Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN MINH HẰNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN MINH HẰNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGHIÊM SĨ THƢƠNG


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu , được hoàn
thành nhờ nỗ lực của bản thân với sự giúp đỡ của quý thầy cô
Tất cả những nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát
triển từ những quan điểm cá nhân của tác giả, dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS.Nghiêm Sĩ Thương. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Minh Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ .......................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................4
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp .....................................................................................4
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................................6
1.1.3 Nguồn và các phương pháp phân tích tài chính .................................................9
1.2. Quy trình và nội dung phân tích tài chính .............................................................. 14
1.2.1. Quy trình phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính ..........14
1.2.2. Nội dung phân tích .......................................................................................... 17

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp............................ 26
1.3.1 Các yếu tố khách quan .....................................................................................26
1.3.2 Các yếu tố chủ quan ......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
FPT GIAI ĐOẠN 2010-2014 ......................................................................................29
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần viễn thông FPT............................................29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty .....................31
2.2. Phân tích thực trạng tài chính Công ty cổ phần viễn thông FPT giai đoạn 20122015 ............................................................................................................................... 39
2.2.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính .......................................................39
2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính ..........................................................................64
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính .................................................................................72
2.2.4. Phân tích tổng hợp tài chính..........................................................................726
2.2.5. Đánh giá chung tình hình tài chính công ty ....................................................72


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT .............................................................. 83
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần viễn thông FPT ................................ 83
3.2. Nhận dạng vấn đề ...................................................................................................84
3.3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.....................................85
3.3.1. Biện pháp 1: Giảm khoản phải thu khách hàng ..............................................85
3.3.2. Biện pháp 2: Tận dụng Modem thu hồi .......................................................... 90
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng doanh thu ..........................................................................95
KẾT LUẬN ................................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................106


DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BH:

Bán hàng

DT:

Doanh thu

DV:

Dịch vụ

EPS:

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

FPT Telecom: Công ty cổ phần viễn thông FPT
HĐKD:

Hoạt động kinh doanh

NV:

Nguồn vốn

ROA:

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)

ROE:


Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common

equyty)
ROS:

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on sales ratio)

TS:

Tài sản


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản tại thời điểm 31/12 qua các năm 2012 – 2014 .................. 40
Bảng 2.2: Tỷ trọng từng bộ phận tài sản trên tổng tài sản ........................................ 41
Bảng 2.3: Bảng chi tiết khoản mục tiền .................................................................... 41
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu nguồn vốn. ........................................................................... 45
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ ngắn hạn .................................................................................. 46
Bảng 2.6: Bảng kết quả kinh doanh rút gọn .............................................................. 48
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 49
Bảng 2.8: Cơ cấu các nguồn thu giai đoạn 2012 – 2014........................................... 50
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh thu của các loại dịch vụ................................................... 51
Bảng 2.10: Tỷ trọng các loại chi phí trong giai đoạn 2012 - 2014 ........................... 52
Bảng 2.11: Gía vốn từng loại dịch vụ ....................................................................... 53
Bảng 2.12: Biến động chi phí hoạt động trong giai đoạn 2012 – 2014 .................... 54
Bảng 2.13: Tỷ trọng của từng loại chi phí trong giai đoạn 2012 – 2014 .................. 54
Bảng 2.14: Tình hình chi phí nhân viên .................................................................... 55
Bảng 2.15: Chi tiết chi phí hành chính ...................................................................... 55
Bảng 2.16: Tổng hợp lợi nhuận của công ty giai đoạn năm 2012 – 2014 ................ 57

Bảng 2.17: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Đơn vị: triệu đồng ..................................... 59
Bảng 2.18: Tỷ trọng dòng tiền thu vào từ các hoạt động .......................................... 60
Bảng 2.19: Các chỉ số khả năng quản lý tài sản giai đoạn 2012 – 2014 ................... 64
Bảng 2.20: Ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ số khả năng quản lý tài sản ..... 64
Bảng 2.21: Năng suất và thời gian vòng quay tài sản ngắn hạn ............................... 67
Bảng 2.22: Bảng năng suất tài sản ngắn hạn của các công ty cùng ngành ............... 69
Bảng 2.23: Năng suất tổng tài sản của các công ty cùng ngành ............................... 70
Bảng 2.24: Các chỉ số khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2012-2014 ............ 70
Bảng 2.25: Ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ số khả năng sinh lời năm 201470
Bảng 2.26: Chỉ số về khả năng thanh toán của công ty giai đoạn Y2012- Y2014 ... 73
Bảng 2.27: Khả năng thanh toán hiện hành của các công ty cùng ngành ................. 73
Bảng 2.28: Các chỉ số về Khả năng quản lý nợ của Công ty giai đoạn 2012-2014.. 75


Bảng 2.29: Chỉ số nợ của các công ty cùng ngành ................................................... 75
Bảng 2.30: Các chỉ số sinh lời................................................................................... 78
Bảng 2.31: Tổng hợp các chỉ số tài chính trong giai đoạn 2012 - 2014 ................... 82
Bảng 3.1: Cơ cấu và tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn ............................... 85
Bảng 3.2: Biến động của các khoản phải thu ngắn hạn ............................................ 86
Bảng 3.3: Biến động của các khoản phải thu ngắn hạn ............................................ 86
Bảng 3.3. Tình hình thu hồi công nợ trong giai đoạn 2012 - 2014 ........................... 86
Bảng 3.4. Tình hình doanh thu sau biện pháp 1 ........................................................ 88
Bảng 3.5. Báo cáo thu nhập sau biện pháp 1 ............................................................ 88
Bảng 3.6. Cân đối kế toán sau biện pháp 1 ............................................................... 89
Bảng 3.7. Tổng hợp các chỉ số sau biện pháp 1 ........................................................ 90
Bảng 3.8. Số lượng Modem thu hồi .......................................................................... 92
Bảng 3.9. Tổng hợp chi phí liên quan đến tận dụng Modem thu hồi ....................... 92
Bảng 3.10 .Báo cáo thu nhập sau biện pháp 2 .......................................................... 93
Bảng 3.11. Bảng cân đối kế toán sau biện pháp 2 .................................................... 94
Bảng 3.12. Tổng hợp các chỉ số sau biện pháp 2 ...................................................... 95

Bảng 3.13. Bảng điều chỉnh báo cáo thu nhập khi thực hiện biện pháp ................... 97
Bảng 3.14. Bảng điều chỉnh bảng cân đối kế toán khi thực hiện biện pháp 3. ........ 98
Bảng 3.15. Lập kế hoạch huy động vốn bổ sung ...................................................... 99
Bảng 3.16. Dự báo lãi vay bổ sung cho các lần điều chỉnh ...................................... 99
Bảng 3.17. Báo cáo thu nhập sau biện pháp 3 .......................................................... 99
Bảng 3.18. Bảng cân đối kế toán sau biện pháp 3 ................................................. 100
Bảng 3.19. Tổng hợp các chỉ số sau biện pháp 3 .................................................... 101
Bảng 3.20. Báo cáo thu nhập sau điều chỉnh biện pháp 3,2,1 ................................ 102
Bảng 3.21. Cân đối kế toán sau biện pháp 3,2,1 ..................................................... 103
Bảng 3.22. Tổng hợp các chỉ số sau 3 biện pháp .................................................... 104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính ................................. 8
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần viễn thông FPT ............... 34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ Dupont năm 2014 – 2013 .............................................................. 77

Biều đồ 2.1 . Quy mô tài sản qua các năm 2012 – 2014.................................................. 39
Biều đồ 2.2: Tỷ trọng từng bộ phận trên tổng tài sản năm 2014. .................................... 43
Biều đồ 2.3: Qui mô nguồn vốn qua các năm 2012 – 2014 ........................................... 44
Biều đồ 2.4: Biểu đồ cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................... 47
Biểu đồ 2.5: Biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm 2012 2014 ..................................................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.6: Doanh thu của từng loại hình dịch vụ từ năm 2012 – 2014 ....................... 51
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD giai đoạn 2012-2014 60
Biểu đồ 2.8: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư giai đoạn 2012-2014 ............. 61
Biểu đồ 2.9: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính giai đoạn 2012-2014 ......... 63


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Điều này tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cũng như đem lại nhiều thách thức cho
các doanh nghiệp trong nước. Để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, đạt
hiệu quả cao, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra thì công tác phân tích tài chính là vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa coi trọng việc phân
tích tài chính hoặc mới chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ bản, chưa có ý nghĩa nhiều
trong việc đưa ra quyết định.
Là một trong những công ty đứng đầu về ngành viễn thông, Công ty cổ phần
viễn thông FPT luôn khai thác và phát triển những thế mạnh vốn có của mình.
Trong suốt hơn 18 năm, FPT Telecom không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,
mở rộng thị trường và luôn kiên trì với mục tiêu gắn liền với công nghệ đó là “Mọi
dịch vụ trên một kết nối”. Công ty đã đạt được nhiều thành tích nổi bật và trên đà
tăng trưởng, phát triển tốt, vươn lên đứng thứ 2 trên thị phần Internet băng thông
rộng, số lượng thuê bao ngày một tăng, doanh thu tăng trưởng không ngừng với tốc
độ cao. Tuy nhiên, FPT Telecom cũng gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng từ thị
trường tài chính và bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Nền kinh tế khó khăn cùng
khủng hoảng tài chính, mức lạm phát tăng khiến cho các hoạt động của các công ty
bị ảnh hưởng không nhỏ. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm mạnh. Trong thời
gian qua công ty đã có mặt tại 59 chi nhánh trên toàn quốc, đầu tư vào các dự án lớn
(tuyến trục Bắc Nam, phát triển truyền hình trả tiền, quang hóa khu vực Hà Nội, Hồ
Chí Minh và các thành phố lớn, mở rộng Data Center...). Việc mở rộng vùng phủ và
đầu tư hạ tầng giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường nhưng việc này đỏi hỏi nguồn vốn bỏ ra lớn và mất nhiều thời gian mới có
thể thu hồi.
Do vậy, việc phân tích đánh giá tài chính là vấn đề hết sức cần thiết để từ đó có
cái nhìn nhận đánh giá khách quan về những vấn đề đã đạt được, những vấn đề còn

1



vướng phải và tìm ra giải pháp tiên tiến nhằm khắc phục, thúc đẩy hơn nữa quá
trình phát triển trong thời gian tới.
Nhận thức được tính hữu ích và tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề
tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty
cổ phần viễn thông FPT” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình
tài chính của một công ty. Đồng thời, xem xét đưa ra nhận định để gắn liền giữa hệ
thống lý thuyết đó với bối cảnh kinh tế hiện tại.
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần viễn thông
FPT trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014, làm rõ những kết quả đạt được và
những tồn tại đang diễn ra, xác định nguyên nhân khách quan và chủ quan của
những tồn tại đó.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần viễn thông FPT trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề liên quan đến phân tích tài
chính doanh nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần viễn thông
FPT.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
liên quan đến thực trạng tài chính của Công ty ( Chủ yếu đứng trên góc độ của
người quản lý và các chủ sở hữu tại đơn vị ) được thể hiện như sau: Khả năng huy
động vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích dòng tiền, dự báo nhu cầu tài
chính… Từ đó có thể đánh giá được thực trạng tài chính của Công ty.
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần viễn thông FPT
Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thu thập những tài liệu liên quan. số liệu thu thập qua các báo cáo từng năm đã
được công bố của Công ty CP viễn thông FPT. Ngoài ra, các bài báo khoa học, sách

2


chuyên khảo, giáo trình, tài liệu trên mạng … là nguồn tài liệu tham khảo được sử
dụng trong luận văn nghiên cứu.
Phương pháp phân tích kinh tế
Đề tài vận dụng các phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, kết hợp với các
phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá để trình bày các quan điểm, giải
pháp để có thể đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần viễn thông FPT giai
đoạn 2012-2014. Thông qua những đáng giá, phân tích tình hình tài chính cụ thể đã
đề ra được những giải pháp kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính
một cách hợp lý, phù hợp hơn nữa tại Công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh
nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trên
cơ sở phân tích số liệu đã có.
Thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
chỉ ra các tồn tại, xác định các nguyên nhân; Từ đó đề xuất một số phương hướng
và giải pháp góp phần cải thiện, nâng cao tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
viễn thông FPT.
Những giải pháp mà luận văn đưa ra là thông tin mang tính tham khảo cho những
ai quan tâm đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung và tại Công ty
cổ phần viễn thông nói riêng. Đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích
cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành tài chính.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo; Luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần viễn thông FPT giai đoạn
2011-2014
Chương 3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
viễn thông FPT.

3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan đến nhau: (1) Thị trường vốn và
tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô. (2) Các hoạt động đầu tư. (3) Quản lý tài
chính hay tài chính doanh nghiệp
Nói khác đi, tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền
với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thực
hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính. doanh
nghiệp có thể vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và phát hành cổ
phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong nền kinh tế thị trường
doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường
hàng hoá, dịch vụ, sức lao động. Thông qua các thị trường này doanh nghiệp có thể
xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết để cung ứng. Trên cơ sở đó
doanh nghiệp có thể hoạch định kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận kinh
doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sở
hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Các chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách
cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí...
(Trích PGS.TS. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB

4


Thống kê, Hà Nội)
Tổng quát hơn, “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt
giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các
chủ thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được
tạo dựng” (PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2014, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội).
Nhìn chung, có thể nói rằng “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ
kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt
tới mục đích nhất định”.
1.1.1.2. Vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục

Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp thành lập và tiến hành sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, trong quá trình hoạt động, quy mô kinh doanh cũng
như nhu cầu về vốn ngày càng lớn. Trong khi đó, việc huy động vốn lại ảnh hưởng
bởi một loạt nhân tố khác nhau như : Trạng thái của nền kinh tế, ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược phát triển đầu tư, các chính sách
thuế… Do vậy, việc sử dụng và huy động vốn một cách hợp lý, hiệu quả sẽ mang
tính chất then chốt giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục, ít gặp khó khăn.
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp tạo lập đòn bẩy tài chính để kích thích điều tiết
các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh đặc biệt là đòn bẩy tài chính hợp lý, đúng thời
điểm là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu. Huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng
vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay
góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh

5


doanh của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là quá trình
luân chuyển dòng tiền nhằm tối ưu hóa lợi ích và tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Căn
cứ vào hoạt động kinh doanh, sự luân chuyển tiền, các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt
là báo cáo tài chính, có thể có cái nhìn tổng quát về các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó nắm bắt được những tồn tại cần khắc phục và đưa ra quyết định kinh
tế chính xác, hiệu quả nhất.
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là phân tích doanh nghiệp, cụ
thể như:

Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp (PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2005, Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội)
Phân tích tài chính là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan
hệ ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, từ đó đưa ra quyết
định và các giải pháp quản lý phù hợp (Ngô Thị Kim Phượng (2010) , Phân tích tài
chính doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TPHCM)
Những khái niệm trên tuy có điểm khác biệt nhưng đều có những điểm chung khi
đề cập đến vấn đề phân tích tài chính đó là : Dựa trên các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, phân tích các chỉ tiêu tài chính, cùng các phương pháp, xử lý các
thông tin thu thập trên cơ sở đó đưa ra nhận định về tình hình tài chính của doanh
nghiệp; Đồng thời giúp người sử dụng thông tin đưa ra những quyết định tài chính
phù hợp, mang lại hiệu quả.
1.1.2.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả đối tượng bên trong

6


và bên ngoài doanh nghiệp:
Đối với nhóm đối tượng thứ nhất là bên ngoài doanh nghiệp: những kết quả phân
tích tài chính sẽ giúp họ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp, về
vốn, tỉ suất lãi, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng… Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp
một cách chính xác, kịp thời và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tương
lai sẽ đầu tư vào doanh nghiệp. Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa
doanh nghiệp và nhà đầu tư, là nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh

nghiệp phát triển tốt hơn.
Còn đối với chủ nợ, những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục vụ một yêu
cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với họ.
Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanh
thu, lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm – thường thì không
quan tâm đến nguồn tiền - để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của công ty
đó. Một số chỉ số tài chính khác mà họ quan tâm như lưu lượng hàng hóa, hàng tồn
kho, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
Riêng nhóm “cơ quan quản lý”, nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển của
doanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một ngành,
một lãnh vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước. Những chỉ số này giúp họ có
những cái nhìn bao quát hơn về quá trình phát triển và thị phần của doanh nghiệp
trong bộ phận, ngành, lĩnh vực.
Nhóm đối tượng thứ 2 là nhóm có tác động từ bên trong doanh nghiệp, bao gồm
có chủ doanh nghiệp, người quản lý, nhân viên…Họ cần có một bản phân tích tài
chính đầy đủ, chính xác, rõ ràng và chi tiết. Để phục vụ cho mục đích điều hành,
quản lý và xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lý thường yêu
cầu những chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập nhật để họ
đưa ra những biện pháp chiến lược, sách lược trong kế hoạch kinh doanh của mình,
khắc phục những khuyết điểm tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh doanh
mới. Đối với nhân viên công ty, những chỉ số tài chính giúp họ có cái nhìn chính
xác, khả quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm, và tất nhiên một điều hoàn
toàn có thể xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư.

7


Hiện nay có rất nhiều phuơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, những chỉ
số phân tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều có thể
khai thác một cách triệt để phục vụ mục đích của mình.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác
nhau: bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi nhóm người này có
những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào
các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Chúng ta có
thể khái quát qua sơ đồ sau:
ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN

Quan tâm

Khả năng trả
nợ của DN

Dự báo

- Kế hoạch
đầu tư ngân
quỹ
- Kiểm soát
các HĐQL

Quyết định

Lợi tức, cổ phần
Giá trị tăng thêm
của vốn dầu tư

Quyết định

Điểm mạnh,
điểm yếu của

DN

Có nên bỏ vốn vào
DN?

Có nên cho
DN vay vốn?

NN & CBCNV

Quan tâm

Nhà cho vay

Khả năng thanh toán
cân đối vốn, hoạt
động sinh lãi của
DN

Quyết định

Nhà đầu tư

Quan tâm

Quan tâm

Nhà QTDN

- Có nên hỗ trợ DN

phát triển?
- Có nên tiếp tục làm
việc cho DN?

Sơ đồ 1.1: Các đối tƣợng sử dụng thông tin phân tích tài chính
1.1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính
Chức năng đánh giá: Khi phân tích tài chính, các vấn đề về hình thành nguồn cấu
thành tài sản, cách thức quá trình luân chuyển dòng tiền, các nguồn tài chính diễn ra

8


như thế nào, tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh ra sao, ảnh hưởng tới doanh
thu lợi nhuận như thế nào đều được làm rõ. Chính vì vậy, thông qua phân tích tài
chính có thể đánh giá được những vấn đề nêu trên.
Chức năng dự đoán : Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần đưa ra
những nhận định để hoạch định chiến lược trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Tuy
vậy để có thể đưa ra những dự đoán cũng như quyết định cho quá trình sản xuất
trong tương lai cần phải căn cứ vào diễn biến kinh tế xã hội cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Phân tích tài chính đưa ra cái
nhìn rõ ràng, chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp và từ đó sẽ có căn cứ
dự đoán cho quá trình phát triển sau năm.
Chức năng điều chỉnh : Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ tài chính
dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống
các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân cả bên trong lẫn ngoài doanh nghiệp. Việc kết hợp
hài hòa các mối quan hệ, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh; Dựa trên việc nhận thức rõ ràng nội dung, tính chất, hình thức và
xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan, phân tích tài
chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được điều này, đó là

chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính.
1.1.3 Nguồn và các phương pháp phân tích tài chính
1.1.3.1 Nguồn phân tích tài chính
Khi phân tích tài chính, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh
nghiệp mà cụ thể là các báo cáo tài chính (BCTC). Báo cáo tài chính là phương
pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính
tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn tại một thời điểm, tình
hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã quy định.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: hệ thống báo cáo tài chính năm, báo cáo
tài chính giữa niên độ, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp:

9


- Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định
Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần : tài sản và nguồn vốn, được trình bày
dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc 2 phía (bảng cân đối kế toán). Bảng
cân đối kế toán cung cấp thông tin tài chính chủ yếu phục vụ cho công
tác tài chính của công ty. Đây là báo cáo tài chính phản ánh tương đối trung thực và
chính xác tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (và báo cáo thu nhập) (BCKQHĐKD):
là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ
nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết
quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (sản xuất, kinh doanh; đầu tư tài
chính; hoạt động bất thường). Ngoài ra, BCKQHĐKD còn cho biết tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Dựa vào
số liệu trên BCKQHĐKD, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; so sánh với các

kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết
định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là một trong bốn báo cáo tài chính bắt
buộc mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. BCLCTT cung cấp những thông tin cần thiết về những
luồng vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu
động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết
trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi xuất. Những luồng vào,
ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp và chia thành 3 nhóm: lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp. Kết cấu BCLCTT được khái quát theo biểu sau: Những
thông tin từ BCLCTT và những thông tin ở báo cáo tài chính khác, giúp cho người

10


sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng
thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả tiền lãi cổ phần... Đồng thời những tin
này còn giúp cho người sử dụng nó xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các
khoản thu chi bằng tiền.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày,
giải thích một cách rõ rang, cụ thể. Mẫu thuyết minh các báo cáo tài chính có thể do
nhà nước qui định, có thể phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và
phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Các tài liệu liên quan như: Các báo cáo quản kế toán quản trị (báo cáo
KQSXKD nhiều kỳ, báo cáo dòng tiền cho nhiều kỳ, báo cáo công nợ, báo cáo hang

nhập – hàng xuất…), báo cáo thuế (hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
TNCN, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn), báo cáo thường niên…, các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính mục tiêu, các chỉ tiêu tài chính của
ngành, đối thủ cạnh tranh
Ngoài các báo cáo tài chính ra, khi phân tích tài chính, để đưa ra những nhận
định chính xác, có tính xác thực cũng cần lưu ý đến những thông tin bên ngoài có
thể tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : những thông tin liên
quan đến thị trường tài chính (lãi suất, tỷ giá, lạm phát…), những chính sách liên
quan đến thuế, tình hình kinh tế chính trị, cơ cấu ngành nghề, xu hướng phát triển
của nền kinh tế thị trường, …
Nhìn chung: Dù là dựa vào các báo cáo tài chính hay các cơ sở dữ liệu khác thì
khi phân tích tài chính cũng cần thu thập dữ liệu đầy đủ, chính xác, ngoài ra phải
khách quan để những nhận định chính xác, phản ánh đúng năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích tài chính là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế

11


đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các
vấn đề được so sánh, từ đó đánh giá được các mặt kém phát triển, phát triển, hiệu
quả hay kém hiệu quả trong mỗi trường hợp cụ thể.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích là phương pháp sử và là phương
pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính.
Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính, người phân tích quan tâm
đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.

- Tiêu chuẩn so sánh: So sánh tuyệt đối và tương đối
Phân tích so sánh tuyệt đối là so sánh giữa các chỉ tiêu muốn so sánh với chỉ tiêu
gốc theo giá trị.
Phân tích so sánh tương đối là so sánh giữa chỉ tiêu muốn so sánh với chỉ tiêu
gốc theo tỷ lệ phần trăm.
- Điều kiện so sánh: là các chỉ tiêu tài chính phải đảm bảo thống nhất về không
gian, nội dung, tính chất và đơn vị, tuỳ theo mục đích so sánh mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể là số tương đối, số
tuyệt đối hay số bình quân
- Kỹ thuật so sánh:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay giảm
sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số trung bình của ngành của các doanh
nghiệp khác để dánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu.
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về tương đối và tuyệt đối

12


của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích.
Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện bởi lẽ:

Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn.
Đó là cơ sở để hoàn thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ
số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Phương pháp này giúp người phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là đặt đối tượng nghiên cứu vào những điều kiện
giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích.
Các bước chính:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch kỳ phân tích so với kỳ
kế hoạch (hoặc so với kỳ gốc).
Ví dụ: ∆q=q1-qk
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo một trình tự nhất định từ số lượng nhất đến chất lượng nhất.
Ví dụ: q=a*b*c*dqk=ak*bk*ck; q1=a1*b1*c1*d1
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ kế hoạch hoặc kỳ gốc
theo trình tự sắp xếp ở bước 2:
Thế lần 1: qa=a1*bk*ck*dk
Thế lần 2: qb=a1*b1*ck*dk

13


Thế lần 3: qc=a1*b1*c1*dk
Thế lần 4: qd=a1*b1*c1*d1=q1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ

tiêu bằng cách lấy số thế lần sau trừ số thế lần trước.
Nhân tố a: ∆qa=qa-qk

Nhân tố b: ∆qb=qb-qa

Nhân tố c: ∆qc=qc-qb

Nhân tố d: ∆qd=qd-qc

Bước 5: Tổng hợp và nhận xét
Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ cân
đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính: phân tích sự vận động của hàng
hóa, vật tư, nhiên liệu; xác định điểm hòa vốn; phân tích cán cân thương mại..
Ý nghĩa: phương pháp cân đối cho thấy sự không cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh như thế nào
Phương pháp phân tích tương quan
Phương pháp phân tích này sẽ đánh giá được tính hợp lý về biến động giữa
các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính phù hợp hơn và phục vụ công tác
dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
Mối tương quan giữa doanh thu với khoản phải thu khách hàng, với hàng tồn
kho được lấy trên bảng cân đối kế toán.
Mối tương quan giữa chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng cơ bản với chỉ tiêu
nguyên giá tài sản cố định ở doanh nghiệp.
Ngoài các phương pháp phân tích trên còn có một số phương pháp phân tích
như: phương pháp đồ thị, phương pháp phân tổ, phương pháp loại trừ, các phương
pháp toán học ứng dụng khác… (PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình
Phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội).
1.2. Quy trình và nội dung phân tích tài chính

1.2.1. Quy trình phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính

14


BẢNG
CĐKT

BÁO
CÁO
LCTT

BẢNG
KQKD

P
H
Â
N
T
Í
C
H
K
H
Á
I
Q
U
Á

T

*Sự biến
động của
TS và NV
* Kết quả
của hoạt
động KD,
hoạt động
đầu
tư,
hoạt động
tài chính
* Số dư
thuần tiền
mặt trong
kí và số
dư cuối kì
* Biến
động của
doanh thu,
CF và lợi
nhuận

HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH
*Khả năng
sinh lời
*Khả năng
QLTS


PHÂNTÍCH
TỔNG HỢP
*Phân tích
Du-Pont
*Phân tích
các đòn bẩy

RỦI RO
TÀI CHÍNH
*Khả năng
thanh khoản
*Khả năng
quản lý nợ

CÁC TỶ
SỐ TÀI
CHÍNH
hiện nay

BẢNG
CĐKT
sau
giải
pháp

So sánh, nhận xét và
đề xuất biện pháp cải
thiện tình hình tài
chính


CÁC TỶ
SỐ TÀI
CHÍNH
mục tiêu

VỊ THẾ
TÀI
CHÍNH
SAU
KHI CÓ
GIẢI
PHÁP

BẢNG
KQKD
sau giải
pháp

(Nguồn: PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, 2010, Bài giảng Cơ sở của quản lý tài
chính doanh nghiệp, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Khi thực hiện một công việc nào đó nếu biết được trình tự của công việc để tiến
hành, hình dung ra được các việc phải làm thì chắc chắn hiệu quả đạt được như
mong muốn. Phân tích tài chính cũng vậy, có nhiều cách thức khác nhau để đi đến
mục tiêu, một trong những quy trình đó được biểu diễn trên sơ đồ như trên.
Từ các số liệu trong Bảng CĐKT, Báo cáo LCTT, Bảng KQHĐKD, người đọc
có thể phân tích các khái quát về tình hình tài chính dựa trên các số liệu về: Sự biến
động và cơ cấu của Tài sản – Nguồn vốn, kết quả của hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính cùng số liệu về dòng tiền lưu chuyển trong kỳ,
các biến động về doanh thu – chi phí – lợi nhuận. Để có những phân tích sâu va cụ

thể hơn, chúng ta tính các chỉ số về: hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính và phân tích
tổng hợp dựa trên các phân tích đòn bẩy. Từ các chỉ số này, người đọc có thể phân
tích để đưa ra nhận xét, đồng thời kết hợp với mong muốn của chủ doanh nghiệp kết
hợp với các nhà quản lý để đề xuất các chỉ số mục tiêu, từ đó đưa ra các biện pháp

15


nhằm cải thiện hình tình tài chính, cụ thể là cải thiện các chỉ số cho tốt hơn nhằm
đáp ứng các chỉ số mục tiêu đó. Sau khi thực hiện giải pháp, lập Bảng CĐKT và
Bảng KQHĐKD, tính toán các chỉ số tài chính đạt được sau giải pháp để có thể thấy
được cụ thể tình hình tài chính dự kiến cho tương lai.
Quy trình này có thể được quy lại thành 5 bước chính sau:
(1) Thu thập thông tin:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán
tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
những thông tin về kế toán và thông tin quản lý khác… Như vậy phải thu thập các
báo cáo tài chính và các thông tin liên quan khác.
(2) Xử lý sơ bộ:
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán.
- Loại bỏ: Nhằm đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán các giá trị ảo, các giá trị
không được hoặc chưa được huy động vào niên độ kinh doanh xem xét.
- Bổ sung: Liên quan đến hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp thỏa thuận được
với ngân hàng. Khoản hạn mức tín dụng này được bảo đảm bởi khoản tín dụng mà
doanh nghiệp cấp cho khách hàng tức là khoản phải thu khách hàng. Nó cũng chính
là công cụ để doanh nghiệp có thể mạnh dạn cấp tín dụng cho khách hàng vì mục
tiêu cạnh tranh.
- Bóc tách: Liên quan đến tài sản cố định thuê tài chính mà đối ứng sẽ là giá trị

nằm trong mục nợ dài hạn. Sau mỗi niên độ kinh doanh, việc doanh nghiệp thanh
toán tiền thuê tài sản làm mục nợ dài hạn giảm đi. Trong trường hợp chưa phải
thanh toán tiền thuê tài sản thì khoản này chỉ là một khoản trong mục nợ ngắn hạn.
Việc này làm rạch ròi trạng thái sinh nợ của doanh nghiệp.
- Sắp xếp lại: Liên quan đến các tài sản cố định mà thời gian sử dụng sẽ hết
trước khi niên độ kinh doanh kết thúc. Lúc đó, do thời gian sử dụng dưới một năm,
nó chỉ có ý nghĩa tương đương tài sản ngắn hạn. Đôi khi cũng có sự dịch chuyển

16


×