Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần thương mại vận tải dũng thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.24 KB, 70 trang )

1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

1

CCDC

2
3
4
5
6
7
8
9

DN
DT
NVL
SXKD
TSLĐ
TSLN
TSNH
VKD

10


VLĐ

11

VLĐbq

Nội dung
Công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
Doanh thu
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài sản lưu động
Tỷ suất lợi nhuận
Tài sản ngắn hạn
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, thì vốn
là yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với một doanh nghiệp.


2

Thật vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại nhiều lợi
nhuận nhất. Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh

nghiệp.
Mục đích đối với mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đó chính là những lợi ích mà chủ chốt là lợi nhuận. Mấu chốt của vấn đề
đó là vốn lưu động (VLĐ), VLĐ - là nhân tố chính tạo ra lợi nhuận cho mỗi một
doanh nghiệp, là dòng máu tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Nó tác động trực
tiếp hàng ngày, hàng giờ ở khắp mọi nơi trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện mở rộng quy mô, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, đồng thời nâng cao
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng
như yêu cầu thực tế về VLĐ trong doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tai công ty
Cổ phần thương mại vận tải Dũng Thắng, em đã chọn đề tài:
“Tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần thương mại
vận tải Dũng Thắng” làm đề tài thực tập nghiệp vụ cho mình.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần thương mại vận tải Dũng Thắng
Chương II: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần thương
mại vận tải Dũng Thắng
Chương III: Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ
phần thương mại vận tải Dũng Thắng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VẬN TẢI DŨNG THẮNG
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty


3

Tên công ty viết bằng tiếng Việt:


CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI

VẬN TẢI DŨNG THẮNG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:

DUNG THANG TRADING -

TRANSPORRT JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính và văn phòng đại diện: Số nhà 167 - Phố mới - Xã Tân Dương Huyện Thủy Nguyên - Thành phố Hải Phòng
Điện thoại:

031.3869989

Fax:

031.3974338

Email:



Vốn điều lê:

26.000.000.000 đồng

Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Tổng số cổ phần: 260.000
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Dũng Thắng được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200578197, đăng ký lần đầu vào ngày 11

tháng 3 năm 2004 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.
Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Dũng Thắng là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký
kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng và
mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đều được thực hiện theo đúng các chức năng, nhiệm vụ của
mình và theo đúng các quy định của Pháp luật.
Tính từ năm 2004 đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động , công ty đã có nhiều
chuyển biến đáng kể so với lúc mới thành lập. Ban đầu công ty được thành lập và
hoạt động tại xóm Bồ Đề, xã Thủy Đường, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng, với số vốn điều lệ ban đầu là 6.000.000.000 VNĐ và chủ yếu kinh doanh
các loại vật liệu xây dựng, xây dựng nhà các loại và các công trình nhỏ.
Bắt đầu từ năm 2005, để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng trên thị trường,
công ty không ngừng mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Tới nay


4

công ty đã đăng ký tới 64 mã ngành nghề kinh doanh các loại, phục vụ tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, không ngừng đổi mới và ngày càng mở rộng và quy mô cũng
như phạm vi kinh doanh.
Giữa năm 2008, kinh tế thế giới gặp nhiều khủng hoảng tác động tới trực tiếp
tới nền kinh tế Việt Nam cũng như tình hình kinh doanh của công ty, lượng khách
hàng giảm sút, kéo theo doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm thấp. Tuy nhiên,
bằng nhiều biện pháp và chính sách đổi mới, công ty đã vượt qua và đạt được
những thành tựu đáng kể như lượng khách hàng tăng cao kéo theo thu về được
nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn, số lao động trong công ty tăng nhiều hơn qua các
năm và đạt tới người.
Năm 2010, công ty đã có khả năng đảm nhận mọi công việc với khối lượng
lớn, phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao. Công ty đã tập hợp và tuyển dụng dược một đội

ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng cơ bản. Bên
cạnh đó, công ty đã đầu tư các thiết bị, máy móc, phụ tùng hiện đại phục vụ cho
công việc đòi hỏi kỹ thuật cao.
Đến đầu năm 2014, do nhu cầu của người dân và địa điểm kinh doanh nên
công ty quyết định di chuyển trụ sở chính và văn phòng đại diện tới địa chỉ số nhà
167, Phố mới, xã Tân Dương, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, và địa
điểm văn phòng cũ được sử dụng làm một trong những xưởng cơ khí của công ty.
Ngoài việc chủ yếu kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng nhà dân dụng và các
công trình công nghiệp… công ty còn mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh khác như bán buôn thiết bị linh kiện điện tử, thiết bị ngoại vi, máy vi tính,
bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô, hợp đồng vận tải hàng hóa, hành
khách bằng đường bộ, đường thủy trong nộị địa,v.v…
Những năm gần đây, công ty Cổ phần Thương mại vận tải Dũng Thắng đã tiến
hành xây dựng nhiều công trình xây dựng dân dụng, các công trình công nghiệp,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật công nghiệp với chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ
như đã hợp đồng, giá cả hợp lý nên đã tạo được uy tín đối với các khách hàng, các


5

khối doanh nghiệp., tư nhân…. Do đó, các công trình đã được thực hiện và bàn giao
trong năm vừa qua không ngừng tăng thêm.
10 năm hoạt động vừa qua là khoảng thời gian chưa dài, song công ty Cổ phần
Thương mại Vận tải Dũng Thắng đã thực hiện được nhiều hoạt động thương mại,
vận tải và đạt được một số mục tiêu của chính mình, góp phần vào việc thúc đẩy sự
tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời, công ty luôn học hỏi và theo sát
những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại để thúc đẩy kế hoạch phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY


Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
(Chủ tịch HĐQT)

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng tổ chức
Hành chính

Phòng kế
hoạch tổng hợp

.

Phòng tài chính
kế toán

Ban quản
lý dự án

Phòng kỹ thuật
thi công

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)



6

Tiêu chuẩn quản lý của Công ty là tuân thủ và phù hợp với các quy định của
pháp luật cho loại hình Công ty cổ phần và điều lệ của loại hình Công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban Kiểm soát và Ban Giám đốc.
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, họp ít nhất mỗi năm
một lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp, Điều lệ Tổ
chức và Hoạt động của Công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty
gồm 5 thành viên, gồm 1 chủ tịch và các uỷ viên do Đại hội đồng cổ đông bầu
và miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 3 năm.
- Ban Kiểm soát: Là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và
thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi mặt hoạt động SXKD của Công ty, báo
cáo trực tiếp với Đại hội đồng cổ đông. Ban Kiểm soát có 3 thành viên, gồm 1
Trưởng ban và các uỷ viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn.
- Ban Giám đốc:Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty trong
mọi hoạt động giao dịch kinh doanh.Giám đốc là người điều hành và có quyền
quyết định cao nhất về tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty.Giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
về việc tổ chức SXKD, thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu phát triển
Công ty do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra. Tổng Giám đốc do
Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ: Là cơ quan giúp việc cho Ban Tổng
Giám đốc. Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo trực
tiếp của Ban Tổng Giám đốc, bao gồm 5 phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ.



7

- Phòng Tổ chức - Hành chính: Xây dựng kế hoạch quản lý công tác lao
động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, đào tạo, quản lý hợp đồng lao
động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên; giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc,
những chế độ liên quan đến người lao động.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý công tác thu chi của
Công ty đảm bảo hạch toán đúng và chính xác; quản lý các khoản nợ và công tác
thu hồi nợ. Đồng thời còn quản lý ngân quỹ tại ngân hàng và tiền mặt của Công ty,
chủ động nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh buôn bán của Công ty; thực hiện
báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch thu chi của đơn vị. Phòng Tài chính-Kế
toán còn chịu trách nhiệm lập và phân tích báo cáo tài chính và tham mưu cho Ban
Tổng Giám đốc để chủ động các nguồn vốn; bảo mật số liệu nhằm đảm bảo cho các
chiến lược kinh doanh của Công ty.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: Có chức năng xây dựng và quản lý kế hoạch
SXKD tháng, quý, năm của toàn Công ty; giúp Ban Tổng Giám đốc dự thảo ban
hành quy chế sửa đổi bổ sung, nghiên cứu triển khai thực hiện công tác tuân thủ
theo pháp luật trong hoạt động SXKD; quản lý và đảm bảo hồ sơ pháp lý trang thiết
bị tài sản, kế hoạch đầu tư, điều động trang thiết bị; quản lý đất đai toàn Công ty;
quản lý hợp đồng kinh tế và các hồ sơ có liên quan.
- Phòng Kỹ thuật thi công: Có chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi
công và kiểm tra chất lượng công trình, kết hợp với Ban quản lý dự án, hồ sơ kỹ
thuật chi tiết cho các dự án lớn, chỉ đạo thi công hồ sơ kỹ thuật thực hiện đúng hợp
đồng, nghiệm thu hoàn công, quản lý hồ sơ liên quan như: Hồ sơ thiết kế, hồ sơ
nghịêm thu.
- Ban Quản lý dự án: Khai thác các dự án, xây dựng các hồ sơ đấu thầu, lập
hồ sơ quản lý các dự án từ giai đoạn tiền khả thi đến ký hợp đồng xây dựng định
mức lao động, đơn giá tiền lương cho các xí nghiệp, công trường trực thuộc phù

hợp với quy định của Nhà nước, giúp Ban Tổng Giám đốc làm việc với các tổ chức
kinh tế nước ngoài, quản lý các hoạt động liên kết trong và ngoài nước.


8

1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Vốn kinh doanh
(VNĐ)
Lao động (người)
Doanh thu (VNĐ)
Lợi nhuận (VNĐ)

2012

2013

2014

2013 so với 2012
(+/-)
(%)

18.946.893.337 28.744.797.572 33.642.611.415
115

145


Chênh lệch

185

2014 so với 2013
(+/-)
(%)

9.797.904.235

51,71

4.897.813.843

17,04

30

26,09

40

28,59

114,58

-17.130.662.986

-30,83


25.894.866.531 55.565.829.219 38.435.166.223 29.670.962.688
40.011.763

189.574.492

230.936.064

149.562.729

373,8

41.061.572

21,66

3.122.000

3.850.000

3.956.000

728.000

23,32

106.000

2,75


9.555.120

12.350.000

13.165.000

2.794.880

29,25

815.000

6,6

0,21

0,66

0,69

Thu nhập bình quân
của người lao động
(VNĐ)
Nộp ngân sách Nhà
nước (VNĐ)
Tỉ suất lợi nhuận(%)

0,45
214,29
0,03

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)

4,55


9

Giải thích:
-Vốn = bình quân giữa tài sản đầu năm và tài sản cuối năm trên Bảng cân đối kế toán

Năm 2012 :
12.784.552.797+ 25.109.233.877
Vốn =
2
=18.946.893.337
Năm 2013:
25.109.233.877+ 32.380.361.266
Vốn =
2
= 28.744.797.572
Năm 2014:
32.380.361.266+ 34.904.861.563
Vốn =
2
= 33.642.611.415
- Doanh thu = doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu hoạt
động tài chính + thu nhập khác
Năm 2012:
Doanh thu = 25.885.675.227+ 5.567.083+ 3.624.221= 25.894.866.531
Năm 2013:

Doanh thu = 55.554.648.404+ 11.180.815= 55.565.829.219
Năm 2014:
Doanh thu = 38.432.309.905+ 2.856.318= 38.435.166.223
-

Tỷ suất lợi nhuận
LNST

TSLN/VKD =

x 100%
Vốn kinh doanh


10

Năm 2102:

40.011.763

TSLN/VKD =

x 100%
18.946.893.337

= 0,21
Năm 2013:
189.574.492

TSLN/VKD =


x 100%
28.744.797.572

= 0,66
Năm 2014:
230.936.064

TSLN/VKD =

x 100%
33.642.611.415

= 0,69
Nhận xét:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
- Tổng vốn kinh doanh của DN tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2013
tăng 9.797.904.235 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 51,71%. Năm 2014
tăng 4.897.813.843 đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 17,04% Nguyên nhân
của sự tăng lên này là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của DN tăng mạnh
qua các năm, đặc biệt là giai đoạn 2012-2013: tài sản ngắn hạn tăng 6.164.385.675
đồng tương ứng tăng 1,29 lần, tài sản dài hạn tăng 1.106.741.714 đồng, tương ứng
tăng 1,25 lần. Ngoài ra sự tăng lên của nguồn vốn qua các năm cũng góp phần làm
cho tổng vốn kinh doanh của DN tăng lên.
- Tổng số lao động của DN tăng từ 2012-2014. Năm 2013 tăng 30 người so
với 2012, tương ứng tăng 26,09%. Năm 2014 tăng 40 người so với 2013, tương
ứng tăng 28,59%.



11

- Tổng doanh thu biến động mạnh qua các năm. Giai đoạn 2012-2013 doanh
thu tăng mạnh, năm 2013 doanh thu tăng 29.670.962.688 đồng, tương ứng tăng
144,58%. Nguyên nhân là do công ty nhận được nhiều hợp đồng cho thuê máy
móc thiết bị; tăng cường kinh doanh một số ngành nghề cơ khí phụ mà lợi nhuận
của chúng ở mức thu nhập tương đối, tập trung chú trọng kinh doanh mặt hàng
chính đem lại lợi nhuận cho công ty. Giai đoạn 2013-2014 doanh thu giảm mạnh,
năm 2014 doanh thu giảm 17.130.662.986 đồng so với 2013, tương ứng giảm
-30,83%. Sự sụt giảm này do tác động của cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Một mặt do có nhiều công ty kinh doanh cùng ngành nghề; lĩnh vực nên cơ
hội ký hợp đồng kinh doanh buôn bán, cho thuê với khách hàng bị giảm xuống.
Mặt khác, do các chính sách góp phần thúc đẩy tăng doanh thu của doanh nghiệp
chưa được sử dụng hiệu quả.

- Lợi nhuận sau thuế của DN tăng mạnh qua các năm. Điều này chứng tỏ
công ty ngày càng hoạt động hiệu quả. Năm 2013 tăng 149.562.729 đồng, tương
ứng tăng 373,8%. Năm 2013-2014 tăng 41.061.572 đồng tương ứng tăng 21,66%.
Mặc dù tổng chi phí của công ty tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của tổng chi
phí vẫn chậm hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu nên không ảnh hưởng nhiều đến
lợi nhuận doanh nghiệp.
- Thu nhập bình quân của người lao động tăng qua các năm. Năm 20122013, chỉ tiêu này tăng 728.000 đồng tương ứng tăng 23,32%. Năm 2014 tăng
106.000 đồng tương ứng tăng 2,75%.
- Số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước tăng qua các năm. Năm 2013 tăng
2.794.880 đồng tương ứng tăn 1,29 lần so với 2012. Năm 2014 tăng 815.000 đồng
so với năm 2013.
Tỷ suất lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2013 tăng 0,45% so với năm 2012.
Năm 2014 tăng 0,03% so với năm 2013
=> Sự tăng lên của các chỉ tiêu: thu nhập bình quân người lao động; nộp ngân
sách Nhà nước; tỷ suất lợi nhuận biểu hiện doanh nghiệp đang từng bước phát

triển. Đặc biệt trong giai đoạn 2012-2013 các chỉ tiêu có sự tăng trưởng rất mạnh


12

là vì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do đã đấu thầu và thi công được nhiều
dự án lớn, có những bước đi đúng đắn trong quá trình triển khai chiến lược, chất
lượng quản lý nhân lực tốt. Mặt khác cũng do nguồn vốn và số lượng lao động
tăng… góp phần làm tăng hiệu quả trong công việc, thu nhập bình quân cho người
lao đông tăng.
1.4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1.4.1. Chiến lược và kế hoạch
1.4.1.1. Tầm nhìn sứ mệnh của công ty
Xây dựng những công trình vững bền với thời gian, góp phần hoàn thiện cơ
sở hạ tầng đất nước, đem lại nguồn tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư,các đối
tác và cộng đồng người dân cư
Công ty “quyết tâm”xây dựng và phát triển-sớm trở thành công ty cổ phần
thương mại vận tải lớn trong nước với tiêu chí “Hiện đại-chuyên nghiệp-nhân văn,
lấy chất lượng sản phẩm làm hàng đầu, sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí
thành công trong kinh doanh ”. Tầm nhìn trong vòng 20 năm tới: Là 1 trong 10
doanh nghiệp thương mại vận tải hàng đầu Việt Nam kể cả lĩnh vực xây dựng dân
dụng công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
1.4.1.2. Chiến lược cụ thể của công ty


13

Công ty đã đưa ra phương hướng, nhiệm vụ SXKD trong những năm tới
làm kim chỉ nam cho toàn Công ty thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh và khắc
phục những hạn chế, nhược điểm của Công ty, cụ thể:

- Nâng cao khả năng cạnh tranh, từng bước chiếm lĩnh thị trường: Công ty
đẩy mạnh mở rộng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng
cao khả năng cạnh tranh trên lĩnh vực xây lắp các công trình thủy, bộ và thủy lợi,
… Củng cố mở rộng sản xuất các cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép và các dịch vụ
khác khi có điều kiện thích hợp. Đồng thời phát triển các lĩnh vực khác như kinh
doanh bất động sản, kinh doanh và làm đại lý bán vật liệu xây dựng, thiết bị văn
phòng, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc thi công, trang trí nội thất,…
- Nắm bắt kịp thời tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế, những
chính sách vĩ mô của Nhà nước để điều chỉnh thường xuyên công tác quản lý, điều
hành, hạn chế những thiệt hại cho doanh nghiệp, theo dõi sát sao những biến động
của thị trường để kịp thời đưa ra những quyết sách phù hợp.
- Ổn định nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên và người
lao động, từ đó tạo động lực để họ hăng hái làm việc, nâng cao năng suất lao động.
- Đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng thi công công trình.
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao lợi nhuận.
1.4.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Đối với các doanh nghiệp hay công ty nói chung, nguồn nhân lực cũng là một
nhân tố cơ bản nhưng rất quan trọng và quyết định trong sản xuất kinh doanh. Lao
động được sử dụng hợp lý và có năng lực là một trong những nhân tố tạo nên
thành công trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.Một đội ngũ
công nhân lành nghề,trình độ chuyên môn và tay nghề cao thì công ty mới có cơ
hội trúng thầu lớn đặc biệt là những công trình đòi hỏi trình độ tay nghề cao,nhà
thầu có năng lực thì mới có cơ hội thắng thầu.


14

Bảng 1.4.2: Cơ cấu lao động qua các năm của công ty

2012
Trình độ

Số
lượng

(%)

2013

2014

Số
lượng

(%)

Số
lượng

(%)

2013/2012
(lần)
Số
(%)
lượng

2014/2013
(lần)

Số
(%)
lượng

Trên Đại
học
Đại học

5

4,35

4

2,76

5

2,7

0,8

0,63

1,25

0,98

18


15,65

25

17,24

27

14,59

1,39

1,1

1,08

0,85

Cao đẳng

10

8,69

10

6,89

10


5,41

1

0,79

1

0,79

Trung cấp
Lao động

19

16,52

35

24,14

42

22,7

1,84

1,46

1,2


0,94

63

54,79

71

48,97

101

54,6

1,13

0,89

1,42

1,11

115

100

145

100


185

100

phổ thông
Tổng số

(Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp)
Nhận xét:
Số lượng lao động của doanh nghiệp tăng qua mỗi năm. Lao động có trình độ
đại học và trên đại học chiếm từ 17,29%-> 20% tổng số lao động. Lao động có
trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm từ 25,21%-> 31,03% tổng số lao động. Với 2
tỷ lệ lao động này mang lại nhiều lợi thế cho công ty trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình. Tỷ lệ lao động phổ thông của công ty tương đối hợp lý,
chiếm từ 48,97% -> 54,79%, được tăng qua các năm tại các đơn vị hoạt động và
các công trình.
1.4.3. Đặc điểm tổ chức,quy trình sản xuất và tác nghiệp
1.4.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần thương mại vận tải Dũng Thắng có 4 xí nghiệp sản xuất , và
3 đội xây dựng, 1 đội công trình. Do các công trình có thời gian địa điểm thi công
khác nhau, thời gian xây dựng dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động
của công ty được tổ chức thành các tổ đội theo yêu cầu thi công trong từng thời
kỳ, vì vậy số lượng các đội công trình,các tổ đội sản xuất sẽ thay đổi theo điều
kiện cụ thể.


15

Các xí nghiệp hoạt động theo hình thức tự chủ về tài chính, tiến hành hạch

toán kinh doanh lãi hưởng, lỗ chịu và quan hệ với công ty thông qua công ty giao
vốn,tài sản, đồng thời phải nộp cho công ty những khoản như: Lệ phí sử dụng
vốn,các loại thuế nộp cho Nhà nước hoặc được sự uỷ quyền của công ty để vay
vốn ngân hàng. Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức một đội xây dựng trực thuộc
công ty, nhiệm vụ chính của đội này là thi công xây dựng các công trình nội thành
Hải Phòng với qui mô không lớn lắm do công ty trực tiếp quản lý.
1.4.3.2. Quy trình sản xuất và tác nghiệp
Công ty Cổ phần thương mại vận tải Dũng Thắng là doanh nghiệp ngoài
buôn bán các nguyên vật liệu, phụ tùng cho thuê máy móc thiết bị... còn thi công,
xây mới, nâng cấp và cải tạo, hoàn thiện và trang trí nội thất các công trình dân
dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, các sản phẩm của công ty là
sản phẩm có qui mô vừa và lớn, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có
nguồn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, công ty phải dựa
vào bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình để tiến
hành thi công.Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng
thầu.Khi công trình hoàn thành thì dự toán,giá trúng thầu là cơ sở nghiệm thu,xác
định quyết toán và để đối chiếu thanh toán,thanh lý hợp đồng với bên A.
Đối với các sản phẩm xây dựng mà công ty sản xuất ra được hình thành và
trải qua một thời gian dài gồm nhiều khâu để cuối cùng tạo ra một sản phẩm công
trình mới. Do đó,chu kỳ để tạo ra một sản phẩm mới thường kéo dài ít nhất là 6
tháng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đòi hỏi tập trung một cách cao độ các yêu
cầu phải cung ứng cho công trình đó.
1.4.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuất của xã hội,bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và thiết bị máy móc. Bao gồm vật
liệu và công cụ dụng cụ


16


Bảng 1.4.4. Danh mục các máy móc thiết bị của doanh nghiệp
STT

Tên máy móc thiết bị

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Máy ép cọc thuỷ lực
Máy đóng cọc Trung quốc
Lurang bánh sắt Nhật 3
Đầm chân cừu Nhật
Lurang bánh lốp Nhật
Máy sau gạt Nhật
Máy xoa bê tông
Máy ủi Nhật
Xe tải Huyndai

Xe tải MAZ
Xe tải TOYOTA
Máy phát điện Missubishi
Máy súc lậy bánh lốp GEHL
Máy đào đất HITACHI
Cần trục bánh lốp KC-

15
16
17
18
19
20
21

3575A
Cần trục tháp LINDEN
Bơm nước HONDA(chạy
xăng)
Máy bơm PENTAX
Máy bơm nước GOLSTAR
Máy tời thép
Máy cắt,uốn thép Trung
quốc

Đơn

Số

Thuộc sở


Công

vị
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

lượng
3
5
4
12
4
3
10
3
6
5

7
4
3
4

hữu cty
3
5
4
12
4
3
10
3
6
5
7
4
3
4

suất
180T
1.8-5T
15T

2.5T
7.5T
4.5T
35KVA

2M3
0.7M3

Việt nam
Nhật bản
Nhật bản
Nhật bản
Nhật bản
Nhật bản
Việt nam
Nhật bản
Hàn quốc
Nga
Hàn quốc
Nhật bản
Việt nam
Nhật bản

Cái

4

4

20T

Việt nam

Cái


3

3

Cái

16

16

Cái
Cái
Cái

13
14
11

13
14
11

Cái

10

10

22


Máy cắt thép Trung quốc

Cái

8

8

23

Máy uốn thép Trung quốc

Cái

9

9

24
25
26
27
28
29
30

Máy đầm dùi
Máy đầm bàn
Máy hàn hồ quang
Máy hàn hơi

Máy trộn bê tông ZJ250 lít
Máy trộn vữa
Máy vận thăng

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

35
12
15
5
14
12
15

35
12
15
5
14
12
15

20T


Nước SX

Việt nam
30M3/h

Việt nam
Việt nam
Việt nam
Việt nam
Trung
quốc
Trung
quốc
Trung

12M3/h
160 lít/mẻ

quốc
Việt nam
Việt nam
Việt nam
Việt nam
Việt nam
Việt nam
Việt nam


17


31

Dàn giáo Pan

32

Giáo Minh khai

Khun
g
Khun
g

30.000

30.000

Việt nam

13.000

13.000

Việt nam

(Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp )
Nhìn chung,máy móc thiết bị của công ty khá hiện đại, đây là 1 phần làm
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trước các đối thủ khác.Nhưng đối với ngành
xây dựng thì tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất không phải một lần
mà là nhiều lần và nó bị hao mòn dần theo thời gian.Chính vì vậy mà nhiều công

trình lớn,hiện đại,công ty còn phải thuê ngoài những thiết bị hiện đại hơn để phù
hợp với công việc.
Mặt khác,có những máy móc thiết bị của công ty được sản xuất khá lâu,hao
mòn lớn dẫn đến khả năng làm việc của máy móc thiết bị hạn chế. Do vậy công ty
cần dành một khoản tài chính lớn để mua sắm máy móc thiết bị hiện đại,mở rộng
qui mô làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
1.4.5. Đặc điểm sản phẩm và thị trường chính của công ty
1.4.5.1. Đặc điểm sản phẩm
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng phong phú nhiều chủng loại phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Trong đó ngoài các sản phẩm cụ thể như máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, công ty còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ như cho thuê
máy móc thiết bị, lắp đặt hệ thống xây dựng, hoàn thiện công trình xây dựng…
Bảng 1.4.5.1: Các sản phẩm của công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên ngành
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Sản xuất vật liêu từ đất sét
Sản xuất bê tông và các loại xi măng từ thạch cao
Sản xuất gang thép
Buôn bán vật liệu, thiết bị khác trong xây dựng
Buôn bán đồ dùng khác trong gia đình

Buôn bán máy móc thiết bị, phụ tùng máy khác
Bốc xếp hành hóa


ngành
4662
2392
2395
2410
4663
4649
4652
5224


18

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
29
30

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
4933
Vận tải hành khách đường thủy nội địa
5021
Xây dựng các loại nhà
4100
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
4210
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
4290
Chuẩn bị mặt bằng
4312
Hoàn thiện công trình xây dựng
4330
Lắp đặt hệ thống điện
4321
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
4322
Xây dựng công trình công ích
4220

Phá dỡ
4311
Kinh doanh bất động sản
6810
Lắp đặt máy móc, thiết bi công nghiệp
3320
Kiểm tra, phân tích kỹ thuật
7120
Hoạt động thiết kế chuyên dụng
7410
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
4329
Cho thuê xe có động cơ
7710
Hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
5221
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
4390
Hoạt động tư vấn quản lý
7020
Buôn bán vải, hàng may sẵn, giày dép
4641
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, giả da trong các cửa hàng
4771
chuyên doanh
( nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp)

1.4.4.2. Thị trường chính của công ty
Công ty đã và đang ký hợp đồng với các đơn vị nhà nước, các đơn vị tư
nhân trong và ngoài nước với sản phẩm chủ yếu là các công trình nhà công

nghiệp; cầu, đường giao thông; kè, bãi lắp ráp; san lấp mặt bằng; hệ thống cấp
thoát nước,… trên địa bàn Thành phố Hải Phòng và các tỉnh trong cả nước như:
Hà Nội, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Tĩnh, Đồng
Nai, Long An,…
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, Công ty không chỉ phải trực
tiếp đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ là các công ty xây dựng lớn
ở trong nước mà còn với các công ty xây dựng nước ngoài có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ, máy móc công nghệ tiên tiến, hiện đại như công ty cổ phần đầu tư số 3
Hải Phòng, công ty cổ phần xây dựng Thăng Long, công ty cổ phần vận tải


19

Vinaconex 25... Vì vậy, Công ty đang cố gắng củng cố vị trí của mình trên các thị
trường đã có và từng bước phát triển thị trường tới các tỉnh trong cả nước.
1.4.6. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty
1.4.6.1. Cơ sở lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá
gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.
Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực kế toán Việt Nam,
Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam
1.4.6.2. Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh và qui mô đơn vị mình.
Công ty áp dụng hình thức kế toán: nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán

cùng loại

NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.4.6.2: Hình thức ghi sổ kế toán của công ty
(nguồn: phòng tài chính kế toán)
Chú thích:


20

Ghi hàng ngày:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:

1.4.6.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
Xây lắp

Kế toán
Thương mại


Thủ quỹ

Sơ đồ 1.4.6.3: Bộ máy kế toán của công ty
(nguồn: phòng tài chính kế toán)
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Kế toán trưởng: là người chỉ đạo và tổ chức công tác tài chính kế toán,
thường xuyên kiểm tra công tác của các bộ phận. Là người hỗ trợ đắc lực cho
giám đốc, giúp cho giám đốc tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế
hoạch tài chính, chịu trách nhiệm tài chính trước giám đốc. Kế toán trưởng có thể


21

uỷ quyền trong một số công việc và trực tiếp điều hành, kiểm tra, đôn đốc công
việc tại phòng kế toán.
+ Kế toán viên thuộc các phần hành: Là những người phụ trách tiến hành
hạch toán kế toán theo từng mảng vấn đề mà bản thân phụ trách.
+ Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nghiệp vụ
thu-chi tiền mặt trên các phiếu thu, phiếu chi và nộp tiền vào tài khoản của đơn vị
theo đúng quy định. Đồng thời, theo dõi các nghiệp vụ thu- chi phát sinh tại đơn
vị.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CUẢ DOANH NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
2.1.1. Tổng quan về vốn lưu động

2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm TSLĐ
- Khái niệm
TSLĐ của một DN là tập hợp toàn bộ các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
dùng trong DN, đó là những đối tượng lao động và những khoản vốn trong quá
trình lưu thông thanh toán của DN đó.
- Đặc điểm
+ Chỉ tham gia một lần vào quá trình SXKD
+ TSLĐ biến đổi ngay hoàn toàn hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình
SXKD
2.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của VLĐ.
- Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSCĐ nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đươc thu hồi toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh


22

- Đặc điểm vốn lưu động
+ Luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển
+ VLĐ luân chuyển ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu
kỳ kinh doanh
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh
2.1.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: giá trị NVL, nhiên liệu,
công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.....
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm...

+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: tiền và các khoản tương đương tiền,
các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu...
Việc phân loại theo hình thức này giúp DN thấy rõ vai trò( cơ cấu) từng loại
VLĐ của từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, nhà
quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu
động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Phân loại theo hình thái biểu hiện
+ Vốn vật tư hàng hoá( hàng tồn kho) : Là khoản vốn lưu động có hình thái
biểu hiện vật cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm trong kho, công cụ dụng
cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm...
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản
vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.
Việc phân loại theo hình thức này giúp cho DN đánh giá được tỷ trọng của
từng loại vốn. Giúp nhà quản lý xem xét, đánh giá mức độ tồn kho, dự trữ và
khả năng thanh toán.
Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn


23

+ Vốn chủ sở hữu: gồm vốn đóng góp của chủ đầu tư; vốn bổ sung từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh; khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa xử lý, quỹ hình thành từ quỹ phúc lợi...
+ Vốn vay: gồm vay cá nhân; tổ chức khác; vay từ ngân hàng, tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế; phát hành trái phiếu.
Phân loại theo hình thức này giúp đánh giá cơ cấu của từng loại vốn, cho thấy
VLĐ của DN được hình thành từ vốn của bản thân hay từ tiền đi vay. Thông
qua đó đánh giá khả năng tự chủ về mặt tài chính của DN, đưa ra các biện
pháp trong huy động, quản lý sử dụng VLĐ hợp lý, đảm bảo an ninh tài chính

trong sử dụng vốn của DN
Phân loại theo nguồn hình thành
+ Vốn điều lệ
+ Vốn tự bổ sung
+ Vốn vay
+ Vốn hình thành từ liên doanh liên kết
+ Vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Việc phân loại theo hình thức này cho thấy VLĐ của DN được hình thành từ
đâu, từ đó hình thành chi phí sử dụng vốn. Từ góc độ tài chính, mọi nguồn tài
trợ đều có chi phí sử dụng của nó. DN cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để
giảm tối đa chi phí sử dụng vốn.
2.1.1.3. Ý nghĩa của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… DN phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là điều kiện đầu tiên để
DN đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được tiến
hành thường xuyên, liên tục. VLĐ cũng là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của DN.


24

- VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của DN. Trong
nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng quy mô của DN phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu
tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho DN chớp được thời
cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho DN
- VLĐ còn là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc

điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần
lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán
ra.
Tóm lại: VLĐ có vai trò quan trọng quyết định đến sự sống còn của bất kỳ
một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cao
hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng khai thác và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh phải xác định đúng đắn qui mô, cơ cấu
của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt hoặc lãng phí. Mỗi doanh nghiệp
phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn lưu động trong thời gian khác nhau, có
như vậy quá trình sản xuất kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Nội dung công tác quản lý vốn lưu động trong DN
2.1.2.1. Phân tích diễn biến và cơ cấu VLĐ
Phân tích diễn biến VLĐ của DN ( theo chiều ngang)
Phân tích theo chiều ngang so sánh các khoản mục cụ thể chỉ tiêu VLĐ
trong bảng cân đối kế toán qua các chu kỳ. Những khoản mục so sánh này được
thực hiện theo một trong hai cách khác nhau:
- Số tuyệt đối: Tính chênh lệch giá trị các khoản mục của kỳ kế hoạch so với
kỳ báo cáo
- Tỷ lệ phần trăm: Tính khoản chênh lệch về tỷ lệ phần trăm của các khoản
mục nhất định trong một khoảng thời gian.
Phân tích cơ cấu VLĐ của DN ( theo chiều dọc)
.

Phương pháp này là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất

định trong cùng một kỳ kế toán. Sự so sánh được báo cáo bằng tỷ lệ phần trăm. Ta


25


thường mở rộng phân tích theo chiều dọc bằng cách so sánh những phân tích qua
nhiều thời kỳ khác nhau. Điều này có thể chỉ ra xu hướng và rất hữu ích trong việc
đưa ra quyết định.
Khi tiến hành phân tích cơ cấu VLĐ, bên cạnh việc so sánh diễn biến của
VLĐ qua các thời kỳ, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại VLĐ trong tổng số, và
xu hướng biến động của chúng để thấy sự biến động đó có hợp lý hay không? Nội
dung phân tích này cho biết VLĐ năm N tăng giảm bao nhiêu so với năm N-1,
tình hình sử dụng VLĐ như thế nào? Những chỉ tiêu nào ảnh hưởng chủ yếu đến
sự tăng giảm này? Từ đó có giải pháp khai thác nguồn VLĐ và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.1.2.2. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
- Khái niệm
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục
=> yêu cầu: xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu VLĐ vì:
+ Đây là cơ sở cần thiết để tổ chức tốt các nguồn tài trợ
+ Đáp ứng kịp thời, đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của DN tiến hành
bình thường, liên tục
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh
- Quy mô, cơ cấu VLĐ
- Tốc độ luân chuyển VLĐ
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ trong uá trình dự trữ sản xuất, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và quá trình tổ chức
thanh toán....
Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ



×