Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho HS lớp 5 trường tiểu học xuân lương yên thế bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.2 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Điêu Thị Tú Uyên, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm cùng
các thầy cô Khoa Tiểu học - Mầm non, Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực hiện
khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ từ Ban giám hiệu nhà trường,
các thầy cô và các em học sinh khối lớp 5 Trường Tiểu học Xuân Lương – Yên
Thế - Bắc Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, tìm hiểu thực tế và thực
nghiệm dạy học tại trường.
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nông Thị Nhung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTVH

: Cảm thụ văn học

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa



HS

: Học sinh

HSTH

: Học sinh tiểu học

GV

: Giáo viên

NT

: Nghệ thuật

TPVH

: Tác phẩm văn học

TLV

: Tập làm văn

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

SGV


: Sách giáo viên

SGK

: Sách giáo khoa

SBDHSG

: Sách bồi dưỡng học sinh giỏi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do cho ̣n đề tài ................................................................................................ 1
2. Lich
̣ sử nghiên cứu vấ n đề ................................................................................ 5
3. Mu ̣c đích nghiên cứu ......................................................................................... 7
4. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu ........................................................................................ 7
5. Đố i tươ ̣ng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 8
6. Giới ha ̣n pha ̣m vi nghiên cứu ............................................................................ 8
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
8. Giả thuyế t khoa ho ̣c........................................................................................... 9
9. Đóng góp của khóa luâ ̣n .................................................................................... 9
10. Cấ u trúc của khóa luâ ̣n .................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................... 10
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n ................................................................................................ 10
1.1.1. Văn ho ̣c là gì? ............................................................................................ 10
1.1.2. Cảm thu ̣ văn ho ̣c là gì? .............................................................................. 10
1.1.3. Năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c của ho ̣c sinh tiể u ho ̣c ...................................... 11

1.1.4. Điều kiện để học sinh cảm thụ văn học tốt ............................................... 12
1.1.5. Đă ̣c điể m tâm lý và đă ̣c điể m ngôn ngữ của ho ̣c sinh lớp 5 đố i với viêc̣
nâng cao năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c. ................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 20
1.2.1. Đă ̣c trưng về cảm thu ̣ văn ho ̣c của ho ̣c sinh tiể u ho ̣c................................ 20
1.2.2. Khảo sát thực trạng bồ i dưỡng năng lực cảm thụ văn ho ̣c cho học sinh lớp
5 Trường Tiểu học Xuân Lương – Yên Thế – Bắ c Giang .................................. 21
1.2.3. Phân tích kết quả điều tra .......................................................................... 22
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN
HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5 ........................................................................ 29
2.1. Khái niệm biện pháp .................................................................................... 29


2.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học .......................................... 29
2.2.1. Biêṇ pháp rèn ki ̃ năng đo ̣c tác phẩm văn học ........................................... 29
2.2.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sâu tác phẩm văn học................................. 34
2.2.3. Rèn năng lực cảm thụ qua việc khai thác biện pháp nghệ thuật tu từ trong
tác phẩm văn học ................................................................................................. 37
2.2.4. Rèn luyện kĩ năng viết bài cảm thụ văn học ............................................. 43
2.2.5. Rèn kĩ năng đọc sách ................................................................................. 46
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 49
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 49
3.2. Khách thể, thời gian, địa bàn thực nghiệm .................................................. 49
3.3. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm ............................................................... 49
3.3.1. Về điều kiện .............................................................................................. 49
3.3.2. Về tiêu chí ................................................................................................. 49
3.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 50
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 50

3.5.1. Kết quả trước thực nghiệm........................................................................ 50
3.5.2. Kết quả sau thực nghiệm ........................................................................... 51
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54
1. Kết luận ........................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 55
2.1. Đối với nhà quản lí giáo dục ........................................................................ 55
2.2. Đối với giáo viên .......................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 57
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do cho ̣n đề tài
1.1. Bước vào thế kỉ XXI nhân loa ̣i tiế n tới thiế t lâ ̣p quan hê ̣ giao lưu quố c
tế và toàn cầ u hóa. Trước sự chuyể n biế n ma ̣nh mẽ của thời cuô ̣c, dưới sự lañ h
đa ̣o của Đảng và Nhà nước, đấ t nước ta thực hiêṇ công cuô ̣c đổ i mới về mo ̣i mă ̣t
trong đó có thực hiêṇ đổ i mới Giáo du ̣c – Đào ta ̣o. Gầ n đây, ngày 4.11.2013,
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29 - NQ/TW) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Quan điể m chỉ
đa ̣o Nghi ̣ quyế t xác đinh
̣ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoa ̣ch phát triể n kinh tế xã hô ̣i. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản

thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi
mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp
thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ,
khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp”... (theo Báo Lao
Đô ̣ng số ra ngày 16.11.2013). Sau mô ̣t thời gian thực hiêṇ quan điể m đó đế n nay
Ngành Giáo du ̣c đã đa ̣t đươ ̣c mô ̣t số thành tựu nhất định.
Viê ̣c thi, kiể m tra và đánh giá kế t quả giáo du ̣c, đào ta ̣o từng bước theo
các tiêu chí tiên tiế n đươ ̣c xã hô ̣i và cô ̣ng đồ ng thế giới công nhâ ̣n. Phố i hơ ̣p sử
du ̣ng kế t quả đánh giá trong quá trình ho ̣c với đánh giá cuố i kỳ, cuố i năm ho ̣c;
1


đánh giá của người da ̣y với tự đánh giá của người ho ̣c đánh giá của nhà trường
với gia đin
̀ h và xã hô ̣i. Phương thức thi và công nhâ ̣n tố t nghiê ̣p trung ho ̣c phổ
thông theo hướng giảm áp lực và tố n kém cho xã hô ̣i, đảm bảo đô ̣ tin câ ̣y, trung
thực, đánh giá đúng năng lực của HS trên ba bình diên,
̣ kiế n thức, ki ̃ năng và
thái đô ̣… Chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c có những tiế n bô ̣, năng lực tiế p câ ̣n tri thức mới
của HS, sinh viên đươ ̣c nâng cao mô ̣t bước qua đó phát huy tiń h tích cực, chủ
đô ̣ng, sáng ta ̣o, bồ i dưỡng tinh thầ n tự ho ̣c khả năng làm viê ̣c nhóm, rèn luyê ̣n ki ̃
năng vâ ̣n du ̣ng kiế n thức vào thực tiễn. Phát triể n giáo du ̣c và đào ta ̣o đã chuyể n
hướng đáp ứng ngày càng tố t hơn nhu cầ u phát triể n kinh tế – xã hô ̣i khoa ho ̣c
và công nghê ̣ góp phầ n nâng cao dân trí, phát triể n nguồ n nhân lực, bồ i dưỡng
nhân tài, giữ vững an ninh, chiń h tri ̣ta ̣o điề u kiê ̣n cho đấ t nước tham gia vào quá
triǹ h hô ̣i nhâ ̣p. Vì vâ ̣y, trên cơ sở bước đầ u đa ̣t đươ ̣c những thành tựu đáng kể về
đổ i mới giáo du ̣c, để phát huy thành tựu đó vấ n đề cấ p thiế t đă ̣t ra cho Ngành
Giáo du ̣c nước ta là phải đổ i mới phương pháp giảng da ̣y và ho ̣c tâ ̣p ở tấ t cả các

cấ p ho ̣c, bâ ̣c ho ̣c, trong đó có bâ ̣c Tiể u ho ̣c.
Trong hê ̣ thố ng giáo du ̣c quố c dân bâ ̣c Tiể u ho ̣c đươ ̣c coi là bâ ̣c ho ̣c nề n
tảng góp phầ n vào đào ta ̣o và bồ i dưỡng nhân lực có triǹ h đô ̣, năng đô ̣ng, sáng
ta ̣o, hin
̀ h thành những cơ sở ban đầ u cho sự phát triể n đúng đắ n dài lâu về đa ̣o
đức, trí tuê ̣, phẩ m chấ t, các ki ̃ năng cơ bản để gánh vác sự nghiêp̣ xây dựng và
phát triể n đấ t nước. Do đó phải chú tro ̣ng chăm lo để hình thành cho các em có
những hiể u biế t chính xác, vững chắ c làm cơ sở cho những bâ ̣c ho ̣c cao hơn, góp
phầ n phát triể n trí tuê,̣ đa ̣o đức hình thành nhân cách con người mới.
Từ xa xưa ông cha ta đã khẳng định: "Ngôn ngữ là công cụ của tư duy".
Ngôn ngữ của con người phát triển chứng tỏ tư duy phát triển. Để giúp HS có tư
duy phát triển thì hiện nay trong nhà trường Tiểu học môn Tiếng Việt được coi
trọng cả về nội dung và phương pháp giảng dạy. Để HS có được các kĩ năng trên
thông qua các giờ Tâ ̣p đo ̣c, Luyê ̣n từ và câu, Kể chuyê ̣n... thì chưa đủ mà HS
cần được bồi dưỡng về năng lực cảm thụ văn trong giờ Tâ ̣p làm văn và trong các
buổi ngoại khoá. Bởi HS có cảm thụ văn tốt thì mới hiểu được ý nghĩa của bài
văn, bài thơ, đoạn văn, đoạn thơ... và mới thấy được nét đẹp của thơ văn làm cho
2


tâm hồn các em thêm phong phú. Vì vâ ̣y, để phát huy khả năng tư duy, sáng ta ̣o
của người ho ̣c đòi hỏi người da ̣y phải vâ ̣n du ̣ng những phương pháp da ̣y ho ̣c tích
cực lấ y HS làm trung tâm, tích cực hóa hoa ̣t đô ̣ng của HS trong viê ̣c chiế m liñ h
tri thức. Đây là mô ̣t yế u tố không thể thiế u trong da ̣y ho ̣c ở Tiể u ho ̣c nói chung
và da ̣y ho ̣c môn Tiế ng Viêṭ nói riêng.
1.2. Trong chương trình da ̣y ho ̣c ở bâ ̣c Tiể u ho ̣c, HS đươ ̣c ho ̣c rấ t nhiề u
môn trong đó môn Tiế ng Viêṭ – môn ho ̣c có tầ m quan tro ̣ng đă ̣c biêt.̣ Tiế ng Viêṭ
là môn ho ̣c rấ t quan tro ̣ng, là đòn bẩ y để khai trí cho HS nhấ t là đố i với HSTH.
Nó là chìa khóa giúp các em mở kiế n thức để bước vào hoa ̣t đô ̣ng giao tiế p; là
nề n tảng cho những năm ho ̣c kế tiế p và cũng là hành trang cho các em bước vào

cuô ̣c số ng thực tế .
Biế t đo ̣c, biế t viế t là nhiê ̣m vu ̣ hàng đầ u ở Tiể u ho ̣c và mu ̣c tiêu chiń h của
giáo du ̣c tiể u ho ̣c là “đo ̣c thông, viế t tha ̣o”. Mă ̣t khác nghe, nói, đo ̣c, viế t là những
ki ̃ năng cơ bản nhấ t trong môn Tiế ng Viê ̣t ở Tiể u ho ̣c. Do đó môn Tiế ng Viê ̣t được
xem là “môn ho ̣c công cu ̣” là “chìa khóa” để ho ̣c tố t các môn ho ̣c khác.
Môn Tiế ng Viêṭ ở tiể u ho ̣c bao gồ m nhiề u phân môn (Ho ̣c vầ n, Tâ ̣p viế t,
Chiń h tả, Tâ ̣p đo ̣c, Luyê ̣n từ và câu, Kể chuyê ̣n, Tâ ̣p làm văn). Mỗi phân môn
đề u chứa đựng mô ̣t đơn vi ̣ kiế n thức chúng bổ trơ ̣ cho nhau, là mô ̣t sơ ̣i chỉ đỏ
xuyên suố t trong quá trình ho ̣c tâ ̣p môn tiế ng Viêt.̣ Trong đó, phân môn Tâ ̣p làm
văn là mô ̣t phân môn có vi ̣trí đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng trong chương trình Tiế ng Viêṭ
ở Tiể u ho ̣c. Nó nố i tiế p mô ̣t cách tự nhiên các bài ho ̣c khác nhau của môn Tiế ng
Viê ̣t nhằ m giúp HS ta ̣o ra mô ̣t năng lực mới: năng lực sản sinh ngôn bản nói
hoă ̣c viế t. Đây là mô ̣t phân môn mang tính chấ t thực hành tổ ng hơ ̣p và sáng ta ̣o
mang đâ ̣m dấ u ấ n cá nhân trong quá trình ta ̣o lâ ̣p ngôn bản... Ngoài ra phân môn
TLV còn cung cấ p cho HS những kiế n thức về văn ho ̣c, xã hô ̣i, góp phầ n cùng
các môn ho ̣c khác phát triể n tư duy, hình thành cho các em nhu cầ u thưởng thức
cái đep,
̣ khả năng xúc cảm trước cái đep,
̣ trước buồ n, vui, yêu, ghét của con
người... Qua đó, giúp các em cảm nhận được cái hay, cái đẹp của các tác phẩm
văn học. Đă ̣c biê ̣t, đố i với HS lớp 5 yêu cầ u về kiế n thức ki ̃ năng đòi hỏi ở
mức đô ̣ cao hơn đó là ki ̃ năng cảm thu ̣ tác phẩ m văn ho ̣c.
3


Cảm thu ̣ văn ho ̣c chính là sư ̣ cảm nhâ ̣n những giá tri ̣ nổ i bâ ̣t những điề u
sâu sắ c tế nhi ̣ và đe ̣p đe ̃ của văn ho ̣c thể hiê ̣n trong tác phẩ m văn ho ̣c. Bồ i
dưỡng năng lưc̣ cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HSTH là mô ̣t nhu cầ u cấ p thiế t trong
giảng da ̣y môn Tiế ng Viê ̣t ở Tiể u ho ̣c. Có năng lực cảm thụ văn học tốt, các
em sẽ cảm nhận được nhiều nét đẹp của văn thơ, phong phú thêm về tâm hồn,

nói, viết tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động hơn. Qua cảm thu ̣ văn ho ̣c,
HS đươ ̣c củng cố thêm về vố n từ ngữ, biế t sử du ̣ng các biê ̣n pháp tu từ như so
sánh, nhân hóa, ẩ n du ̣, hoán du ̣... Cảm thu ̣ văn ho ̣c góp phầ n giáo du ̣c tư tưởng,
tình cảm, đa ̣o đức, thẩ m mi ̃ cho HS.
Chương trình môn Tiế ng Viê ̣t ở Tiể u ho ̣c từ lớp 1 đế n lớp 5 luôn coi
nhiê ̣m vu ̣ bồ i dưỡng năng lưc̣ cảm thu ̣ văn ho ̣c là nhiê ̣m vu ̣ quan tro ̣ng và cầ n
thiế t, bồ i dưỡng tình yêu Tiế ng Viê ̣t, góp phầ n hình thành nhân cách con người
cho ho ̣c sinh. Đă ̣c biê ̣t với HS lớp 5, năng lư ̣c cảm thu ̣ văn ho ̣c còn giúp các
em hiể u sâu nô ̣i dung bài ho ̣c, vâ ̣n du ̣ng vào ta ̣o lâ ̣p văn bản Nghi ̣luâ ̣n văn ho ̣c
chuẩ n bi ̣ tiề n đề vững chắ c cho viê ̣c ho ̣c môn Ngữ Văn ở bâ ̣c Trung ho ̣c cơ sở.
Vì vâ ̣y, để phát huy đươ ̣c mă ̣t tích cư ̣c đó giáo viên phải có biện pháp bồi
dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho học sinh.
1.3. Trong thưc̣ tế da ̣y ho ̣c hiê ̣n nay, viê ̣c da ̣y cảm thu ̣ văn ho ̣c ở tiể u ho ̣c
đươ ̣c tích hơ ̣p trong phân môn Tâ ̣p làm văn. Tuy nhiên giáo viên chưa thưc̣ sự
chú ý dành nhiề u thời gian cho luyê ̣n tâ ̣p viế t văn, bổ sung cách viế t giàu hình
ảnh, cảm xúc, còn nă ̣ng về lý thuyế t, nhe ̣ rèn ki ̃ năng viế t. Phầ n lớn các em
chưa thấ y đươ ̣c ý nghiã của viê ̣c cảm thu ̣ văn ho ̣c, chưa thấ y đươ ̣c cái hay, cái
đe ̣p trong mỗ i bài ho ̣c cũng như chưa có hứng thú tiế p nhâ ̣n tác phẩ m. Nhiề u
HS chưa có hứng thú ho ̣c môn Tiế ng Viê ̣t, đă ̣c biê ̣t các em rấ t nga ̣i khi phải
cảm thu ̣ văn ho ̣c. Mă ̣t khác, do đă ̣c điể m về nhâ ̣n thức nên các em chưa có
đươ ̣c ki ̃ năng cảm thu ̣ tố t các tác phẩ m văn ho ̣c. Vì vâ ̣y, viê ̣c đề ra mô ̣t số biê ̣n
pháp bồ i dưỡng khả năng cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HSTH ho ̣c là mô ̣t nhiê ̣m vu ̣
quan tro ̣ng của giáo viên tiể u ho ̣c nói chung và bâ ̣c Tiể u ho ̣c nói riêng.
Trường Tiể u ho ̣c Xuân Lương – Yên Thế – Bắ c Giang là trường có truyề n
thố ng da ̣y tố t, ho ̣c tố t. Phầ n lớn các em có nhâ ̣n thức tương đố i đồ ng đề u, ham
4


ho ̣c và nghe lời thầ y cô. Đă ̣c biêṭ các em đươ ̣c bố me ̣ quan tâm, ta ̣o điề u kiêṇ để
các em tiế p thu kiế n thức mô ̣t cách tố t nhấ t. Các em đề u đo ̣c thông viế t tha ̣o, khả

năng nắ m bắ t kiế n thức khá nhanh và rấ t thích khám phá những điề u mới la ̣. Tuy
nhiên, để hoàn thành bài văn cảm thu ̣ đố i với HS lớp 5 thường khó khăn do nhiề u
nguyên nhân như: hầ u hế t các em ở nông thôn, sự tiế p câ ̣n với văn ho ̣c ít, chủ yế u
là các em tự ho ̣c ở trên lớp. Bố me ̣ bâ ̣n rô ̣n với công viê ̣c đồ ng áng nên các em ít
khi đươ ̣c bố me ̣ giảng giải về vẻ đe ̣p của thiên nhiên va ̣n vâ ̣t xung quanh ta hay
tham gia các hoa ̣t đô ̣ng ngoa ̣i khóa, tham quan, picnic... đây là mô ̣t thiê ̣t thòi lớn
đố i với các em. Ở mô ̣t số HS các em còn ham chơi, khả năng tâ ̣p trung chú ý chưa
cao, năng lực sử du ̣ng ngôn ngữ chưa phát triể n tố t, vố n từ của các em còn ha ̣n
chế , hê ̣ thố ng câu hỏi, bài tâ ̣p trong SGK có nhiề u bấ t câ ̣p. Mă ̣t khác, đố i với giáo
viên đây cũng là da ̣ng bài khó da ̣y, giáo viên còn thiế u linh hoa ̣t trong vâ ̣n du ̣ng
phương pháp và chưa sáng ta ̣o trong viê ̣c tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p của HS
dẫn đế n chấ t lươ ̣ng làm bài cảm thu ̣ văn ho ̣c của HS chưa cao.
Xuấ t phát từ những vấ n đề lí luâ ̣n và thực tiễn trên đă ̣t ra yêu cầ u nghiên cứu
và đề xuấ t biêṇ pháp để bồ i dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS trong da ̣y
ho ̣c Tiế ng Viêṭ là viêc̣ làm thiế t thực. Vì vâ ̣y, để góp phầ n nâng cao hiê ̣u quả bồ i
dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HSTH chúng tôi lựa cho ̣n đề tài “Biê ̣n
pháp bồ i dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho HS lớp 5 Trường Tiể u học
Xuân Lương - Yên Thế - Bắ c Giang” làm vấ n đề để nghiên cứu Khóa luâ ̣n tố t
nghiê ̣p.
2. Lich
̣ sử nghiên cứu vấ n đề
Tấ t cả những tác phẩ m văn ho ̣c chân chính đề u phản ánh khát vo ̣ng thiêng
liêng cháy bỏng của con người, là cái đep̣ của lòng vi ̣ tha, tình yêu thương của
đồ ng loa ̣i, nó góp phầ n bồ i dưỡng và hoàn thiêṇ nhân cách cho ho ̣c sinh. Vì vâ ̣y,
bồ i dưỡng năng lực hiể u và cảm thu ̣ các tác phẩ m văn ho ̣c cho ho ̣c sinh tiể u ho ̣c
là nhiê ̣m vu ̣ hế t sức cầ n thiế t có ý nghiã . Da ̣y văn là da ̣y người, thông qua các
giờ da ̣y cảm thu ̣ văn ho ̣c, HS sẽ đươ ̣c bồ i đắ p nên những tâm hồ n đep,
̣ xúc cảm
phong phú nha ̣y bén, tinh tế hơn.


5


Trong thực tế , vấ n đề bồ i dưỡng, trau dồ i năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS
đã đươ ̣c nhiề u nhà nghiên cứu, phê bình và nhà giáo kiế n quan tâm đề câ ̣p trong
nhiề u công trình nghiên cứu. Có thể kể đế n mô ̣t số công triǹ h nghiên cứu nước
ngoài như: Cuố n Cảm thụ văn học của học sinh của O.L.Nhikiphôrôva cuố n
Cảm thụ nghê ̣ thuật của B.X.Mailax, cuố n Phương pháp dạy văn ở trường phổ
thông của V.A.Nhikônxki. Cuố n Dẫn luận nghiên cứu văn học của
G.N.Pospelov. Những tài liêụ trên đã cung cấ p những cơ sở lý luâ ̣n có giá tri ̣
khoa ho ̣c về đă ̣c trưng của ngôn ngữ nghê ̣ thuâ ̣t, khái niê ̣m cảm thu ̣ văn ho ̣c,
năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c và đưa ra những biê ̣n pháp cơ bản giúp HS cảm thu ̣
tác phẩm văn học.
Ở Viê ̣t Nam vấ n đề cảm thu ̣ văn ho ̣c cũng đang đươ ̣c quan tâm chú tro ̣ng
nhiề u hơn trong nhà trường phổ thông, có thể kể đế n những công trình nghiên
cứu tiêu biể u như.
Năm 1983, cuố n Cảm thụ văn học và giảng dạy văn học của Phan Tro ̣ng
Luâ ̣n đã cung cấ p đươ ̣c mô ̣t số hiể u biế t khoa ho ̣c về tính đă ̣c thù của cảm thu ̣
văn chương, mố i quan hê ̣ thẩ m mỹ của ba ̣n đo ̣c đố i với tác phẩ m, tính chủ quan,
tiń h khách quan, tính sáng ta ̣o khi tiế p nhâ ̣n và những khái quát về đă ̣c điể m
cũng như tiêu chí phát triể n văn ho ̣c ở ba ̣n đo ̣c.
Năm 2009, cuố n Luyê ̣n tập về cảm thụ văn học ở tiểu học của Trầ n Ma ̣nh
Hưởng đã trình bày khá phong phú, đa da ̣ng những cách thức, bài tâ ̣p cu ̣ thể để
luyê ̣n tâ ̣p ki ̃ năng cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HSTH. Qua đó HS từng bước đươ ̣c thực
hành các ki ̃ năng cảm thu ̣ văn ho ̣c thông qua các da ̣ng bài tâ ̣p ở nhiề u mức đô ̣
khác nhau.
Năm 2010, trong cuố n Phương pháp dạy học tác phẩm văn học (theo thể
loa ̣i) của Nguyễn Viế t Chữ cũng đã đề câ ̣p tới vấ n đề : “Lý thuyế t câu hỏi cảm
thụ tác phẩm văn chương và sự vận dụng trong dạy học theo thể loại như mô ̣t
phương tiêṇ thiế t yế u”. Ở đây công trình này tác giả đã xây dựng cơ sở lý luâ ̣n

và thực tiễn của vấ n đề câu hỏi khá hoàn thiên.
̣ Từ đó tác giả đưa ra những yêu
cầ u có tin
́ h nguyên tắ c khi xây dựng hê ̣ thố ng câu hỏi trong da ̣y ho ̣c tác phẩ m

6


văn học và hê ̣ thố ng câu hỏi cảm thu ̣ để da ̣y tác phẩ m văn học trong nhà trường
Viê ̣t Nam.
Năm 2011, Đề tài Phương pháp dạy học sinh cảm thụ văn học của Nguyễn
Hữu Phương đã đề cập tới một số phương pháp cơ bản để hướng dẫn học sinh
cảm thụ văn học một cách có kỹ năng. Tác giả đề tài cũng khẳng định muốn cảm
thụ văn học tốt HS phải có vốn ngôn ngữ, vốn văn học, vốn sống. Người thầy
phải làm cho HS có hứng thú và niềm say mê học văn.
Bài viết Nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho học sinh trong giờ đọc
hiểu môn văn của Phan Thanh Vân (Tạp chí văn học số 8, ngày 22 - 10 - 2012)
đã đề ra một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học văn và nâng cao khả năng cảm
thụ văn học cho HS; hình thành thói quen đọc trực tiếp văn bản; rèn kĩ năng đọc
diễn cảm và sử dụng lời bình.
Qua nghiên cứu các công triǹ h, các bài viế t liên quan đế n khóa luâ ̣n tôi
nhâ ̣n thấ y, nhin
̀ chung mỗi tác giả, mỗi bài viế t đề u đã đề câ ̣p đế n nhiề u khía
ca ̣nh, phương diêṇ khác nhau về cảm thu ̣ văn ho ̣c giúp người da ̣y văn, ho ̣c văn
xác đinh
̣ đươ ̣c phương hướng đúng đắ n, có giá tri ̣ và làm tiề n đề cho chúng tôi
triể n khai Khóa luâ ̣n tố t nghiêp.
̣ Tuy nhiên vấ n đề nêu ra ở các tài liê ̣u này chưa
đề xuấ t đươ ̣c biêṇ pháp cu ̣ thể , chưa hướng vào từng lớp với trình đô ̣ nhâ ̣n thức
khác nhau, điề u kiêṇ ho ̣c tâ ̣p khác nhau đố i với HS ở bâ ̣c tiể u ho ̣c ta ̣i mô ̣t điạ

phương cu ̣ thể . Nhâ ̣n thấ y đây là mô ̣t khoảng trố ng có thể tiế n hành khảo sát,
nghiên cứu và đề xuấ t các biê ̣n pháp mang tính ứng du ̣ng nhằ m bồ i dưỡng năng
lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho đố i tươ ̣ng là HS lớp 5 ta ̣i Trường Tiể u ho ̣c Xuân Lương
– Yên Thế – Bắ c Giang với mong muố n góp mô ̣t phầ n nhỏ nâng cao hiêụ quả
bồ i dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn chương trong da ̣y ho ̣c Tiế ng Viê ̣t ở tiể u ho ̣c.
3. Mu ̣c đích nghiên cứu
Tìm hiể u thực trạng da ̣y ho ̣c cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS lớp 5 Trường Tiể u
ho ̣c Xuân Lương - Yên Thế - Bắ c Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất được biện pháp
bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn ho ̣c cho HS lớp 5 nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học môn Tiếng Việt.
4. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cứu
7


Khóa luâ ̣n tâ ̣p trung thực hiêṇ các nhiê ̣m vu ̣ như sau:
- Tìm hiể u cơ sở lí luâ ̣n của viêc̣ da ̣y ho ̣c cảm thu ̣ văn ho ̣c trong da ̣y ho ̣c
môn Tiế ng Viê ̣t lớp 5.
- Tìm hiể u thực tra ̣ng da ̣y cảm thu ̣ văn ho ̣c của HS lớp 5 Trường Tiể u ho ̣c
Xuân Lương – Yên Thế – Bắ c Giang.
- Đề xuấ t mô ̣t số biê ̣n pháp góp phầ n nâng cao hiêụ quả bồ i dưỡng năng
lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS lớp 5 Trường Tiể u ho ̣c Xuân Lương – Yên Thế –
Bắ c Giang.
5. Đố i tươ ̣ng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đố i tượng nghiên cứu
Biêṇ pháp bồ i dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS lớp 5.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 5, Trường Tiể u ho ̣c Xuân Lương – Yên Thế – Bắ c Giang.
6. Giới ha ̣n pha ̣m vi nghiên cứu
Do điề u kiêṇ và khuôn khổ của khóa luâ ̣n, chúng tôi chỉ tập trung đề câ ̣p tới

mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản của da ̣y ho ̣c cảm thu ̣ văn ho ̣c, tim
̀ hiể u thực tra ̣ng
của viê ̣c da ̣y ho ̣c cảm thu ̣ văn ho ̣c của HS lớp 5 Trường Tiể u ho ̣c Xuân Lương –
Yên Thế – Bắ c Giang từ đó đưa ra những đóng góp nhằ m nâng cao hiêụ quả bồ i
dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS lớp 5.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liêu,
̣ phân tích, tổ ng hơ ̣p, khái quát các thông tin khoa ho ̣c
liên quan làm cơ sở lý luâ ̣n cho khóa luâ ̣n.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử du ̣ng phiế u trưng cầ u ý kiế n, phỏng vấ n, phương pháp thực nghiê ̣m sư
pha ̣m.
7.3. Phương pháp phân tích thố ng kê toán học
Nhằ m xử lý số liêụ trong quá triǹ h nghiên cứu.

8


8. Giả thuyế t khoa ho ̣c
Bồ i dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS lớp 5 là mô ̣t vấ n đề còn gă ̣p
nhiề u khó khăn, đươ ̣c giáo viên tiể u ho ̣c quan tâm. Nế u các biêṇ pháp khóa luâ ̣n
đề xuấ t chứng minh đươ ̣c tính khả thi sẽ góp phầ n rèn luyê ̣n ki ̃ năng cảm thu ̣
văn ho ̣c cho ho ̣c sinh lớp 5 nói riêng và góp phầ n nâng cao hiê ̣u quả da ̣y ho ̣c
môn Tiế ng Viêṭ nói chung ở tiể u ho ̣c. Khóa luâ ̣n sẽ là tài liêụ hữu ích cho sinh
viên Khoa Tiể u ho ̣c – Mầ m non trong quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p, rèn luyê ̣n nghiê ̣p vu ̣ sư
pha ̣m, là tài liê ̣u phu ̣c vu ̣ ba ̣n đo ̣c quan tâm đế n vấ n đề này.
9. Đóng góp của khóa luâ ̣n
Khóa luâ ̣n đươ ̣c nghiê ̣m thu sẽ bổ sung mô ̣t số biêṇ pháp bồ i dưỡng năng
lực cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS lớp 5; là tài liêụ tham khảo cho sinh viên chuyên

ngành Giáo du ̣c Tiể u ho ̣c – Mầ m non, Trường Đa ̣i ho ̣c Tây Bắ c và những người
quan tâm đế n vấ n đề này.
10. Cấ u trúc của khóa luâ ̣n
Ngoài phầ n mở đầ u và kế t luâ ̣n, nô ̣i dung của khóa luâ ̣n gồ m 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn.
Chương 2: Biêṇ pháp bồ i dưỡng năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c HS lớp 5.
Chương 3: Thực nghiê ̣m sư pha ̣m.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n
1.1.1. Văn học là gì?
“Văn ho ̣c là nghê ̣ thuâ ̣t ngôn từ, mô ̣t trong số các loa ̣i hình nghê ̣ thuâ ̣t (cùng
hàng với các loa ̣i hin
̀ h khác; kiế n trúc, âm nha ̣c, nghê ̣ thuâ ̣t ta ̣o hình, vũ đa ̣o,
nhiế p ảnh, sân khấ u, điêṇ ảnh...). Lấ y chấ t liêụ là các ngôn ngữ tự nhiên của các
tô ̣c người số ng trên trái đấ t, da ̣ng thức đầ u tiên của nghê ̣ thuâ ̣t ngôn từ là các
sáng tác lời, tồ n ta ̣i bằ ng truyề n miê ̣ng trong các cô ̣ng đồ ng dân cư. Chỉ khi đã
xuấ t hiêṇ những hê ̣ thố ng chữ viế t (văn tự) tương đố i phát triể n (đươ ̣c dự đoán là
vào thời kì hin
̀ h thành các thiế t chế nhà nước trong viêc̣ tổ chức và quản lý xã
hô ̣i) mới xuấ t hiêṇ da ̣ng thức thứ hai của nghê ̣ thuâ ̣t ngôn từ: những sáng tác
đươ ̣c ghi bằ ng chữ viế t. Văn ho ̣c theo nghiã he ̣p và xác đinh,
̣ là những sáng tác
viế t của nghê ̣ thuâ ̣t ngôn từ” [1, tr.394].
“Tác phẩ m văn ho ̣c là phức ngôn phức hơ ̣p của người sáng tác ra nó; là sự
phản ánh, khúc xa ̣, vang hưởng, dự cảm...của đời số ng hiêṇ thực; là đố i tươ ̣ng

tích cực của sự tiế p nhâ ̣n (cảm thu ̣) văn ho ̣c. Tác phẩ m có thể tồ n ta ̣i bằ ng hình
thức ngôn bản truyề n miê ̣ng hoă ̣c hình thức văn bản nghê ̣ thuâ ̣t (đươ ̣c ghi giữ
bằ ng văn tự); có thể đươ ̣c ta ̣o bằ ng văn vầ n, thơ, hoă ̣c bằ ng văn xuôi; và bao giờ
cũng thuô ̣c vào mô ̣t loa ̣i văn ho ̣c nhấ t đinh
mô ̣t thể loa ̣i
̣ (tự sự, trữ tình, kich),
̣
văn ho ̣c nhấ t đinh”...[1,
tr.296].
̣
1.1.2. Cảm thụ văn học là gì?
Cảm thụ văn học là quá trình nhận thức cái đẹp được chứa đựng trong thế
giới ngôn từ, hệ thống tín hiệu thứ hai của loài người. Đó là quá trình tiếp nhận,
hiểu và cảm thụ văn chương, đặc trưng ngôn ngữ nghệ thuật, đặc trưng phản ánh
nghệ thuật, tính hình tượng của văn chương. Đây là quá trình hoạt động nhận
thức thẩm mĩ rất đặc biệt, phức tạp và có tính sáng tạo. Những tính chất này do
đối tượng nhận thức là tác phẩm văn học quy định. Mỗi một tác phẩm văn học
lại mang một vẻ đẹp toàn diện về cả nội dung và giá trị nghệ thuật. Đó chính là
10


vẻ đẹp về ngôn ngữ, về các hình thức nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm
đó. Quá trình nhận thức cái đẹp trong văn thơ là quá trình nhận thức cái đẹp về
ngôn ngữ nghệ thuật.
Trong quá trình cảm thụ văn học, người đọc không chỉ lĩnh hội đầy đủ các
thông tin được truyền đạt mà còn sống đời sống của các nhân vật, của câu chữ,
hình ảnh… nghĩa là, nếu như tác giả sử dụng tư duy nghệ thuật để sáng tạo ra
tác phẩm thì người đọc cũng phải sử dụng tư duy ấy để lĩnh hội tác phẩm. Đó
chính là tư duy hình tượng, loại tư duy trên cơ sở tiếp xúc cảm tính với đối
tượng, làm sống dậy toàn vẹn đối tượng đó bằng nghe, nhìn, tưởng tượng, không

sao chép đối tượng một cách máy móc mà còn bao hàm thái độ của con người
với chính đối tượng đó.
Quá trình cảm thụ văn học chính là việc đảm bảo hiệu quả nhất mối liên hệ
giữa nhà văn - tác phẩm - bạn đọc. Đến với tác phẩm văn học, người đọc muốn được
hưởng thụ và bồi đắp thêm những tình cảm thẩm mĩ, muốn được mở mang trí tuệ,
bồi đắp thêm những tư tưởng, đạo đức, lí tưởng, học hỏi kinh nghiệm sống hoặc
nhận xét đánh giá. Bằng việc cảm thụ, người đọc sẽ chuyển hóa văn bản thứ nhất của
tác giả thành văn bản thứ hai của mình. Bởi vì, khi đọc tác phẩm văn học, người đọc
vừa bám vào sự mô tả trong văn bản, vừa liên tưởng tới các hiện tượng ngoài đời,
đồng thời cũng dựa vào cảm nghĩ và lí giải của mình, mà hình dung, tưởng tượng ra
các con người, sự vật, sự việc được miêu tả.
1.1.3. Năng lư ̣c cảm thu ̣ văn ho ̣c của ho ̣c sinh tiể u ho ̣c
Năng lực cảm thu ̣ văn học là khả năng nắ m bắ t mô ̣t cách nhanh nha ̣y chính
xác các đă ̣c trưng, bản chấ t của tác phẩ m về nô ̣i dung và hình thức, là khả năng
rung cảm mô ̣t cách sâu sắ c, tinh tế những tình cảm của tác giả thông qua hình
tươ ̣ng, là khả năng đánh giá chính xác tài năng cũng như sự đô ̣c đáo trong phong
cách của nhà văn.
Năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c đươ ̣c chia thành các cấ p đô ̣ sau:
- Cấ p đô ̣ ngôn từ và sự cảm thu ̣ ngôn từ: cảm thu ̣ phương diêṇ ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp, các thủ pháp nghê ̣ thuâ ̣t.

11


- Cấ p đô ̣ hình tươ ̣ng và sự cảm thu ̣ hình tươ ̣ng: hình tươ ̣ng nhân vâ ̣t, không
gian, thời gian, tác giả...
- Cấ p đô ̣ ý nghiã và sự cảm thu ̣ ý nghiã của tác phẩ m: nghiã đen, nghiã
bóng, nghiã tường minh, nghiã hàm ẩ n.
- Cấ p đô ̣ tư tưởng và sự cảm thu ̣ tư tưởng của tác phẩ m.
Khả năng cảm thụ văn học cũng có các mức độ: năng lực bình thường, tài

năng và thiên tài. Năng lực cảm thụ bình thường trong cảm thụ văn học là năng lực
nắm bắt những đặc điểm chính của nội dung, nghệ thuật tác phẩm. Tài năng trong cảm
thụ văn học là khả năng nắm bắt nhanh nhạy chính xác những đặc điểm bản chất, phát
hiện những vẻ đẹp riêng biệt, phong phú của hình tượng và của phong cách nhà văn.
Thiên tài trong cảm thụ văn học là sự thăng hoa của tài năng. Đây là hiện tượng hiếm
thấy và thường gắn với các thiên tài trong các lĩnh vực khác.
Năng lực cảm thụ văn học có liên quan mật thiết đến tri thức, kĩ năng, cũng
như với tâm hồn và nhân cách chủ thể. Tri thức, kĩ năng là những yếu tố ban đầu
giúp cho việc hình thành năng lực cảm thụ văn học cũng như các năng lực khác.
Nắm vững tri thức, rèn luyện tốt các kĩ năng cơ bản, hình thành kĩ xảo, thói quen
trong cảm thụ văn học, điều đó đồng nghĩa với việc hình thành năng lực cảm thụ
văn học của mỗi cá nhân.
Đối với học sinh tiểu học, không phải chỉ khi đến trường học văn, trẻ mới
có cảm xúc thẩm mĩ, mới có năng lực cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn
học. Nhưng kể từ khi được học tập ở nhà trường thì khả năng cảm thụ văn học
vốn có ấy đươ ̣c đinh
̣ hướng trở nên đúng đắ n, có hiê ̣u quả tố t nhấ t.
1.1.4. Điều kiện để học sinh cảm thụ văn học tốt
1.1.4.1. Môi trường gây hứng thú với văn học
Ngay từ khi còn nhỏ các em đề u rấ t thích nghe ông bà, cha me ̣ hoă ̣c người
thân kể chuyê ̣n, đo ̣c thơ. Bước chân tới trường Tiể u ho ̣c, đươ ̣c tiế p xúc với
những câu thơ, bài văn hay trong SGK Tiế ng Viêt,̣ nhiề u em muố n đo ̣c to lên
mô ̣t cách thích thú. Đó chin
́ h là biể u hiêṇ ban đầ u cầ n hứng thú, cầ n giữ giǹ và
nuôi dưỡng nó phát triể n liên tu ̣c, ma ̣nh mẽ đế n mức say mê. Trau dồ i hứng thú
tiế p xúc với văn ho ̣c là tự rèn luyê ̣n mình để có nhâ ̣n thức đúng, tiǹ h cảm đe ̣p từ
12


đó đế n với văn ho ̣c mô ̣t cách tự giác. Đây là yế u tố quan tro ̣ng của cảm thu ̣ văn

ho ̣c. Vì vâ ̣y, để HS cảm thu ̣ văn ho ̣c tố t cầ n ta ̣o mô ̣t môi trường gây hứng thú
cho HS khi ho ̣c các tác phẩ m văn ho ̣c.
Trước hế t, không khí giờ ho ̣c Tiế ng Viêṭ đă ̣c biêṭ đố i với các văn bản nghệ
thuật, TPVH cầ n ta ̣o cho các em hứng thú, say mê trong viê ̣c liñ h hô ̣i tri thức
thông qua hoa ̣t đô ̣ng hướng dẫn, dẫn dắ t của giáo viên. Phương pháp truyề n thu ̣
theo tinh thầ n đổ i mới linh hoa ̣t, không chỉ dừng la ̣i ở viê ̣c thuyế t giảng. Chẳ ng
ha ̣n cho HS nhâ ̣p vai, đo ̣c diễn cảm, tranh luâ ̣n... để tìm ra những thông điêp̣ mà
văn bản gửi gắ m từ đó các em rút ra bài ho ̣c cho chính mình. Ngoài yế u tố trên,
GV cầ n có năng lực cảm thu ̣ văn ho ̣c tố t, khi da ̣y tác phẩ m văn ho ̣c giáo viên
hòa mình vào tác phẩ m và kế t hơ ̣p với ngôn ngữ hình thể (ánh mắ t, nét mă ̣t, cử
chỉ, điêụ bô ̣...) để thu hút sự tâ ̣p trung, chú ý, ta ̣o cho các em hứng thú ho ̣c tâ ̣p.
Hê ̣ thố ng câu hỏi sinh đô ̣ng mang tiń h gơ ̣i mở, kích thích sự tìm tòi, sáng ta ̣o
của HS, có như vâ ̣y giờ ho ̣c các văn bản nghê ̣ thuâ ̣t, tác phẩ m văn ho ̣c mới ta ̣o ra
sự thích thú, sôi nổ i, hào hứng không gây nhàm chán cho các em. Từ đó, các em
có sự phố i hơ ̣p nhip̣ nhàng với thầ y cô trong quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p, cùng nhau tham
gia tìm hiể u, phát biể u đóng góp ý kiế n vào bài ho ̣c dưới sự dẫn dắ t của giáo
viên. Biế t lắ ng nghe, vâ ̣n du ̣ng kiế n thức thực tế khi cảm thu ̣ tác phẩ m văn ho ̣c
từ đó các em sẽ chủ đô ̣ng đế n với văn ho ̣c bằ ng chính tình yêu chân thành của
mình mô ̣t cách say mê.
Hiê ̣n nay, với mô hình trường ho ̣c mới, không gian lớp ho ̣c có những thay
đổ i tiế n bô ̣. Trong lớp bàn ghế đươ ̣c kê go ̣n gàng, ngay ngắ n theo hình thức ho ̣c
nhóm, mỗi lớp đề u có mô ̣t góc ho ̣c tâ ̣p, góc thư viê ̣n... xung quanh lớp ho ̣c đươ ̣c
trang trí bằ ng những hình ảnh, ho ̣a tiế t sinh đô ̣ng là cỏ, cây, hoa, lá... gầ n gũi với
thiên nhiên ta ̣o cho HS mô ̣t không gian thoải mái, không áp lực, HS như đươ ̣c
hòa mình vào thế giới bên ngoài giúp các em hứng thú hơn trong quá trình ho ̣c
tâ ̣p. Đă ̣c biê ̣t, trong giờ ho ̣c các TPVH một số hình ảnh mà tác phẩ m mang tới
hòa vào không gian lớp ho ̣c giúp cho HS say sưa, kích thích trí tưởng tươ ̣ng của
các em khi cảm thụ tác phẩm văn học ấy.

13



Trong nhà trường Tiể u ho ̣c trung tâm thư viêṇ đươ ̣c quan tâm, chú tro ̣ng
đầ u tư, phát triể n. Hê ̣ thố ng các phòng đo ̣c, phòng máy vi tiń h có kế t nố i ma ̣ng
internet đươ ̣c nâng cấ p, các đầ u sách đươ ̣c bổ xung thuâ ̣n lơ ̣i cho ho ̣c sinh tìm
tòi, khám phá tri thức. Chẳ ng ha ̣n, khi gă ̣p vấ n đề khúc mắ c, không rõ ràng các
em có thể tìm đế n thư viê ̣n tự mình khám phá kiế n thức để giải đáp cho chính
bản thân... Hiêṇ nay, không chỉ có ở thư viêṇ của nhà trường mới đem đế n cho
các em những thông tin bổ ích mà “thư viê ̣n nhỏ” trong tủ sách ở mỗi lớp cũng
có những tài liê ̣u quý giá giúp các em mở mang kiế n thức. Viê ̣c đo ̣c, nghiên cứu
tài liêụ sẽ giúp các em tích lũy đươ ̣c vố n kiế n thức cơ bản về tự nhiên, xã hô ̣i để
vâ ̣n du ̣ng vào thực tế ho ̣c tâ ̣p, đă ̣c biêṭ trong viê ̣c ho ̣c các tác phẩ m văn ho ̣c các
em hứng thú hơn trong quá trình tìm hiể u tác phẩ m, giúp các em hiể u bài sâu
hơn ta ̣o tiề n đề cho viê ̣c cảm thu ̣ tác tốt phẩ m văn ho ̣c.
Thực tế tham quan, dã ngoa ̣i ở trường tiể u ho ̣c phát triể n ta ̣o điề u kiêṇ cho
HS mở mang tầ m mắ t qua những chuyế n đi thú vi,̣ bổ ích. Các em đươ ̣c khám
phá thế giới, đươ ̣c tâ ̣n mắ t chứng kiế n những gì đang diễn ra xung quanh chúng.
Đă ̣c biê ̣t, với HSTH tư duy bằ ng hiǹ h ảnh sẽ giúp các em phát triể n nhâ ̣n thức,
óc sáng ta ̣o từ đó các em sẽ vâ ̣n du ̣ng, lồ ng ghép kiế n thức vào thực tiễn ho ̣c tâ ̣p
các môn ho ̣c. Chẳ ng ha ̣n, khi ho ̣c bài Kì diê ̣u rừng xanh (Tiế ng Viê ̣t 5, tâ ̣p mô ̣t,
trang 75) các em đươ ̣c nhà trường tổ chức đi tham quan ta ̣i vườn Quố c gia Cúc
Phương... các em sẽ thấ y đươ ̣c phầ n nào hình ảnh trong tác phẩ m mà tác giả gửi
gắ m trong đó, có thêm ki ̃ năng quan sát, phán đoán, nhìn nhâ ̣n sự viê ̣c tố t hơn để
vâ ̣n du ̣ng vào quá trình cảm thu ̣ tác phẩ m văn ho ̣c. Đây là hình thức thông dụng
phổ biến nhất giúp học sinh đến với con người, thiên nhiên, đất nước bằng tình
yêu chân thành, xuất phát tự đáy lòng… mở mang kiến thức về tác giả, tác phẩm
tạo hứng thú sáng tác cho HS. Chính vì vâ ̣y, trong các nhà trường cầ n có kế
hoa ̣ch cu ̣ thể , ta ̣o điề u kiêṇ cho các em những chuyế n tham quan ho ̣c tâ ̣p bổ ích
để đáp ứng nhu cầu lấy người học làm trung tâm.
1.1.4.2. Nội dung, chương trình cảm thụ văn học lớp 5

So với đầ u cấ p, HS lớp 5 đã có phát triể n đầ y đủ hơn về năng lực tư duy, sử
du ̣ng ngôn ngữ, phát hiên,
̣ đánh giá,... nên mức đô ̣ yêu cầ u bồ i dưỡng năng lực
14


cảm thu ̣ văn ho ̣c cho HS lớp 5 cũng tăng lên. Hê ̣ thố ng câu hỏi, bài tâ ̣p đo ̣c hiể u
văn bản nghê ̣ thuâ ̣t cầ n có sự giảm thiể u cầ n nhâ ̣n diêṇ và gia tăng hơn về yêu
cầ u đánh giá suy luâ ̣n.
Nhin
̀ chung, đố i tươ ̣ng của quá trình cảm thu ̣ văn ho ̣c là các văn bản nghê ̣
thuâ ̣t trong chương trình Tiế ng Viê ̣t 5, cu ̣ thể là phân môn Tâ ̣p đo ̣c, Kể chuyê ̣n. Đó
là các bài văn, bài thơ, mẩ u truyê ̣n ngắ n đă ̣c sắ c có giá tri ̣ trong chương trình Tâ ̣p
đo ̣c lớp 5. Ngoài ra còn có các đoa ̣n văn, đoa ̣n thơ hay ngoài chương trình có nô ̣i
dung nói về tình yêu quê hương đấ t nước, tình cảm gia đình, Bác Hồ hay phản ánh
những nét sinh hoa ̣t đô ̣c đáo của mô ̣t vùng, miề n trên đấ t nước. Hầ u hế t các văn
bản đề u cung cấ p cho ho ̣c sinh những hình ảnh, chi tiế t nghê ̣ thuâ ̣t, mố i quan hê ̣
giữa con người và cảnh vâ ̣t, hay đơn giản chỉ là những việc làm cao đe ̣p của con
người trong cuô ̣c số ng, để từ đó các em đi tìm hiể u và cảm nhâ ̣n tác phẩ m.
Trong tấ t cả các văn bản văn xuôi nghê ̣ thuâ ̣t, những bài thuô ̣c thể loa ̣i văn
miêu tả chiế m mô ̣t số lươ ̣ng lớn. Những bài văn này đươ ̣c trić h từ những tác
phẩ m hay, đă ̣c sắ c cả về nô ̣i dung và nghê ̣ thuâ ̣t. Để la ̣i ấ n tươ ̣ng trong tâm trí
HS là tác phẩ m (trić h) Mùa thảo quả của nhà văn Ma Văn Kháng, Kì diê ̣u rừng
xanh của Nguyễn Phan Hách... đă ̣c biê ̣t qua những bài ho ̣c đó, HS đươ ̣c ho ̣c
cách quan sát, cách miêu tả, cách dùng từ đă ̣t câu của tác giả, sẽ còn đo ̣ng maĩ
trong tâm trí các hình ảnh của thảo quả với “những chùm đỏ chon chót, bóng
bẩy như lửa chín, chứa nắ ng”, với “rừng say ngây và ấ m nóng”, với “những
đố m lửa hồ ng, ngày qua ngày lại thắ p nhiề u ngọn mới, nhấ p nháy vui mắ t”,... là
hình ảnh “một thành phố lúp xúp dưới bóng cây thưa”, “mỗi chiế c nấ m là một
lâu đài kiế n trúc tân kì”, “giang sơn vàng rợi”. Có thể khẳ ng đinh

̣ rằ ng những
bài văn miêu tả trong chương trình Tâ ̣p đo ̣c lớp 5 có mô ̣t vi ̣ trí quan tro ̣ng trong
viêc̣ giáo du ̣c HS tình cảm đố i với quê hương, đấ t nước, con người...
Thơ, thơ trữ tình chiế m dung lươ ̣ng cũng khá lớn trong tổ ng số các bài thơ
đươ ̣c sử du ̣ng trong chương trình Tâ ̣p đo ̣c lớp 5. Có những bài thơ mang đâ ̣m
chấ t trữ tin
̀ h như: Tiế ng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà của Quang Huy, Hành
trình của bày ong của Nguyễn Đức Mâ ̣u... và có những bài thơ vừa giàu tính tự
sự vừa mang đâ ̣m chấ t trữ tin
̀ h như: Tiế ng vọng của Nguyễn Quang Thiề u, Ê-mi15


li, con của Tố Hữu, Đấ t nước của Nguyễn Đình Thi... thơ vố n giàu hình ảnh,
nha ̣c điêụ cảm xúc vì thế ho ̣c sinh khi cảm thu ̣ phải chú ý đế n nhip̣ thơ và hiǹ h
tươ ̣ng thơ để phát hiêṇ đươ ̣c cái hồ n của thơ.
Các thể loa ̣i truyê ̣n trong đó có hồ i kí, truyê ̣n lich
̣ sử và cả truyê ̣n kể dân
gian lẫn hiêṇ đa ̣i cũng góp mô ̣t số lươ ̣ng lớn đáng kể trong phân môn Tâ ̣p đo ̣c.
Đă ̣c trưng của truyê ̣n là ở hê ̣ thố ng tiǹ h tiế t, sự kiê ̣n và nhân vâ ̣t. Ta bắ t gă ̣p
trong những câu chuyê ̣n này lich
̣ sử đấ u tranh của thế giới với vu ̣ ném bom của
Mi ̃ vào Nhâ ̣t để la ̣i bao vế t thương lòng trong mỗi người dân xứ sở hoa anh đào
(Những con sế u bằ ng giấ y), ta còn gă ̣p tiǹ h người bao la trong câu chuyê ̣n xoay
quanh món quà Giáng sinh (Chuỗi ngọc lam). Các em phải thực sự hiể u đươ ̣c
tác phẩ m mới có thể truyề n đa ̣t la ̣i nô ̣i dung và tư tưởng tác phẩ m, từ đó HS sẽ
diễn đa ̣t đươ ̣c thành công cảm nhâ ̣n của mình đố i với nhân vâ ̣t và câu chuyê ̣n.
1.1.4.3. Thực hành, rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học
Trong quá trình hình thành và bồi dưỡng năng lực cảm thụ, học sinh cần
thiết phải hình thành và rèn luyện được một số kĩ năng sơ giản trong phân tích,
đánh giá tác phẩm. Các kĩ năng bao gồm:

Kĩ năng đọc – hiểu là kĩ năng sơ giản và là yếu tố đầu tiên của cảm thụ. Nó
bao gồm nhiều yếu tố cảm xúc, thái độ, sự rung cảm thẩm mĩ. Trong kĩ năng đọc
– hiểu bao gồm những thao tác tư duy logic như phân tích, tổng hợp, so sánh
logic đánh giá và suy luận... tư duy hình tượng như quan sát, lựa chọn, so sánh,
liên tưởng, tưởng tượng, thể nghiệm...
Đo ̣c ki ̃ đề bài, nắ m chắ c yêu cầ u của bài tâ ̣p, biế t đă ̣t ra những câu hỏi như:
Bài này yêu cầ u gì? Cầ n nêu bâ ̣t đươ ̣c cái gì? Hê ̣ thố ng câu hỏi phải gơ ̣i đươ ̣c
cảm xúc, gơ ̣i liên tưởng phát huy trí tưởng tươ ̣ng của ho ̣c sinh. Giáo viên cầ n
thoát những câu hỏi hiể u bài trong sách giáo khoa, phải chủ đô ̣ng sáng ta ̣o, tìm
tòi để đă ̣t ra những câu hỏi khơi gơ ̣i ho ̣c sinh tìm hiể u về vầ n, điêu,
̣ từ ngữ, hình
ảnh, nhân vâ ̣t... trong bài tâ ̣p đo ̣c. Đo ̣c và hiể u về câu thơ, câu văn hoă ̣c đoa ̣n
trić h đươ ̣c nêu trong đề bài.
Kĩ năng diễn đạt và biểu đạt là kĩ năng thể hiện sự suy nghĩ, ý kiến một
cách mạch lạc cũng như biểu thị được những hình ảnh cảm xúc, một cách sinh
16


động và có hồn. Thông qua phân môn Tập làm văn HS sẽ sử dụng toàn bộ vốn
sống, kĩ năng của mình để giải quyết một tình huống sáng tạo đó là viết một
đọan văn hay một bài văn cảm nhận về một yếu tố hay nội dung văn học cụ thể.
Để đánh giá được kết quả và mức độ cảm thụ của học sinh, ngoài những
bài tập từ ngữ, ngữ pháp, phần trả lời câu hỏi rèn luyện các kĩ năng cảm thụ thì
học sinh cần đảm bảo yêu cầu về viết đoạn văn cảm thụ (ở mức độ đơn giản, phù
hợp với khả năng của học sinh tiểu học). Đoạn văn có nội dung cảm thụ văn học
ở tiểu học cần được diễn đạt một cách hồn nhiên, trong sáng, bộc lộ cảm xúc,
không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu không diễn giải dài dòng về
đoạn thơ hay đoạn văn hay sa vào phân tích giọng văn vượt quá lứa tuổi. Kiên
trì rèn luyện từng bước sẽ viết được đoạn văn hay về cảm thụ văn học, sẽ có
được năng lực cảm thụ văn học tốt để phát hiện bao điều đáng quý trong văn học

và trong cuộc sống.
1.1.5. Đă ̣c điểm tâm lý và đă ̣c điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5 đố i với viê ̣c
nâng cao năng lực cảm thụ văn học.
a. Đặc điể m tâm lý
Tri giác
Vào cuố i lứa tuổ i HSTH, quá triǹ h tri giác có những biế n đổ i quan tro ̣ng.
Các em nắ m đươ ̣c ki ̃ thuâ ̣t tri giác, ho ̣c cách nhìn cách nghe, ho ̣c đươ ̣c phân biêṭ
những dấ u hiêụ chủ yế u, quan tro ̣ng, cách nhìn thấ y nhiề u chi tiế t trong mô ̣t đố i
tươ ̣ng. Vì vâ ̣y, tri giác đã trở thành mô ̣t quá trình phân hóa và biế n thành quá
trình đã phát triể n có liên quan đế n sự phát triể n cảm thu ̣ văn ho ̣c của HS. Ngay
từ đầ u tiế p xúc với văn ho ̣c phải giúp cho các em cảm nhâ ̣n đươ ̣c cái hay, cái
đep̣ của văn chương để hình thành ở các em mô ̣t tình yêu văn ho ̣c từ đó các em
sẽ cảm thu ̣ tác phẩ m văn ho ̣c mô ̣t cách tố t hơn.
Chú ý
Trong lứa tuổ i HSTH, chú ý không chủ đinh
̣ chiế m ưu thế . Những gì mang
tiń h mới mẻ, bấ t ngờ, rực rỡ, it́ gă ̣p, khác thường dễ dàng lôi cuố n sự chú ý của
các em không có sự nỗ lực của ý chí. Sự tâ ̣p trung chú ý của ho ̣c sinh thiế u bề n
vững do quá trin
̀ h ức chế ở bô ̣ naõ của các em còn yế u. Do vâ ̣y, chú ý của các
17


em còn bi ̣phân tán. Giáo viên còn áp du ̣ng nhiề u phương pháp và hình thức da ̣y
ho ̣c hiê ̣n đa ̣i để tránh sự nhàm chán và sự ức chế naõ bô ̣ của HS. Giáo viên cầ n
đưa vào những tri thức, những hoa ̣t đô ̣ng mới mẻ để kích thích sự chú ý và hứng
thú ho ̣c tâ ̣p của HS.
Trí nhớ
So với lứa tuổi mẫu giáo thì ở HSTH ghi nhớ có chủ định và không chủ
định đang phát triển. Ở tiểu học, các em đã hình thành sự ghi nhớ có chủ định và

ngày càng phát triển ở mức cao hơn. Tuy vậy, với HSTH cả ghi nhớ có chủ định
và ghi nhớ không chủ định vẫn tồn tại song song, chuyển hóa và bổ sung cho
nhau trong quá trình học tập. Vì vậy GV cần nắm chắc và rèn luyện cho HS cách
sử dụng hai loại trí nhớ này một cách hợp lý, hiệu quả.
Tưởng tượng
Tưởng tượng là một đặc điểm rất cần thiết trong việc cảm thụ văn học. Ở cuối
tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ
đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở
giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ
tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh
mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền
với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm
xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận
thức lý tính của mình một cách toàn diện. Để cảm thụ tốt một văn bản thì trước
tiên các em phải hình dung ra những gì mà văn bản đó phản ánh. Để lĩnh hội tri
thức, HS phải tái tạo cho mình những hình ảnh của hiện thực như những sự kiện
xảy ra trong quá khứ, những quang cảnh chưa từng thấy… tất cả những điều đó tạo
điều kiện cho trí tưởng tượng phát triển.
Từ những đặc điểm trên, trong quá trình dạy học, GV cần tổ chức dạy học
cho HS theo hướng tích cực như cho HS quan sát các sự vật, hiện tượng, mô
18


hình cụ thể cũng như cho HS làm các bài tập mở giúp HS phát triển tốt hơn trí
tưởng tượng của mình.
Tình cảm
Tình cảm có vai trò quan tro ̣ng trong đời số ng tâm lý nói chung và nhân

cách nói riêng. Đố i với HSTH nó là mô ̣t khâu quan tro ̣ng để nhâ ̣n thức với hành
đô ̣ng của HS. Tình cảm tích cực không chỉ kích thích các em nhâ ̣n thức mà còn
thúc đẩ y các em hoa ̣t đô ̣ng. Trong giáo du ̣c, nế u như quá quan tâm sự phát triể n
của trí tuê ̣ mà xem nhe ̣ giáo du ̣c tiǹ h cảm thì sẽ làm cho nhân cách của các em
không thể phát triể n toàn diê ̣n.
Ho ̣c sinh tiể u ho ̣c rấ t dễ xúc cảm, xúc đô ̣ng và khó kìm ham
̃ xúc cảm của
mình. Tính dễ xúc cảm đươ ̣c thể hiêṇ trước hế t ở các quá triǹ h nhâ ̣n thức, tri
giác, tưởng tươ ̣ng, tư duy. Vì thế , các em yêu thích mô ̣t cách chân thâ ̣t cây cố i,
con vâ ̣t, đồ vâ ̣t, con người... trong các bài văn của mình các em biế t cảm thu ̣
chúng. Khi các em nhâ ̣n đươ ̣c lời khen của thầ y, cô giáo thì niề m sung sướng thể
hiêṇ trên nét mă ̣t, nu ̣ cười, hành vi, cử chỉ. Khi bi ̣điể m kém hơn các ba ̣n, bi ̣mô ̣t
lời chê trách của thầ y cô các em buồ n và có thể bâ ̣t khóc trước ba ̣n bè.
HSTH còn chưa biế t kiề m chế những tiǹ h cảm của mình, chưa biế t kiể m tra
sự thể hiêṇ tin
̀ h cảm ra bên ngoài. Các em dễ bô ̣c lô ̣ tiǹ h cảm mô ̣t cách tự nhiên,
chân thực, vì vâ ̣y trong giờ ho ̣c các em rấ t mấ t trâ ̣t tự, những lời nói hay những
câu văn các em đưa ra đôi khi quá chân thâ ̣t, khiế n cho người đo ̣c người nghe
thấ y hài hước. Từ những đă ̣c điể m này trong da ̣y ho ̣c và giáo du ̣c chúng ta cầ n
khơi gơ ̣i những cảm xúc tự nhiên của các em, đồ ng thời khéo léo, tế nhi ̣ rèn
luyê ̣n cho các em khả năng tự mình làm chủ tình cảm của mình, không đươ ̣c nén
hoă ̣c có những lời nói, viê ̣c làm gây xúc đô ̣ng và hưng phấ n ảnh hưởng đế n khả
năng ho ̣c tâ ̣p cũng như thể hiêṇ tình cảm của mình trong khi cảm thu ̣ mô ̣t bài
văn mô ̣t bài thơ.
b. Đặc điể m ngôn ngữ
“Ngôn ngữ là phương tiê ̣n giao tiế p”, “ngôn ngữ chính là hoa ̣t đô ̣ng của con
người ”. Đồ ng thời ngôn ngữ là phương tiê ̣n phát triể n tư duy, truyề n đa ̣t truyề n
thố ng văn hóa lich
̣ sử từ thế hê ̣ này sang thế hê ̣ khác. Sử du ̣ng ngôn ngữ mô ̣t
19



cách thành tha ̣o ma ̣ch la ̣c có tác đô ̣ng ma ̣nh tới quá trình hình thành và phát triể n
tâm lý của trẻ.
Ho ̣c sinh cuố i cấ p tiể u ho ̣c đươ ̣c đánh dấ u mô ̣t bước tiế n về ngôn ngữ, các
em đã tích lũy đươ ̣c vố n ngôn ngữ nhấ t đinh
̣ đă ̣c biê ̣t là ngôn từ nghê ̣ thuâ ̣t giúp
các em phát hiêṇ các dấ u hiêu,
̣ những khiá ca ̣nh khác nhau của đố i tươ ̣ng đươ ̣c
tiế p xúc. Các em sử du ̣ng ngôn ngữ dùng lời nói thành tha ̣o và cơ bản để bày tỏ
nguyê ̣n vo ̣ng, ý thức xã hô ̣i và đánh giá người khác lẫn bản thân.
Các tác phẩ m văn ho ̣c cung cấ p giúp các em có vố n từ vựng phong phú.
Bằ ng con đường tiế p xúc với nghê ̣ thuâ ̣t các em dễ dàng tiế p nhâ ̣n và cảm thu ̣
văn ho ̣c. Tuy nhiên đây chỉ là sự tiế p nhâ ̣n gián tiế p, đôi khi sự ha ̣n chế về vố n
số ng, cách diễn đa ̣t chưa hê ̣ thố ng dẫn đế n viê ̣c các em thu ̣ đô ̣ng, máy móc cảm
thu ̣. Vì thế khi đưa tác phẩ m văn ho ̣c tới HS, giáo viên phải ta ̣o điề u kiê ̣n cho
ho ̣c sinh có khả năng nghe ra, nhìn thấ y và cảm nhâ ̣n đươ ̣c màu sắ c xúc cảm mà
mỗi tác phẩ m văn ho ̣c muố n truyề n tải. Điề u đó đem la ̣i cho các em mô ̣t sự nhâ ̣n
thức đầ y đủ, đảm bảo sự phát triể n toàn diêṇ về nhân cách và trí tuê ̣ trẻ.
1.2. Cơ sở thư ̣c tiễn
1.2.1. Đă ̣c trưng về cảm thụ văn học của học sinh tiểu học
Sự cảm thụ văn học của HSTH mang những đặc trưng riêng: sự chi phối
mạnh mẽ của tình cảm, sự vượt trước của tình cảm so với quá trình phân tích tổng hợp, sự phát triển chưa hoàn thiện của óc phân tích, sự thiếu hoàn thiện của
năng lực so sánh - tổng hợp; óc khái quát của trẻ cũng chưa cao do các em
thường sa vào những chi tiết cụ thể, thiếu khả năng tổng hợp vấn đề; không biết
lật trở vấn đề, sự khái quát thường vội vã, thiếu chiều sâu đồng thời chưa thấy
được hết các mối quan hệ giữa các sự kiện diễn ra trong tác phẩm...
Cảm thụ văn học diễn ra ở mỗi em không hoàn toàn giống nhau do nhiều
yếu tố quyết định như: vốn sống và hiểu biết, năng lực và trình độ kiến thức,
tình cảm và thái độ khi tiếp xúc với văn học,... tiếp nhận văn học ở HS cấp tiểu

học thường thiên về lối tiếp nhận "kí thác".
Dù có những hạn chế về khả năng cảm thụ thì sự cảm thụ trực tiếp, hồn
nhiên tác phẩm văn học của HSTH vẫn diễn ra là do:
20


+ Khả năng đọc – hiểu của các em đã bước đầu phát triển, nên khi đọc
một bài văn, bài thơ các em có thể hiểu được nội dung.
+ Óc tưởng tượng của các em đã phát triể n mô ̣t cách ma ̣nh mẽ nên không
cần tốn nhiều công sức, nhận thức của các em có thể phản ánh được kết quả của
quá trình đọc dưới hình thức biểu tượng.
Việc dạy cảm thu ̣ văn trong nhà trường phải đạt mục đích tạo năng lực văn
cho HS. Năng lực này là khả năng rung động, cảm thụ với cái đẹp; là năng lực
tạo ra cái đẹp trong cuộc sống; là cá tính và bản lĩnh của con người có ý thức về
bản thân… khi tổ chức học văn cho học sinh, phải cho các em nhập thân vào tác
phẩm, sống và cảm xúc cùng với cuộc sống của các nhân vật trong tác phẩm.
1.2.2. Khảo sát thực trạng bồ i dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
lớp 5 Trường Tiểu học Xuân Lương – Yên Thế – Bắ c Giang
1.2.2.1. Mục đích điều tra
Để bồ i dưỡng năng lực cảm thụ văn ho ̣c cho HS và có cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp bồ i dưỡng năng lực cảm thụ văn ho ̣c cho HSTH, chúng tôi tiến
hành khảo sát thực trạng bồ i dưỡng năng lực cảm thụ văn ho ̣c cho học sinh lớp 5
ở Trường Tiểu học Xuân Lương – Yên Thế – Bắ c Giang. Qua khảo sát nhằm chỉ
ra và đánh giá về các biêṇ pháp giáo viên đang sử dụng để bồi dưỡng năng lực
cảm thụ văn ho ̣c cho HS lớp 5. Từ đó, xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng
các biện pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng bồ i dưỡng năng lực cảm thụ văn ho ̣c cho HS
lớp 5 thông qua các phân môn chủ yếu của môn Tiếng Việt như Tập đọc, Kể
chuyện, Tập làm văn,…
1.2.2.2. Khách thể điều tra
- Giáo viên da ̣y môn Tiế ng Viêṭ lớp 5

- 70 HS lớp 5 Trường Tiể u học Xuân Lương – Yên Thế – Bắ c Giang
( gồ m 35 HS lớp 5A và 35 HS lớp 5B)
1.2.2.3. Thời gian điều tra
Từ tháng 10/ 2015 đến tháng 12/ 2015.
1.2.2.4. Nội dung điều tra
- Thái độ và nhận thức của giáo viên về việc bồ i dưỡng năng lực cảm thụ
21


×