Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

CHỦ ĐỀ TICH HOP LIÊN MÔN; KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NHẬT bản từ THẾ kỉ XIX đầu TK XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.75 KB, 11 trang )

Chủ đề: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NHẬT BẢN TỪ THẾ
KỈ XIX - ĐẦU TK XX
- Dành cho học sinh lớp:11
- Thời lượng: 1 TIẾT
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1
Tên chủ đề:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NHẬT BẢN TỪ THẾ KỈ XIX-ĐẦU TK XX
2. Nội dung chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề
2.1 Các môn/bài học được tích hợp
- Nội dung tích hợp vị trí địa lí, lãnh thổ Nhật Bản là một bộ phận không kém phần
quan trọng dạy học lịch sử về tình hình nước Nhật từ TK XIX đầu TK XX trong chương
trình Lịch sử 11 phần LSTG.
- Thực tế chương trình THPT về Lịch sử 11 bài Nhật Bản chưa đề cập đến vị trí địa lí,
lãnh thổ Nhật Bản nên HS có thể nhầm lẫn hoặc chưa xác định được vị trí địa lí một cách
khái quát.
- Nội dung kiến thức Lịch sử, Địa lí 11có những kiến thức tương đồng bổ trợ lẫn
nhau, dẫn đến việc giảng dạy ở hai môn này có sự trùng lập, chòng chéo dẫn đến quá tải
trong việc truyền đạt kiến thức.
Chúng tôi giới thiệu chủ đề “Khái quát tình hình Nhật Bản từ TK XIX đầu TK
XX” để xây dựng một bài học theo hình thức liên môn nhằm giúp giáo viên và học sinh
biết được qua vị trí địa lí, lãnh thổ Nhật Bản. Thấy được nước Nhật nghèo nàn về tài
nguyên, thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi động đất. Người Nhật với tinh thần chịu
thương chịu khó biết cách xây dựng đưa đất nước đi lên từ trong gian khó và trở thành
một trong những nước có nền kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới.
- Phương án dạy học chủ đề khái quát tình hình Nhật Bản từ TK XIX đầu TK XX
+ Thời lượng dạy học chủ đề này là 1 tiết được lấy từ quỹ thời gian của môn lịch
sử lớp 11: 1 tiết, của môn Địa lí 11bài 9.
+ Thời điểm thực hiện chủ đề vào học kì 1 lớp 11: Dạy vào tiết 1lịch sử 11.
- Nội dung còn lại của môn Địa lí lớp 11, Lịch sử 12 giáo viên vẫn tổ chức dạy học
bình thường theo phân phối chương trình.


2.2 Nội dung của chủ đề
- Tích hợp về vị trí địa lí, lãnh thổ vào dạy học bộ môn Lịch sử 11.
- Tìm hiểu về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và công cuộc cải cách Minh trị đưa Nhật
Bản từ một nước lạc hậu trở thành nước đế quốc đầu tiên ở Châu Á.
- Nội dung học tập của bài được sử dụng, xây dựng thành chủ đề với các hoạt động học
tập được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt động liên tục có gắn kết với
nhau, học sinh được nghiên cứu trước ở nhà, trên lớp; từ đó góp phần giảm tải những đơn
vị kiến thức trùng lập, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường phổ thông.


2.3 Ý nghĩa xây dựng chủ đề
- Viêc tích hợp kiến thức liên môn lịch sử - địa lí nhằm giúp học sinh giảm lượng
kiến thức được truyền tải trùng lập, tránh sự nhàm chán cho học sinh, qua đó khắc phục
được tình trạng thiếu sự liên hệ, tác động giữa kiến thức lịch sử, địa lí.
- Góp phần tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện nội dung bài dạy, tạo điều kiện để
đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Học sinh được
hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu, thông qua đó góp phần hướng tới hình thành
các năng lực, phẩm chất cho học sinh.
- Học sinh ngoài việc sử dụng kiến thức của môn lịch sử còn vận dụng kiến thức của
môn địa lí, trong việc xác định vị trí địa lí, lãnh thổ của Nhật Bản. Tạo điều kiện để đổi
mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, học sinh được
hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu, thông qua đó góp phần hướng tới hình thành
các năng lực cho học sinh.
3. Mục tiêu của chủ đề
3.1 Về kiến thức
- Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản.
- Hiểu rõ những cải cách của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868. Thực chất đây là một
cuộc cách mạng tư sản, đưa Nhật Bản nhanh chóng sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Thấy được chính sách xâm lược rất sớm của giới thống trị cũng như cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản Nhật Bản cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.

3.2Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ để nhận biết và trình bày một số đặc điểm vị trí địa lí, lãnh thổ.
- Nhận xét các số liệu, tư liệu, để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học.
- Nắm được khái niệm “cải cách”, để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học.
3.3. Thái độ:
- Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát
triển của xã hội Nhật Bản, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường đi liền với
chủ nghĩa đế quốc.
- Có ý thức học tập người dân Nhật Bản trong lao động, học tập, thích ứng với tự
nhiên, sáng tạo để phát triển phù hợp với hoàn cảnh.
3.4 Định hướng các năng lực chính được hình thành
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp, làm việc theo nhóm, năng lực tự học...
- Năng lực chuyên biệt.
+ Năng lực thực hành:
• Sử dụng và khai thác lược đồ về: vị trí địa lí, lãnh thổ của Nhật Bản.
• Phân tích, so sánh với tình hình các nước Châu Á trong giai đoạn này Trung Quốc,
Ấn Độ, khu vực Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều bị biến thành thuộc địa của các
nước ĐQ Âu-Mĩ .

Nhận xét những chính sách cải cách của Minh Trị 1868.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ CÂU HỎI/BÀI TẬP
1. Bảng mô tả
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao


1. Vị tri


Trình bày vị trí của
Nhật Bản

Kể tên các đảo
chính của Nhật Bản
theo thứ tự BắcNam
3.Nhật Bản Nêu tình hình nước
từ đầu thế kỉ Nhật từ đầu TK
XIX
đến XIX đến trước năm
trước 1868
1868.

Với vị trí đó có
thuận lợi và khó
khăn gì cho sử
phát triển KT
-XH của Nhật
Bản

2. Lãnh thô

Hiểu
được
nguyên nhân vì
sao chế độ Mạc
phủ tô-ku-ga-oa
sụp đổ .


4.Cuộc Duy Trình bày nội dung Tại sao nói cuộc
tân MinhTrị cơ bản của cuộc Duy tân Minh
Duy tân Minh Trị
Trị có ý nghĩa
như một cuộc
CMTS
5.Nhật Bản
chuyển sang
giai đoạn đế
quốc
chủ
nghĩa.

Học sinh có
nhận xét gì về
tình hình nước
Nhật từ đầu TK
XIX đến trước
năm 1868.
Học sinh có
nhận xét gì qua
cải cách của
Duy tân Minh
Trị .
Bằng những sự
kiện nào chứng
minh nước Nhật
đã chuyển sang
giai đoạn ĐQCN


2. Câu hỏi/bài tập
2.1 Kể tên các đảo chính của Nhật Bản theo thứ tự Bắc - Nam ?
2.2 Trình bày vị trí địa lí, lãnh thổ của Nhật Bản ?
2.3 Với vị trí đó có thuận lợi và khó khăn gì cho sử phát triển KT – XH của Nhật Bản ?
2.4 Nêu tình hình nước Nhật từ đầu TK XIX đến trước năm 1868? Hiểu được nguyên
nhân vì sao chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa sụp đổ ?
2.5 Học sinh có nhận xét gì về tình hình nước Nhật từ đầu TK XIX đến trước năm 1868.
2.6 Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị ? Tại sao nói cuộc Duy tân
Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản?
2.7 Học sinh có nhận xét gì về Nhật Bản qua cải cách của Duy tân Minh Trị?
2.8 Bằng những sự kiện nào chứng minh Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn ĐQCN?
ĐÁP ÁN
2.1. Kể tên các đảo chính của Nhật Bản theo thứ tự Bắc - Nam ?


Nhật Bản có 4 đảo chính: Hô cai đô, Hôn su, Xi cô cư, Kiu xiu.
2.2. Trình bày vị trí địa lí, lãnh thổ của Nhật Bản ?
Nhật Bản nằm ở Đông Á, lãnh thổ trải dài trên 3800 km.
2.3. Với vị trí đó có thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển KT – XH của Nhật
Bản ?
Tạo nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế biển: giao thông vận tải, xây dựng cảng
biển, nghề cá …song có nhiều bão.
2.4 Nêu tình hình Nhật Bản từ đầu TK XIX đến trước năm 1868?
- Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các lĩnh
vực (kinh tế, chính trị, xã hội).
+ Kinh tế : nông nghiệp phong kiến lạc hậu, bên cạnh đó mầm móng CNTB phát
triển nhanh chóng.
+ Xã hội : TS công nghiệp hình thành giàu có những không có quyền lực chính trị,
GCTS còn non yếu, nông dân thị dân bị bóc lột nặng nề.
+ Chính trị : vẫn là quốc gia phong kiến đứng đầu là Thiên Hoàng, quyền lực nằm

trong tay tướng quân.
- 1854 Mỹ dùng vũ lực buột Nhật ký điều ước bất bình đẳng.
* Hiểu được nguyên nhân vì sao chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa sụp đổ ?
Chế độ Mạc phủ từ lâu là một sự cản trở đối với sự phát triển của Nhật Bản (lấn át
quyền của Thiên Hoàng, kìm hãm sự phát triển kinh tế, duy tri chế độ đẳng cấp ...). Việc
chính quyền Tô-ku-ga-oa kí các hiệp ước bất bình đẳngvới nước ngoài làm khơi dậy
những bất bình vốn có trong nhân dân đối với chế độ này.
Trước tình hình đó, tầng lớp quý tộc phong kiến tiến bộ và giai cấp tư sản thấy cần
phải lật đổ chế độ Mạc phủ và trao trả chính quyền lại cho Thiên Hoàng và tiến hành cải
cách theo con đường TBCN đưa nước Nhật thoát khỏi sự lạc hậu và nô dịch của các nước
đế quốc .
Phong trào đấu tranh chống chính quyền Tô-ku-ga-oa dâng cao buộc dòng họ Tôku-ga-oa phải trao trả quyền lực lại cho Thiên hoàng Minh Trị.Chế độ Mạc phủ sau hơn
200 năm thống trị đã chấm dứt.
2.5 Học sinh có nhận xét gì về tình hình Nhật Bản từ đầu TK XIX đến trước năm
1868?
Học sinh nhận xét qua quá trình tìm hiểu về tình hình nước Nhật từ đầu TK XIX đến
trước năm 1868 và nắm được giai đoạn này là sự khủng hoảng của chế độ phong kiến
Nhật Bản và để thoát khỏi khủng hoảng thì nước Nhật phải chọn một trong hai con
đường: hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ để bị các nước đế quốc xâu
xé hoặc tiến hành duy tân, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản
phương Tây.
2.6 Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị ? Tại sao nói cuộc Duy
tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản?


* Nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị.
+ Chính trị : Thủ tiêu chế độ Mạc phủ, thành lập chính phủ mới ( 1889).
+ Kinh tế: Thống nhất tiền tệ; thống nhất thị trường; tăng cường phát triển KT TBCN.
+ Quân sự: Tổ chức quân đội theo kiểu phương Tây; chế độ nghĩa vụ.
+ Văn hoá- GD: GD bắt buộc; chú trọng nội dung KH; cử HS giỏi du học P.Tây.

* Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản?
- Là một cuộc cách mạng xã hội toàn diện đã làm biến đổi nước Nhật từ một nước
nông nghiệp lạc hậu thành một nước TBCN có một nền công nghiệp phát triển hiện đại.
- Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ ở Nhật và chuyển sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Cải cách của Thiên Hoàng Minh Trị có ý nghĩa như cuộc cách mạng tư sản.
2.7 Học sinh có nhận xét gì về nước Nhật qua cải cách của Duy tân Minh Trị?
Học sinh cần nhận xét được: qua cải cách của Duy tân Minh Trị đã đưa nước Nhật
phát triển khá toàn diện về mọi mặt. Nó tạo điều kiện cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát
triển nhanh, đất nước được hiện đại hóa. Nguy cơ xâm lược từ các nước tư bản phương
Tây bị đẩy lùi. Nhật Bản nhanh chóng gia nhập vào thế giới tư bản, trở thành biểu tượng
của công cuộc duy tân, tự cường của Châu Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
2.8 Bằng những sự kiện nào chứng minh Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa?
- Cuối TK XIX Nhật Bản đã xuất hiện những sự kiện đánh dấu sự chuyển biến của
chủ nghĩa tư bản sang đế quốc :từ sự phát triển tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền
đế quốc chủ nghĩa.
- Sự xuất hiện các tổ chức, công ty độc quyền trong công nghiệp,thương nghiệp và
ngân hàng bằng sự xuất hiện của tổ chức độc quyền lớn như: Mitxưi và Mitsubisi,
Sumitumo… các công ty độc quyền này có khả năng chi phối, lũng đoạn cả nền kinh tế
và chính trị Nhật Bản.
- Giới cầm quyền Nhât Bản đã thi hành chính sách xâm lược và bành trướng ra bên
ngoài: gây các cuộc chiến tranh xâm lược: chiến tranh Đài Loan (1874), chiến tranh
Nhật-Trung (1894-1895), chiến tranh Nhật –Nga (1904-1905) giành được thắng lợi đã
đem đến cho Nhật nhiều hiệp ước có lợi về đất đai, tài chính, thúc đẩy nhanh chóng hơn
sự phát triển của nền kinh tế.

III. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của GV và HS



1.1 Chuẩn bị của GV
- Giáo án, SGK, SGV, chuẩn kiến thức, các tài liệu liên quan khác.
- Bản đồ tự nhiên, Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX- đầu
TK XX.
- Tranh ảnh có liên quan, máy chiếu, laptop, phiếu học tập.
1.2 Chuẩn bị của HS
- Đọc, soạn bài trước ở nhà, tập viết ghi chép, SGK.
- Các dụng cụ học tập khác có liên quan.
2. Hoạt động học tập
Kế hoạch chung
Thời gian

Tuần: 1
Tiết: 1

Tiến trình dạy Hoạt động của Hổ trợ của Kết quả/ sản
học
học sinh
giáo viên
phẩm dự kiến
Hoạt động 1
Quan sát bản đồ Sử dụng lược Biết được vị trí
Tìm hiểu vị trí tự nhiên Nhật đồ giới thiệu:
địa lí và lãnh
địa lí của Nhật Bản.
thổ.
Bản.
Hoạt động 2
Hướng dẫn học

sinh tìm hiểu về
tình hình nước
Nhật từ TK XIX
đến năm 1868.
Hoạt động 3
Tổ chức học sinh
làm việc nhóm
tìm hiểu về cải
cách của Thiên
Hoàng
Hoạt động 4
- Sự chuyển biến
nước Nhật sau
cải cách của
Thiên Hoàng.

Học sinh dựa vào
sách,tư liệu để
giải quyết yêu
cầu làm viêc của
giáo viên đặt ra.
Nhận xét được
tình hình nước
Nhật sau cải
cách của Thiên
Hoàng

-HS nắm được
tình hình Nhật
Hướng dẫn học Bản từ nửa đầu

sinh tìm hiểu thế kỉ XIX đến
nôi dung bài trước năm 1868
hoc và cách
tìm hiểu kiến - HS nắm được
thức theo yêu những ưu điểm,
cầu làm việc hạn chế của nội
của giáo viên
dung Cuộc Duy
tân Minh Trị. Ý
nghĩa của cuộc
cải cách.
-HS thấy được
quá
trình
chuyển
sang
giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu vị trí địa lí, lãnh thổ của Nhật Bản.
a. Hình thức: cá nhân
b. Tiến trình dạy học


HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
*Thời gian: 5 phút
*Phương pháp: phát vấn +diễn giải…
-GV: sử dụng lược đồ giới thiệu khái quát
vài nét về vị trí địa lí, lãnh thổ Nhật Bản là
một quốc gia đảo nằm ở Đông Á. Đất nước

gồm 4 đảo chính: Hônsu, Hốccaiđô, Kiuxiu
và Sicôcư. Diện tích khoảng 378 000 km2.
-HS: nghe và ghi nhận vào bài học.
Đất nước gồm 4 đảo chính: Hônsu,
Hốccaiđô, Kiuxiu và Sicôcư. Diện tích
khoảng 378 000 km2.

NỘI DUNG CHÍNH
1. Vị tri địa li và lãnh thô

- Diện tích 377.765 km2 , gồm 4 đảo lớn:
Hôn su , Kiuxiu, Sicôcư, Hôccaiđô.
- Nhật Bản là quần đảo phía Tây Bắc Thái
Bình Dương , nằm ở Đông Á trải dài trên
3800 km.

HOẠT ĐỘNG 2: Nhật Bản từ nửa đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868
a. Hình thức: Cá nhân
b. Tiến trình dạy học


HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG CHÍNH

*Thời gian: 7 phút
*Phương pháp: nêu vấn đề + phát vấn +
diễn giải…
-GV phát vấn : Tình hình Nhật Bản đến 1. Nhật Bản từ nửa đầu thế kỉ XIX đến
giữa thế kỉ XIX?

trước năm 1868
* HS: dựa vào SGK trả lời
- Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản lâm vào
-GV gọi HS đọc đoạn chữ nhỏ SGK
khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các lĩnh
-GV: chốt ý học sinh tự ghi bài
vực (kinh tế, chính trị, xã hội).
Chuyển ý:
-GV kể vài nét về Thiên hoàng Minh Trị:
tên Mút-su-hi-tô, lên ngôi tháng 11/1867
khi mới 15 tuổi, là người thông minh, dũng
cảm, chăm lo việc nước, có tư tưởng canh
tân. Tháng 1/1868, ra lệnh truất quyền Sôgun xóa bỏ chế độ Mạc phủ, thành lập
chính phủ mới, lấy hiệu Minh Trị, thực
hiện
cải cách.

HOẠT ĐỘNG 3: Cuộc Duy tân Minh Trị
a. Hình thức: Nhóm

+ Kinh tế :
+ Xã hội :

Giáo viên giới thiệu khái
quát cho HS nắm

+ Chính trị :
- 1854 Mỹ dùng vũ lực buộc Nhật Bản ký
điều ước bất bình đẳng.



b. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
*Thời gian: 15 phút
*Phương pháp: nêu vấn đề + phát vấn +
diễn giải…
-GV chia lớp 2 nhóm
Nhóm1: Phân tích ý nghĩa nội dung cải
cách về chính trị, kinh tế?
Nhóm 2: Phân tích ý nghĩa nội dung cải
cách về quân sự, văn hóa – giáo dục?
*HS dựa vào SGK trả lời.

NỘI DUNG CHÍNH
2. Cuộc Duy tân Minh Trị

- Tháng 1/1868, Thiên hoàng Minh Trị thực
hiện cải cách trên tất cả các lĩnh vực.
+ Chính trị : Thủ tiêu chế độ Mạc phủ,
thành lập chính phủ mới ( 1889).
+ Kinh tế: Thống nhất tiền tệ; thống
nhất thị trường; tăng cường phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa

- GV hỏi: Em có nhận xét gì về tính chất,
+ Quân sự: Tổ chức quân đội theo kiểu
hình thức tiến hành của cuộc cải cách Minh phương Tây; chế độ nghĩa vụ.
Trị?
+ Văn hoá- GD: GD bắt buộc; chú
trọng nội dung KH; cử HS giỏi du học.

-GV mở rộng: So với yêu cầu đặt ra, cuộc
cải cách Minh Trị còn những hạn chế nào?
TLời:
- Thế lực phong kiến còn mạnh.
- Vai trò quần chúng bị phai mờ, nông dân
chưa được chia ruộng đất, các tầng lớp
nhân dân bị bóc lột nặng nề.

- Cuộc cải cách Minh Trị là cuộc cách
mạng tư sản do liên minh quý tộc – tư sản
tiến hành “từ trên xuống”, còn nhiều hạn
chế.

Hỏi: Ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị?

*Ý nghĩa:
+ Cuộc cải cách đã mở đường cho chủ
nghĩa tư bản phát triển, đưa Nhật thành
nước công thương nghiệp phát triển nhất
châu Á.
+ Giữ được độc lập trước sự xâm lược
của các nước phương Tây.

-GV chốt ý ghi bảng và chuyển ý

HOẠT ĐỘNG 4: Nhật bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc


a. Hình thức: Cá nhân
b. Tiến trình dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
*Thời gian: 8 phút
*Phương pháp: nêu vấn đề + phát vấn +
diễn giải…
-GV+HS khai thác lược đồ về sự bành
trướng của ĐQ Nhật Bản cuối TK XIX đầu
TK XX.(Hình 3. Trang 7 SGK lịch sử 11)
-GV nêu câu hỏi: Nêu sự chuyển biến của
Nhật Bản sau cải cách Minh Trị?
+ Kinh tế:
+ Đối ngoại:
+ Đối nội:

NỘI DUNG CHÍNH
3. Nhật bản chuyển sang giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc
-Kinh tế: trong 30 năm cuối TK XIX
CNTB phát triển nhanh chóng ở Nhật Bản.
Nhiều công ti độc quyền ra đời.

-Đối ngoại: Nhật Bản thi hành chính sách
*HS dựa vào SGK trả lời:
xâm lược và bành trướng: chiến tranh
Hỏi mở rộng: Việc nhiều công ti độc Đài Loan(1874); Nhật-Trung (1894-1895);
quyền ra đời ở Nhật nói lên điều gì?
Nhật-Nga (1904-1905).
TLời: Chứng tỏ nước Nhật chuyển sang
giai đoạn phát triển mới – giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc.
Nhờ sức mạnh kinh tế, quân sự và chính -Đối nội: giai cấp thống trị Nhật Bản bóc

trị, giới cầm quyền Nhật thi hành chính lột nhân dân lao động thậm tệ…, các tổ
sách xâm lược và bành trướng: Chiến tranh chức của công nhân ra đời. Đảng Xã hội
Đài Loan (1874), chiến tranh Nga – Nhật dân chủ (1901).
(1904-1905).
3. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà
3.1 Tông kết bài học
- Khái quát lại đặc điểm của tự niên Nhật Bản. Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản. có thuận
lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế?
- Trình bày dặc điểm dân cư của Nhật Bản.
- Nhật Bản là nước phong kiến, song đã thực hiện những cải cách nên không chỉ thoát
khỏi số phận thuộc địa mà còn trở thành nước tư bản chủ nghĩa và tiến lên CNĐQ.
- Cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lao động, đặc biệt là công nhân ngày lên cao.
Sự phát triển của phong trào dẫn đến ra đời các tổ chức của chủ nghĩa đặc biệt là chính
đảng.
3.2. Hướng dẫn tự học
a. Bài vừa học:


- Trình bày đặc điểm tự nhiên của Nhật Bản? Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản có
những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế?
- Trả lời câu hỏi và bài tập trang 8 SGK.
- Tại sao cùng bối cảnh mà ở Trung Quốc cải cách thất bại, ở Việt Nam không diễn ra
cải cách.
b. Bài sắp học:
Dặn dò HS đọc và soạn trước bài 2 ẤN ĐỘ



×