Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Báo cáo thực tập môi trường: Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.26 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau nhiều năm học hỏi và trau rồi kiến thức tại trường Đại học Tài nguyên Môi
trường Hà Nội, dưới sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các giảng viên đã giúp em
tạo dựng nền tảng cơ sở về kiến thức chuyên nghành theo học. Với kinh nghiệm làm
việc, kiến thức chuyên ngành và sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ phòng Thẩm
định đánh giá tác động môi trường – Chi cục bảo vệ môi trường – Sở tài nguyên môi
trường tỉnh Quảng Ninh đã giúp em nâng nhận thức, khả năng làm việc và tiếp nhận
nhiều kiến thức mới .
Em xin chân thành cảm ơn ThS.Nguyễn Thị Thu Thủy – Phó Chi Cục Trưởng
Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường, cảm ơn toàn thể cán bộ đơn vị đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Môi trường đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành báo cáo này.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước đầu làm
quen với thực tế công việc vì vậy bài báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong sự góp ý chân thành của thầy cô giáo để bài thực tập của tôi hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 6 tháng 4 năm 2015


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Mục Lục

DANH MỤC CÁC BẢNG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài thực tập
Việt Nam là một nước có tốc độ phát triển kinh tế cao. Quá trình công nghiệp
hoá hiện đang diễn ra rất khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có nhiều tiến triển tích cực.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển ấy thì tình trạng xuống cấp của môi trường đang ngày
càng trầm trọng. Rác thải đang là một trong những vấn đề môi trường bức xúc ở Việt
Nam. So với các nước khác trên thế giới thì lượng rác thải Việt Nam không lớn, nhưng
điều đáng quan tâm ở đây là tình trạng thu gom thấp và không phân loại trước khi
mang rác thải ra ngoài môi trường.
Rác thải sinh hoạt được sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người, sinh ra
mọi lúc mọi nơi trong phạm vi thành phố và khu dân cư, từ các khu thương mại và các
cơ quan công sở, chợ các tụ điểm buôn bán, nhà hàng khách sạn, công viên, khu vui
chơi giải trí, trường học …
Rác thải sinh hoạt có thành phần rất đa dạng gồm nhiều chất và vật liệu khác
nhau. Một số thành phần có khả năng tồn tại lâu trong môi trường có nguy cơ gây ô
nhiễm. Rác thải sinh hoạt là nơi chứa đựng các loại mầm mống bệnh tật có khả năng
lây lan cao, bên cạnh đó chúng còn làm mất cảnh quan môi trường.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa tại thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh cũng diễn ra rất mạnh mẽ, đồng
nghĩa với việc lượng rác thải ra môi trường ngày càng lớn, ước tính bình quân mỗi
ngày thành phố có từ 50 đến 55 tấn rác thải sinh hoạt. Sự gia tăng dân số gây sức ép
lên môi trường và tài nguyên, ý thức và sự hiểu biết của con người về bảo vệ môi
trường còn thấp.
Từ những lý do đó mà em xin chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh” để tìm hiểu
công tác quản lý môi trường tại Thành phố Móng Cái, từ đó khắc phục những tồn tại,
hạn chế và phát huy những ưu điểm để công tác quản lý môi trường được tốt và đạt
hiệu quả hơn.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập.
Đối tượng thực hiện:
Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái – tỉnh

Quảng Ninh
Phạm vi thực hiện:
-

Về không gian: Những vấn đề liên quan tới công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian: Được thực hiện từ ngày 26/01/2015 đến ngày 06/04/2015.
Trang 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Phương pháp thực hiện:

Phương pháp khảo sátvà điều tra trên thực địa.

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Cán bộ Chi cục Bảo Vệ Môi Trường
tỉnh Quảng Ninh

Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin dữ liệu.
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề:
Mục tiêu
- Củng cố kiến thức cơ sở ngành đã học vào thực tế về hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt thành phố Móng Cái –
tỉnh Quảng Ninh
Nội dung
- Tìm hiểu về hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề rác thải sinh hoạt
- Tìm hiểu về hệ thống công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại thành
phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt.

- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.

Trang 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu về chi cục bảo vệ môi trường
Địa chỉ: Tầng 6 Toà nhà liên cơ quan số 2, Phường Hồng Hà, Thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3839758; Fax: 033.3639758
E-mail:
Website: />1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi cục bảo vệ môi
1.2.1. Ban lãnh đạo
- Ban lãnh đạo Chi cục bảo vệ môi trường
Chi Cục Trưởng: Hoàng Việt Dũng
Phó Chi Cục Trưởng: Phạm Quang Vinh
Phó Chi Cục Trưởng: Nguyễn Thị Thu Thủy
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của chi cục bảo vệ môi trường
a, Chức năng:
Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về lĩnh vực
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Chi cục có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ
môi trường tại tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án về bảo vệ môi trường do cơ quan nhà nước ở Trung ương, Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt hoặc ban hành.
Chi cục Bảo vệ Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường. Chi cục Bảo vệ Môi trường có tư cách

pháp nhân; có con dấu, có tài khoản riêng và trụ sở làm việc tại thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
b, Nhiệm vụ:
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề
án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê
duyệt;
2. Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các
quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;
Trang 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
3. Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, việc tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở
kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi
được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư;
4. Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa
bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký
hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có
liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất trên địa bàn;
5. Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường
theo đề nghị của các cơ sở đó;

6. Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với
Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi
trường;
7. Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong
việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai
thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc
Sở;
8. Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức
thực hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc
theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây
dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra
kỹ thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương;
9. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham
gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường theo phân công của Giám đốc Sở;
10. Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường
đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và
cán bộ địa chính - xây dựng xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
11. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra,
phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám
Trang 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi
trường theo phân công của Giám đốc Sở;
12. Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức

thuộc Chi cục theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của
pháp luật;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao theo quy định của pháp
luật.

Trang 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng
Ninh
2.1.1. Tình hình quản lý rác thải bằng các biện pháp kinh tế xã hội
a, Công tác thực hiện, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về rác thải
Thành phố Móng Cái đã thực hiện tốt các văn bản pháp luật của nhà nước và của tỉnh

Quảng Ninh về quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý rác thải nói
riêng. Cụ thể có các văn bản pháp lý sau:
- Quyết định số 4252/QĐ - UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
Kế hoạch số: 1925/KH - UBND ngày 19/5/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh
“Kế hoạch BVMT tỉnh Quảng Ninh năm 2010 và định hướng kế hoạch BVMT giai
đoạn 2011-2015”
Kế hoạch số: 4662/KH - UBND tỉnh ngày 30/11/2010 “Kế hoạch bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh năm 2011”
Nghị quyết số 33/2010/NQ - HĐND ngày 10/12/2010 về những chủ trưong, giải
pháp tăng cường công tác quản lý BVMT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 -2015.
Quyết định số 3313/2010/QĐ - UBND tỉnh ngày 09/11/2010 về việc quy định thu
phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Nghị quyết số 18/2010/NQ - HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ninh ngày 06/8/2010
“ Nghị quyết quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, lệ phí cấp
GCNQSD đất”.
Kế hoạch so 1902/KH - UBND ngày 18/5/2010 “ Kế hoạch triển khai các hoạt
động hưởng ứng các cuộc vận động quốc gia về BVMT năm 2010”.
Kế hoạch số 36/KH - UBND thành phố Móng Cái ngày 17/5/2010 “ Kế hoạch tố
chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới 5/6/2010”.
Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 4/4/2011 “ Kế hoạch tổ chức lễ ra quân thanh
niên hành động vì môi trường và xây dựng đô thị văn minh”.
Văn bản sổ 325/UBND ngày 13/4/2011 “ về việc hưởng ứng tuần lễ nước sạch,
vệ sinh môi trường”.
* Tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường hiện nay bàng các hình thức như: Phát báo, phát tờ rơi về công tác vệ sinh môi
trường trên địa bàn từng khối dân cư. Tố chức các buổi truyền thông về phân loại, thu
gom và xử lý rác cho các nhà quản lý của từng khối, từng cơ quan...
b, Vấn đề tài chính trong công tác Bảo Vệ Môi Trường
Trang 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Vấn đề thu tiền vệ sinh môi trường của thành phố Móng Cái:
- Hộ dân 10.000/tháng.
- Cơ quan hành chính: 50.000 và 100.000 tùy thuộc vào lượng rác của cơ quan.
- Khách sạn - Nhà nghỉ: 120.000, 160.000 và 240.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc vào quy
mô và lượng rác phát sinh.
- Kinh doanh ăn uống: 120.000 và 200.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc vào lượng rác phát
sinh và quy mô của nhà hàng.
- Kinh doanh khác: bao gồm các cửa hàng tạp hóa, thời trang... 30.000 và 50.000 tùy
thuộc vào lượng rác và quy mô của cửa hàng.
Tài chính đế phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường chủ yếu là tiền ngân

sách của nhà nước.
c, Sự tham gia của các ban ngành đoàn thể trong công tác quản lý rác thải
Các ban ngành đoàn thế có vai trò quan trọng tham gia vào công tác quản lý rác thải:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các ngành, các cấp và các tố chức liên
quan triến khai thực hiện kế hoạch này; tống họp, đề xuất giải quyết kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chủ trì, phối hợp với các phòng ban, Ủy ban nhân dân các xã, phường tiến hành
tìm giải pháp xử lý ngay các vấn đề, khu vực, điểm ô nhiễm môi trường đang tồn tại
và bức xúc từ trước đến nay trên địa bàn toàn thành phố.
Phối hợp với các đơn vị, ngành liên quan, các đoàn thế, cơ quan báo, đài và Ủy
ban nhân dân xã, phường tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư trên địa bàn thành phố.
Công ty cố phần Môi trưòng và xây dựng công trình đô thị
Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường công tác vệ sinh
môi trường trong khu vực đô thị.
Phối hợp với các đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và thanh,
kiểm tra các tố chức, đơn vị có vi phạm trong công tác môi trường.
Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm

Tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo cho các
đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp cho hoạt
động bảo vệ môi trường phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Phòng Quàn lý đô thị có trách nhiệm
Trang 9



Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn
Thành phố đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
Phòng Y tế có trách nhiệm

Chỉ đạo bệnh viện, cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường
xuyên, đạt tiêu chuấn môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm,
rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng
bảo đảm vệ sinh, tiêu chuấn môi trường; Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử
dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
Công an Thành phố có trách nhiệm

Chỉ đạo lực lượng Công an các xã, phường áp dụng các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, xử lý hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loại chất
thải, rác thải, chất phóng xạ, lâm sản, các loài động vật hoang dã, quý hiếm; đề nghị
xử lý kiên quyết các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm và hủy
hoại tài nguyên môi trường; kiểm tra, xử lý các loại phương tiện cơ giới đã hết niên
hạn sử dụng tham gia giao thông, các loại phương tiện cơ giới vận chuyển vật liệu xây
dựng, các loại chất thải không đúng quy định làm rơi vải trên đường gây ô nhiễm môi
trường.
Chỉ đạo bộ phận Cảnh sát Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với phòng, Ban
ngành liên quan, ủy ban nhân dân xã, phường tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình
chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ rò rỉ, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường trên
địa bàn thành phố.
Thanh tra xây dựng Thành phố có trách nhiệm
Tăng cường công tác kiếm soát ô nhiễm đổi với hoạt động sản xuất các khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa có

biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đồng thời có biện pháp, chế tài đế
tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động
xây dựng trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc vận chuyển nhập khẩu phế liệu để
kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo quy định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Phòng Kinh Tế Thành phố
Tăng cường kiếm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vục nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn thủy sản
chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam,
dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản.
Trang 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng hoá chất trong canh tác, sử
dụng thuốc thú y, hoá chất, chế phấm sinh học nằm ngoài danh mục cho phép trong
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
Phòng Văn hóa và Du lịch có trách nhiệm
Tố chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công nhân viên công tác trong ngành du
lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch về bảo vệ môi trường để khi có sự
cố về môi trường xảy ra hầu hết nhân viên tại các cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch đều
có thể xử lý được.
Đài phát thanh truyền hình có trách nhiệm

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo
vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ
chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường
Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm


Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có tính chất và quy mô tương ứng với đối
tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
môi trường theo thẩm quyền.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
2.1.2. Tình hình quản lý rác thải bằng các biện pháp kĩ thuật
Quản lý rác thải sinh hoạt bằng các công nghệ đó là việc sử dụng các công nghệ
trong thu gom rác, phân loại, xử lý rác. Tại thành phố Móng Cái thì việc sử dụng công
nghệ xử lý rác theo hình thức chôn lấp. Công ty cố phần Môi Trường và các công trình
công cộng thành phố Móng Cái tiến hành thu gom và vận chuyển đến bãi chứa rác.
a, Số lượng bãi rác tại thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
Thành phố hiện nay có 3 bãi rác đang được sử dụng để chứa và xử lý rác thải
sinh hoạt.
Bảng 2.1: Bãi chứa và xử lý rác thải Thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
STT

Tên bãi

Địa điểm

Loại hình xử


1

Bắc Sơn

Khu 7, phường Hải Yến


Chôn lấp

2

Lục Lâm

Khu 8, phường Hải Hòa

Chôn lấp

3

Hải Yến

Khu 6, phường Hải Yến

Chôn lấp

(Nguồn: Công ty Môi trường và đô thị Móng Cái)
Trang 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
b, Loại hình xử lý
Loại hình xử lý rác sinh hoạt tại Thành phố Móng Cái, chủ yếu bằng phương
pháp chôn lấp. Đây là phương pháp đơn giản và lâu đời nhất, phương pháp này sử
dụng các hố có sẵn sau đó đố rác dần lên, đố thành từng lớp. Ưu điểm là kinh phí thấp,
xử lý tốt những loại rác thải có nguồn gốc hữu cơ, vận hành đơn giản và khả năng giữ
sạch môi trường tốt nhưng phương pháp này cũng có những hạn chế là có thế gây ra ô

nhiễm không khí, phát sinh nhiều bệnh truyền nhiễm... khi vận hành và quản lý không
tốt. Ngoài ra xử lý rác thải theo phương pháp này tốn diện tích.
Ở các bãi chôn lấp của thành phố việc đổ thải chưa kiểm soát được. Rác thải thu
gom tập trung lại trút thành đống trên bãi thải và được máy ủi san ra rìa thung lũng,
chất thải rắn được ép đến một mức độ nhất định. Các bãi thải ở đây không có lớp nhựa
ngăn chống thấm nước và không có biện pháp xử lý nước rỉ rác. Với đất có độ thấm
tương đối cao nên khả năng ô nhiễm mạch nước ngầm trong khu vực xung quanh bãi
thải là rất lớn.
Các điều kiện về môi trường và vệ sinh an toàn khu vục bãi thải chưa đáp ứng
yêu cầu tối thiểu về việc đổ rác thải và xử lý rác, chưa trang bị hệ thống lót bằng vải
địa kỹ thuật và các thiết bị công nghệ xử lý rác. Điều này dẫn tới tình trạng chất thải
rắn - lỏng xâm nhập mạnh vào các dòng sông, suối chảy ra biển làm ô nhiễm nguồn
nước.
Các bãi rác tại thành phố Móng Cái thuộc loại chôn lấp rác với kỹ thuật đơn giản
công suất bãi <500 tấn/ngày.
Hiện nay các bãi rác trên địa bàn thành phố đang trong tình trạng quá tải và
không đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường của thành phố. Để đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường, xử lý chất thải sinh hoạt địa bàn thành phố Móng Cái ngày
09/08/2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định số 2352/ỌĐ-UBND về
việc quy hoạch xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn và bãi chôn lấp rác tại km 26,
thôn 5, xã Quảng Nghĩa, thành phố Móng Cái.
Mục tiêu trước mắt giải quyết sự quá tải của các bãi rác hiện có đang làm ảnh
hưởng tới môi trường và sự phát triển của thành phố Móng Cái. Dự kiến đầu tư xây
dựng nhà máy xử lý chất tải rắn với quy mô dự kiến 150 tấn/ngày và bãi chôn lấp rác
hợp vệ sinh với quy mô phù hợp đế chôn lấp hết lượng rác trong thời gian khoảng 2
năm trong khi chờ xây dựng nhà máy và đưa vào vận hành. Giai đoạn hai xây dựng
nhà máy xử lý chất thải Móng Cái nhằm đảm bảo xử lý toàn bộ, triệt đế lượng rác thải
sinh hoạt của thành phố Móng Cái. Công suất ban đầu của nhà máy xử lý chất thải
Móng Cái được tính toán là 150 tấn/ngày trong đó có hố chôn lấp rác thải rác thải tạm
thời khoảng 150.000 tấn (thời gian khoảng 2 năm trong khi chờ xây dựng nhà máy).

Sau đó xây dựng và nâng cấp công suất nhà máy đến tới 500 tấn/ ngày đáp ứng nhu
Trang 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
cầu xử lý rác của thành phố.
2.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái –
tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Nguồn phát sinh rác thải
Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước trong những năm gần đây
thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh được coi là thành phố trẻ năng động đó có
những bước phát triến nhanh chóng trong nền kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt
khác nhau. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày được nâng
cao dẫn đến nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn kéo theo lượng chất
thải rắn nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày một nhiều. Và
đây chính là một trong những nguồn gây ô nhiễm tới cảnh quan môi trường, ảnh
hưởng trực tiếp đến mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì
vậy, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm đến vấn đề này một cách sâu sắc và triệt đế nhất.
Có thế phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn như sau:

Trang 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Bảng 2.2: Các nguồn phát sinh chất thải rắn
TT

1

Nguồn thải


Nguồn phát sinh
- Hộ gia đình
- Các biệt thự
- Các căn hộ chung


-

-

Từ sinh hoạt

-

2

3

Từ khu thương mại

Từ cơ quan công sở

Khách sạn
Chợ
Nhà hàng
Nhà kho
Các trạm sửa chữa
Bảo hành dịch vụ
Nhà trọ

-

4

Từ hoạt động giao
thông và công trình
xây dựng

-

-

5
6

Từ dịch vụ công
cộng đô thị
Từ hoạt động công
nghiệp

-

-

Trường học
Bệnh viện
Văn phòng cơ
quan chính phủ
Hoạt động xây
dựng

Tháo dỡ công
trình xây dựng
Xây dựng công
trình giao thông
vận tải
Dọn rác vệ sinh
đường phố, công
viên, khu vui chơi
giải trí
Sản xuất của các
xí nghiệp (sản
xuất vật liệu xây
dựng, hóa chất,
lọc dầu,...)
Nhà máy chế biến
Trang 14

-

-

-

Thành phần
Thực phẩm dư thừa
Bao bì hàng hóa
( bằng giấy, gỗ,
carton, plastic, thiếc,
nhôm, thủy tinh,...)
Đồ dùng điện tử

Vật dụng hư hỏng (đồ
gia dụng, bóng đèn,
đồ nhựa...)
Chất thải độc hại như
chất tẩy rửa, bột giặt,
chất tẩy trắng, thuốc
diệt côn trùng...
Cao su, gỗ
Giấy
Nhựa
Thủy tinh
Kim Loại
Đồ điện gia dụng
Một phần chất thải
độc hại
Thực phẩm thừa
Giấy
Nhựa
Kim loại
Thủy tinh
Gỗ
Sắt thép
Bê tông
Gạch ngói
Đất đá rơi vãi
Rác, cành cây
Giấy vụn, vỏ chai
Xác động vật
Nhựa hỗn hợp, bụi
Rác không độc hại có

thể đổ chung vào rác
thải sinh hoạt
Rác độc hại thì phải
quản lý và xử lý riêng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015

7

Từ hoạt động nông
nghiệp

-

thực phẩm
Đồng ruộng
Ao, vườn
Chuồng trại
Thu hoạch nông
sản

-

Phân rác
Rơm rác
Thức ăn thừa
Bao bì ( đóng gói,
bảo quản)


(Nguồn: Công ty môi trường và đô thị Móng Cái 2013)

Trang 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Bảng 2.3: Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các nguồn
Khối lượng
(Tấn/năm)

Nguồn
Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình

13030,95

Tỷ lệ (%)
56,32

Rác thải từ các quán ăn, nhà hàng,
4236,44
khách sạn, công cộng....

18,31

Rác thải từ trường học, bệnh viện, cơ
4650,89
quan, công ty

20,07


Rác thải từ chợ

1154.03

4,98

Nguồn khác

74,15

0,32

Tổng

23137,345

100

(Nguồn: Công ty môi trường và đô thị Móng Cái 2013)
Nhận xét chung: Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất
(56,32%). Như vậy lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Móng Cái chủ yếu
tại các hộ gia đình. Nếu chúng ta làm tốt công tác tuyên truyền và phân loại được rác
từ các hộ gia đình đây sẽ là nguồn tài nguyên có giá trị.
Nguồn phát sinh rác thải tại các chợ cũng tương đối lớn (18,31 %) do Thành
phố Móng Cái có 5 chợ lớn và nhiều chợ nhỏ ở các Phường, Xã hoạt động buôn bán
trao đối hàng hóa diễn ra tấp nập với nhiều chủng loại mặt hàng.
Nguồn thải từ các quán ăn, khách sạn, dịch vụ công cộng... chiếm một phần
không nhở lượng rác thải sinh hoạt của thành phố (20,07%). Do phục vụ nhu cầu ăn
nghỉ của khách du lịch và lượng người buôn bán, lượng khách qua lại cửa khẩu Móng
Cái.

2.2.2. Lượng chất thải phát sinh và thành phần
a, Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh

Trang 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Bảng 2.4: Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong các năm gần đây của thành phố
Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
Tháng

Năm 2011(Tấn)

Năm 2012(Tấn)

Năm 2013 (Tấn)

1

1827,19

1977,81

1923,56

2

1830,26

1864,64


2006,89

3

1855,89

1876,56

2014,79

4

1890,88

1899,51

1989,34

5

1920,55

2014,26

2005,69

6

1966,68


2003,56

2156,23

7

1999,85

1986,24

2013,44

8

2055,81

1926,98

2089,45

9

2061,24

1956,34

2005,89

10


1989,63

2009,43

2189,52

11

1890,46

2014,23

2011,62

12

1889,44

2100,12

2008,32

Tổng

23177,88

24166,68

25344,69


(Nguồn: Công ty môi trường và đô thị Móng Cái 2013)
Dựa vào tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng
Ninh ta thấy lượng rác trong các năm không có sự biến đối nhiều nhưng có chiều
hướng gia tăng rõ rệt.
Qua bảng 2.4 ta cũng thấy có sự biến động về lượng rác phát sinh trong các
tháng của các năm. Lượng rác tăng nhiều và các tháng tết và mùa hè. Có thể là do:
Vào những tháng giáp tết lượng hàng hóa được mua nhiều và các hộ gia đình
dọn dẹp nhà cửa chuấn bị tết, do đó lượng rác tăng so với các tháng khác. Công tác
dọn dẹp cảnh quan chào đón năm mói, các loại hình quảng cáo thu hút sự mua sắm
cũng làm phát sinh lượng lớn rác trong các tháng.
Vào những tháng sau tết một lượng lớn vật dụng trang trí của các hộ gia đình,
công sở được thải bỏ cũng làm tăng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Thành phố Móng Cái là thành phố du lịch và những tháng mùa hè lượng khách
du lịch tới thăm quan và nghỉ dưỡng thúc đây quá trình thương mại phát triển mạnh,
Trang 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
các loại hình giải trí hoạt động mạnh của các nhà hàng khách sạn làm lượng rác sinh
hoạt tại địa bàn thành phố phát sinh nhiều thể hiện lượng rác phát sinh trong các tháng
này lớn hơn nhiều so với các tháng trong năm.
Thành phố Móng Cái với chiều dài bờ biển 17km và là khu vực trong năm chịu
nhiều đợt bão. Sau những ngày bão lượng cành cây đố, rong rêu chết ở biển dạt vào bờ
nhiều làm lượng rác tăng gây biến động lượng rác sinh hoạt trong các mùa và các
tháng.
Qua cột số liệu ta thấy lượng rác có xu hướng ngày càng tăng do sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế và việc quan tâm, chú trọng hơn vào việc thu gom chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Bảng 2.5: Lượng rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình


STT

Địa điểm

Số hộ

Dân sô

Lượng
rác/người/ngày
(kg/người/ngày
)

Khối
lượng rác
TB một
ngày (Tấn)

1

Phường
Trần Phú

1358

5703

1,51


8,61

2

Phường Ka
1511
Long

6346

1,54

9,77

3

Phường
Hòa Lạc

5654

1,47

8,31

4

Phường Hải
301
Yên


1414

1,38

1,95

5

Phường Hải
270


1242

1,41

1,75

6

Phường Trà
549
Cổ

2415

1,53

3,69


1260

1,32

1,66

24034

1,45

35,7

7


Xuân

8

Tổng

1285

Hải 280
5554

(Nguồn: Công ty môi trường và đô thị Móng Cái 2013)
Thành phố Móng Cái là thành phố trẻ mới được thành lập năm 2008 mức độ đô
thị hóa còn chưa cao, tỷ lệ dân số sống ở khu vục nông thôn chiếm tỷ lệ cao, lượng rác

thải sinh hoạt thu gom của các hộ gia đình chủ yếu tại các phường trung tâm của thành
phố và các đường quốc lộ chính, còn các hộ ở khu vực nông thôn mật độ dân số thấp
các hộ sống không tập trung, do đó việc thu gom rác tại các hộ gia đình chưa được thu
Trang 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
gom còn gặp khó khăn.
Qua bảng số liệu ta thấy đuợc luợng rác phát sinh chủ yếu tại các khu vực đông
dân cư với mật độ dân số đông và sống liền kề nhau thuận lợi việc giao thông và thu
gom rác thải sinh hoạt. Dân số ở các khu vực này có thu nhập cao, sống nhờ vào việc
buôn bán tại các chợ, và các loại hình dịch vụ. Dân số các khu vực này đa phần là dân
số trẻ việc tiêu thụ các mặt hàng thực phẩm, và các mặt hàng phục vụ cho sinh hoạt gia
đình lớn do đó luợng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày cao hơn nhiều so với các
khu vực tập trung ít dân cu và khu vực sản xuất nông nghiệp.
b. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
Rác thải sinh hoạt từ các nguồn khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác
nhau. Cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Thành phần rác thải
Thành phần
1.
a)
b)
c)
d)
e)
f)

Các chất cháy được
Giấy

Hàng thực phẩm
Hàng dệt
Rơm, rạ, gỗ củi
Chất dẻo, da, cao su
Túi nilon

2.
a)
b)
c)
d)

Các chất không cháy
Sắt
Kim loại phi sắt
Thủy tinh
Đá, Sành sứ

Thí dụ
-

Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ
sinh
Các cộng rau, vỏ quả, thân cây
Vải, len
Đồ dùng bằng gỗ, thang, giường,...
Bóng, giày, ví, băng cao su
Túi đựng thức ăn, vỏ bánh kẹo
Vỏ hộp, hàng rào, dao, nắp lọ
Vỏ hộp nhôm, giấy gói, chai, lọ

Đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn
Vỏ trai, xương, ốc, gạch, đá,
gốm,...

(Phòng Quản lý đô thị thành phố Móng Cái)
Qua bảng số liệu trên ta thấy các điểm phát sinh rác thải giữa các mùa là khác
nhau, tùy thuộc vào tính chất của mùa. Thành phần rác thải hữu cơ chiếm phần lớn (từ
75% vào mùa khô và 79% vào mùa mưa), còn tỉ lệ các chất khó phân hủy chiếm một
tỷ lệ thấp so với tống luợng thải phát sinh.
Điều đó cho thấy lượng rác có thế dùng đế xử lý làm phân vi sinh là rất lớn,
lượng rác tái chế, tái sử dụng là rất cao. Nếu có các biện pháp phân loại tại nguồn thì
việc sử dụng chất thải sinh hoạt này làm phân vi sinh sẽ mang lại hiệu quả lớn về mặt
môi trường cũng như kinh tế.
Nhìn chung tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng
Trang 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Ninh trong mỗi ngày là rất lớn, nguồn rác phát sinh chủ yếu là chợ và hộ gia đình. Tùy
thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà lượng rác thải tăng
hay giảm về trọng lượng và thành phần.
2.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển
Hiện nay cơ quan chuyên trách về vấn đề vệ sinh môi trường của thành phố là công ty
cố phần Môi trường và Công trình đô thị Móng Cái.
a) Công tác thu gom

* Quy trình thu gom

Rác thải sinh hoạt
Thu gom bằng phương pháp thủ công và các

công cụ chuyên dụng
Điểm tập kết tạm thời
Bãi chứa rác
Công nhân xuất phát từ các địa điểm đặt thùng rồi đẩy thùng 660L đi thu gom tại
các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt đến khi đầy thùng đẩy xe về các điếm tập kết rác
tạm thời và đối xe mới tiếp tục công tác thu gom rác đến khi hết rác thải tại các nguồn
phát sinh. Các xe cuốn úp rác xuất phát từ đội xe của công ty chạy theo lộ trình cùng
với 2 công nhân thu gom. Khi đến điếm tập kết rác tạm thời xe cuốn rác lên thùng. Khi
thùng đầy rác xe vận chuyển tới bãi rác và tiếp tục lộ trình của mình kết thúc công việc
khi hết rác tại các điếm tập kết rác tạm thời.
* Phương tiện thu gom
Gồm có 205 xe thu gom rác đẩy tay, xe cuốn úp rác loại 7 m 3 có 3 chiếc, loại 4
m3 có 1 chiếc, loại 2,5 m3 có 3 chiếc.
Thời gian làm việc 3 ca/ngày đêm
+ Sáng 5h đến 8h30’
+ Trưa l0hđến 13h 30’
+ Tối 17h đến 21h30’
Đảm bảo xúc hết không tồn đọng rác trong ngày. Đặc biệt là các phường trung
tâm như: Ka Long, Ninh Dương, Hải Hòa, Hòa Lạc, Ninh Dương, Trà Cổ phải sạch
rác trước 6h30’sáng.
Trang 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
Bảng 2.7: Lượng rác thải phát sinh và thu gom được ở Thành phố Móng Cái – tỉnh
Quảng Ninh
Năm

Lượng rác phát sinh
(Tấn)


Lượng rác thu gom
(Tấn)

Tỷ lệ (Thu
gom/Phát sinh)

2011

23579,25

22145,68

93,92%

2012

24290,71

23368,12

96,2%

2013

25438,69

24689,34

97,05%


(Nguồn: Công ty Môi trường và đô thị Móng Cái)
Qua bảng sổ liệu về tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái giúp
chúng ta thấy được tỷ lệ thu gom rác hàng năm tăng lên do có sự quan tâm của các cơ
quan quản lý và sự đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên lượng rác thải sinh hoạt chưa được
thu gom vẫn còn lớn đòi hỏi cần có sự quản lý tốt hơn nữa tiến tới một thành phố
không còn lượng rác thải sinh hoạt không được thu gom. Tạo môi trường sạch sẽ, gìn
giữ môi trường trong lành cho thế hệ tương lai.
Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do quá trình vận chuyến
rơi vãi, lượng rác thải còn sót lại các điếm tập kết tạm thời vì lẫn cùng với đất đá. Và ý
thức của người dân chưa cao, đổ rác không đúng giờ, không đúng nơi quy định, đố rác
tại vườn nhà mình và tại các ao hồ gây khó khăn cho quá trình thu gom của công nhân
môi trường.
Tại các khu dân cư chưa có các thùng chứa rác thải, lượng rác thải sinh hoạt của
người dân được đựng vào túi nilon và vứt bên vỉa hè rất dễ phát tán khi có gió và động
vật tha đi.
Lượng rác phát sinh và lượng rác thải thu gom mỗi ngày tùy thuộc vào từng thời
điểm, thời tiết và những ngày nghỉ lễ tết, hội hè mà lượng rác thải phát sinh cũng như
lượng rác thải thu gom sẽ thay đổi theo.
Các điểm tập kết tập thời để xe ép rác tới vận chuyển tới các bãi rác của thành
phố:
Hòa Lạc: 6 điểm
Ka Long: 7 điểm
Trần Phú: 12 điểm (6 điểm tại các chợ)
Hải Yên: 6 điếm
Hải Hòa: 4 điếm
Ninh Dương: 3 điếm
Trà Cổ: 7 điểm
Tại các điếm tập kết rác tạp thời phải đảm bảo các yêu cầu bãi rộng, có chỗ quay
đầu cho xe ô tô và đủ chỗ để các xe rác đẩy tay, không quá gần khu dân cư và khu vui

chơi của trẻ em. Trung bình mỗi điếm tập kết rác tạm thời cách nhau khoảng 800 m,
Trang 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ dân cư và lượng rác phát sinh
b) Công tác vận chuyển
Bảng 2.8: Số lượng công nhân và xe vận chuyển rác tại thành phố Móng Cái – tỉnh
Quảng Ninh
Năm

Công nhân (Người)

Xe otô vận chuyển

2010

147

5

2011

150

5

2012

156


7

2013

156

7
(Nguồn: Công ty Môi trường và đô thị Móng Cái)

2.3 . Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Về cơ chế chính sách
Hệ thống quản lý rác thải, cơ cấu phối hợp tổ chức và các ban ngành phải thật
đồng bộ. Ban hành các chính sách khuyến khích các tố chức tham gia thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt. Hàng năm đều phải xây dựng các kế hoạch quản lý rác thải trên toàn
huyện. Lập báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần đế UBND huyện chỉ đạo giải quyết thực
hiện.
Việc xây dựng chính sách quản lý rác thải phải được xây dựng đồng bộ với các
công cụ kinh tế phù hợp nhằm thay đối hành vi từ ép buộc sang khuyến khích. Phải có
biện pháp cụ thế ngăn cấm các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ...đô rác thải không
đúng nơi quy định, tố chức kiếm tra cụ thế đế xử lý vi phạm theo Luật bảo vệ môi
trường....
2.3.2. Biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt
Trong giai đoạn hiện nay, đế thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường nói chung
và quản lý rác thải sinh hoạt nói riêng, ta có thể áp dụng nhiều công cụ khác nhau như:
công cụ pháp luật, công cụ kinh tế, giáo dục cộng đồng...nhằm nâng cao ý thức, trách
nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường .
Thành lập bộ máy quản lý môi trường, phối hợp với nhau đế nắm vững được tình
hình môi trường chung của địa bàn nghiên cứu, nâng cao hiệu quả quản lý. Mỗi xã rồi

đến mỗi xóm, khối dân cư có người phụ trách quản lý về môi trường. Đào tạo hệ thống
cán bộ, nhân viên giám sát với những kỹ năng chuyên môn cần thiết, giúp thúc đẩy tốt
hon quá trình phân loại rác và nâng cao ý thức cộng đồng, có phong cách làm việc
Trang 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
chuyên nghiệp. Các nhóm chuyên trách sẽ được cấp kinh phí trong suốt quá trình hoạt
động.
Thực hiện phân loại rác tại nguồn từ các hộ dân, các cơ quan theo 3 loại: rác thải
hữu cơ, rác thải vô cơ tái chế được, rác thải vô cơ đem chôn lấp.
Cung cấp các phương tiện, trang thiết bị để công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải đạt hiệu quả cao. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc nghiên cứu cải tiến hệ
thống thiết bị kỹ thuật các phương tiện chuyên dụng như xe vận chuyến rác, xe ép
rác...., đầu tư nhiều hơn cho công tác môi trường thay vì mỗi năm, mỗi xã thị trấn chỉ
có 15 triệu đồng, số tiền ít ỏi đó khiến các xã, thị trấn khó lòng mạnh tay đầu tư một
loạt phương tiện thu gom đáp ứng được yêu cầu.
2.3.3. Về thu phí Bảo Vệ Môi Trường
Nhằm duy trì công tác quản lý rác thải trên địa bàn, cần thực hiện tốt quá trình
vận động đế các hộ dân, các hộ sản xuất kinh doanh tích cực tham gia. Mức thu phí
hiện nay phải đuợc người dân thống nhất cao và thế hiện trong hợp đồng thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải giữa chủ nguồn thải và đơn vị quản lý hoạt động này. Mức
tính thu phí nên dựa trên số nhân khấu trong gia đình. Đối với những hộ đông nhân
khẩu thì mức thu phí phải cao lên. Do vậy mức thu phí này tăng lên sẽ giúp cho việc
đầu tư trang thiết bị trong việc thu gom, vận chuyên và xử lý rác thải.
2.3.4. Phân loại rác tại hộ gia đình
Rác thải rắn mang tính hỗn hợp nên trong quá trình xử lý rác gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy, cần có sự triển khai phân loại rác thải ngay từ nguồn phát sinh. Nhằm
nâng cao hiệu quả của cá hoạt động tiếp theo, việc quản lý rác tốt hơn, hạn chế sự ô
nhiễm môi trường và cải thiện môi trường đô thị. Đồng thời giảm nhu cầu đất đai do

giảm chất thải buộc phải chôn lấp, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và
đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội.
2.3.5 . Xây dựng nhà máy xử lý, tái chế rác thải sinh hoạt
Xây dựng nhà máy xử lý, tái chế rác thải sinh hoạt nhằm xử lý hết lượng chất
thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày với mục tiêu hạn chế chôn lấp, tiết kiệm đất quy
hoạch cho thành phố do việc chôn lấp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho khu vực và
triệt tiêu nguồn gây ô nhiễm bằng công nghệ xử lý phù hợp và tiên tiến nhất.
Xử lý và tái chế chất thải sinh hoạt thành những sản phẩm có giá trị kinh tế: phân
bón từ mùn hữu cơ, các nguyên liệu tái chế plastic, vật liệu xây dưng và vật liệu tái tạo
khác từ chất thải rắn phục vụ cho đời sống kinh tế, xã hội.
Đem lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư, tạo điều kiện việc làm cho lao động tại địa
Trang 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
phương nơi xây dựng khu xử lý chất thải rắn.
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Thuận lợi
1. Bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố Móng Cái đã có nhiều

2.

3.

4.

5.
6.


7.

8.

9.

điều kiện phát huy tiềm năng thế mạnh, phát triển kinh tế xã hội với địa thế vùng
Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, vùng biên giới quốc gia, cửa khẩu quốc tế.
Thực hiện luật, quy chế bảo vệ môi trường của tỉnh. Công tác bảo vệ môi trường
đó cú những chuyển biến tích cực. Nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường của
các cấp, các ngành, nhân dân đã được nâng lên, nhiều phong trào bảo vệ môi
trường, sáng kiến điển hình trong công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường.
Trong những năm qua, thúc đây phát triến kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn thành phố. Thị ủy - hội đông nhân dân
- ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đấy mạnh công tác
khoa học, công nghệ, môi trường và bước đầu đã thu được những kết quả thiết
thực đáp ứng được nhu cầu thực tiễn: ứng dụng cáctiến bộ khoa học vào sản xuất,
đặc biệt là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, kĩ thuật xử lý ô nhiễm môi trường.
2.4.2. Khó khăn
Vấn đề nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường chưa được thường xuyên, liên
tục do điều kiện về lực lượng cán bộ thiếu,địa bàn rộng,phương tiện, thiết bị và cơ
sở vật chất phục vụ cho công tác quản lí, tuyên truyền còn thiếu nhiều.
Tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở thành phố Móng Cái chưa có
cán bộ môi trường cấp xã.
Việc bố trí cán bộ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn gặp
nhiều khó khăn cả về biên chế lẫn trình độ. Phần lớn các cán bộ là cán bộ ở những
ngành khác chuyến sang phụ trách.Vì vậy trình độ chuyên môn, năng lực quản lý
của cán bộ làm công tác môi trường tại địa phương còn yếu, chưa đáp ứng được
kịp thời xu thế phát triển kinh tế hiện tại.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho công tác kiểm tra, giám sát,
kiếm soát ô nhiễm hầu như chưa có=> Đây là những vướng mắc khá lớn của công
tác quản lý môi trường địa phương.
Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triến bền vũng của các cấp, các ngành
chưa coi vấn đề bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chính trong công tác kế hoạch của
mình.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường
chưa được nhịp nhàng và chặt chẽ. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường chưa
Trang 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2015
đáp ứng được nhu cầu công tác bảo vệ môi trường và chưa được phân cấp rõ ràng

Trang 25


×