Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH KẾT QUẢ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2014 PHƯỜNG PHƯƠNG NAM, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.2 KB, 27 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH
KẾT QUẢ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2014
PHƯỜNG PHƯƠNG NAM, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

PHƯƠNG NAM - 2015


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH
KẾT QUẢ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2014
PHƯỜNG PHƯƠNG NAM, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG
NINH

Ngày …... tháng .…. năm 2015
UBND PHƯỜNG PHƯƠNG NAM
CHỦ TỊCH

Ngày .…... tháng .…. năm 2015
TT KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN
ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC

PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của công tác kiểm kê đất đai năm 2014
Kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là nhiệm vụ
Chính trị quan trọng trong nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, điều này đã
được thể hiện rõ trong Luật đất đai 2013. Nội dung kiểm kê đất đai nhằm đánh
giá thực trạng sử dụng đất và quá trình biến động đất đai; cung cấp thông tin, số
liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua
đó nắm tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
cũng như việc thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện
về mặt phân bố không gian các loại đất tại thời điểm đánh giá từ đó làm cơ sở
cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các giai đoạn kế tiếp. Tại
các thời điểm khác nhau cho phép các nhà quản lý kiểm tra, đánh giá thực hiện
quy hoạch đất đai đã được phê duyệt của các địa phương và các ngành kinh tế,
kỹ thuật khác đang sử dụng đất đai.
Thực hiện theo kế hoạch và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành triển khai công tác kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn các huyện, thành phố trực
thuộc một cách hệ thống.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh công tác thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các kỳ trước được thực hiện theo phương
pháp trực tiếp, lấy cấp xã là đơn vị cơ bản để tiến hành thống kê, kiểm kê và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện
dựa trên số liệu thống kê, kiểm kê từ các chu kỳ kiểm kê trước, số liệu diện tích
các loại đất theo đối tượng sử dụng được tổng hợp trên bản đồ địa chính chính
quy, hồ sơ địa chính đã lập và các loại tài liệu liên quan khác đã được chỉnh lý

1



phù hợp với hiện trạng sử dụng tại thời điểm kiểm kê do vậy có sự sai lệch so
với diện tích được chiết xuất từ bản đồ nền (bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê).
Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất do không được chỉnh lý, cập
nhật thường xuyên. Do vậy, bản đồ hiện trạng sử dụng đất không phản ánh đúng
thực tế của địa phương.
Kiểm kê đất đai năm 2014 được thực hiện trên cơ sở ưu tiên sử dụng bản
đồ địa chính kết hợp điều tra khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng sử dụng
đất tính đến thời điểm kiểm kê. Trên cơ sở kết quả điều tra khoanh vẽ các
khoanh đất lên bản đồ sẽ áp dụng công nghệ thông tin để số hóa bản đồ và tổng
hợp số liệu đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp. Do vậy, tính
chính xác được đảm bảo, bên cạnh đó giúp số liệu kiểm kê đất đai được thống
nhất, có tính kết nối với bản đồ hiện trạng và dễ dàng được cập nhật vào cơ sở
dữ liệu đất đai.
Căn cứ theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nuyên và
Môi trường và các văn bản Hướng dẫn chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh và
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Uông Bí về
việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
UBND phường Phương Nam đã tiến hành triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
1.2. Mục đích của công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 của phường Phương Nam
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 nhằm thực
hiện các mục đích sau:
- Đánh giá chính xác thực trạng sử dụng đất đai của phường Phương Nam
nói riêng và của cả Nước nói chung tính đến ngày 31/12/2014;

2



- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và tình hình biến động đất đai
trong 5 năm qua để đề xuất cơ chế, chính sách giải pháp nhằm tăng cường quản
lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất các cấp;
- Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh, quản
lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2016 – 2020);
- Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê của tỉnh phục vụ nhu
cầu thông tin về đất đai cho các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa
học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu về phát triển kinh tế - xã hội;
- Kiểm kê toàn bộ quỹ đất hiện có (đặc biệt là đất trồng lúa) để đánh giá
khả năng khai thác, phân bổ sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội
của từng cấp; đặc biệt là chương trình khai thác, phát huy tiềm năng đất đai
trong xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ quỹ đất dự trữ, bảo vệ môi trường sinh thái,
đa dạng sinh học.
1.3. Yêu cầu của công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của
phường Phương Nam, cần phải được đổi mới về nội dung, phương pháp tổ chức
thực hiện để kiểm soát chặt chẽ kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nâng cao chất
lượng thực hiện, khắc phục hạn chế, tồn tại của kỳ kiểm kê trước đây.
- Toàn bộ đất đai trong phạm vi địa giới hành chính phải được kiểm kê
đầy đủ theo địa giới hành chính cấp xã, phường.
- Kiểm kê chính xác về diện tích của từng loại đất; diện tích theo đối
tượng quản lý, sử dụng.
- Kết quả kiểm kê đất đai phải được thể hiện đầy đủ trong các bảng số liệu
và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, phường. Số liệu kiểm kê đất đai
được công bố trong niên giám thống kê của huyện và được thiết lập cơ sở dữ
liệu đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp để quản lý, phục vụ các ngành,
lĩnh vực trong phát triển kinh tế - xã hội.


3


1.4. Căn cứ pháp lý của công tác kiểm kê đất đai năm 2014
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ Chỉ thị về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 1 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ;
- Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ thị số 7255/CT-BNN-KH ngày 10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014;
- Văn bản số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18 tháng 11 năm 2014
của Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
- Chỉ thị số 12/2014/CT-UBND ngày 22/9/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
- Kế hoạch số 6161/KH-UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh;

4


- Công văn số 3642/TNMT-ĐKĐĐ ngày 21/11/2014 của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Quảng Ninh về việc giới thiệu các đơn vị tư vấn đã có kinh
nghiệm giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn thành phố Uông Bí;
- Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 23/10/2014 của UBND thành phố
Uông Bí về việc thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014 thành phố Uông Bí;
- Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 24/10/2014 của UBND thành phố
Uông Bí về việc Thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014.

5


PHẦN 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
PHƯỜNG PHƯƠNG NAM NĂM 2014
2.1. Khái quát chung về phường Phương Nam
2.1.1. Ðiều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Phương Nam được thành lập ngày 24/08/2011 theo nghị quyết
89/NQ-CP của chính phủ. Phường nằm ở phía Tây Nam thành phố Uông Bí với
tổng diện tích tự nhiên là 2173,49 ha. Phường Phương Nam thuộc phạm vi địa
lý: Kinh độ: từ 106 o39’21” đến 106 o43’58” ; vĩ độ: 20 o59’51’’ đến

21 o02’25’’. Địa giới của phường được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp phường Phương Đông và huyện Đông Triều;
- Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên – Thành phố Hải Phòng;
- Phía Tây giáp huyện Đông Triều;
- Phía Đông giáp phường Phương Đông;
Địa bàn phường Phương Nam là cửa ngõ phía Nam của thành phố Uông
Bí lại có tuyến quốc lộ 10 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội của phường.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của phường thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam
nhưng nhìn chung địa hình tương đối bằng phẳng, có một số núi đá nhỏ ở khu
vực phía nam.. Đây là vùng trầm tích được tạo bởi thuộc hệ Neogen, vùng trầm
tích ven sông có nhiều sét và sét pha cát, cường độ chịu tải thấp từ 0,4 – 0,5
kg/cm2 , càng xuống gần sông Đá Bạc thì cường độ chịu tải càng thấp.
2.1.1.3. Khí hậu
Nhìn chung, khí hậu phường Phương Nam tương đối đa dạng, phức tạp,
vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên
hải.

6


* Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm là 22,20C. Mùa hè nhiệt độ trung
bình từ 28 – 30 0 C, cao nhất là 34 – 36 0 C. Mùa đông nhiệt độ trung bình từ 17
– 20 0 C. Tổng số giờ nắng trung bình 1717 giờ/năm. Trung bình số giờ nắng
trong tháng là 24 ngày.
* Chế độ mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm là 1600 mm, cao nhất là
2200 mm, thấp nhất 1200 mm. Mưa tập trung vào tháng 6, 7, 8 chiếm tới 60%
lượng mưa cả năm. Đặc biệt tháng 7 có lượng mưa lớn nhất 346,3 mm, tháng 11
có lượng mưa nhỏ nhất 29,2 mm. Số ngày có mưa trung bình trong năm là 153

ngày.
* Chế độ gió: Có hai hướng gió thịnh hành là Đông Nam vào mùa hè và
Đông Bắc vào mùa đông.
* Độ ẩm không khí: Trung bình năm là 81%, cao nhất 89,3%, thấp nhất
50,8% .Tháng ẩm nhất là tháng 3 với độ ẩm trung bình là 84,8% và tháng thấp
nhất là tháng 11 với 76,5%
2.1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thủy văn của phường chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sông Đá Bạc
giáp với thành phố Hải Phòng và hệ thống sông Hang Ma, sông Bầu Đen, chế độ
thủy văn khá thuận lợi, chủ động được, ít phụ thuộc vào chế độ mưa.
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên khác
a. Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng của Viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp xây dựng năm 2003, đất đai của phường gồm các loại đất chính sau:
- Đất mặn sú vẹt được glay nông ( Mm-gl);
- Đất phèn hoạt động mặn glay nông (SiM-gl);
- Đất phù sa không được bồi có tầng loang lổ;
- Đất xám điển hình sẫm màu;
b. Tài nguyên nước
Nguồn nước của Phương Nam được cung cấp chủ yếu từ sông Đá Bạc,

7


sông Hang Ma, sông Bầu Đen, sông Hang Sơn… qua trạm bơn Bạch Đằng,
Hồng Hà, Phong Thái, Cẩm Hồng, Hiệp Thái… và hệ thống kênh đập trên địa
bàn phường đáp ứng được cho yêu cầu của sản xuất.
Nhìn chung nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp trên địa phương rất hạn chế, đặc biệt khó khăn vào mùa khô. Trong
thời gian tới cần có biện pháp cải tạo, xây dựng các công trình dự trữ nước mưa,

phủ xanh đất trống, bảo vệ rừng và đưa nước ngọt từ nơi khác đến để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
c. Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê, tính đến thời điểm 31/12/2014, diện tích đất lâm
nghiệp có rừng hiện tại của Phương Nam là 18,00 ha, chiếm 0,83 % tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó đất rừng sản xuất là 4,33 ha chiếm 0,20 %; rừng phòng
hộ là 13,67 ha chiếm 0,63% tổng diện tích tự nhiên.
Về trữ lượng: Rừng Phương Nam nhìn chung vẫn còn nghèo, rừng đạt
tiêu chuẩn khai thác không đáng kể.
d. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn phường có nguồn tài nguyên khoáng sản là đá nguyên liệu
làm xi măng, có diện tích khá lớn so với toàn khu vực ( vào khoảng trên 100 ha
thuộc khu vực núi đá phía Nam). Đây là nguyên liệu chính của nhà máy xi măng
Lam Thạch đóng trên địa bàn.
e. Tài nguyên nhân văn
Nhân dân trong phường chủ yếu là người Kinh (99,68%), có truyền thống
lịch sử là dân cư của bộ lạc Ninh Hải, trải qua bao biến động lớn từ chung vai dựng
nước, giữ nước qua bao cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đến nay là công cuộc
xây dựng đất nước, với tinh thần cần cù lao động sang tạo, đoàn kết tương trợ lẫn
nhau trong mọi hoạt động đời sống xã hội nhân dân Phương Nam nêu cao một
truyền thống văn hóa có tính nhân văn cao. Đó là truyền thống quý báu của địa
phương.

8


2.1.1.6. Thực trạng môi trường
Môi trường có tầm quan trọng rất đặc biệt đối với đời sống con người và
sinh vật, liên quan chặt chẽ với nguồn tài nguyên thiên nhiên, với sự phát triển kinh
tế xã hội và sự sống của con người.

Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội theo tốc độ như hiện nay, cảnh
quan thiên nhiên của phường chịu tác động mạnh mẽ, môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng mà các nguyên nhân chủ yếu là:
Các hoạt động công nghiệp (sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng như cát,
đá, xi măng…): Đây là nguyên nhân chính tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ của cảnh
quan môi trường.
Bên cạnh đó nạn chặt phá rừng và hủy hoại thảm thực vật dưới các hình
thức: đốt rừng tìm vỉa, mở lò; lấy gỗ chống gò; mở điểm tập kết than của các chủ lò
tư nhân đã gây ra hậu quả xấu cho môi trường sinh thái, đặc biệt là rừng đầu nguồn
đã bị tàn phá gây ra lũ lụt phá hủy các công trình, gây xói mòn, rửa trôi làm đất bị
bạc màu, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Quá trình đô thị hóa với tốc độ ngày càng nhanh cùng với các hoạt động du
lịch trên địa bàn đòi hỏi mở rộng diện tích đất đô thị, chặt phá cây làm nhà nghỉ
phục vụ cư dân du lịch… làm phá vỡ 1 phần cảnh quan thiên nhiên.
Ngoài ra, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sử dụng các loại hóa chất
như phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ… cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường và phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên.
Đây là những vấn đề cần chú ý trong giai đoạn tới, làm sao vừa đảm bảo yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. vừa đảm bảo cảnh quan môi trường.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Năm 2014 tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương có nhiều thuận
lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn , song cấp Ủy, chính quyền, các đoàn thể
nhân dân đã nỗ lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra, chủ

9


động các biện pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, quyết tâm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đạt được kết quả như sau:

- Sản xuất công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
+ Sản xuất công nghiệp: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước hết năm
2014 đạt 1.430,3 tỷ đồng đạt 102,2% KHPĐ = 110% so với cùng kỳ;
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp ước
tính hết năm 2014 đạt 85,7 tỷ đồng đạt 109,9%KHPĐ = 109,3% so với cùng kỳ;
- Thương mại dịch vụ: Các hoạt động thương mại dịch vụ phát triển ổn
định, với nhiều loại hình hoạt động đa dạng phong phú, đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng tại chỗ cho nhân dân, tạo được việc làm ổn định góp phần thúc
đẩy các lĩnh vực sản xuất cùng phát triển, tổng giá trị đạt trên 120,9 tỷ đồng =
115,1% KHPĐ = 103,3% so với cùng kỳ.
- Về sản xuất nông nghiệp:
+ Về cây lúa: Chỉ đạo sản xuất vụ xuân, vụ mùa năm 2014 với 837,3 ha
đạt 100% KH, năng xuất bình quân đạt 51 tạ/ha/vụ, sản lượng thóc đạt
4.286/3.935 tấn đạt 109% KHPĐ, đạt 101% KH thành phố giao = 103% so với
cùng kỳ, giá trị quy đổi đạt 32,145 tỷ đồng.
+ Về cây vải: Diện tích cây vải 315 ha trong đó diện tích được thu hoạch
là 288 ha, sản lượng đạt 610 tấn đạt 101,6% so với KHPĐ = 122% so với cùng
kỳ. Đơn giá bình quân 32.000đ/kg, tổng giá trị thu nhập đạt 19,520 tỷ đồng =
122 % KHPĐ = 139,4 % so với cùng kỳ.
+ Về thủy sản: Tổng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt đạt 2.004,6 tấn đạt
100,7% KH thành phố giao, = 118% so với cùng kỳ, giá trị thu nhập cả năm đạt
trên 135 tỷ đồng = 103,8% KHPĐ = 122,7% so với cùng kỳ, trong đó nuôi trồng
thủy sản đạt 1.114,6 tấn, khai thác thủy sản biển là 890 tấn.
+ Về chăn nuôi: Giá trị ước đạt trên 19 tỷ đồng = 95%KHPĐ = 100% so
với cùng kỳ.
Tổng giá trị sản xuất nông ngư nghiệp đạt 205,665 tỷ đồng.

10



- Về xây dựng cơ bản: Năm 2014 tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình chuyển tiếp, tranh thủ vốn đầu tư của Tỉnh, thành phố, sự hỗ
trợ của một số doanh nghiệp trên địa bàn để đầu tư xây dựng các công trình.
2.1.2.2. Về văn hóa – xã hội
Công tác văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao luôn được xã quan tâm.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ mừng Đảng, mừng xuân, tổ chức giao lưu văn nghệ tại khu dân cư 12
buổi tạo không khí phấn khởi trong dân.
- Phong trào TDTT được duy trì, học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, số người tập TDTT thường xuyên là 3500 người, số câu lạc
bộ dưỡng sinh, CLB võ thuật được luyện tập thường xuyên là 450 lượt người tại
các điểm nhà văn hoá khu. Duy trì tập luyện các môn thể thao thế mạnh của địa
phương sẵn sàng tham gia các giải thi đấu lớn của thành phố và của tỉnh.
- Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của phường về phòng chống
dịch bệnh như viêm phổi, cúm AH5N1, H1N1, phòng chống HIV/AIDS, ebola,
corola, an toàn VSTP, tiêu chảy ...
- Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân tại trạm y tế phường
với tổng số lượt khám là 13.000 lượt bệnh nhân.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với các gia đình thương bệnh binh,
gia đình liệt sỹ và người có công với đất nước, hiện phường có 150 đối tượng.
- Năm 2013 toàn phường còn 46 hộ nghèo thoát nghèo năm 2014 là 12 hộ.
- Chỉ đạo tốt công tác giáo dục nhằm đáp ứng cầu về chuyên môn theo kế
hoạch của ngành, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghê, thể dục thể thao do
phường và thành phố tổ chức; thực hiện kiểm tra học kỳ 2 (năm học 2013-2014)
cho các cấp học theo đúng kế hoạch, tổ chức tổng kết năm học và phối hợp bàn
giao học sinh về sinh hoạt hè tại các khu dân cư.

11



2.1.2.3. Về an ninh – quốc phòng
- Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tiếp tục được giữ vững, không có
phát sinh phức tạp.
- Tổ chức tốt công tác tuyển quân đầu năm với 15 thanh niên đạt
100%KH thành phố giao. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tuổi 17 cho 76 công dân đạt
100% KH thành phố giao. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo luật dân
quân tự vệ với tổng số 69 đ/c.
2.2. Công tác tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2014 phường Phương
Nam
2.2.1. Tình hình tổ chức thực hiện
Sau khi UBND thành phố Uông Bí có kế hoạch về việc kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn thành phố Uông Bí,
UBND phường Phương Nam đã phối hợp cùng đơn vị tư vấn rà soát hồ sơ, tài
liệu, số liệu, khoanh vẽ, điều tra thực địa, tổng hợp tài liệu…phục vụ công tác
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn
phường.
2.2.2. Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai năm 2014
2.2.2.1. Nguồn gốc số liệu thu thập
1. Hồ sơ địa giới hành chính 364;
2. Bản đồ địa chính phường Phương Nam năm 2004;
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
4. Sơ đồ địa giới 364;
5. Các bản trích đo khu vực biến động;
6. Hồ sơ thống kê, kiểm kê đất đai 2005, 2010, 2011, 2012, 2013;
7. Các Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
8. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
9. Báo cáo tình hình phát triển KT-XH năm 2014;

12



10. Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông
thôn mới;
11. Hồ sơ thanh tra, kiểm tra đất đai.
2.2.2.2. Phương pháp điều tra tổng hợp số liệu
1. Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng
hợp số liệu kiểm kê đất đai thực hiện như sau:
a) Thông tin hiện trạng sử dụng đất để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai
cấp xã được thu thập bằng phương pháp điều tra, khoanh vẽ từ hồ sơ địa chính
và các hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất
đã thực hiện ở các cấp trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa để rà soát chỉnh lý khu
vực biến động và khoanh vẽ bổ sung các trường hợp sử dụng đất chưa thể hiện
trên tài liệu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê.
Kết quả điều tra, khoanh vẽ phải thể hiện được các khoanh đất theo các
chỉ tiêu kiểm kê quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư 28/2014/TTBTNMT lên bản đồ điều tra kiểm kê (mỗi khoanh đất phải đồng nhất một loại
đất, do một loại đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được Nhà nước giao quản lý
cần kiểm kê) để tính toán diện tích và tổng hợp vào Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai làm cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê:
- Phường Phương Nam có bản đồ địa chính năm 2004, kết hợp bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010, hồ sơ địa giới hành chính 364, được sử dụng
để điều tra kiểm kê. Trước khi sử dụng, bản đồ địa chính được kiểm tra, rà soát,
chỉnh lý thống nhất với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện ở địa phương; được tổng hợp
theo các khoanh đất kiểm kê.
- Bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê được chuyển đổi về cơ sở toán
học của bản đồ hiện trạng cần thành lập.


13


c) Việc khoanh vẽ ranh giới các khoanh đất được thực hiện theo thứ tự:
- Khoanh vẽ nội nghiệp các khoanh đất từ các sơ đồ, bản đồ của hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất;
- Việc khoanh vẽ khoanh đất trên thực địa được thực hiện theo phương
pháp quan sát trực tiếp, căn cứ vào các địa vật rõ nét có sẵn trên bản đồ và trên
thực địa để xác định vị trí các khoanh đất và khoanh vẽ lên bản đồ.
Trường hợp xác định được kích thước, diện tích đối tượng cần khoanh vẽ
thì kết quả khoanh vẽ khoanh đất phải đảm bảo phù hợp với diện tích, kích
thước đối tượng đã xác định.
Trường hợp không xác định được vị trí ranh giới khoanh đất tương ứng
với yếu tố hình tuyến trên bản đồ và thực địa thì áp dụng phương pháp giao hội
cạnh hoặc tọa độ vuông góc từ các điểm chi tiết rõ nét trên thực địa đã được biểu
thị trên bản đồ để thể hiện các điểm góc đường ranh giới khoanh đất lên bản đồ;
việc xác định chiều dài cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo bằng
thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương.
2. Phương pháp lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê:
a) Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được lập dưới dạng số trong hệ tọa độ
VN-2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục của tỉnh Quảng Ninh (107045’), trên cơ
sở tích hợp, tiếp biên các tài liệu bản đồ đã được sử dụng để điều tra khoanh vẽ
thực địa
b) Nội dung bản đồ kết quả điều tra kiểm kê thể hiện bao gồm:
- Ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê;
- Đường địa giới hành chính các cấp;
- Thủy hệ và các đối tượng có liên quan;
- Giao thông và các đối tượng có liên quan;
- Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc, yếu tố địa

hình (dáng đất, điểm độ cao và ghi chú độ cao) và các nội dung khác (trừ ranh

14


giới thửa đất) của bản đồ đã sử dụng để điều tra kiểm kê (nếu có);
- Các yếu tố kinh tế, xã hội;
- Các ghi chú, thuyết minh.
c) Ranh giới các khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê
được phản ánh đúng theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ,
không tổng hợp, không khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các
khoanh đất với độ chính xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.
Khoanh đất trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phải thể hiện nhãn
khoanh đất gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại
đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã loại đất

Số thứ tự khoanh đất

Mã đối tượng

Diện tích khoanh đất

(Cụ thể cách thể hiện nhãn khoanh đất theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều
19 của Thông tư 28/2014/TT-BTNMT).
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệu loại đất, loại đối
tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất theo quy định tại Phụ lục số 04 ban hành
kèm theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01 đến hết trong
phạm vi toàn xã/phường, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải,

theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành thửa
đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và được đánh số thứ tự như
thửa đất;
d) Thông tin bản đồ được tổ chức theo các lớp, trong đó ranh giới các
khoanh đất trong cùng một hệ thống chỉ tiêu được xác định cùng lớp thông tin
bản đồ. Việc phân lớp thông tin bản đồ kết quả điều tra thực hiện theo quy định
về phân lớp bản đồ hiện trạng tại Phụ lục số 04 của Thông tư 28/TT-BTNMT;
e) Độ chính xác số hóa, chuyển vẽ, khoanh vẽ các yếu tố nội dung của bản
đồ kết quả điều tra kiểm kê thực hiện như sau:

15


- Bản đồ số hóa phải bảo đảm sai số kích thước các cạnh khung trong của
bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết không vượt quá 0,2 mm và đường
chéo không vượt quá 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ;
- Sai số tương hỗ chuyển vẽ các khoanh đất không vượt quá ± 0,5 mm
tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng;
- Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không
được vượt quá ± 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng;
3. Tính diện tích các khoanh đất theo quy định như sau:
Diện tích các khoanh đất được tính bằng phương pháp giải tích trên bản
đồ dạng số;
Kết quả tính diện tích các khoanh đất được lập thành Bảng liệt kê các
khoanh đất thể hiện các thông tin: Mã số khoanh đất, diện tích khoanh đất, thuộc
tính khoanh đất tương ứng với chỉ tiêu kiểm kê cụ thể.
4. Phương pháp tổng hợp số liệu kiểm kê thực hiện như sau:
Số liệu kiểm kê được tổng hợp từ Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất
thống kê, kiểm kê đất đai bằng phần mềm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2.3. Đánh giá mức độ tin cậy của số liệu

- Các tài liệu thu thập được đảm bảo độ tin cậy trên cơ sở pháp lý đã được
cơ quan chuyên môn và UBND các cấp phê duyệt.
- Các số liệu tổng hợp trên cơ sở nguồn tài liệu đã được UBND các cấp
phê duyệt đảm bảo độ chính xác theo quy định.

16


PHẦN 3
KẾT QUẢ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2014 PHƯỜNG PHƯƠNG NAM
3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phường Phương Nam
Tính đến thời điểm 31/12/2014, tổng diện tích tự nhiên của phường
Phương Nam là: 2173,49 ha, trong đó đất nông nghiệp có 1237,50 ha, chiếm
56,94 % tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 867,46 ha, chiếm 39,91 %
tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng có 68,54 ha, chiếm 3,15 % tổng diện
tích tự nhiên. Số liệu chi tiết được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 01: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phường Phương Nam
STT
I
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3

1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.3
2.4

Loại đất



Tổng diện tích tự nhiên
Nhóm đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ

Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Nhóm đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng

17

NNP
SXN
CHN
LUA
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD

NTS
LMU
NKH
PNN
OCT
ONT
ODT
CDG
TSC
CQP
CAN
DSN
CSK
CCC
TON
TIN

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

2173.49
1237.50
958.94
442.11
441.04
1.07
516.83

21.01
4.33
16.67

100.00
56.94
44.12
20.34
20.29
0.05
23.78
0.97
0.20
0.77

257.55

11.85

867.46
69.19

39.91
3.18

69.19
434.66
0.90
12.24
83.71

5.83
196.58
135.40
0.07
0.37

3.18
20.00
0.04
0.56
3.85
0.27
9.04
6.23
0.00
0.02


2.5
2.6
2.7
2.8
3
3.1
3.2
3.3
4
4.1
4.2
4.3


Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Nhóm đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây
Đất có mặt nước ven biển
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản
Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác

NTD
SON
MNC
PNK
CSD
BCS
DCS
NCS
MVB
MVT
MVR
MVK

2.84
342.24

18.09

0.13
15.75
0.83

68.54
10.44

3.15
0.48

58.09

2.67

(Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2014)
3.2. Tình hình tăng, giảm diện tích sử dụng đất theo mục đích sử dụng giai
đoạn năm 2005 đến năm 2014
Tổng diện tích tự nhiên của phường Phương Nam tính đến ngày
31/12/2014 là 2173,49 ha, tăng 1,00 ha so với kỳ kiểm kê năm 2010, trong đó
đất nông nghiệp tăng 166,66 ha, đất phi nông nghiệp giảm 71,56 ha, đất chưa sử
dụng giảm 94,09 ha.
So với kỳ kiểm kê 2005, diện tích kiểm kê đất đai năm 2014 tăng 7,09 ha,
trong đó đất nông nghiệp tăng 167,63 ha, đất phi nông nghiệp giảm 25,90 ha, đất
chưa sử dụng giảm 134,63 ha.
Chi tiết các biến động được thể hiện ở bảng dưới. Nguyên nhân của biến
động này do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo thông tư
28/2014/TT-BTMNT (số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 được kết xuất trực tiếp
từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, trong khi đó số liệu năm 2010 của xã được

thống kê theo cách thủ công)

18


Bảng 02:Tình hình tăng, giảm diện tích phường Phương Nam (2005 – 2014)
Đơn vị tính: ha
STT

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG



Diện
tích
năm
2014

(1)

(2)

(3)

(4)

So với năm 2010
Diện
Tăng(+
tích

)
năm
giảm(-)
2010
2010
(6)=(4)(5)
(5)
2172.4
1.00
9
1070.84 166.66
837.30
121.64
561.61 -119.50

So với năm 2005
Diện
Tăng(+)
tích
giảm(-)
năm
2005
2005
(8)=(4)(7)
(7)
2166.4
7.09
0
1069.87
167.63

830.15
128.79
581.46
-139.35

561.61

581.46

1

Nhóm đất nông nghiệp

1.1
1.1.1
1.1.1.
1
1.1.1.
2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm

2173.4

9
NNP 1237.50
SXN
958.94
CHN 442.11

Đất trồng lúa

LUA

441.04

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1.07

Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản

516.83
21.01
4.33
16.67


275.69
13.50

1.4

Đất làm muối

1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4

Đất nông nghiệp khác
Nhóm đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp

Đất sử dụng vào mục đích công cộng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Nhóm đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LM
U
NKH
PNN
OCT
ONT
ODT
CDG
TSC
CQP
CAN

DSN

2.2.5
2.2.6
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3
3.1
3.2
3.3

-120.57
1.07

-140.42
1.07

248.69
13.50

13.50

241.14
7.51
4.33
3.17


13.50

268.14
7.51
4.33
3.17

257.55

220.04

37.51

226.22

31.33

867.46
69.19

939.02
52.21
52.21

893.36
45.34
45.34
326.57
0.51

6.50
21.94
5.14

-25.90
23.85
-45.34
69.19
108.09
0.39
5.74
61.77
0.69

69.19
434.66
0.90
12.24
83.71
5.83

367.79
2.34
6.50
21.94
5.34

-71.56
16.98
-52.21

69.19
66.87
-1.44
5.74
61.77
0.49

CSK

196.58

134.49

62.09

100.90

95.68

CCC
TON
TIN

135.40
0.07
0.37

197.18
0.05


-61.78
0.02
0.37

191.58
0.05

-56.18
0.02
0.37

NTD

2.84

10.81

-7.97

10.81

-7.97

SON
MNC
PNK
CSD
BCS
DCS
NCS


342.24
18.09

450.24
57.92

-108.00
-39.83

456.85
53.74

-114.61
-35.65

68.54
10.44

162.63
46.09

-94.09
-35.65

203.17
70.81

-134.63
-60.37


58.09

116.54

-58.45

132.36

-74.27

19


(Nguồn: Số liệu tổng hợp; kiểm kê đất đai năm 2014)
(Tình hình biến động các loại đất từ 01/01/2010 đến 31/12/2014 được thể hiện cụ thể
trong biểu 10/TKĐĐ).

3.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
trong kỳ kiểm kê đất đai
Bám sát kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất được phê duyệt trong quy
hoạch nông thôn mới đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất của phường Phương
Nam, kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng trong kỳ kiểm kê đất đai từ
01/01/2010 đến 31/12/2014 được thực hiện tốt và đạt hiệu quả theo đúng kế hoạch
sử dụng đất đề ra.
3.4. Đánh giá tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao, được thuê
đất, được chuyển mục đích sử dụng đất
Trên địa bàn phường: 100% các dự án được giao, được thuê đất, được
chuyển mục đích sử dụng đất đều đã thực hiện.
3.5. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa

chính
Trong kỳ kiểm kê từ 01/01/2010 đến 31/12/2014 trên địa bàn phường còn
tồn tại các trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Chủ yếu là tự ý
chuyển mục đích từ đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng lúa sang mục đích
sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
3.6. Đánh giá tình hình sử dụng đất lúa theo Chỉ thị 21/CT-TTg
Căn cứ theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính
phủ. Thực hiện công tác kiểm kê hiện trạng sử dụng đất trồng lúa của phường
Phương Nam đến hết ngày 31/12/2014 là 441,04 ha, giảm 120,57 ha so với năm
2010. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động giảm diện tích đất trồng lúa là do các
họ gia đình, cá nhân tự ý chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang các loại đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, các loại đất khác và do sai số giữa số liệu
kiểm kê năm 2014 với số liệu kiểm kê năm 2010.

20


Diện tích đất trồng lúc chuyển sang mục đích khác theo quyết định thu
hồi đất,giao đất, cho thuê đất,chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01/01/2010
đến hết ngày 31/12/2014 là 5,81 ha.
Như vậy, với tình hình biến động diện tích đất trồng lúa trong 5 năm vừa
qua, thì tình hình an ninh lương thực tại chỗ trên địa bàn phường vẫn được đảm
bảo nhưng hạn chế. Cho thấy công tác quản lý và sử dụng quỹ đất nông
nghiệp nói chung và quỹ đất trồng lúa nói riêng trên địa bàn phường Phương
Nam còn chưa sâu sát và chưa được tốt, cần phải đẩy mạnh công tác quản lý
đất đai hơn nữa.
(Tình hình sử dụng đất trồng lúa được thể hiện rõ trong biểu số 01-CT21).
3.7. Số lượng biểu mẫu kiểm kê đã xây dựng trên dịa bàn phường Phương
Nam
3.7.1. Số lượng biểu theo quy định của thông tư 28/2014/TT-BTNMT

- Phường Phương Nam đã xây dựng được 9/14 biểu mẫu kiểm kê theo
quy định của thông tư 28/2014/TT–BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014, bao
gồm:
- Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai;
- Biểu 02/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất nông nghiệp;
- Biểu 03/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp;
- Biểu 05a/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo mục đích được
giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện: Áp
dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các trường hợp đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng tại thời
điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới. Mục đích sử dụng
đất trong biểu này được tổng hợp theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước
giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (phường không có);
- Biểu 05b/TKĐĐ - Tổng hợp các trường hợp được giao, được thuê, được
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện: Áp dụng trong thống kê,

21


kiểm kê đất đai để liệt kê danh sách các trường hợp được giao, được thuê, được
chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện (phường không có);
- Biểu 06a/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng
đất khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với
các trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã có biến động so với giấy tờ
về quyền sử dụng đất hiện có và hồ sơ địa chính đang quản lý, kể cả trường hợp
đã xác định hoặc chưa xác định được tình trạng pháp lý của việc chuyển mục
đích sử dụng đất;
- Biểu 06b/TKĐĐ - Danh sách các trường hợp đã chuyển mục đích sử
dụng đất khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để liệt kê danh
sách các trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã có biến động so với

giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có và hồ sơ địa chính đang quản lý, kể cả
trường hợp đã xác định hoặc chưa xác định được tình trạng pháp lý của việc
chuyển mục đích sử dụng đất;
- Biểu 07/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đai có sử dụng kết hợp vào mục
đích khác: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các thửa đất sử
dụng vào các mục đích chính (gồm đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp, đất ở, đất quốc phòng, đất an ninh, đất thủy lợi, đất công trình năng
lượng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng) có sử dụng kết
hợp vào mục đích khác (sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) (phường không có);
- Biểu 08/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp theo các loại đất và
loại đối tượng sử đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học (phường không có);
- Biểu 09/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất trong các khu vực tổng hợp: Áp
dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp diện tích theo các loại đất có trong các
khu vực tổng hợp;

22


- Biểu 10/TKĐĐ - Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích của các
loại đất: Áp dụng để phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích đất theo mục
đích sử dụng trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai;
- Biểu 11/TKĐĐ - Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối
tượng sử dụng, quản lý đất: Áp dụng để tính toán cơ cấu diện tích theo mục đích
sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất của Biểu 03/TKĐĐ;
- Biểu 12/TKĐĐ - Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất;
- Biểu 13/TKĐĐ - So sánh hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất trong kỳ quy hoạch: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai để so sánh hiện

trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai với kế hoạch sử dụng
đất của năm thống kê, kiểm kê.
3.7.2. Số lượng biểu theo chỉ thị 21/CT-TTg.
- Biểu 01- CT21: Kiểm kê hiện trạng đất trồng lúa.

23


×