những người tham gia bắt đầu cộng tác trên những mục tiêu chung,
một tương tác chất lượng mới sẽ đạt được. Cộng tác những nhóm trong
15


không gian từ xa được hỗ trợ bởi công cụ Làm việc Cộng tác Hỗ trợ Máy vi
tính (CSCW-Computer Supported Collaborative Work). Bảng sau giới hiệu
một vài điểm chủ yếu của việc tích hợp cộng tác trong viễn cảnh học
Yếu tố
Mục đích cộng

tác

Câu hỏi quyết định
Cộng tác với người học
sẽ đạt được mục đích gì
?
Gây ra cộng tác Sự kiện gì khởi tạo cộng
tác ? Ai gây ra nó ?
Hình thức xã hội Ai cộng tác với ai ?
Tổ chức cộng tác Tổ chức cộng tác/cấu
trúc như thế nào ?

Mức độ hỗ trợ

Cộng tác được hỗ trợ
trong phạm vi nào ?

Ví dụ
Phác thảo một vị trí
chung, giải pháp một
vấn đề, sản phẩm
Tác vụ cung cấp bởi
giáo viên, người học
chủ động
Cái trước cái sau (1 với
1), nhóm nhỏ, họp toàn
thể
Thừa kế hay cơ bản
ngang nhau, tác vụ
phân phối hay mọi

người làm việc trên
cùng tác vụ, song song
hoặc liên tiếp
Không hỗ trợ, hỗ trợ
chủ động, hỗ trợ bị
động.

2.2. Giám hộ (Tutoring)
Tại sao giám hộ?
Những tác vụ thực tế một người giám hộ (tutor) phải thực hiện trong một
khoá học eLearning là kết quả của khái niệm thiết kế dạy học mặc này và
hoàn cảnh học của người tham gia trên mặt khác. Việc học tự hướng dẫn
nâng lên những yêu cầu cao cho người học. Tutor biết hoàn cảnh người học
càng tốt thì hỗ trợ chúng càng tốt.

16


Học tập tự hƣớng dẫn, học tập hỗ trợ mạng
1. Học tập tự hướng dẫn
Ưu điểm của học tập hỗ trợ phương tiện là tính linh hoạt của nó. Người học
có thể tự quyết định khi nào, ở đâu và làm sao làm việc với tài liệu. Tính
linh hoạt này cũng đưa ra một thách thức cho người học: Tự họ phải tổ chức
thời gian học tập của họ, có tổ chức, chiến lược phát triển tiêu hoá kiến thức
mới và giám sát tiến trình học của riêng họ. Năng lực học tập tự hướng dẫn
này không thể mong đợi được mức độ giống nhau của mỗi người học.
2. Học tập hỗ trợ mạng trong cùng một Đội
Học tập trong một mạng – bổ sung học tập riêng lẻ - cung cấp khả năng học
trong một nhóm: cộng tác, nhóm làm việc trên mạng và nhóm dự án. Cấu
trúc truyền thông, thống nhất và cộng tác phức tạp này yêu cầu những kỹ

năng mà người học không thể cho là tự nhiên có. Truyền thông và cộng tác
dựa trên phương tiện có thể nâng những vấn đề trong hoàn cảnh mặt đối mặt
không xảy ra hoặc ở mức độ ít hơn. Đối với tutor, kết quả này trong những
tác vụ cấu trúc đa dạng giúp giảm tính phức tạp cho người học và làm dễ
dàng định hướng.
Từ mạng Sao đến mạng lƣới
Từ mạng sao đến mạng lƣới: Truyền thông và cộng tác
Trong tiểu sử học tập của hầu hết người học, việc học riêng lẻ hầu như chắc
chắn tạo thành phần lớn nhất. Vì vậy hình thức học này thường tiện nghi với
người học nhất. Tuy nhiên, nhóm làm việc được gia tăng trở thành tài sản
tìm kiếm và càng ngày càng có nhiều nhân viên làm việc trong những đội dự
án.

17


Một tiến trình học phát sinh chia sẻ cũng như phân phối kiến thức trong một
nhóm. Hiện tượng này gọi là học tập cộng tác. Kiến thức và khả năng cá
nhân và nhóm toàn bộ gia tăng. Cá nhân chia sẻ kiến thức với nhau trong
nhóm, và tại cùng thời gian, nhóm học tập phát sinh kiến thức mới. Để cho
tiến trình này làm việc, nhóm cần đánh giá tập thể trên tiến trình cá nhân.
Tác vụ của Ngƣời giám hộ
Trong khi mọi thứ đang luân chuyển, định hướng qua chương trình học ảo
thường có thêm một chút thực hành.

Nhiệm vụ của tutor là tạo cấu trúc và cung cấp hƣớng đi: Tutor cấu trúc
khoảng trống và thủ tục, làm giảm đồng nhất chuyển tải trợ giúp cho người
học tập trung mục tiêu của chúng. Tutor làm cho người học thực hành
chuyển động đồng nhất trong cấu trúc của chương trình cũng như thái độ
cộng tác.

Nhưng đó vẫn chưa đủ! Người học cũng phải trở thành nhà thiết kế chuyển
đổi của riêng chúng: Không phải mọi thứ lập kế hoạch và cấu trúc là hoàn
hảo, nhưng người học có khoảng trống để khám phá kỹ năng thiết kế dạy
học và khả năng làm việc dự án của riêng chúng. Vì vậy, bạn nên khuyến
khích người học tự lập kế hoạch cho chính họ và cố gắng nhận ra những
18


cấu trúc cần thiết. Những cấu trúc này cần được duy trì linh hoạt để cho
phép hiệu chính học tập và những tiến trình khác.
Cấu trúc môi trƣờng học
Vào lúc bắt đầu khoá học, người tham gia cần cấu trúc mức cao đặc biệt.
Diễn đàn thảo luận, chia sẻ vùng làm việc hay chat: Một cấu trúc tốt cung
cấp chuyện riêng tư và nuôi dưỡng truyền thông. Nó cũng làm dễ dàng cộng
tác những người học với nhau.
Viễn cảnh:
Cấu trúc một diễn đàn vào lúc bắt đầu một khoá học
Nền tảng truyền thông của người tham gia trong khoá học eLearning là diễn
đàn. Tutor cần cấu trúc diễn đàn theo một cách chắc chắn về nơi người tham
gia có thể có thông tin về nội dung, công nghệ và tiến trình. Cấu trúc này sẽ
trông như thế nào?
Mô hình giải pháp: Những luồng riêng lẻ phản ánh những thành phần khoá
học: Trong kiểu khoá học này, có những từ nghiên cứu chính và uỷ nhiệm
những bài tập cần giải quyết.

Vào cùng thời điểm, “Café” cung cấp khoảng trống để tham gia hoạt động
và chat không chính thức. “Speakers‟ Corners” khuyến khích người dùng bắt
đầu một luồng của riêng chúng theo những nhu cầu ý tưởng và truyền thông
của chúng, và nới rộng và tuỳ biến cấu trúc thích hợp với nhu cầu của chúng.
Cấu trúc thủ tục theo giai đoạn

Cấu trúc thủ tục theo giai đoạn của nhóm làm việc dựa trên mạng

19


×