Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Quy Chế Pháp Lý Về Giấy Chứng Nhận Xuất Xứ Hàng Hóa Và Thực Tiễn Áp Dụng Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.35 KB, 46 trang )

Trờng Đại Học Ngoại Thơng
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng
-----------------o0o-----------------

Khoá luận tốt nghiệp

Quy chế pháp lý về giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam

Sinh viên : Mai Quỳnh Phơng
Lớp Pháp 2 K38E
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Xuân Nữ

Hà Nội, năm 2003


Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại,
Việt Nam đã và đang dần dần hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chủ
động hội nhập, Việt Nam đã trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN (1995), thành
viên của ASEM (1996) và thành viên của APEC (1998). Quá trình hội nhập đó đòi
hỏi việc xây dựng và áp dụng chính sách phải tính đến pháp luật và thực tiễn quốc
tế. Đối với lĩnh vực thơng mại, các quy chế, các nguyên tắc cơ bản của thơng mại
quốc tế dang dần dần đợc nghiên cứu và áp dụng tại Việt Nam trong đó quy chế về
Giấy chứng nhận xuất xứ đang là một trong những vấn đề quan trọng mà nhiều
doanh nghiệp Việt Nam quan tâm.
Nh chúng ta đã biết tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang đặt ra
cho Việt Nam nhiều thời cơ mới và nhiều thách thức khó khăn. Thách thức không
chỉ ở việc Việt Nam đi lên từ xuất phát điểm thấp, năng lực cạnh tranh của cả nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng còn yếu, cơ cấu kinh tế, cơ cấu
đầu t còn nhiều bất hợp lý, cha huy động đợc hiệu quả mọi nguồn lực phát triển,


trình độ quản lý còn nhiều bất cập... mà còn ở chỗ pháp luật thơng mại quốc tế với
những chế định pháp lý phức tạp còn nhiều mới mẻ đối với Việt Nam. Cùng với
những thách thức, Việt Nam cũng có nhiều thời cơ mới. Đó là cơ hội mở rộng thị
trờng, cơ hội thu hút vốn đầu t nớc ngoài, cơ hội đợc đảm bảo ổn định trong tiếp
cận thị trờng, cơ hội đợc hởng u đãi từ bên ngoài, hay cơ hội tiếp cận công nghệ
mới và thu hẹp khoảng cách phát triểnTrớc những thời cơ mới và thách thức


mới, Việt Nam đang phải lựa chọn chiến lợc phát triển phù hợp, mà về cơ bản là
thực hiện chiến lợc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc với những tiêu thức phù
hợp với thời đại. Theo đó, tiến trình đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u
tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, và tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực là những mục tiêu Việt Nam đề ra để thực hiện thành công chiến lợc trên. Tuy
nhiên, để tạo thêm các mặt hàng chủ lực hay nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam trên thị trờng quốc tế, Việt Nam cần tranh thủ
những u đãi từ bên ngoài dành cho hàng hóa có xuất xứ Việt Nam. Và một trong
những chứng từ quan trọng mang lại lợi thế cho hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Mặc dù ra đời và đợc sử dụng từ rất lâu, nhng phải đến khi Nhà nớc có chính
sách mở cửa nền kinh tế, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mới thực sự đợc quan
tâm một cách thỏa đáng. Có thể coi Giấy chứng nhận xuất xứ là một trong những
chứng từ quan trọng, một tấm giấy thông hành để đẩy nhanh tiến trình hội nhập của
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, tận dụng đợc hết những lợi thế của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa không phải là một vấn đề đơn giản. Hiện nay, trên thế giới, mỗi quốc gia, mỗi
hệ thống kinh tế áp dụng một chế độ xuất xứ khác nhau. Mỗi chế độ xuất xứ này lại
có những quy định khác nhau về tiêu chuẩn xuất xứ, về bằng chứng, chứng từ...
Điều này đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải nghiên cứu và tuân thủ đầy đủ, chính xác
các quy định về xuất xứ và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.



Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có cách
nhìn đúng hơn trong việc áp dụng các quy tắc xuất xứ theo một số Hiệp định quốc
tế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và vấn đề sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, em đã chọn đề tài: Quy chế pháp lý về Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bằng phơng pháp khảo sát từ thực tế, phơng pháp tổng hợp và phân tích quy
tắc xuất xứ của một số Hiệp định quốc tế có ảnh hởng tới Việt Nam, đề tài này
cũng đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa ở Việt Nam.
Khoá luận gồm lời nói đầu và 3 chơng:
Chơng 1: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các điều ớc quốc tế xác
định xuất xứ hàng hóa .
Chơng 2: Thực tiễn áp dụng các quy tắc xuất xứ và sử dụng Giấy chứng
nhận xuất xứ ở Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng và cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam.
Ngoài ra, phần cuối khoá luận có phần phụ lục: Các mẫu C/O chủ yếu và
cách khai
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một khoá luận tốt nghiệp, em không thể trình
bày đợc hết thực trạng và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động cấp và sử dụng
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nớc ta trong những năm vừa qua. Thêm vào


nữa, khoá luận tốt nghiệp mới chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình nghiên cứu, phân
tích tài liệu, cha có nhiều kinh nghiệm từ thực tế nên không thể tránh đợc những thiếu
sót và hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
để luận văn tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Xuân
Nữ - Bộ môn Kinh tế Ngoại thơng và các cán bộ trong Bộ Thơng mại tại Hà Nội đã

chỉ bảo và hớng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 12/12/2003
Sinh viên thực hiện
Quỳnh Phơng

Mai

Chơng I

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và những điều
ớc quốc tế xác định xuất xứ hàng hoá.
I.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.

1. í nghĩa của việc xác định xuất xứ hàng hoá.
Xuất xứ (Origin) của hàng hoá đợc hiểu là nơi sản xuất, khai thác, chế biến ra
hàng hoá đó. Việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế.


Thứ nhất, xuất xứ hàng hoá là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá
chất lợng hàng hoá, nhất là những sản phẩm thô và đặc sản. Xuất xứ hàng hoá
giúp chúng ta hình dung đợc nguồn gốc, quê hơng, nơi sản xuất của hàng hoá,
từ đó chúng ta có thể nhìn nhận hay đánh giá qua đợc chất lợng của hàng hoá
đó. Điều này đã đợc chứng thực ở nhiều quốc gia, chẳng hạn nói đến Pháp ngời
ta nghĩ ngay đến đất nớc của rợu vang đỏ đợc chiết xuất từ những cánh đồng
nho bạt ngàn, hay nói đến Braxin ngời ta nghĩ ngay đến quê hơng của cà phê với
chất lợng nổi tiếng thế giới. Nh vậy có thể coi việc xác định xuất xứ hàng hoá là
một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lợng hàng hoá.

Thứ hai, xuất xứ hàng hoá có liên quan đến việc tính thuế quan nhập khẩu,
cụ thể là đến việc vận dụng mức thuế (thuế u đãi, hoặc thuế bình thờng hay thuế
trả đũa), đến những thủ tục hải quan (nếu hàng từ nớc anh em đến thủ tục có thể
đơn giản, nếu hàng từ nớc thù địch đến có thể bị kiểm tra, khám xét kỹ càng hơn).
Chính sách thơng mại của các quốc gia và thoả thuận thơng mại khu vực đôi
khi có sự phân biệt. Việc xác định đợc xuất xứ hàng hoá giúp có thể phân biệt đợc
đâu là hàng nhập khẩu đợc hởng u đãi để áp dụng chế độ u đãi theo các thoả thuận
thơng mại đặc biệt và đâu là hàng không đợc hởng u đãi. Ví dụ khi nói tới một mặt
hàng có xuất xứ từ nớc A nào đấy, nớc nhập khẩu có thể xác định ngay thái độ cụ
thể đối với hàng hoá nhập khẩu đó, có thể thủ tục rất đơn giản hoặc có thể bị kiểm
tra giám sát rất phức tạp. Điều này cũng liên quan trực tiếp đến việc xác định thuế
quan nhập khẩu và việc vận dụng các mức thuế khác nhau đối với nớc xuất khẩu
đó. Nếu nớc A đợc hởng chế độ u đãi thuế quan từ nớc nhập khẩu đối với các mặt
hàng xuất khẩu theo những hiệp định u đãi thì nớc nhập khẩu phải đảm bảo áp
dụng thuế suất thấp hơn hoặc u đãi đối với sản phẩm có xuất xứ từ nớc xuất khẩu
A.


Thứ ba, xác định xuất xứ hàng hoá còn có tác dụng trong việc thực hiện chính
sách thơng mại của một nớc hay một khối nớc dành cho nớc hay khối nớc cụ thể
nào khác. Chẳng hạn, trên cơ sở kết quả thống kê về hàng hoá có chứng nhận
xuất xứ đợc hởng u đãi, liên minh Châu Âu (EU) có thể xác định đợc mức độ
phát triển kinh tế chung và kinh tế từng ngành hàng của các nớc u đãi. Từ đó EU
sẽ áp dụng chính sách nớc trởng thành và hàng trởng thành đối với một số nớc
có tốc độ phát triển khá cao theo quyết định đề nghị của Uỷ ban Châu Âu về
việc sửa đổi chế độ u đãi thuế quan mới đối với một số nớc đang phát triển và có
hiệu lực thi hành từ 01/01/1995 đến 31/12/1997. Theo quyết định đề nghị này,
các mức u đãi sẽ đợc chuyển dần từ các nớc đang phát triển giàu có sang các nớc kém phát triển hơn. Thực tế là các nớc Bruney, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Singaporetừ 01/01/1997 không còn trong danh sách các nớc đợc hởng u đãi
GSP của EU do mức độ phát triển kinh tế của các nớc này đợc EU xếp vào loại

tơng đối cao.
Thứ t, xác định xuất xứ hàng hoá là yếu tố cần thiết cho việc thu thập số liệu
thống kê thơng mại. Xác định xuất xứ khiến cho việc biên soạn các số liệu thống
kê thơng mại hàng năm đợc tiến hành dễ dàng hơn.
Nh vậy, việc xác định xuất xứ hàng hoá là chỉ tiêu quan trọng cho việc đánh giá
chất lợng, là công cụ để thực hiện chính sách thơng mại trong quan hệ song phơng và đa phơng của các quốc gia. Trong điều kiện hiện nay, khi việc gia nhập
các liên kết kinh tế - thơng mại khu vực và thế giới trở thành một xu thế, một
nhu cầu bức thiết nhằm duy trì và đẩy mạnh quan hệ thơng mại, thì việc xác
định xuất xứ hàng hoá càng có ý nghĩa quan trọng.


2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of origin - C/O)
2.1.Khái niệm Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Nhiều hiệp định quốc tế, nhiều văn bản pháp luật của các quốc gia đã đa ra
khái niệm về C/O, nhng hiện nay vẫn cha thể đi đến một quy định thống nhất về
C/O. Điều này xuất phát từ thực tế là do C/O có nhiều mẫu khác nhau, mỗi mẫu lại
có một quy định riêng. Cơ quan cấp C/O cũng không thống nhất trên thế giới. Do
đó tuỳ theo mỗi loại C/O hay tuỳ theo quy định của từng quốc gia mà sẽ có khái
niệm cụ thể khác nhau về C/O và để có một khái niệm chung thống nhất về C/O là
rất khó.

ở Việt Nam, khái niệm về C/O đợc đa ra tuỳ vào từng loại cụ thể. Theo

điểm 2, mục I, phần những quy định chung của Thông t liên tịch của Bộ Thơng Mại
và Tổng cục Hải Quan số 09/2000/TTLT - BTM - TCHQ ngày 17/04/2000: Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (Certificate of origin, dới đây
gọi tắt là C/O) quy định tại Thông t liên tịch này là chứng từ do cơ quan hay tổ
chức có thẩm quyền cấp xác nhận xuất xứ của một lô hàng xuất khẩu hay nhập
khẩu. Pháp luật Việt Nam cũng đa ra một khái niệm để cụ thể hoá C/O mẫu D.
Theo điều 1 Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt

Nam - Mẫu D để đợc hởng các u đãi theo Hiệp định về chơng trình u đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT) (ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM - ĐB
ngày 13 tháng 5 năm 1996 của Bộ trởng Bộ Thơng Mại) thì C/O mẫu D đợc định
nghĩa là: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D (sau
đây gọi tắt là giấy chứng nhận Mẫu D) là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do
Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực của Bộ Thơng mại cấp cho hàng hoá của
Việt Nam để đợc hởng các u đãi theo Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có
hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực Thơng mại tự do ASEAN (AFTA) (dới đây gọi tắt là hiệp định CEPT). Hiệp định CEPT là Hiệp định quốc tế giữa các
nớc thành viên ASEAN mà Việt Nam đã ký kết tham gia tại Băng Cốc - Thái Lan
ngày 15 tháng 12 năm 1995 và đợc thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.
Nh vậy, mặc dù khái niệm về C/O đợc cụ thể hoá theo từng mẫu nhng tựu
chung lại ta có thể hiểu C/O là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm


quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc nơi khai thác ra hàng hoá. Nội dung của
C/O bao gồm tên và địa chỉ của ngời mua, tên và địa chỉ của ngời bán, tên hàng, số
lợng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Một bộ C/O thờng bao gồm một bản gốc và các bản sao. Bản gốc đợc phân
loại theo mầu, theo mẫu, đợc đóng dấu hay in chữ Original. Các bản sao cũng đợc phân loại theo cách tơng tự, thờng có mầu trắng và đợc phân biệt với bản gốc
bằng cách đóng dấu copy. Trong một số trờng hợp các bản sao đợc phân biệt
bằng cách đóng dấu số thứ tự nh duplicate, triplicatehoặc cũng có thể có mầu
khác nhau đã quy định từ trớc.
Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của nớc ngời xuất khẩu phải là cơ quan đợc
nhà nớc uỷ quyền cấp. Tuỳ thuộc pháp luật từng nớc, từng chế độ khác nhau mà cơ
quan có thẩm quyền cấp C/O đợc quy định khác nhau. Chẳng hạn cơ quan cấp C/O
mẫu D của các nớc ASEAN là không giống nhau.
- Bruney: Bộ Công nghiệp và Tài nguyên cấp C/O mẫu D
- Indonesia: Bộ Thơng mại cấp C/O mẫu D
- Malaysia: Bộ Ngoại thơng và Công nghiệp cấp C/O mẫu D

- Lào: Vụ Ngoại thơng, Bộ Thơng mại cấp C/O mẫu D
- Mianma: Vụ Thơng mại, Bộ Thơng mại cấp C/O mẫu D
- Philippine: Cục phối hợp xuất khẩu - Cục Hải Quan cấp C/O mẫu D
- Singapore: Hội đồng phát triển thơng mại cấp C/O mẫu D
- Thái Lan: Vụ u đãi thơng mại, Bộ Thơng mại cấp C/O mẫu D

ở Việt Nam, C/O mẫu D sang các nớc ASEAN và C/O mẫu A cấp cho hàng
giầy dép đi EU do Bộ Thơng mại cấp. Các mẫu khác do Phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam cấp (theo điểm 8, điều 6, Điều lệ (sửa đổi) Phòng Thơng mại và
Công nghiệp Việt Nam đã đợc thủ tớng Chính phủ phê chuẩn tại QĐ 315/TTg ngày
12/05/1997).
Luật điều chỉnh về C/O thờng là luật quốc gia của nớc nhập khẩu. Trong trờng hợp quốc gia đó không có quy định riêng về C/O, nhng có tham gia vào các tổ


chức quốc tế có Hiệp định quốc tế quy định về C/O thì luật điều chỉnh là các Hiệp
định quốc tế. Cụ thể, Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) đợc ký kết giữa các quốc gia thuộc ASEAN và Hệ thống u đãi thuế quan
phổ cập (GSP) là những ví dụ điển hình. Hiệp định CEPT có quy định cụ thể về
C/O đợc áp dụng cho các sản phẩm ASEAN là C/O mẫu D. Do các nớc thuộc
ASEAN không có luật riêng điều chỉnh về C/O nên khi tham gia Hiệp định CEPT,
các nớc này phải tuân thủ và cụ thể hoá các quy định về C/O của Hiệp định này để
áp dụng cho quốc gia mình. Hay với các nớc tham gia vào Hệ thống u đãi thuế
quan phổ cập GSP thì có các quy định chung về C/O của các nớc cho hởng GSP đối
với các nớc đợc hởng GSP. Các quốc gia khi tham gia vào hệ thống này với t cách
là nớc đợc hởng bắt buộc phải tuân theo các quy định về C/O do các nớc cho hởng
đề ra.
2.2. Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Tuỳ theo quy định của từng nớc khác nhau, từng hệ thống quy chế khác nhau mà C/O có nội dung khác nhau. Nhìn chung tất cả các loại C/O
phải đợc khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung của C/O phải phù hợp với quy định của hợp đồng hay th tín dụng (L/C) và các chứng
từ khác nh vận đơn (B/L), hoá đơn thơng mạiNội dung của C/O bao gồm các vấn đề sau:


- Tên giao dịch của đơn vị xuất hàng + địa chỉ + tên nớc.
- Tên giao dịch của ngời nhận hàng + địa chỉ + tên nớc (Xem quy định của hợp đồng hay của L/C. Một số trờng hợp L/C quy định đánh chữ:
To Order hay to Order of).
- Tên phơng tiện vận tải sử dụng để vận chuyển hàng hoá. (Nếu gửi bằng máy bay đánh chữ By Air, nếu gửi bằng đờng biển thì đánh tên tầu
+ từ cảng nào? Đến cảng nào?).
- Tên cảng bốc, cảng dỡ hàng.
- Tên hàng, mô tả hàng hoá theo tên thơng mại thờng dùng. Tên hàng phải phù hợp với quy định của hợp đồng hay L/C.
- Số thứ tự hàng hoá.
- Ký mã hiệu của hàng hoá (mã HS).
- Số lợng, trọng lợng hoặc trọng lợng cả bì của hàng hoá.
- Lời khai của chủ hàng về tính xuất xứ của hàng hoá (nguồn gốc hoặc nơi khai thác hàng).
- Tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hoá.
- Thời hạn giao hàng.
- Các thông tin khác.
- Chữ ký và dấu của nhà xuất khẩu.
- Xác nhận của Cơ quan Hải quan tại nơi xuất hàng.
- Xác nhận của Cơ quan Hải quan có thẩm quyền cấp C/O ở nớc xuất khẩu.
Các nội dung trên sẽ đợc hớng dẫn cách ghi theo thứ tự vào các ô của mỗi loại C/O tuỳ theo mẫu đợc cấp phép.
2.3. Phân loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Do sự đa dạng phong phú của các quan hệ kinh tế, các hệ thống chế độ, chính sách mà ngày nay có nhiều loại C/O khác nhau. Có thể
phân loại giấy C/O theo các mẫu in sẵn nh sau:
- Mẫu A cấp cho hàng hoá xuất khẩu từ các nớc đợc hởng u đãi trong Hệ thống u đãi phổ cập (General System of Preferences - GSP)
nhằm đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ của các nớc hởng GSP (trừ Mỹ không yêu cầu phải có).
- Mẫu B cấp cho mọi hàng hoá có xuất xứ từ nớc mình, không nhằm mục đích u đãi gì ngoài việc xác định nơi sản xuất, chế biến hàng
hoá.


- Mẫu C cấp cho hàng hoá của một nớc thành viên ASEAN xuất khẩu sang một nớc thành viên khác của ASEAN theo thoả thuận thơng mại
u đãi (Preferential Trading Arrangement - PTA).

- Mẫu D cấp cho hàng hoá có xuất xứ ASEAN để hởng các u đãi theo Hiệp định thuế quan u đãi có hiệu lực chung (Commonly Effective
Preferential Tariff -CEPT) nhằm tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- Mẫu T cấp cho sản phẩm dệt, may mặc đợc sản xuất tại nớc mình, xuất khẩu sang các nớc có ký kết hiệp định hàng dệt may với nớc mình.
- Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt thủ công là mẫu cấp cho các loại hàng dệt thủ công của nớc mình xuất khẩu sang EU theo Nghị
định th về hàng dệt may.
- Mẫu O cấp cho cà phê xuất khẩu từ các nớc thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (International Coffee Organization ICO) sang các nớc
khác cũng là thành viên của ICO.
- Mẫu X cấp cho cà phê xuất khẩu từ các nớc thành viên của ICO sang các nớc khác không phải là thành viên của ICO.
Ngoài ra còn có một số loại mẫu đặc biệt khác theo quy định của nớc nhập khẩu, ví dụ: mẫu 39A của New Zealand, mẫu đặc thù của
Mexico
Phần lớn các mẫu này do tổ chức phi chính phủ, nh Phòng Thơng mại cấp, riêng mẫu D phải do một Cơ quan Chính phủ cấp.
3.

Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
C/O có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu. Tầm quan trọng của C/O có thể đợc xem xét ở nhiều khía cạnh: tác
dụng đối với ngời xuất khẩu, với ngời nhập khẩu, với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, thậm chí nó còn đóng vai trò quan trọng đối với cả nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
3.1. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với chủ hàng.
a. Tác dụng của C/O đối với ngời xuất khẩu.
- C/O nói lên phẩm chất của hàng hoá đảm bảo chất lợng hàng khi xuất khẩu, đặc biệt là các hàng thổ sản mà tên của nó gắn liền với tên địa
phơng nơi sản xuất các sản phẩm nổi tiếng trên thế giới. Trong hợp đồng mua bán ngoại thơng, nếu đối tợng mua bán ghi trong hợp đồng đợc gắn với tên và địa danh nơi sản xuất đã có tiếng tăm thì đã chứng minh đợc phẩm chất của hàng hoá đó.
- C/O là bằng chứng, chứng từ để nớc xuất khẩu chứng minh xuất xứ của hàng đợc giao là phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.
- C/O là căn cứ để tiến hành thông quan hàng hoá xuất khẩu. Theo quy chế của hải quan nếu có quy định về xuất trình C/O cho lô hàng xuất
khẩu, thì nó là một chứng từ không thể thiếu trong bộ chứng từ để hải quan thông quan hàng hoá.
- C/O là một chứng từ thiết yếu trong bộ chứng từ thanh toán để đợc thanh toán tiền hàng khi sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ. Khi hợp
đồng mua bán ngoại thơng quy định phơng thức thanh toán bằng L/C thì ngời xuất khẩu chỉ đợc nhận tiền thanh toán khi C/O đợc xuất trình
cùng với các chứng từ khác. Nếu thiếu C/O thì bộ chứng từ coi nh cha đủ theo quy định của L/C và ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh
toán.
- C/O trong chế độ u đãi phổ cập GSP là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá và đàm phán tăng giá hàng hoá hoặc giá gia công
của nhà xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu ở những nớc đợc hởng u đãi thờng sử dụng C/O làm phơng tiện cạnh tranh với các nớc khác
không đợc hởng u đãi cho cùng một loại mặt hàng có phẩm chất và giá cả tơng đơng. Tác dụng của C/O càng lớn hơn khi mặt hàng xuất

khẩu thuộc danh mục hàng hoá đợc miễn thuế hoàn toàn, bởi khi đó nhà xuất khẩu có điều kiện để đàm phán nâng giá lên cao hơn.
b. Tác dụng của C/O đối với ngời nhập khẩu.
- C/O là căn cứ để làm thủ tục nhập khẩu. Nếu thiếu C/O, Cơ quan Hải quan nớc nhập khẩu sẽ không làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng
hoặc sẽ tính thuế nhập khẩu ở mức cao nhất đối với hàng hoá mà trên thực tế hàng hoá đó có thể đợc giảm thuế, thậm chí là miễn thuế.
- C/O là cơ sở xác định xuất xứ phù hợp của sản phẩm cần nhập khẩu, là cơ sở để nhà nhập khẩu chắc chắn rằng sản phẩm mà họ mua có
xuất xứ từ nớc mà họ muốn. Nớc xuất xứ của sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với nhà nhập khẩu bởi nó liên quan trực tiếp đến mục đích
mua hàng của nhà nhập khẩu.
- C/O là căn cứ để nhà nhập khẩu chứng minh không vi phạm những quy định về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu. Có quốc gia khi thực hiện
chính sách thơng mại với quốc gia khác nh cấm vận, cấm nhập khẩu các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm nhậpthì C/O là một bằng
chứng quan trọng đối với họ để thực hiện chính sách này. Cụ thể quốc gia đó sẽ dựa vào C/O để theo dõi và chứng minh hàng hoá nhập khẩu
không có xuất xứ từ nớc bị cấm nhập khẩu hàng hoá.
- C/O mẫu A là căn cứ để ngời nhập khẩu đợc hởng mức thuế u đãi GSP, tức là giảm thuế nhập khẩu, giảm chi phí nhập khẩu, tăng lợi nhuận
kinh doanh. Thông thờng ở hầu hết các nớc cho hởng u đãi GSP, mức thuế u đãi phổ biến đối với đa số sản phẩm đợc hởng GSP là 50% so
với mức thuế MFN, cũng có những nớc cho hởng nhiều hơn hoặc ít hơn mức 50% so với mức MFN. Nếu quốc gia nào đợc hởng u đãi GSP
từ các nớc cho hởng thì hiển nhiên hàng hoá của quốc gia đợc hởng khi nhập vào nớc cho hởng sẽ đợc giảm thuế nhập khẩu, từ đó có cơ hội
tăng lợi nhuận cho mình.

3.2. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với Cơ quan Hải quan.
a. Tác dụng của C/O đối với Cơ quan Hải quan nớc xuất khẩu.
Khi thủ tục thông quan hàng hoá có quy định phải dựa trên sự xuất trình đầy đủ các chứng từ hàng hoá, trong đó có C/O, thì C/O là
một căn cứ quan trọng để Cơ quan Hải quan cho phép ngời xuất khẩu thông quan hàng hoá. C/O giúp Cơ quan Hải quan thuận tiện trong việc
kiểm tra và xác định xuất xứ hàng hoá đang làm thủ tục hải quan xuất khẩu, đánh giá đợc khả năng xuất khẩu thực tế hàng hoá có xuất xứ từ nớc
mình, xác định đợc tỷ lệ hàng hoá quá cảnh.
b. Tác dụng của C/O đối với Cơ quan Hải quan nớc nhập khẩu.
C/O giúp Cơ quan Hải quan nớc nhập khẩu kiểm tra, quản lý đợc hàng hoá nhập khẩu phù hợp với chính sách ngoại thơng và quan hệ
kinh tế đối ngoại của Chính phủ nớc mình và Chính phủ nớc xuất xứ hàng hoá. C/O còn giúp Cơ quan Hải quan ngăn chặn đợc kịp thời hàng hoá
từ những nớc đang là đối tợng bị hạn chế và cấm nhập khẩu, xác định mức thuế áp dụng cho lô hàng nhập khẩu phù hợp với chế độ thuế quan hiện
hành. Trên cơ sở thông tin về C/O cho phép Cơ quan Hải quan tiến hành công tác thống kê ngoại thơng, xác định nguồn nhập chủ yếu của từng
mặt hàng để từ đó có chế độ tính thuế nhằm bảo vệ sản xuất trong nớc.



3.3. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá trong việc phát triển kinh tế và quản lý chính sách ngoại thuơng đối với nớc xuất
khẩu và nớc nhập khẩu.
a. Tác dụng của C/O đối với nớc xuất khẩu.
C/O là bằng chứng để hởng u đãi thuế quan nếu nớc xuất khẩu đợc hởng u đãi. C/O giúp các nớc xuất khẩu tăng cờng khả năng thâm
nhập hàng hoá vào thị trờng nớc nhập khẩu, từ đó hàng hoá của nớc xuất khẩu trở nên có sức cạnh tranh hơn so với hàng hoá cùng loại của nớc
không đợc hởng u đãi (các điều kiện khác là nh nhau), tăng lợi nhuận xuất khẩu, tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
b. Tác dụng của C/O đối với nớc nhập khẩu.
C/O là cơ sở quan trọng để cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác thống kê ngoại thơng, nắm tình hình nhập khẩu hàng
hoá, thực hiện hạn ngạch nhập khẩu sản phẩm có xuất xứ từ các nớc đợc phân bổ, đánh giá tình hình chất lợng hàng hoá nhập khẩu từ các nớc, thị
trờng khác nhau, xem xét sự tác động về mặt xã hội và vệ sinh môi trờng của hàng hoá nhập khẩu. Từ đó, nớc nhập khẩu có biện pháp quản lý và
xây dựng chính sách nhập khẩu, biểu thuế thích hợp, chính sách xử lý môi trờng để bảo vệ sức khoẻ, an ninhvà xác định tiêu chuẩn chất lợng
cho hàng hoá nhập khẩu từ các nớc khác nhau. C/O cấp cho hàng hoá đợc hởng u đãi thuế quan là căn cứ để Chính phủ nớc cho hởng nắm đợc
tình hình thực hiện u đãi, xây dựng và bổ sung kịp thời, có thể giữ nguyên chế độ u đãi hoặc cắt giảm bằng những yêu cầu cao hơn về tiêu chuẩn
để đợc cấp C/O phù hợp hoặc tuyên bố cắt thẳng.
II. Các quy tắc xác định xuất xứ hàng hoá theo hiệp định quốc tế.
Quan hệ thơng mại giữa các quốc gia trên thế giới càng phát triển thì các quốc gia càng quan tâm đến xuất xứ hàng hoá để áp dụng các
chế độ u đãi theo các thoả thuận thơng mại đặc biệt. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều Hiệp định quốc tế quy định hay đề cập đến quy tắc xác
định xuất xứ hàng hoá. Các hiệp định quốc tế đó có thể là Hiệp định song phơng hay Hiệp định đa phơng. Ngoài ra trong từng khu vực kinh tế
cũng có những Hiệp định riêng quy định về quy tắc xuất xứ. Tuy nhiên trong phần này chỉ đề cập đến hai Hiệp định quốc tế là Hệ thống u đãi
thuế quan phổ cập GSP, Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT. Đây là những Hiệp định đang đợc nhiều doanh nghiệp
Việt Nam quan tâm và áp dụng theo.
1. Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
1.1.

Khái quát về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT.
Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) là hiệp định quốc tế giữa các nớc thành viên ASEAN về chơng trình u
đãi thuế quan có hiệu lực chung để tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do AESAN-AFTA (Asean free trade area), đợc ký tại Singapore
ngày 28/01/1992 giữa chính phủ các nớc Bruney, Indonexia, Philippine, Singapore và Thái Lan nhằm tăng cờng hợp tác trong lĩnh vực thơng
mại, thúc đẩy phát triển sản xuất và thơng mại.

Việt Nam sau khi trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN vào ngày 28/07/1995, cũng đã ký Nghị định th tham gia Hiệp định CEPT vào
ngày 15/12/1995 và chính thức bắt đầu thực hiện Hiệp định này từ ngày 01/01/1996.
Hiệp định CEPT là công cụ chính để thực hiện tự do mậu dịch ASEAN-AFTA. Mục tiêu chính của AFTA là nhằm tăng tính cạnh tranh
của hàng hoá sản xuất tại ASEAN trên thị trờng quốc tế. Thông qua hiệp định CEPT, các nớc thành viên trong ASEAN thoả thuận việc giảm
thuế quan thơng mại trong nội bộ ASEAN xuống từ 0 -5% đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế quan
trong vòng 10 năm bắt đầu từ 1/1/2003 (2006 đối với Việt Nam, 2008 đối với Lào và Myanma). Nh vậy công cụ chính để thực hiện AFTA là
cắt giảm hàng rào thuế quan, việc loại bỏ các hàng rào thơng mại nội bộ xuống còn 0 - 5%. Tuy nhiên bên cạnh vấn đề cắt giảm thuế quan,
việc loại bỏ các rào cản thơng mại và việc hợp tác trong lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trò quan trọng và không thể tách rời khi xây dựng
một khu vực mậu dịch tự do.
Hiệp định CEPT đợc áp dụng với tất cả các sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản và sản phẩm nông sản, ngoại trừ các sản phẩm đợc các nớc đa vào Danh mục loại trừ hoàn toàn theo Điều 9 của Hiệp định (Theo Hiệp định CRPT ban đầu, sản phẩm nông sản cha chế biến
sẽ đợc loại trừ ra khỏi Chơng trình CEPT. Tuy nhiên hiệp định CEPT sửa đổi năm 1994 đã quyết định đa tất cả các sản phẩm nông sản cha
chế biến vào Chơng trình CEPT).
Để triển khai xây dựng nhanh chóng khu vực mậu dịch tự do ASEAN, các nớc thành viên bắt tay vào thực hiện chơng trình CEPT. Các
nớc này đã đệ trình danh mục các sản phẩm CEPT trong cuộc họp Hội đồng AFTA 4 tổ chức tại Singapore ngày 06.10.1993. Danh mục các
sản phẩm CEPT đợc đệ trình bao gồm:
- Mô tả sản phẩm trên cơ sở mã Hệ thống Điều hoà HS.
- Danh mục các sản phẩm cắt giảm thuế, Danh mục loại trừ hoàn toàn và Danh mục các sản phẩm nông sản cha chế biến.
- Lịch trình giảm thuế theo chơng trình giảm nhanh và giảm bình thờng tới năm 2008.
Theo danh mục đệ trình tại Hội nghị AFTA 4 có 41.147 mặt hàng chịu thuế (Tariff line) trong Danh mục cắt giẳm thuế, chiếm 88,37% tổng
số mặt hàng chịu thuế của các nớc thành viên; 3.321 mặt hàng chịu thuế trong Danh mục loại trừ tạm thời, chiếm 6,85%; 476 mặt hàng chịu
thuế trong Danh mục loại trừ hoàn toàn và 1.675 mặt hàng chịu thuế trong danh mục hàng nông sản của các nớc và tỷ trọng của lợng các
mặt hàng chịu thuế trong từng danh mục của các nớc và tỷ trọng từng danh mục với tổng số các mặt hàng chịu thuế đợc đề cập tại bảng sau.


Bảng 1: Danh mục giảm thuế của các nớc ASEAN.

Giảm nhanh

Giảm thờng


Mặt hàng

%

chịu thuế

Mặt hàng

Tổng số
%

chịu thuế

Mặt hàng

%

chịu thuế

Brunei D

2.420

36,98

3.659

55,91

6.079


92,89

Inđônêxia

2.816

30,01

4.539

48,37

7.355

78,38

Malaixia

3.166

31,52

5.611

55,87

8.777

87,39


Philipin

1.033

18,48

3.418

61,13

4.451

79,61

Xingapo

2.205

37,74

3.517

60,20

5.722

97,94

Thái Lan


3.509

37,64

5.254

56,36

8.763

94,00

Tổng số

15.149

32,06

25.998

56,31

41.147

88,37

Nguồn: Biểu thuế nhập khẩu áp dụng trong phạm vi ASEAN
Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh Tháng 7/2003
Mặc dù các nớc thành viên có quyền lựa chọn để bắt đầu thực hiện chơng trình giảm thuế quan trong vòng 3 năm, các nớc này đã bắt đầu

thực hiện chơng trình giảm thuế đàu tiên từ ngày 1/1/1994 trừ trờng hợp của Brunei do những yêu cầu về mặt hành chính bắt đầu vào ngày
1/6/1994. Chơng trình giảm thuế đầu tiên của năm 1994 của các nớc gồm:
- Brunei Đarussalam: 1.408 nhóm mặt hàng (HS - 6 chữ số)
- Indonexia: 2.001 mặt hàng chịu thuế (HS - 9 chữ số)
- Malaixia: 3.776 mặt hàng chịu thuế (HS - 9 chữ số)
- Philippin: 1.052 mặt hàng chịu thuế (HS - 8 chữ số)
- Singapo: 373 mặt hàng chịu thuế (HS - 6 chữ số)
- Thái Lan: 1.327 nhóm mặt hàng (HS - 6 chữ số)
Chơng trình cắt giảm thuế nhanh đợc thiết lập nhằm cắt giảm thuế nhanh chóng cho 15 mặt hàng thuộc 34 chơng trong bảng HS đã đợc
thông qua tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 bao gồm: xi măng, điện tử, phân bón, sản phẩm da, bột giấy, dệt may, đá quý và kim hoàn,
đồ đạc bằng mây và gỗ, dầu thực vật, hoá chất, dợc phẩm, đồ plastic, sản phẩm cao su, đồ gốm và thuỷ tinh, catốt bằng đồng. Chơng trình giảm
thuế nhanh đợc áp dụng cho những sản phẩm có thuế suất trên 20% (>20%) sẽ đợc giảm xuống 0 - 5% (01/01/2000). Những sản phẩm có thuế
suất bằng hoặc dới 20% sẽ đợc giảm thuế xuống 0 - 5% trong vòng 5 năm (01/01/1998).
Chơng trình giảm thuế bình thờng đợc thiết lập cho việc giảm thuế đối với các sản phẩm thuộc chơng trình CEPT nhng không thuộc 15
nhóm sản phẩm nói trên.
Chơng trình giảm thuế bình thờng đợc áp dụng cho những sản phẩm có thuế suất lớn hơn 20% (> 20%) sẽ đợc giảm qua hai giai đoạn:
giai đoạn đầu giảm xuống còn 20% trong 5 năm (01/01/1998) và tiếp tục giảm từ 20% xuống còn 0 - 5% trong 5 năm tiếp theo (01/01/2003).
Những sản phẩm có thuế suất bằng hoặc dới 20% (= < 20%) sẽ còn đợc giảm thuế xuống còn 0 - 5% trong 7 năm (01/01/2000). Chơng trình
giảm thuế bình thờng của các nớc là khác nhau tuỳ thuộc vào tình hình của nớc đó. Tuy nhiên những mặt hàng chủ yếu trong danh mục này là
hàng máy móc, thiết bị, thiết bị điện, sản phẩm sắt và thép. Máy móc và dụng cụ cơ khí là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục hàng
cắt giảm bình thờng của tất cả các nớc thành viên.
Tuy nhiên để đợc hởng u đãi, sản phẩm của các nớc thành viên ASEAN nhập khẩu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Sản phẩm phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc nhập khẩu và xuất khẩu (nguyên tắc có đi có lại) và phải có thuế suất bằng
hoặc thấp hơn 20%.
- Phải thuộc chơng trình giảm thuế đợc Hội đồng AFTA thông qua (đợc chính thức thừa nhận).
- Phải là sản phẩm của ASEAN, nghĩa là phải thoả mãn yêu cầu có tối thiểu 40% hàm lợng có nguồn gốc từ bất cứ quốc gia thành viên nào
trong ASEAN.
- Khi làm thủ tục để xuất khẩu sản phẩm thuộc diện u đãi CEPT, doanh nghiệp xuất khẩu phải có C/O. Hiệp định CEPT quy định C/O dùng
cho hàng hoá ASEAN là C/O mẫu D.
1.2.


Quy chế xuất xứ dùng cho hiệp định CEPT.

Một sản phẩm sẽ đợc hởng các u đãi thuế quan khi nó đáp ứng các quy định về xuất xứ trong chơng trình CEPT. Quy chế xuất xứ theo
hiệp định CEPT bao gồm 8 quy tắc: quy tắc xác định xuất xứ của sản phẩm, quy tắc xuất xứ thuần tuý, quy tắc xuất xứ không thuần tuý, quy tắc
xuất xứ cộng gộp, quy tắc vận tải trực tiếp, quy tắc xử lý bao hàng hoá, quy tắc về giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D, quy tắc xem xét lại. Dới đây
là những nội dung chính của quy tắc xuất xứ theo hiệp định CEPT.
a. Quy tắc xác định xuất xứ của sản phẩm.
Các hàng hoá thuộc diện CEPT đợc nhập khẩu vào một nớc thành viên từ một nớc thành viên khác sẽ đủ điều kiện đợc hởng u đãi nếu
chúng đáp ứng yêu cầu xuất xứ theo một trong các điều kiện:


- Các hàng hoá có xuất xứ thuần tuý (đợc sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại nớc thành viên xuất khẩu).
- Các hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý (không đợc sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại nớc thành viên xuất khẩu).
Việc xác định hàng hoá có xuất xứ thuần tuý và hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý cũng chính là xác định xem hàng hoá nhập khẩu
có đáp ứng đợc yêu cầu phải có tối thiểu 40% hàm lợng nguyên phụ liệu của các nớc ASEAN trong sản phẩm hay không.
b. Quy tắc hàng hoá có xuất xứ thuần tuý.
Theo hiệp định CEPT, các hàng hoá sau đây đợc coi là hàng hoá có xuất xứ thuần tuý:
(a). Các khoáng sản đợc khai thác từ lòng đất, mặt nớc hay đáy biển của nớc đó;
(b). Các hàng hoá nông sản đợc thu hoạch ở nớc đó;
(c). Các động vật đợc sinh ra và chăn nuôi ở nớc đó;
(d). Các sản phẩm từ động vật đợc nêu ở mục (c.) trên đây;
(e). Các sản phẩm thu đợc do săn bắn hoặc đánh bắt ở nớc đó;
(f). Các sản phẩm thu đợc do đánh cá trên biển và các đồ hải sản do các tàu của nớc đó lấy đợc từ biển;
(g). Các sản phẩm đợc chế biến hay sản xuất trên boong tàu của nớc đó từ các sản phẩm nêu ở mục (f.) trên đây;
(h). Các nguyên liệu đã qua sử dụng đợc thu nhặt ở nớc đó, chỉ dùng để tái chế nguyên liệu;
(i). Đồ phế thải từ các hoạt động công nghiệp tại nớc đó;
(j). Các hàng hoá đợc sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a.) đến mục (i.).
c. Quy tắc hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý.
Hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý là hàng hoá không đợc sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại nớc thành viễn xuất khẩu. Theo

hiệp định CEPT hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý phải đáp ứng các quy định sau:
Quy định 1:
(a). Hàng hoá đợc coi là có xuất xứ từ các nớc thành viên AESAN, nếu có ít nhất 40% hàm lợng xuất xứ từ bất cứ quốc gia thành
viên nào.
(b). Theo tiêu chuẩn mục (a) ở trên, các sản phẩm đợc chế tạo hoặc gia công mà có tổng giá trị nguyên phụ liệu đợc sử dụng có
xuất xứ từ các nớc không phải là thành viên ASEAN hoặc có xuất xứ không xác định đợc không vợt quá 60% của giá FOB của sản phẩm đợc
sản xuất hoặc chế biến có quá trình sản xuất cuối cùng đợc thực hiện trên lãnh thổ nớc xuất khẩu là thành viên.
Quy định 2: Giá trị nguyên phụ liệu không xuất xứ từ ASEAN sẽ là:
(a). Giá CIF của hàng hoá tại thời điểm nhập khẩu;
(b). Giá xác định ban đầu của sản phẩm có xuất xứ không xác định đợc tại lãnh thổ của nớc thành viên nơi thực hiện quá trình gia công
chế biến
Công thức 40% hàm lợng ASEAN nh sau:

Giá trị nguyên phụ liệu

Giá trị nguyên phụ

nhập khẩu từ nớc không

+

liệu có xuất xứ không

phải là thành viên ASEAN

xác định đợc

---------------------------------------------------------------x 100% < 60%
Giá FOB
d. Quy tắc xuất xứ cộng gộp.

Theo hiệp định CEPT, hàng hóa có xuất xứ cộng gộp cũng đợc coi là hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý. Quy tắc này chỉ ra rằng các
sản phẩm đã đáp ứng đợc các yêu cầu xuất xứ quy định tại Quy tắc xác định xuất xứ của sản phẩm và đợc sử dụng tại một nớc thành viên nh
là đầu vào của một sản phẩm hoàn chỉnh đủ điều kiện đợc hởng u đãi tại nớc thành viên khác sẽ đợc coi là các sản phẩm có xuất xứ tại nớc
thành viên là nơi tổ chức gia công chế biến sản phẩm cuối cùng miễn là tổng hàm lợng ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn
40%.
e. Quy tắc vận tải trực tiếp.
Theo quy định của CEPT, các trờng hợp sau đợc coi là vận tải trực tiếp từ nớc xuất khẩu là thành viên đến nớc nhập khẩu là thành viên:
- Hàng hoá đợc vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nớc ASEAN nào;


- Hàng hoá đợc vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nớc không phải là thành viên ASEAN nào khác;
- Hàng hoá đợc vận chuyển quá cảnh qua một hoặc nhiều nớc trung gian không phải thành viên ASEAN có hoặc không có chuyển tải
hoặc lu kho tạm thời tại các nớc đó với điều kiện:
+ Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hay do yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải hàng;
+ Hàng hoá không đợc mua bán hoặc sử dụng ở nớc quá cảnh đó; và
+ Không đợc sử lý gì đối với sản phẩm ngoài việc dỡ hàng và tái xếp hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong điều kiện đảm
bảo.
f. Quy tắc xử lý bao bì hàng hoá.
Quy tắc này nêu ra hai trờng hợp:
- Trong trờng hợp để xác định thuế hải quan, một nớc thành viên sẽ xét hàng hoá tách riêng với bao bì. Đối với hàng nhập khẩu chuyển tới từ
một nớc thành viên khác, nớc thành viên có thể cũng xét riêng xuất xứ của bao bì.
- Trờng hợp không áp dụng theo mục trên đây, bao bì sẽ đợc xét chung với hàng hoá. Phần bao bì dùng do yêu cầu vận tải hoặc lu kho đợc
coi là có xuất xứ ASEAN.
g. Quy tắc về C/O mẫu D.
Hàng hoá sẽ đợc hởng u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) nếu có C/O mẫu D do một cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nớc xuất
khẩu là thành viên cấp. Các nớc thành viên phải thông báo cho nhau biết cơ quan cấp C/O mẫu D và các thủ tục cấp C/O mẫu D phải phù
hợp với các thủ tục đợc quy định và đợc Hội nghị các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM) thông qua.
h. Quy tắc xem xét lại.
Quy chế này có thể đợc xem xét lại khi cần thiết theo yêu cầu của một nớc thành viên và có thể đợc sửa đổi khi đợc Hội đồng các Bộ
trởng chấp thuận.

1.3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo hiệp định CEPT.
Để thực hiện các quy chế xuất xứ của chơng trình CEPT, thủ tục cấp và xác minh C/O mẫu D và các vấn đề hành chính liên quan đợc
quy định nh sau:
a. Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O mẫu D.
C/O mẫu D do Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nớc xuất khẩu là thành viên cấp. Nớc thành viên sẽ thông báo cho tất cả các nớc
thành viên khác biết tên và điạ chỉ của Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ cấp C/O mẫu D và cung cấp các chữ ký mẫu và mẫu con dấu
chính thức mà cơ quan đó sử dụng. Các thông tin và các mẫu trên sẽ đợc cung cấp cho tất cả các nớc thành viên và gửi bản sao cho Ban th ký
ASEAN. Bất cứ thay đổi gì về tên, địa chỉ cũng nh chữ ký và con dấu chính thức phải đợc thông báo ngay theo phơng thức trên. Ngoài ra, để
thẩm tra điều kiện hởng u đãi, Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ đợc giao cấp C/O mẫu D có quyền yêu cầu xuất trình bất kỳ loại
chứng từ cần thiết nào cũng nh tiến hành bất kỳ việc kiểm tra nào nếu thấy cần thiết. Nếu quyền này không đợc pháp luật hiện hành của
quốc gia cho phép thì điều này sẽ đợc đa vào nh là một điều khoản trong mẫu đơn xin cấp C/O.
b. Xin cấp C/O mẫu D.
Nhà sản xuất và/ hoặc nhà xuất khẩu sản phẩm đủ tiêu chuẩn đợc hởng u đãi sẽ viết đơn xin Cơ quan hữu quan của Chính phủ kiểm tra
xuất xứ hàng hoá trớc khi xuất khẩu. Kết quả của việc kiểm tra này, có thể đợc xem xét lại định kỳ hoặc bất kỳ khi nào thấy cần thiết, sẽ đợc
chấp thuận là chứng cứ hỗ trợ để xác định xuất xứ của hàng hoá sẽ đợc xuất khẩu sau này. Việc kiểm tra hàng hoá trớc khi xuất khẩu có thể
không áp dụng đối với hàng hoá, mà (do bản chất của chúng) xuất xứ có thể xác định đợc dễ dàng.
c. Kiểm tra hàng hoá trớc khi xuất khẩu.
Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ đợc giao cấp C/O mẫu D sẽ, với khả năng và quyền hạn tối đa của mình, tiến hành kiểm tra
thích đáng từng trờng hợp nhằm đảm bảo rằng:
- Đơn xin và C/O mẫu D phải đợc khai đúng, đủ và đợc ngời có thẩm quyền ký;
- Xuất xứ của hàng hoá tuân thủ quy chế xuất xứ;
- Các tờ khai trong C/O mẫu D phù hợp với các chứng từ nộp kèm;
- Quy cách, số lợng và trọng lợng hàng hoá, mã hiệu và số lợng kiện hàng, loại kiện hàng đợc khai phù hợp với hàng hoá xuất khẩu.
Để phục vụ cho việc kiểm tra, tổ chức kiểm tra có quyền yêu cầu ngời kiểm tra cung cấp hay xuất trình các chứng từ cần thiết có liên
quan đến hàng hoá cũng nh tiến hành bất kỳ việc kiểm tra hàng hoá nào nếu thấy cần thiết. Việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá đợc tiến hành trớc khi hàng hoá xuất khẩu. Riêng đối với hàng hoá cần kiểm tra hàm lợng ASEAN thì tuỳ theo mức độ phức tạp mà việc kiểm tra sẽ đợc
thực hiện ngay từ khâu sản xuất, chế biến. Ngời xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết để ngời kiểm tra
tiến hành công việc đợc thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Kiểm tra xuất xứ hàng hoá bao gồm những hạng mục nh sau:
- Đặc điểm hàng hoá (chủng loại, quy cách);
- Ký mã hiệu trên kiện hàng;

- Kiểu đóng kiện;
- Số, khối lợng (số, khối lợng cuối cùng căn cứ theo vận đơn);
- Hàm lợng ASEAN.
Khi đi làm thủ tục xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá, ngời xin kiểm tra phải đảm bảo:


- Đã có đủ và sẵn sàng thủ tục để kiểm tra đối với hàng hoá có xuất xứ thuần tuý ASEAN.
- Đã bắt đầu hay đang đợc sản xuất đối với hàng hoá phải xác định hàm lợng ASEAN.
Hồ sơ xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá mẫu D bao gồm:
- Hai tờ đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá mẫu D (theo mẫu quy định đính kèm) đã đợc khai đầy đủ và ký tên (riêng đối với doanh
nghiệp thì phải đóng dấu).
- Các chứng từ đợc gửi kèm treo đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá:
+ Đối với hàng hoá có nguyên, phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN và/hoặc không xác định đợc xuất xứ phải xuất trình:
i). Quy trình pha trộn, quy trình sản xuất, lắp ráp hay bảng giải trình tỷ lệ pha trộn nguyên phụ liệu đầu vào của hàng hoá.
ii). Hoá đơn, chứng từ để xác định giá nhập theo điều kiện CIF của nguyên, phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN.
iii). Hoá đơn, chứng từ chứng minh giá nguyên, phụ liệu không xác định đợc xuất xứ.
+ Đối với hàng có xuất xứ cộng gộp phải xuất trình:
i). Các chứng nhận xuất xứ có thoả mãn điều kiện xuất xứ mẫu D từ các nớc thành viên ASEAN.
ii). Các quy trình pha trộn / quy trình sản xuất, lắp ráp hoặc bản giải trình pha trộn nguyên liệu đầu vào của hàng hoá.
Ngoài ra, ngời xin kiểm tra còn phải nộp:
- Vận đơn
- Hoá đơn thơng mại và / hoặc các giấy tờ để chứng minh giá xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB trớc ngày nhận Giấy chứng nhận kiểm
tra xuất xứ hàng hoá. Các giấy tờ này có thể nộp bản sao nhng phải xuất trình bản chính để đối chứng
Ngời xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá mẫu D phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác và trung thực của các chi
tiết đã kê khai trong vận đơn xin kiểm tra cũng nh các chứng từ gửi kèm theo.
d. Cấp C/O mẫu D.
C/O mẫu D phải in theo mẫu trên khổ giấy ISO A4 và phải đợc làm bằng tiếng Anh. Bộ C/O mẫu D gồm một bản gốc và ba bản sao
carbon (carbon copy) có mầu nh sau:
- Bản gốc (Original): Màu tím nhạt (light violet)
- Bản sao thứ hai (Duplicate): Màu da cam (orange)

- Bản sao thứ ba (Triplicate): Màu da cam (orange)
- Bản sao thứ t (Quadruplicate): Màu da cam (orange)
Mỗi bộ C/O phải mang số tham chiếu riêng của mỗi địa điểm hoặc cơ quan cấp. Bản gốc và bản sao thứ ba đợc nhà xuất khẩu gửi cho nhà
nhập khẩu để nộp cho Cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao thứ hai sẽ đợc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O tại nớc
xuất khẩu là thành viên giữ lại. Bản sao thứ t sẽ do nhà xuất khẩu giữ. Sau khi nhập khẩu hàng hoá, bản sao thứ ba sẽ đợc đánh dấu thích hợp
vào ô thứ t và gửi lại cơ quan có thẩm quyền cấp C/O trong khoảng thời gian thích hợp. C/O mẫu đợc nớc xuất khẩu là thành viên cuối cùng
cấp và phải ghi rõ các quy tắc thích hợp, tỷ lệ phần trăm %, hàm lợng ASEAN có thể áp dụng. Ngời làm đơn xin cấp C/O mẫu D không đợc
phép tẩy xoá, viết thêm lên trên C/O mẫu D. Các phần còn trống sẽ đợc gạch chéo để tránh điền thêm sau này.
C/O mẫu D do Cơ quan hữu quan của Chính phủ của nớc xuất khẩu là thành viên cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc trong một thời gian
ngắn ngay sau đó nếu nh hàng hoá đợc xuất có thể xem là có xuất xứ từ nớc thành viên đó theo quy định của quy chế xuất xứ. Trong những
trờng hợp ngoại lệ khi C/O mẫu D không đợc cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc một thời gian ngắn ngay sau đó, do sai sót không chủ ý hoặc
có lý do xác đáng khác, C/O mẫu D có thể đợc cấp sau có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm xuất khẩu nhng không vợt quá một năm kể từ
ngày giao hàng, và phải ghi rõ ISSUED RETROACTIVELY. Trong trờng hợp C/O mẫu D bị mất cắp, thất lạc hoặc h hỏng, nhà xuất khẩu
có thể viết đơn gửi Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ, là chính cơ quan đã cấp, xin một bản sao chứng thực (chứng nhận y sao bản
chính) của bản gốc và bản sao thứ ba dựa trên cơ sở các chứng từ xuất khẩu do cơ quan đó giữ, phải ghi rõ sự chấp thuận bằng chữ
CERTIFIED TRUE COPY vào ô số 12. Bản sao này sẽ đề ngày cấp của bản gốc C/O mẫu D. Bản sao chứng thực của C/O mẫu D phải đợc
cấp không qua một năm kể từ ngày cấp bản gốc C/O mẫu D và với điều kiện là nhà xuất khẩu phải cung cấp bản sao thứ t cho cơ quan có
thẩm quyền cấp C/O mẫu D liên quan.
e. Thủ thục trình C/O mẫu D.
Bản gốc C/O mẫu cùng với bản sao thứ ba sẽ đợc nộp cho Cơ quan Hải quan vào thời điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đó. Thời
hạn quy định cho việc trình C/O mẫu D nh sau:
- C/O mẫu D phải trình cho Cơ quan Hải quan của nớc nhập khẩu là thành viên trong vòng bốn tháng kể từ ngày đợc Cơ quan hữu quan của
Chính phủ nớc xuất khẩu là thành viên ký;
- Trong trờng hợp hàng hoá đi qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nớc không phải là thành viên ASEAN thì thời hạn xuất trình C/O mẫu
D đợc gia hạn tới 6 tháng;
- Trong trờng hợp C/O mẫu D nộp cho Cơ quan hữu quan của Chính phủ nớc nhập khẩu là thành viên sau khi hết thời hạn quy định
phải nộp thì C/O mẫu D đó vẫn đợc chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn là do bất khả kháng hoặc là do những lý do xác đáng khác
ngoài phạm vi kiểm soát của nhà xuất khẩu; và
- Trong mọi trờng hợp, Cơ quan hữu quan của Chính phủ nớc nhập khẩu là thành viên có thể chấp nhận C/O mẫu D đó với điều kiện là
hàng hoá đã đợc nhập khẩu trớc khi hết thời hạn của C/O mẫu D kể trên.

Trong trờng hợp vận chuyển hàng hoá có xuất xứ từ nớc xuất khẩu là thành viên và có giá trị không vợt quá 200 USD giá FOB thì thủ
tục cấp C/O mẫu D sẽ đợc miễn và chấp nhận việc kê khai đơn giản của nhà xuất khẩu rằng hàng hoá đang đợc xem xét có xuất xứ từ nớc
nhập khẩu là thành viên. Hàng hoá gửi qua đờng bu điện có giá trị không vợt quá 200 USD giá FOB cũng đợc xử lý tơng tự.


Khi phát hiện có sự khác biệt nhỏ giữa các lời khai trong C/O mẫu D và lời khai trong các chứng từ nộp cho Cơ quan Hải quan của nớc
nhập khẩu là thành viên để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá sẽ không làm mất giá trị của C/O mẫu D, nếu thực tế những lời khai đó vẫn
phù hợp với hàng hoá đợc giao.
Việc kiểm tra C/O mẫu D đợc quy định rất chặt chẽ. Nớc nhập khẩu là thành viên có thể yêu cầu kiểm tra lại (retroactive check) một
cách ngẫu nhiên bất cứ khi nào có nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hoặc mức độ chính xác của thông tin liên quan đến xuất xứ thực sự
của sản phẩm hoặc bộ phận nhất định của sản phẩm đang xét tới. Yêu cầu kiểm tra lại sẽ đợc gửi kèm với C/O mẫu D có liên quan và nêu rõ
lý do cùng bất kỳ thông tin bổ sung nào cho rằng có những điểm trong C/O mẫu D kể trên có thể không chính xác, trừ trờng hợp nếu việc
kiểm tra đợc thực hiện một cách ngẫu nhiên. Cơ quan Hải quan của nớc nhập khẩu là thành viên có thể tạm không cho hởng u đãi trong khi
chờ đợi kết quả thẩm tra. Tuy nhiên, cơ quan này vẫn có thể cho phép nhà nhập khẩu nhận hàng theo các thủ tục hành chính cần thiết, với
điều kiện là hàng không nằm trong diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ gian lận. Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O mẫu
D của Chính phủ khi nhận đợc yêu cầu kiểm tra lại sẽ nhanh chóng thụ lý và trả lời trong vòng ba tháng kể từ khi nhận đợc yêu cầu. Đơn xin
cấp C/O mẫu D và tất cả các chứng từ có liên quan đến đơn này sẽ đợc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O mẫu D lu giữ trong thời gian ít nhất
là hai năm kể từ ngày cấp. Những thông tin liên quan tới giá trị pháp lý của C/O mẫu D do nớc nhập khẩu là thành viên yêu cầu sẽ đợc đáp
ứng đầy đủ. Tất cả những thông tin trao đổi giữa các nớc thành viên có liên quan sẽ đợc giữ kín và chỉ sử dụng với mục đích xác định tính
pháp lý của C/O mẫu D.
f. Các trờng hợp đặc biệt.
Khi toàn bộ hoặc một phần lô hàng đã đợc xuất đi một nớc thành viên cụ thể nay thay đổi nơi hàng đến, trớc hoặc sau khi hàng hoá tới
nớc thành viên đó, các quy tắc sau phải đợc tuân thủ:
- Nếu nh hàng hoá đã đợc trình với Cơ quan Hải quan của một nớc nhập khẩu thành viên cụ thể, thì theo đơn yêu cầu của nhà nhập
khẩu C/O mẫu D đợc Cơ quan Hải quan nớc này chấp thuận theo nh yêu cầu ghi trong đơn đối với toàn bộ hoặc một phần lô hàng và bản gốc
đợc trả lại cho nhà nhập khẩu. Bản sao thứ ba sẽ đợc gửi lại cho cơ quan cấp C/O mẫu D.
- Nếu nh việc thay đổi nơi hàng đến xảy ra trong quá trình vận chuyển tới nớc nhập khẩu là thành viên nh ghi trong C/O mẫu D, nhà
xuất khẩu sẽ nộp đơn cùng với C/O mẫu D đã đợc cấp xin cấp C/O mẫu D mới cho toàn bộ hay một phần lô hàng đó.
Khi hàng hoá đợc vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nớc không phải là thành viên ASEAN, các giấy tờ sau phải xuất trình
cho Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nớc thành viên nhập khâủ:

- Một vận đơn suốt đợc cấp tại nớc xuất khẩu là thành viên.
- Một C/O mẫu D do Cơ quan hữu quan của Chính phủ nớc xuất khẩu là thành viên cấp.
- Một bản sao hoá đơn thơng mại gốc của hàng hoá.
Đối với hàng hoá gửi từ một nớc xuất khẩu là thành viên để đi tham dự triển lãm ở một nớc khác và đợc bán trong hoặc sau khi triển lãm để
nhập khẩu vào một nớc thành viên sẽ đợc hởng chế độ CEPT với điều kiện là hàng hoá đó đáp ứng các yêu cầu của Quy chế xuất xứ, miễn là
phải chứng minh đợc cho Cơ quan hữu quan của Chính phủ nớc nhập khẩu là thành viên rằng:
- Nhà xuất khẩu đã gửi các hàng hoá đó từ lãnh thổ của nớc xuất khẩu là thành viên tới nớc tổ chức triển lãm và đã trng bày tại đó.
- Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhợng hàng hoá đó cho một ngời nhận hàng trong nớc nhập khẩu là thành viên.
- Trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau đó hàng hoá đã đợc chuyển đi bán cho nớc nhập khẩu là thành viên trong tình trạng mà hàng
đã đợc gửi tới để tham dự triển lãm.
Để thực hiện các quy định trên, cơ quan hữu quan của nớc nhập khẩu là thành viên có thể cấp C/O mẫu D. Tên và địa chỉ của triển lãm phải
đợc ghi rõ. Cơ quan hữu quan của Chính phủ nớc tổ chức triển lãm có thể cấp C/O cùng với các chứng từ cần thiết để làm bằng chứng xác
nhận rằng hàng hoá đã đợc trng bày tại triển lãm.
g. Biện pháp chống gian lận.
Khi nghi ngờ có những hành vi gian lận liên quan đến C/O mẫu D, các Cơ quan có thẩm quyền liên quan của Chính phủ sẽ phối hợp
hành động trong từng nớc thành viên để xử lý ngời liên can. Mỗi nớc thành viên phải chịu trách nhiệm đa ra các hình phạt pháp lý đối với
các hành vi gian lận liên quan đến C/O mẫu D.
h. Giải quyết tranh chấp.
Trong trờng hợp có tranh chấp về xác định xuất xứ, phân loại hàng hoá hoặc các vấn đề khác, cơ quan có thẩm quyền liên quan của
Chính phủ tại các nớc nhập khẩu và xuất khẩu là thành viên sẽ tham vấn lẫn nhau nhằm giải quyết tranh chấp và kết quả sẽ đợc thông báo
cho các nớc thành viên khác để tham khảo. Trong trờng hợp tranh chấp không thể giải quyết song phơng thì vấn đề đó sẽ đợc Hội nghị các
quan chức cấp cao (SEOM) quyết định.
2.
2.1.

Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập GSP.
Khái niệm về hệ thống u đãi thuế quan phổ cập GSP.
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập, viết tắt tiếng Anh là GSP (Generalised System of Preferences) là một chính sách đa phơng của hệ thống
thơng mại toàn cầu trong khuôn khổ của tổ chức liên hợp quốc về thơng mại và phát triển, trong đó các nớc phát triển đơn phơng dành cho
hàng hoá của các nớc đang phát triển và kém phát triển những khoản u đãi về thuế quan (gồm miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu) khi hàng hoá

này nhập khẩu vào các nớc dành u đãi.
GSP làm giảm thuế suất theo chế độ tối huệ quốc hoặc miễn thuế hoàn toàn đối với những sản phẩm nhất định đợc sản xuất tại các nớc đợc
hởng u đãi khi xuất khẩu sang các nớc dành u đãi. Mục tiêu chính của hệ thống GSP là tạo điều kiện để các nớc đang phát triển, kém phát
triển thấy đợc khả năng tiềm tàng về mở rộng buôn bán phát sinh từ chế GSP, tăng cờng khả năng sử dụng chế độ này bằng cách tăng kim
ngạch về xuất khẩu, khuyến khích phát triển công nghiệp và đầu t, đẩy nhanh nhịp độ tăng trởng kinh tế, cung cấp thông tin về các quy định
liên quan đến thơng mại nh thuế chống phá giá, chống bù giá, các quy định hải quan, thủ tục giấy phép nhập khẩu và pháp luật thơng mại
khác quy định các điều kiện thâm nhập vào thị trờng các nớc cho hởng. Ngoài ra, GSP giúp đỡ các nớc đợc hởng thiết lập những trọng điểm
trọng tâm trong nớc để tăng cờng sử dụng chế độ này.
Chế độ u đãi thuế quan phổ cập đợc các cơ quan lập pháp của các nớc dành u đãi ban hành thành các văn bản pháp luật có hiệu lực chung
cho từng thời kỳ nhất định có thể là một năm, mời năm hoặc vài ba chục năm. Thí dụ: Năm 1971 Nhật Bản ban hành chế độ GSP của mình


đến 31/3/2001. Năm 1971 EU và năm 1976 Mỹ công bố chế độ GSP của họ có hiệu lực trong mời năm sau và khi thời kỳ đó hết hạn, họ lại
công bố kéo dài cho mời năm tiếp theo.
Thông thờng trong các chế độ GSP của các nớc dành u đãi thờng quy định các vấn đề sau:
- Những quy tắc chung về hệ thống GSP mà nớc đó dành cho các nớc đợc hởng u đãi.
- Công bố những loại hàng hoá nào đợc u đãi, hàng hoá nào không đợc u đãi, hàng hoá nào thuộc diện u đãi có hạn chế.
- Những nớc nào đợc hởng u đãi.
- Mức độ u đãi so với mức thuế suất MFN.
- Các tiêu chuẩn về xuất xứ phải tuân thủ để đợc hởng GSP của nớc dành u đãi.
Thông thờng trong các biểu thuế nhập khẩu của các nớc dành u đãi có quy định rõ từng loại thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng có
gắn mã HS. Đây là hệ thống mã hoá và phân loại hàng hoá hài hoà của Uỷ ban Hợp tác hải quan thông qua ngày 01/01/1988. Thí dụ trong
biểu thuế của Nhật Bản có quy định các loại thuế suất sau đây cho mỗi mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu của nớc này là:
- Thuế suất chung: đánh vào hàng nhập khẩu từ các nớc không đợc hởng chế độ MFN của Nhật.
- Thuế suất GATT dành cho hàng của các nớc đợc hởng MFN của Nhật hay các nớc thành viên GATT (WTO).
- Thuế suất GSP dành cho hàng hoá của nớc đợc hởng GSP của Nhật.
- Thuế suất tạm thời phục vụ cho các chính sách điều tiết thơng mại và đánh vào các mặt hàng do Chính phủ Nhật công bố.
Hệ thống GSP đợc thoả thuận trong phạm vi UNCTAD từ những năm 60 và đầu những năm 70 đã đợc đa vào áp dụng. Các nớc đi tiên
phong trong việc này là Liên Xô (áp dụng từ năm 1965) và c (áp dụng từ 1966), Nhật Bản , EU, Nauy áp dụng GSP từ năm 1971, Bungari,
Hungari, Tiệp, o, Phần Lan, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Tân Tây Lan áp dụng từ năm 1972 và Mỹ, Ba Lan áp dụng từ năm 1976.

Tác dụng của GSP là tạo ra một lợi thế cho các nớc đang phát triển và kém phát triển trong việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
do các nớc này xuất khẩu vào các nớc dành u đãi nhờ có biện pháp giảm hay miễn thuế nhập khẩu cho các hàng hoá đó.
Nội dung chính của GSP bao gồm: các nớc cho hởng u đãi GSP, các nớc đợc hởng GSP, hàng hoá đợc hởng u đãi, mức độ u đãi, cơ chế
bảo vệ và quy tắc xác định xuất xứ.
a. Các nớc cho hởng u đãi GSP.
Hiện nay hệ thống GSP bao gồm 16 chế độ u đãi khác nhau, hoạt động tại 28 nớc dành u đãi, gồm: Mỹ, Nhật, c, New Zealand, Phần
Lan, o, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Na uy, Canada, Nga, Ba Lan, Hungari, Bungari, Séc và 12 nớc EU (Bỉ, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Hy lạp, Đức,
Ailen, Italy, Luxembua, Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha).
Đa số các chế độ u đãi áp dụng cho một thời gian dài từ mời năm đến vài ba chục năm nhng hàng năm đều có những thay đổi nhỏ nh danh
mục hàng hoá, giới hạn trần, thuế suất, nớc đợc hởng u đãi
b. Các nớc đợc hởng u đãi GSP.
Hầu hết các nớc đang phát triển thuộc nhóm 77 (cho tới nay có khoảng 128 nớc thành viên) đều đợc hởng GSP. Có một số nớc cho hởng
(dành u đãi) mở rộng phạm vi u đãi ra ngoài khuôn khổ các nớc thuộc nhóm 77.
Chế độ u đãi GSP của EU đã cho 133 nớc và 25 lãnh thổ đợc hởng. Tơng tự nh thế ta thấy: c - 139 nớc và 33 lãnh thổ, Canada - 161
nớc và lãnh thổ, Phần Lan - 135 nớc, Nhật Bản - 172 nớc và lãnh thổ, Niudilân - 142 nớc, Nauy - 132 nớc, Thụy Điển - 161 nớc, Thụy Sỹ 167 nớc, Mỹ - 117 nớc và 29 lãnh thổ và Nga - 104 nớc.
Trong hệ thống GSP của tất cả các nớc dành u đãi có hai loại đối tợng nớc đợc hởng là: Các nớc đang phát triển và các nớc kém phát
triển (LDC) theo tiêu chuẩn của Liên hợp quốc. Theo tiêu chuẩn này các nớc Đông Nam : Campuchia, Lào, Miến Điện là các nớc kém phát
triển, Việt Nam là nớc đang phát triển.
Các nớc kém phát triển đợc hởng u đãi cao hơn các nớc đang phát triển cả về mức thuế u đãi và không bị hạn chế số lợng trần (Ceiling)
và một số các tiêu chuẩn khác. Có một số nớc cho hởng u đãi dành cho các nớc kém phát triển chế độ miễn thuế cho toàn bộ các loại sản
phẩm của nớc đó hoặc là có quy chế đặc biệt cho các nớc kém phát triển.
Một số nớc bị loại bỏ ra khỏi GSP dới nhiều dạng khác nhau, thông thờng có hai cách là: Nớc trởng thành và hàng trởng thành. Lý do
là các nớc dành u đãi lo ngại về cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu theo GSP đối với các sản phẩm trong nớc. Nhiều khi cả về lý do phi kinh
tế (chính trị, quyền công nhân v.v) nên một số nớc bị loại ra khỏi danh sách các nớc đợc hởng GSP của một số nớc dành u đãi. Hiện nay
Mỹ đã sử dụng tiêu chuẩn nớc trởng thành và hàng trởng thành đối với các nớc có lợng hàng xuất khẩu lớn vào Mỹ (nh Hồng Kông,
Singapore, Hàn quốc, Thái Lan, Đài Loan) và các nớc có GDP theo đầu ngời cao nh Brunei, Hồng Kông, Bahrain, Chile, Isael v.vTrong
chế độ GSP mới của EU cũng đã đa ra các tiêu chuẩn để xác định nớc trởng thành dựa vào chỉ số GDP theo đầu ngời (trên 6000USD/ngời).
Mỗi nớc đợc hởng u đãi sử dụng GSP ở các mức độ khác nhau. Có nớc do các nhà chức trách đã không có những biện pháp để tuân thủ
quy trình thông báo, không thể hoàn thành đợc các thủ tục quy định cần thiết, không đáp ứng đợc các yêu cầu của các nớc dành u đãi đề ra
làm mất cơ hội thực hiện các u đãi.

Thông thờng khi ban hành chế độ u đãi GSP thì các nớc dành u đãi công bố danh sách các nớc đợc hởng GSP và từng thời kỳ (hàng
năm) có công bố lại hoặc bổ sung các nớc mới vào danh sách u đãi hoặc loại bỏ nớc nào ra khỏi danh sách đó.
c. Hàng hoá đợc hởng u đãi.
Phạm vi sản phẩm đợc hởng u đãi tuỳ thuộc vào chính sách của mỗi nớc dành u đãi. Không phải tất cả các sản phẩm đều đợc hởng u
đãi GSP. Thông thờng các nớc đó công bố danh mục hàng hoá có gắn mã số theo HS đợc hởng và không đợc hởng GSP (gọi là danh mục
thuận và danh mục từ chối) và danh mục hàng hoá có giới hạn trần (ceiling). Các danh mục hàng hoá này đợc xem xét lại theo định kỳ thờng
là hàng năm và đợc công bố công khai cho các doanh nghiệp qua báo chí và tổ chức xúc tiến thơng mại của các nớc, đồng thời có gửi cho
các đầu mối về GSP ở các nớc dành u đãi cũng nh các nớc hởng u đãi.


Các mặt hàng đợc hởng u đãi thờng là các sản phẩm nếu nhập khẩu vào thị trờng các nớc cho hởng u đãi sẽ không làm ảnh hởng đến
sản xuất trong nớc hoặc là hàng nông sản cha chế biến, nguyên liệu cho công nghiệp, hàng chế biến ở mức độ thấp và hàng thủ công.
Các mặt hàng không đợc hởng GSP thờng là các mặt hàng tạo nguồn thu thuế lớn cho ngân sách hoặc là những sản phẩm bảo hộ cao để
sản xuất trong nớc không bị tổn hại do nhập khẩu gây ra.
Hầu hết các biểu thuế nhập khẩu của các nớc đều ghi rõ mức thuế u đãi dành cho các hàng hoá thuộc diện đợc hởng GSP theo từng mặt
hàng với 6 - 8 chữ số theo mã HS để các doanh nghiệp dễ dàng xác định đợc hàng hoá của mình đợc hởng GSP hay không và mức thuế u đãi
là bao nhiêu. Việc làm này còn giúp định hớng đợc các dự án đầu t lâu dài và xác định thị trờng tiêu thụ sản phẩm của các nhà kinh doanh
cũng nh ngời sản xuất.
d. Mức độ u đãi (Tariff Cuts).
Thông thờng mức độ u đãi của đa số các mặt hàng thờng đợc tính bằng khoảng cách giữa thuế suất MFN và thuế suất GSP đợc công
bố trong các biểu thuế nhập khẩu của từng nớc dành u đãi. Một số loại sản phẩm đợc miễn thuế và một số nớc kém phát triển thì đợc u đãi
tối đa là đợc miễn thuế hoàn toàn đối với toàn bộ sản phẩm của nớc đợc hởng u đãi (Liên xô, Tiệp khắc trớc đây).
Mức thuế u đãi phổ biến đối với đa số các sản phẩm đợc hởng u đãi GSP là đợc giảm 50% mức thuế MFN. Ví dụ theo chế độ u đãi của
Nhật Bản có 67 mặt hàng đợc giảm 50% thuế suất so với thuế suất MFN. Trong chế độ u đãi của Hoa Kỳ, tất cả các mặt hàng đợc hởng GSP
đều có thuế suất bằng không (hay là miễn thuế). Theo chế độ u đãi mới của EU có bốn mức giảm và miễn thuế cho bốn loại danh mục hàng
hoá nh sau:
- Các sản phẩm rất nhậy cảm: thuế suất GSP bằng 85% thuế suất MFN.
- Sản phẩm nhậy cảm: thuế suất GSP bằng 70% thuế suất MFN.
- Sản phẩm bán nhậy cảm: thuế suất GSP bằng 35% thuế suất MFN.
- Sản phẩm không nhậy cảm: thuế suất GSP bằng 0.

So với chế độ u đãi cũ, mức thuế đã đợc hạ từ 20% xuống còn 15% (đối với nhóm hàng rất nhậy cảm). Tuy mức cắt giảm tối đa đã tăng từ
50% lên 65% nhng lại rơi vào hàng bán nhậy cảm và khả năng buôn bán hàng này khó thực hiện hơn. Điều mà ai cũng thấy là mức cắt giảm
tối thiểu dành cho các hàng hoá dễ buôn bán, còn mức cắt giảm tối đa dành cho các hàng hoá khó buôn bán. Nh vậy dự báo một khả năng
sút giảm hiệu quả thực hiện các u đãi GSP trên thực tế trong chế độ u đãi mới của EU.
e. Cơ chế bảo vệ.
Các nớc cho hởng u đãi dành cho họ quyền bảo vệ khi hàng nhập khẩu theo GSP làm ảnh hởng sản xuất trong nớc. Các phơng tiện mà
họ thờng sử dụng là: Quota, giới hạn tối đa, giới hạn cạnh tranh, danh sách trởng thành (về sản phẩm và quốc gia)
Theo điều khoản XIX của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) các nớc tham gia Hiệp định GATT có thể triển khai
các hành động khẩn cấp đối với những sản phẩm đợc nhập khẩu với một số lợng tăng lên nhất định và trong những điều kiện đó có thể gây
ra hoặc đe doạ gây ra tổn thất đến các nhà sản xuất trong nớc về sản phẩm đó hoặc tơng tự bằng cách thu hồi hoặc thay đổi các nhợng bộ
về thuế quan. Tại hầu hết các chế độ (Trừ Bungaria và Nga) đều có các quy định áp dụng điều khoản bảo vệ chung. Tuy nhiên, do tính chất
chủ động của chế độ GSP (trong đó các nớc dành u đãi có toàn quyền đơn phơng đa ra các quy định và tiêu chuẩn cho hàng hoá và các nớc
đợc hởng u đãi) các nớc dành u đãi không cần phải áp dụng điều khoản XIX về GSP mà có thể chọn các phơng thức bảo vệ khác.
Các chế độ GSP của EU trớc đây và Nhật hiện hành có quy định về hạn chế định lợng thờng đợc xác định trớc đối với sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm nhậy cảm nhất định trên cơ sở khối lợng nhập khẩu năm trớc và đợc áp dụng cho một năm quota cụ thể hoặc là một năm tài
chính. Các nớc khác, trừ Mỹ, đều có điều khoản miễn trừ chung cho phép các nớc đó loại bỏ hoặc giảm mức độ u đãi đối với một loại sản
phẩm nào đó nếu sản phẩm trong nớc hoặc sản phẩm tơng tự bị đe doạ. Những sản phẩm đó đợc coi là nhậy cảm đối với những ngời sản xuất
ở trong nớc sản xuất những sản phẩm giống hệt nh thế hoặc là những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với chúng. Những dạng hạn chế khẩn
cấp đó đợc thể hiện trực tiếp dới hình thức hạn ngạch trong biểu thuế, mức thuế tối đa hoặc là một số tiền cố định đối với mỗi nớc. Sau khi
điều này đạt đợc thì mức thuế phổ cập sẽ đợc áp dụng cho việc nhập khẩu loại sản phẩm đó, thông thờng có thể nhận thấy là giới hạn tối đa
đợc quản lý một cách linh hoạt hơn là quota hoặc số tiền cố định đối với từng nớc.
Trong hệ thống GSP của Mỹ có quy định giới hạn về giá trị hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đối với những hàng hoá thuộc đối tợng hởng
GSP. Giới hạn đó quy định khi trị giá hàng hoá đợc hởng GSP dật tỷ lệ 50% so với các hàng hoá nhập khẩu cùng loại hoặc đạt một lợng tiền
nhất định thì việc cho hởng GSP sẽ bị thu hồi vào năm sau.
Tuy nhiên, có thể phục hồi lại quy chế u đãi vào những năm tiếp khi nhập khẩu mặt hàng đó từ nớc bị thu hồi t cách đợc hởng GSP
xuống dới mức giới hạn. Hơn nữa, tổng thống Mỹ có quyền bỏ các giới hạn này đối với một số mặt hàng hoặc một số nớc trong trờng hợp
đặc biệt.
Ngoài ra, còn có một phơng thức khác là áp dụng chính sách trởng thành theo đó một số nớc dành u đãi loại ra khỏi danh sách một số
nhất định các nớc đợc hởng u đãi liên quan đến một số sản phẩm nhất định hoặc toàn bộ sản phẩm có trong chế độ GSP. Trong mấy năm gần
đây, Mỹ và New Zeland thờng vận dụng hình thức này. Với sự trởng thành của một số nớc cụ thể thì nó có thể mất quyền đợc hởng GSP và

bị loại ra khỏi chế độ GSP nếu các nớc dành u đãi GSP cho rằng hàng hoá của nớc trởng thành đã trở nên đủ sức cạnh tranh. Ví dụ: các nền
kinh tế mới công nghiệp hoá nh Nam Triều Tiên, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore không còn là những nớc đợc hởng quy chế GSP của Mỹ
nữa. Nớc/sản phẩm trởng thành đều đợc công bố trong quy chế GSP. Điều này cũng xẩy ra khi một sản phẩm riêng nào đó của một nớc đợc
coi là đã có sức cạnh tranh. EU cũng đã áp dụng phơng thức này từ năm 1995.
2.2.

Quy chế xuất xứ dùng cho hệ thống GSP.
Quy tắc xuất xứ trong hệ thống GSP là nội dung quan trọng thiết yếu nhất. Mục tiêu của quy tắc xuất xứ là để đảm bảo sản phẩm có xuất xứ
từ nớc đợc hởng u đãi về thuế quan trong GSP nhận đợc u đãi đúng đối tợng. Quy tắc xuất xứ đợc ban hành cùng với chế độ u đãi thuế quan
phổ cập (GSP Scheme) của mỗi nớc dành u đãi trong đó quy định các tiêu chuẩn về xuất xứ phải tuân thủ để đợc hởng thuế quan u đãi.
Nội dung cơ bản của quy chế xuất xứ bao gồm: Các tiêu chuẩn xuất xứ, tiêu chuẩn có xuất xứ toàn bộ, quy định về tiêu chuẩn phần trăm,
quy tắc cộng gộp, quy tắc bảo trợ, quy tắc vận tải và các quy định tham gia hội chợ triển lãm.

2.2.1.

Tiêu chuẩn xuất xứ.
Tiêu chuẩn xuất xứ chỉ ra cách xác định xuất xứ của sản phẩm. Các sản phẩm xuất khẩu từ nớc đợc hởng có thể chia thành hai nhóm:


- Các sản phẩm đợc trồng, khai thác một cách toàn bộ từ đất đai hay thu hoạch tại nớc xuất khẩu, hoặc đợc sản xuất tại đó tuyệt đối từ
các sản phẩm đó. Những loại sản phẩm này đợc gọi là sản phẩm có xuất xứ toàn bộ và thoả mãn tiêu chuẩn xuất xứ GSP vì hoàn toàn
không sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu hay không rõ nguồn gốc;
- Những sản phẩm đợc làm từ nguyên phụ liệu, bộ phận nhập khẩu, bao gồm các sản phẩm đợc chế tạo toàn bộ hay từng phần từ
nguyên phụ liệu, thành phần nhập khẩu vào nớc đợc hởng hay không rõ nguồn gốc. Những sản phẩm này đợc gọi là những sản phẩm có
thành phần nhập khẩu thoả mãn xuất xứ theo GSP nếu chúng đã trải qua quá trình gia công chế biến đầy đủ (theo quy định của các nớc
cho hởng) tại nớc xuất khẩu đợc hởng.
Từ những khái niệm cơ bản trên này, quy định GSP của từng nớc xác định chi tiết về quá trình gia công chế biến đầy đủ phải thoả
mãn để hàng hoá đợc hởng u đãi thuế quan GSP. Những quy định này đã đợc hoà hợp thống nhất hoá nh giữa các nớc cho hởng tại Đông Âu
(Nga và các nớc Đông Âu). Những quy định của các nớc cho hởng áp dụng tiêu chuẩn gia công chế biến cũng đợc hoà hợp thống nhất
hoá. Những đặc điểm chung và những khác biệy chính của các quy định GSP của từng nớc đợc trình bầy cụ thể trong các phần dới đây.

Về tổng thể, mỗi đơn vị hàng hoá trong lô hàng xuất khẩu phải thoả mãn quy định xuất xứ của nớc cho hởng nơi hàng đến. Trong trờng
hợp một bộ phận, nhóm, hay bộ phận lắp ráp của các đơn vị hàng hoá hay các phụ tùng, bộ phận sơ cua và các công cụ đợc gửi với một thiết
bị, máy móc hay phơng tiện, thì các quy định đặc biệt liên quan đến từng đơn vị đợc áp dụng theo quy định của từng nớc nh các nớc trong
khối EU, Nauy, Nhật và Thụy Sỹ.
2.2.2. Tiêu chuẩn hàng có xuất xứ toàn bộ.
Tiêu chuẩn có xuất xứ toàn bộ đợc hiểu một cách chặt chẽ tuyệt đối. Một phần rất nhỏ nguyên liệu, phần hay các chi tiết nhập khẩu
hay không rõ nguồn gốc đợc đa sử dụng sẽ làm cho sản phẩm tơng ứng thu đợc mất tính có xuất xứ toàn bộ.
Tuy vậy những thành phần thu đợc vẫn đủ điều kiện để đợc hởng u đãi GSP theo các quy định khác nhau về sản phẩm làm từ nguyên
liệu nhập khẩu, theo tiêu chuẩn gia công chế biến hay phần trăm.
Tất cả các nớc cho hởng chấp nhận các loại hàng hoá sau là có xuất xứ toàn bộ tại các nớc đợc hởng:
(a). Các sản phẩm khoáng sản thu đợc từ đất hay đáy biển nớc đợc hởng;
(b). Rau quả thu đợc tại nớc đợc hởng.
(c). Động vật sinh ra và nuôi tại nớc đợc hởng;
(d). Các sản phẩm thu đợc từ động vật sống tại nớc đợc hởng.
(e). Các sản phẩm thu đợc qua hoạt động săn bắt và đánh cá tại nớc đợc hởng;
(f). Các sản phẩm thu đợc qua đánh cá ngoài biển và các sản phẩm do tàu của nớc đợc hởng đánh bắt đợc từ biển; và trong trờng hợp
Nga và các nớc Đông Âu, do tàu mà nớc đợc hởng thuê để đánh bắt;
(g). Các sản phẩm đợc làm trên tàu chế biến của nớc đợc hởng, trừ toàn bộ các sản phẩm nêu trên mục (f) ở trên; và trong trờng hợp
Nga và các nớc Đông Âu, tàu chế biến do nớc đợc hởng thuê;
(h). Các hàng đã qua sử dụng thu thập tại nớc đợc hởng chỉ để tái tạo ra nguyên vật liệu;
(i). Đồ phế liệu thu đợc từ quá trình sản xuất tại nớc đợc hởng; và
(j). Các sản phẩm thu đợc tại nớc đợc hởng hoàn toàn từ các sản phẩm nêu trong mục (a) đến (i) trên đây.
c và New Zealand nói chung chấp nhận các sản phẩm nêu trên nh là có xuất xứ toàn bộ mặc dù chúng không đợc nêu trong quy định
của các nớc đó. New Zealand chấp nhận hàng hoá đợc sản xuất hoàn toàn tại nớc xuất khẩu đợc hởng từ nguyên vật liệu thô cha chế biến sản
xuất, bất kể từ nguồn nào, nh là hàng hoá có xuất xứ toàn bộ.
Mỹ mặc dù không ban hành các sản phẩm có xuất xứ toàn bộ trong các quy định của mình nhng công nhận các sản phẩm đợc liệt kê trên
đây nh là các mẫu hàng thoả mãn tiêu chuẩn phần trăm của Mỹ.
2.2.3. Quy tắc về tiêu chuẩn phần trăm.
Tiêu chuẩn này đợc các nớc c, Canada, New Zealand, Mỹ cũng nh Nga và các nớc Đông u áp dụng. Đối với Canada, Nga và các nớc Đông
u, một tỷ lệ phần trăm tối đa đợc đặt ra cho giá trị nguyên phụ liệu, bộ phận và thành phần nhập khẩu (hay không rõ xuất xứ) có thể đợc sử

dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Đối với c, New Zealand và Mỹ một tỷ lệ phần trăm tối thiểu đợc đặt ra cho giá trị
nguyên phụ liệu trong nớc và chi phí gia công v.vphải sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Tỷ lệ phần trăm đợc các nớc
cho hởng áp dụng một cách triệt để nh sau:
c :
- Công đoạn gia công sản xuất cuối cùng phải đợc tiến hành tại nớc đợc hởng u đãi; và
- Không ít hơn 50% giá trị xuất xởng của sản phẩm là giá trị lao động và/hay nguyên phụ liệu của:
+ Nớc đợc hởng, hay
+ Nớc đợc hởng và c (phần trị giá của nớc cho hởng) hay
+ Nớc đợc hởng và một hay nhiều nớc đợc hởng khác (xuất xứ cộng), hay
+ Nớc đợc hởng và một hay nhiều nớc đợc hởng khác và c.
- Giá xuất xởng và hàng hoá đợc xác định bao gồm:
+ Giá thành nguyên vật liệu nhập vào nhà máy nhng không tính các loại thuế đã trả hay phải trả tại nớc sản xuất ra hàng hoá liên quan
đến các nguyên vật liệu đó;
+ Tiền công sản xuất
+ Chi phí khấu hao nhà máy


+ Chi phí sắp xếp trong container.
Nói tóm lại tất cả các chi phí nẩy sinh trong quá trình sản xuất hay chế tạo sản phẩm cho đến khi sản phẩm rời nhà máy.
Canada:
Trị giá nguyên phụ liệu xuất xứ bên ngoài nớc đợc hởng, xuất xứ từ một hay nhiều nớc cho hởng (xuất xứ cộng gộp) hay Canada (phần
trị giá của nớc cho hởng), hay không xác định đợc xuất xứ không đợc vợt quá 40% giá xuất xởng của sản phẩm thu đợc và đã đóng gói để
chuyển sang Canada. Trị giá nguyên phụ liệu, bộ phận có xuất xứ bên ngoài nớc đợc hởng, từ một hay nhiều nớc đợc hởng khác hay của
Canada đợc xác định theo phơng thức xác định trị giá tính thuế hải quan và đa số các nớc cho hởng khác áp dụng.
New Zealand:
- Công đoạn gia công sản xuất cuối cùng phải đợc tiến hành tại nớc đợc hởng; và
- Chi phí nguyên phụ liệu và thành phần có xuất xứ tại bất kỳ một nớc đợc hởng (xuất xứ cộng gộp) và/hay của New Zealand (phần trị
giá của nớc cho hởng) và các chi phí khác của giá xuất xởng (nh là trị giá nguyên phụ liệu, trừ các khoản thuế, chi phí sản xuất, chi phí khấu
hao, chi phí cho container ngoài chi phí đóng gói bên ngoài v.v) phát sinh tại một nớc cho hởng bất kỳ hay tại New Zealand không thấp
hơn 50% giá xuất xởng của sản phẩm thu đợc tại nớc sản xuất.

Mỹ:
Một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá gieo trồng, sản phẩm chế tạo hay lắp ráp của một nớc đợc hởng phải bao gồm:
- Chi phí và trị giá nguyên phụ liệu sản xuất tại nớc đợc hởng và giá thành của bộ phận kết hợp trong một sản phẩm thích hợp thu đợc
từ quá trình biến đổi cơ bản nguyên phụ liệu nhập khẩu thành một sản phẩm thơng mại mới khác.
- Chi phí trực tiếp của quá trình gia công chế biến thực hiện tại nớc đợc hởng.
Nga và các nớc Đông u:
Hàng hoá đợc coi là đã trải qua quá trình gia công chế biến đầy đủ tại một nớc đợc hởng nếu:
- Sản phẩm đợc gia công chế biến tại nớc đợc hởng và chi phí cho phần sản phẩm có xuất xứ ở nớc khác với nớc đợc hởng hay không
rõ nguồn gốc không vợt quá 50% của trị giá hàng do nớc đợc hởng xuất khẩu.
- Sản phẩm đợc gia công chế biến tại một số nớc đợc hởng (xuất xứ cộng gộp) và chi phí cho sản phẩm có xuất xứ từ các nớc khác hay
không rõ nguồn gốc không đợc vợt quá 50% trị giá của sản phẩm do một nớc đợc hởng bất kỳ xuất khẩu.
- Sản phẩm thu đợc tại một trong các nớc đợc hởng và đợc gia công chế biến tại một hay nhiêù nớc đợc hởng khác (xuất xứ cộng gộp).
Trị giá sản phẩm có xuất xứ từ nớc khác đợc xác định trên cơ sở trị giá tính thuế hải quan của chúng tại nớc sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu
đợc hởng u đãi GSP.
Trị giá sản phẩm không rõ xuất xứ là giá trị tính tại nớc sản xuất sản phẩm xuất khẩu đợc hởng u đãi GSP. Trị giá sản phẩm xuất khẩu là giá
FOB.
Sản phẩm (nguyên phụ liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm) nhập khẩu từ một trong những nớc cho hởng (phần trị giá của nớc đợc hởng) vào một nớc hởng và đợc sử dụng tại đó để sản xuất sản phẩm xuất khẩu trở lại nớc cho hởng sẽ đợc coi nh là sản phẩm thu đợc từ nớc
đợc hởng đó.
2.2.4.

Quy tắc cộng gộp.
Về nguyên tắc, các quy định GSP dựa trên khái niệm xuất xứ của từng nớc, nghĩa là các quy định về xuất xứ phải đợc thoả mãn tại nớc
xuất khẩu đợc hởng đồng thời cũng là nớc sản xuất ra thành phẩm liên quan. Trong chơng trình của một số nớc cho hởng, các quy định này
đợc nới rộng, cho phép một sản phẩm có thể đợc sản xuất tại một nớc đợc hởng với nguyên phụ liệu, thành phần và bộ phận nhập khẩu từ
các nớc đợc hởng khác thì các nguyên phụ liệu, thành phần và bộ phận này sẽ đợc coi nh có xuất xứ tại nớc đợc hởng đó. Việc hởng xuất xứ
cộng gộp đợc áp dụng theo phạm vi và điều kiện khác nhau. Theo hệ thống cộng gộp, tiến trình gia công hay trị giá gia tăng thêm nằm ngoài
một nớc đợc hởng có thể đợc cộng thêm vào (hay cộng gộp vào) nhằm xác định xem sản phẩm xuất khẩu có thoả mãn đợc hởng GSP hay
không.
Để xác định xuất xứ hàng hoá, quy định của c, Canada, New Zealand, Nga và các nớc Đông u coi tất cả các nớc đợc hởng nh là một
khu vực. Tất cả trị giá gia tăng và/hoặc quá trình gia công trong khu vực có thể đợc cộng gộp với nhau để thoả mãn các quy định về xuất xứ

đối với sản phẩm xuất khẩu sang một nớc bất kỳ trong các nớc cho hởng nêu trên. Chính sách này đợc gọi là chính sách cộng gộp toàn thể.
Theo quy định của EU, sự cộng gộp đợc quy định trên cơ sở một khu vực địa lý. Ba khối kinh tế theo khu vực địa lý của các nớc đợc hởng đợc sử dụng chế độ cộng gộp của EU là: Hiệp hội các nớc Đông Nam (ASEAN - Brunei và Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore,
Thái Lan và Việt Nam); thị trờng chung Trung Mỹ và khối Andean.
Theo quy định cộng gộp của EU, nguyên phụ liệu hay bộ phận nhập khẩu vào một nớc thành viên của một trong các khối kinh tế nêu
trên từ một nớc thành viên khác cùng khối để tiếp tục gia công sản xuất sẽ đợc coi là có xuất xứ tại nớc gia công sản xuất chứ không phải từ
nớc thứ ba, bảo đảm rằng bản thân các nguyên phụ liệu hay bộ phận đó có xuất xứ từ nớc xuất khẩu thành viên đó. Các sản phẩm có xuất xứ
này đợc coi nh các sản phẩm có xuất xứ thoả mãn các quy định cơ bản của EU về xuất xứ GSP. Nói cách khác, các sản phẩm có xuất xứ từ
một nớc thành viên của một khối nớc này (nghĩa là có xuất xứ theo quy định của EU về xuất xứ) vẫn đáp ứng đợc tiêu chuẩn xuất xứ ngay cả
khi chúng trải qua quá trình gia công chế biến không đầy đủ thêm để coi là đợc xuất xứ tại một hay nhiều nớc cùng một khối.
Ví dụ: EU quy định bơ ca cao phải đợc sản xuất từ hạt xuất xứ ca cao và tiến trình sản xuất phải đợc tiến hành tại một nớc đợc hởng. p
dụng quy định về xuất xứ cộng gộp, nớc đợc hởng A có thể trồng ca cao và cung cấp chúng cho nớc đợc hởng B để chế biến thành bơ. Bơ
chế biến ra sẽ đợc hởng GSP của EU nếu A và B đều là thành viên của một trong các khối nớc nêu ở phần trên.
Nớc đầu tiên sẽ là nớc xuất xứ của hàng hoá nếu trị giá của các quy trình sản xuất chế biến đợc tiến hành ở các nớc tiếp sau không vợt
quá đợc trị giá của sản phẩm xuất khẩu từ nớc đầu tiên. Trong trờng hợp này, sản phẩm sau cùng có xuất xứ của nớc đợc hởng mà đóng góp
phần trăm trị giá lớn nhất trong trị giá cuối cùng.
Quy định cộng gộp này cũng cho phép việc vận chuyển qua các nớc thành viên khác của cùng một khôí nớc mà không vi phạm quy
định về vận tải.


Theo quy định của EU, C/O mẫu A cho sản phẩm hởng u đãi theo quy định cộng gộp đợc cấp trên cơ sở những C/O mẫu A đã đợc cấp
từ trớc tại các nớc thành viên cho các nguyên phụ liệu và hoặc các bộ phận xuất xứ. Để đợc hởng Quy chế cộng gộp của EU, th ký của các nớc thành viên phải gửi cam kết của các nớc đó trong việc tuân thủ các quy định về cộng gộp.
Nhật Bản áp dụng quy tắc cộng gộp toàn bộ theo vùng đối với các thành viên của khối ASEAN cho các sản phẩm xuất khẩu sang Nhật
từ một nớc thành viên của khối này. Các nớc thành viên của ASEAN đợc xem nh một thể chế trong xem xét để hởng quy chế xuất xứ.
Nguyên vật liệu từ một nớc thành viên bất kỳ sẽ đợc coi là nguyên vât liệu của ASEAN không kể đến xuất xứ của các nguyên phụ liệu
trung gian đợc sử dụng sản xuất trong các nớc thành viên khác của ASEAN.
Mẫu A cấp cho thành phẩm phải đợc kèm theo Giấy chứng nhận gia công sản xuất cộng gộp. Giấy chứng nhận này đợc cấp tại nớc
thành viên xuất khẩu sau cùng của ASEAN và do chính cơ quan cấp mẫu A cấp.
Theo quy định của Mỹ, các nớc đợc hởng của một khối nớc có vai trò hoà nhập kinh tế các nớc thành viên trong khu vực có thể yêu
cầu đợc xem xét nh là một khu vực chung để thoả mãn các quy định về xuất xứ. Hàng đợc nuôi trồng, sản xuất hay lắp ráp tại hai hay nhiều
các nớc thành viên sẽ đợc hởng u đãi thuế quan nếu trị giá nguyên vật liệu đợc sản xuất tại các nớc đó, cộng với chi phí gia công sản xuất

trực tiếp tại các nớc đó không ít hơn 35% trị giá của sản phẩm theo đánh giá của hải quan Mỹ khi vào Mỹ. Quy định về xuất xứ cộng gộp
của Mỹ đợc áp dụng cho ba khối nớc: ASEAN, CARICOM và ANDEAN.
Các nớc Nauy, Thụy Sỹ cũng áp dụng quy định xuất xứ cộng gộp. Để áp dụng quy định về xuất xứ, một nớc đợc hởng khi xuất khẩu
hàng sang các nớc này đợc phép coi nguyên phụ liệu sử dụng trong sản xuất có xuất xứ từ một nớc đợc hởng khác cùng với một khối kinh tế
khu vực, nh là các nguyên phụ liệu xuất xứ từ nớc mình.
Các nớc đợc hởng trong cùng một khối kinh tế khu vực muốn đợc áp dụng các quy định về xuất xứ cộng gộp phải thông báo trớc cho
nớc cho hởng có liên quan, tuyên bố những biện pháp sẽ đợc khối tiến hành để đảm bảo thực hiện các quy định về xuất xứ cộng gộp. Việc
cho hởng chế độ quy định về xuất xứ cộng gộp chỉ áp dụng sau khi thông báo đợc chấp thuận.
Việt nam ra nhập ASEAN từ ngày 28/07/1995 và phải làm thủ tục hành chính với EU, Nhật Bản, Nauy, Thụy Sỹ và hàng hoá của Việt
Nam sẽ đợc hởng tiêu chuẩn xuất xứ cộng gộp.
2.2.5.

Quy tắc bảo trợ.
Một số nớc dành u đãi áp dụng quy định cho phép sản phẩm (nguyên phụ liệu, các bộ phận) sản xuất tại nớc này khi cung cấp cho một
nớc đợc hởng và đợc sử dụng tại nớc đó trong quá trình gia công sản xuất, đợc coi là có xuất xứ của nớc đợc hởng để xác định xem sản phẩm
cuối cùng có đủ điều kiện hởng u đãi GSP không.
Ví dụ: Colombia xuất khẩu dây điện sang Canada. Nguyên vật liệu sử dụng gồm thép của Mỹ (20% giá xuất xởng), cao su của
Malaysia (30%), và 50% là phần trị giá nguyên phụ liệu và lao động của Colombia. Dây điện không đủ điều kiện để đợc hởng GSP vì thành
phần nhập khẩu vợt quá 40%. Tuy nhiên, nếu dùng thép của Canada, dây điện sẽ đủ điều kiện để đợc hởng GSP theo quy định về phần trị giá
của nớc cho hởng vì lúc đó thành phần nhập khẩu chỉ còn 30% giá xuất xởng.
Quy định về phần trị giá của nớc cho hởng hay còn gọi là quy tắc bảo trợ đợc áp dụng tại các nớc EU, c, Canada, Nhật Bản, New
zealand, Nga và các nớc Đông u. Trừ Nhật Bản, đối với tất cả các nớc còn lại mọi sản phẩm đều có thể đợc áp dụng quy định này. Riêng
Nhật Bản, quy định này không áp dụng đối với một số sản phẩm (công bố thành một danh sách).
Nhật Bản và các nớc EU yêu cầu bằng chứng phụ khi áp dụng quy định này. Ngoài giấy chứng nhận mẫu A thông thờng ngời xuất
khẩu phải xuất trình Giấy chứng nhận nguyên phụ liệu hay thành phần nhập khẩu từ nớc cho hởng liên quan. Giấy chứng nhận này thờng do
cơ quan hải quan của nớc cho hởng có liên quan cấp khi nguyên phụ liệu hay bộ phận đợc xuất khỏi nớc đó.

2.2.6.

Quy tắc vận tải.

Ngoại trừ c, các nớc cho hởng khác đều quy định rằng hàng
hoá có xuất xứ phải đợc vận chuyển trực tiếp từ nớc xuất khẩu trực tiếp đến nớc cho hởng (nơi giao hàng). Mục đích của quy định này là để
cho Cơ quan Hải quan của nớc cho hởng tin rằng hàng đợc nhập khẩu chính là hàng đợc xuất khẩu từ nớc đợc hởng, nghĩa là chúng không bị
sửa đổi, thay thế, hay gia công chế biến thêm hoặc bị đa ra lu thông buôn bán tại một nớc thứ ba.
Các điều kiện mà một số nớc nh Canada, Nhật, New Zealand, Nauy và Thụy Sỹ áp dụng quy định vận tải nh sau:
- Hàng hoá đợc vận chuyển không qua lãnh thổ của một nớc nào khác.
- Hàng hoá đợc vận chuyển qua lãnh thổ của các nớc khác với nớc xuất khẩu đợc hởng và có thể đợc chuyển tải hay lu kho tại các nớc
đó. Bảo đảm rằng các hàng hoá đó đợc nằm dới sự giám sát của hải quan nớc quá cảnh hay lu kho, không đợc lu thông buôn bán hay gia
công chế biến. Những hoạt động nh bốc xếp lại hay bất kỳ một hoạt động cần thiết để bảo quản hàng đợc tốt đều đợc phép.
Một số các nớc sau áp dụng những quy định thêm nh:
Canada, Thụy sỹ, EU cho phép: phân chia lô hàng.
Việc vận chuyển số hàng qua lãnh thổ của các nớc thứ ba phải là do điều kiện địa lý hay hoàn toàn do các yêu cầu vận tải. Do EU là một liên
minh hải quan, hàng hoá đợc vận chuyển thẳng từ một nớc đợc hởng u đãi tới EU đợc coi là thoả mãn quy định về vận tải khi chúng tới một
trạm hải quan bất kỳ của EU. Về hàng hoá, sau khi vào lãnh thổ một quốc gia thành viên bất kỳ, có thể đợc lu hành buôn bán rồi lại đợc
chuyển tới một quốc gia thành viên khác mà không mất quyền đợc hởng u đãi GSP. Hàng hoá đợc sản xuất tại một nớc bất kỳ thuộc các khối
ASEAN, CACM và Andean có thể đợc chuyển tới EU từ bất kỳ nớc thành viên nào của nhóm đó.
EU và các nớc cho hởng khác nh Nauy, Thụy Sỹ cho phép: Hàng hoá có thể đợc vận chuyển qua bất kỳ nớc nào của các nớc này và sau đó
lại đợc tái xuất khẩu một phần hay tất cả tới một nớc bất kỳ trong số này. Bảo đảm rằng hàng hoá nằm dới sự giám sát của hải quan nớc
chuyển tải hay lu kho và không đợc mang ra sử dụng trong gia đình cũng nh không bị gia công chế biến thêm ngoài việc xếp dỡ lại hay một
hoạt động nhằm bảo quản chúng đợc tốt.
Nhật bản cho phép: Việc vận chuyển qua các nớc thứ ba phải do nguyên nhân địa lý hay hoàn toàn do các yêu cầu vận tải. Nói chung Nhật
Bản chỉ chấp nhận việc xếp dỡ lại, chuyển tải và lu kho tạm thời dới sự giám sát của hải quan nớc quá cảnh. Việc lu kho tạm thời có thể đợc
phép nếu hàng nằm dới sự giám sát của hải quan nớc thứ ba, và sau đó lại xuất khẩu sang Nhật bởi cùng một nhà xuất khẩu của nớc đợc hởng.
2.2.7. Các quy định về hàng tham gia hội chợ triển lãm.


Thỉnh thoảng các nớc đợc hởng gửi sản phẩm của họ đi tham gia hội chợ triển lãm tại các nớc khác. Sau hội chợ triển lãm các sản
phẩm này đợc bán và vận chuyển từ đó tới một nớc cho hởng. Theo quy định vận chuyển thông thờng, các sản phẩm đó sẽ không thoả mãn
để đợc hởng GSP. Đối với EU, Nhật Bản, Thụy Sỹ, Na Uy, Nga và các nớc Đông Âu có quy định riêng để các sản phẩm đó đợc hởng GSP.
Đó là các sản phẩm phải thoả mãn các quy định xuất xứ thông thờng và thoả mãn các điều kiện liệt kê dới đây:

- Ngời xuất khẩu gửi hàng từ lãnh thổ của nớc cho hởng tới nớc có hội chợ triển lãm và hàng đã đợc trng bày tại đó.
- Sản phẩm đợc ngời xuất khẩu bán cho một ngời nào đó tại nớc cho hởng liên quan.
- Sản phẩm đợc vận chuyển đi tham gia hội chợ triển lãm.
- Sản phẩm không đợc đem ra sử dụng vào bất kỳ mục đích nào ngoài việc đem ra trng bày.
2.3.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng theo hệ thống GSP.
a. Các quy định tại nớc đợc hởng: bao gồm các quy định về đơn xin cấp C/O mẫu A, cấp C/O mẫu A, cấp các bản sao C/O mẫu A, cấp
C/O mẫu A tạm thời và quy định về việc cấp chậm C/O mẫu A.
- Đơn xin cấp C/O mẫu A: Việc cấp C/O mẫu A đợc tiến hành khi nhận đợc đơn của ngời xuất khẩu hay đại diện có thẩm quyền. Ngời
xuất khẩu hay đại diện xuất trình cùng với đơn và các chứng từ cần thiết khác chứng thực rằng hàng xuất khẩu đủ điều kiện để cấp C/O.
- Cấp C/O mẫu A: Bảo đảm C/O và đơn đợc khai hoàn chỉnh là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền của nớc xuất khẩu đợc hởng.
Mỗi bộ C/O đợc cấp phải có số tham chiếu để có thể phân biệt đợc.
- Cấp bản sao C/O mẫu A: Các nớc EU, Canada, Nhật Bản, Nauy, Thụy Sỹ và Mỹ quy định việc cấp bản sao C/O mẫu A để đảm bảo
rằng trong trờng hợp C/O bị mất hay bị hỏng ngời xuất khẩu vẫn có khả năng nhận u đãi GSP. Trong trờng hợp này bản sao C/O sẽ đợc in
bằng mực đỏ chữ DUPLICATE hay DUPLICATA tại ô số 4 trong mẫu A. Bản sao sẽ đợc điền ngày thánh cấp và số tham chiếu nh bản
chính và có hiệu lực kể từ ngày đó. Nga và các nớc Đông u chấp nhận các bản sao đợc xác nhận chính thức trong trờng hợp bị mất bản
chính.
- Cấp C/O mẫu A tạm thời: Nhiều nớc chấp nhận việc cấp C/O mẫu A tạm thời cho các nớc đợc hởng u đãi GSP nh trong trờng hợp hàng hoá
đợc gửi tới nớc thứ ba để trng bày tại hội chợ triển lãm v.vViệc cấp C/O tạm thời nhằm phân biệt đâu là hàng hoá xuất khẩu tạm thời và
đâu là hàng hoá xuất khẩu chính thức đợc cấp C/O mẫu A thông thờng. Hàng hoá đợc xuất khẩu tạm thời của các nớc đợc hởng là những
hàng hoá cha xác định đợc điểm đến cuối cùng.
- C/O mẫu A đợc cấp chậm: Thông thờng thì C/O đợc cấp tại thời điểm xuất khẩu của hàng hoá liên quan. Các nớc Canada, Nauy, Thụy Sỹ
và Mỹ chấp nhận C/O đợc cấp chậm khi do lỗi, sự lãng quên hay những trờng hợp đặc biệt khác mà đề nghị xin cấp C/O không đợc đa ra tại
thời điểm hàng đợc xuất khẩu. Nhật Bản chấp nhận C/O cấp chậm do có lý do không thể tránh đợc kể cả việc đề nghị cấp C/O không đợc
tiến hành tại thời điểm xuất khẩu. C/O đợc cấp chậm sẽ đợc in bằng mực chữ ISSUED RETROSPECTIVELY hay DELIVRE A
POSTIERIORI tại ô số 4 trong mẫu A.
b. Các quy định tại các nớc cho hởng u đãi GSP: bao gồm các quy định sau:
- Thời hạn xuất trình C/O mẫu A: Thời hạn xuất trình C/O mẫu A đợc quy định khác nhau tại các nớc cho hởng. EU và Thụy Sỹ yêu cầu C/O
mẫu A phải đợc xuất trình tại Cơ quan Hải quan nơi hàng hoá đợc làm thủ tục hải quan trong mời tháng kể từ ngày cấp. Đối với Nhật Bản

thời hạn là một năm và có thể đợc gia hạn trong trờng hợp đặc biệt. Canada ấn định thời hạn là hai năm. c, Nauy, New Zealand và Mỹ
không ấn định thời hạn. Nga và các nớc Đông u yêu cầu mẫu A phải xuất trình trong thời hạn một năm kể từ khi hàng đợc gửi.
- Xuất trình C/O mẫu A sau khi hết thời hạn quy định: Một số nớc quy định rằng C/O mẫu A có thể đợc chấp nhận khi hết thời hạn quy định
vì lý do bất khả kháng hay những hoàn cảnh ngoại lệ khác. Ngoài ra các Cơ quan Hải quan của các nớc cho hởng có thể chấp nhận những
C/O đó với điều kiện hàng hoá đợc xuất trình cho họ trớc khi hết thời hạn quy định. Đối với Nhật Bản, thời hạn quy định có thể đợc gia hạn
trong các trờng hợp ngoại lệ và cơ quan có thẩm quyền nhận thấy rằng việc xuất trình C/O mẫu A trong thời hạn quy định là không thể thực
hiện đợc.
- Sự khác biệt giữa lời khai trong C/O và các chứng từ khác: Việc phát hiện ra những sự khác biệt nhỏ giữa lời khai trong C/O và trong các
chứng từ đợc trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho hàng hoá sẽ không làm cho C/O mất giá trị hay không có hiệu lực, đảm bảo rằng
C/O xuất trình phù hợp với hàng hoá. Tuy nhiên sự khác biệt này phải nằm trong giới hạn nhỏ. Ví dụ Nga và các nớc Đông u yêu cầu rằng
sự khác biệt về số lợng của hàng hoá đợc giao và số lợng khai trong C/O không đợc vợt quá 5%.
- Cấp và chấp thuận việc thay đổi C/O mẫu A: Việc này chỉ xảy ra đối với các nớc EU, Nauy và Thụy Sỹ. Các nớc này chấp thuận việc thay
đổi C/O mẫu A do hải quan của một nớc bất kỳ trong các nớc này cấp trên cơ sở C/O mẫu A do cơ quan có thẩm quyền của nớc xuất khẩu đợc hởng cấp, bảo đảm rằng mọi quy định về quá cảnh đợc tuân thủ. Việc thay đổi các C/O này có thể đợc Cơ quan Hải quan của các nớc này
tiến hành theo đề nghị bằng văn bản của ngời nhập khẩu. C/O thay thế nêu tên nớc hàng hoá có xuất xứ và đợc ghi chữ Replacement
Certificate hay Certificat de Replacement cũng nh ngày tháng cấp và số tham chiếu trong ô số 4. Bản sao bản gốc C/O mẫu A có thể đợc
đính kèm với C/O thay thế.


Chơng 2.
Thực tiễn áp dụng các quy tắc xuất xứ và sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ tại Việt Nam.

Chính sách mở cửa nền kinh tế của Việt Nam đã đa đất nớc hội nhập cùng nền kinh tế khu vực và thế giới, mở ra rất nhiều cơ hội và thách
thức cho các doanh nghiệp muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trờng quốc tế. Các Hiệp định quốc tế nh hiệp định u đãi thuế quan
CEPT, GSP, hay các Hiệp định song phơng về xuất nhập khẩu hàng hoá mà Việt Nam đã tham gia ký kếtcho phép hàng hoá của Việt Nam
đợc hởng nhiều u đãi, nhiều thuận lợi và nâng cao đợc khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại trên thi trờng thế giới. Tuy nhiên, để
đa hàng hoá có xuất xứ Việt Nam thâm nhập vào thị trờng các nớc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay thì việc tranh thủ những u đãi
từ bên ngoài là hết sức cần thiết, nhất là các u đãi về thuế quan dành cho Việt Nam. Từ những u thế trên, việc áp dụng các quy tắc xuất xứ và
tận dụng những lợi thế của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá chính là cơ hội giúp hàng hoá có xuất xứ Việt Nam thâm nhập một cách dễ
dàng hơn vào thị trờng quốc tế.
I.


Các quy định pháp luật về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam vẫn cha có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về C/O. Các văn bản pháp luật về C/O thờng đợc ban hành dới
dạng cụ thể hoá hay phê chuẩn theo các Hiệp định quốc tế có liên quan đến xuất xứ hàng hoá, đến C/O mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc
công nhận. Do đó, luật điều chỉnh về C/O của Việt Nam hiện nay chính là các Hiệp định quốc tế có quy định về C/O mà Việt Nam tham gia
ký kết, công nhận hoặc phê chuẩn.
Trớc đây, việc cấp C/O thuộc thẩm quyền của Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam. Để tiện cho các hoạt động cấp và quản lý C/O,
Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam có ban hành một số quy chế về cấp và tổ chức hoạt động cấp C/O, hay các văn bản pháp luật cụ
thể hoá các quy định về C/O theo các Hiệp định quốc tế về xuất xứ hàng hoá mà Việt Nam công nhận, phê chuẩn hay tham gia ký kết. Tuy
nhiên, C/O chỉ đợc quan tâm đúng nghĩa của nó kể từ thời điểm sau khi nớc ta mở cửa nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế thế giới (năm
1986). Trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 1995 (thời điểm trớc khi Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia hiệp định CEPT),
Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam đợc sự uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ, là cơ quan duy nhất ở Việt Nam có thẩm quyền cấp
các loại C/O cho các nhà xuất khẩu Việt Nam theo các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia hay ký kết. Ngày 22/01/1996, sau
khi gia nhập ASEAN và tham gia Hiệp định về Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT, Chính phủ ra công văn số 356/VPUB
về việc chỉ định cơ quan cấp C/O theo hiệp định CEPT là Bộ Thơng mại. Với thẩm quyền của mình, Bộ trởng Bộ Thơng mại ra quyết định số
416/TM - ĐB ngày 13/05/1996 ban hành kèm theo Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam Mẫu D để hởng các u
đãi theo Hiệp định về Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT. Theo điều 1 trong Quy chế cấp C/O ASEAN của Việt Nam ban
hành kèm theo quyết định số 416/TM - ĐB Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D (sau đây gọi tắt là giấy
chứng nhận mẫu D) là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực của Bộ Thơng mại cấp cho hàng hoá
của Việt Nam để hởng các u đãi theo Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực thơng mại tự
do ASEAN (AFTA). Nh vậy, ở Việt Nam sau thời điểm gia nhập ASEAN đã hình thành nên hai cơ quan có thẩm quyền cấp C/O là Bộ Thơng mại và Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam. Bộ Thơng mại có thẩm quyền cấp C/O mẫu D cho các hàng hoá tham gia Hiệp
định CEPT. Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam có thẩm quyền cấp C/O các mẫu khác (trừ C/O mẫu D do Bộ Thơng mại cấp) theo
điểm 8, điều 6, Điều lệ (sửa đổi) Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam đợc Thủ tớng Chính phủ phê chuẩn tại Quyết định số 315/Ttg
ngày 12/05/1997. Cũng với thẩm quyền của mình, Chủ tịch Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam ra Quyết định số 218/PTM - PC
ngày 28/05/1998 ban hành Quy chế tổ chức hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (sửa đổi) và Quy chế tổ chức hoạt động cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ. Theo đó, các loại C/O phổ biến thờng đợc cấp ở Việt Nam là C/O mẫu A, mẫu hàng dệt, mẫu hàng thủ công, mẫu O, mẫu X,
mẫu B và các loại mẫu khác theo các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kế. Tuy nhiên, do không quản lý chặt chẽ đợc số bộ C/O
mẫu A cấp cho hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng EU, bị EU khiếu nại về việc làm giả C/O cho mặt hàng giầy dép trong hai năm 1995 1996 nên Chính phủ chỉ định Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam tạm ngừng cấp C/O mẫu A đối với mặt hàng giầy dép xuất khẩu
sang thị trờng EU, đồng thời chính phủ cũng ra công văn số 707/CP - QHQT ngày 12/07/1999 phê duyệt kết quả đàm phán tiếp cận thị trờng
với EU. Trong công văn này, Thủ tớng Chính phủ có ý kiến giao cho Bộ Thơng mại cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu và C/O mẫu A đối với

hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng EU, thay cho thẩm quyền cấp C/O mẫu A đối với mặt hàng giầy dép trớc đây của Phòng Thơng mại
và Công nghiệp Việt Nam. Để thực hiện đúng chức năng của mình, Bộ trởng Bộ Thơng mại ra Quyết định số 1375/1999/QĐ - BTM ngày
23/11/1999 về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu và C/O mẫu A cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng EU.
Và kể từ ngày 01/01/2000, C/O mẫu A cấp cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng EU sẽ thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Thơng mại.
Do sự thay đổi thẩm quyền cấp C/O mẫu A đối với mặt hàng giầy dép, Chủ tịch Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã ra quyết
định số 0357/2001/PTM - PC sửa đổi, bổ sung lại Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (sửa đổi) để phù hợp với quyết định của Thủ tớng
Chính phủ.
Nh vậy, các văn bản pháp luật quy định về C/O ở Việt Nam hiện nay thờng đợc ban hành dới dạng cụ thể hoá các Hiệp định quốc tế mà Việt
Nam tham gia ký kết, công nhận, hay phê chuẩn về xuất xứ hàng hoá, về quy tắc xác định xuất xứ hàng hoá và C/O.

II.
1.

Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt Nam.

Theo điểm 8, điều 6, Điều lệ (sửa đổi) Phòng Thơng mại và Công nghiệp
Việt Nam đã đợc Thủ tớng phê chuẩn tại QĐ 315/TTG ngày 12/5/1997, Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ: Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam và chứng thực các chứng từ cần thiết
khác trong kinh doanh; xác nhận các trờng hợp bất khả kháng.


Tại các công văn số 356/VPCP ngày 22/01/1996 và công văn số 707/CPQHQT, Chính phủ chỉ định Bộ Thơng mại là cơ quan cấp C/O mẫu D theo Hiệp
định về Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) và cấp C/O mẫu
A đối với hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng EU.
Nh vậy, theo các quy định trên của Chính phủ thì hiện nay ở Việt Nam tồn
tại hai cơ quan có thẩm quyền cấp C/O là Bộ Thơng mại và Phòng Thơng mại và
Công nghiệp Việt Nam. Với thẩm quyền riêng của mình, hai cơ quan này hoạt
động độc lập nhau trong việc cấp các mẫu C/O cho các nhà xuất khẩu xin cấp
C/O. Cụ thể: Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam ủy quyền cấp các

mẫu C/O thuộc thẩm quyền cấp của mình cho Ban pháp chế của Phòng Thơng
mại và Công nghiệp Việt Nam tại Hà nội và các chi nhánh, văn phòng đại diện
của Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam tại các tỉnh, thành phố khác.
Bộ Thơng mại ủy quyền cấp các mẫu C/O thuộc thẩm quyền cấp của mình cho
các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực tại các tỉnh, thành phố.
1.1 . Thẩm quyền của Bộ Thơng mại trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Nh đã nghiên cứu trong mục I chơng 2, Việt Nam sau khi ra nhập ASEAN, chính phủ đã ra công văn số 356/VPUB ngày 20/01/1996 giao
cho Bộ Thơng mại cấp C/O mẫu D cho hàng hoá xuất khẩu đủ tiêu chuẩn tham gia Hiệp định CEPT. Tiếp đó, ngày 12/07/1999, sau cuộc
đàm phán tiếp cận thị trờng với EU, Thủ tớng Chính phủ có ý kiến phê duyệt Bộ Thơng mại đợc phép cấp C/O mẫu A đối với mặt hàng giầy
dép xuất khẩu sang thị trờng EU thay cho thẩm quyền cấp trớc đây của Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam. Nh vậy, cho đến thời
điểm hiện tại, Bộ Thơng mại có thẩm quyền hoàn toàn trong việc cấp hai loại mẫu C/O là C/O mẫu D cho mặt hàng thuộc CEPT và C/O mẫu
A cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng EU. Chỉ những ngời đợc Bộ trởng Bộ Thơng mại uỷ quyền và đã đăng ký chữ ký mới có
quyền cấp hai loại C/O trên.
Theo quyết định của Bộ Thơng mại số 5771/TM - XNK ngày 25/11/1999, để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, các nhà xuất khẩu xin cấp C/O mẫu D đợc quyền đăng ký xin cấp tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực nào tiện nhất, thuận lợi
nhất. Theo đó, tình hình phân bổ việc cấp C/O mẫu D của Bộ Thơng mại đợc cụ thể nh sau:
- Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Hà Nội có trách nhiệm cấp C/O cho ngời xin cấp C/O mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt trên
các địa bàn từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc (trừ bốn tỉnh ghi tại điểm 2 dới đây);
- Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Hải Phòng có trách nhiệm cấp C/O cho ngời xin cấp C/O mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt
tại: Thái Bình, Hải Hng, Hải Phòng, Quảng Ninh;
- Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Đà Nẵng có trách nhiệm cấp C/O chứng nhận cho ngời xin cấp C/O mẫu D có trụ sở kinh
doanh đặt tại: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định;
- Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Nha Trang có trách nhiệm cấp C/O cho ngời xin cấp C/O mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt
tại: Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc;
- Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực đặt tại thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm cấp C/O cho ngời xin cấp C/O mẫu D có trụ sở kinh
doanh đặt trên các địa bàn từ Ninh Thuận, Lâm Đồng, Sông Bé trở vào phía Nam (trừ 7 tỉnh ghi tại điểm 6);
- Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Cần Thơ có trách nhiệm cấp C/O cho ngời xin cấp C/O mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt tại:
Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Minh Hải, Kiên Giang.
Các phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực cấp C/O mẫu D có trách nhiệm:
- Hớng dẫn thủ tục xin cấp C/O mẫu D;

- Kiểm tra hồ sơ xin cấp C/O mẫu D;
- Duyệt và ký cấp C/O mẫu D;
- Lu trữ hồ sơ cấp C/O mẫu D;
- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng C/O mẫu D;


×