Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn xã ôn lương huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.52 KB, 57 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

PHAN TH THANH HUYN

Tờn ti:
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Ôn L-ơng
huyện Phú L-ơng- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc

: Chớnh quy
: a chớnh Mụi trng
: K42 - CMT - N02
: Qun lý ti nguyờn
: 2010-2014

Thỏi Nguyờn, nm 2014


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

PHAN TH THANH HUYN



Tờn ti:
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Ôn L-ơng
huyện Phú L-ơng- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dn

: Chớnh quy
: a chớnh Mụi trng
: K42 - CMT - N02
: Qun lý ti nguyờn
: 2010-2014
: TS. Phan ỡnh Binh

Thỏi Nguyờn, nm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên. Các thầy cô đã
trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho

em vững bước về sau.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình
của thầy giáo TS.Phan Đình Binh; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Quản
lý tài nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Sự động viên của gia đình,
bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em
có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.Phan
Đình Binh cùng các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên, kính chúc các
thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong
cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Phan Thị Thanh Huyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số xã Ôn Lương năm 2013 .................................... 20
Bảng 4.2 .Hiện trạng sử dụng đất của xã Ôn Lương....................................... 25
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp giai
đoạn 2010 – 2013 ............................................................................................ 31
Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp năm
2010 ................................................................................................................. 32
Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp năm
2011 ................................................................................................................. 33

Bảng 4.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp năm
2012 ................................................................................................................. 33
Bảng 4.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp năm
2013 ................................................................................................................. 34
Bảng 4.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai
đoạn 2010 – 2013 ............................................................................................ 36
Bảng 4.9. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp năm
2012 ................................................................................................................. 37
Bảng 4.10. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp năm
2013 ................................................................................................................. 37
Bảng 4.11. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở giai đoạn 2010–
2013 ................................................................................................................. 38
Bảng 4.12. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở năm 2010 ..... 39
Bảng 4.13. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở năm 2011 ..... 40
Bảng 4.14. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở năm 2012 ..... 40
Bảng 4.15. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở năm 2013 ..... 41
Bảng 4.16 : Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính xã Ôn Lương ......................... 43


DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐĐC
BTNMT
BT&GPMB
CP
ĐKĐĐ
ĐKQSDĐ
ĐKTK
GCNQSDĐ

Bản đồ địa chính

Bộ Tài nguyên và Môi rường
Bồi thường và giải phóng mặt bằng
Chính phủ
Đăng ký đất đai
Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký thống kê
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC
QSD

Hồ sơ địa chính
Quyền sử dụng đất


TN&MT
TT
UBND

Nghị định
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục đích, yêu cầu ....................................................................................... 2

1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
2.1. Cơ sở lý luận của công tác lập HSĐC, cấp GCNQSDĐ............................ 4
2.2. Căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC ......................... 4
2.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập HSĐC
........................................................................................................................... 7
2.3.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................................... 7
2.3.2. Hồ sơ địa chính ..................................................................................... 10
2.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn cả nước , tỉnh Thái Nguyên, huyện
Phú Lương. ...................................................................................................... 11
2.4.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn cả nước ...................................... 11
2.4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................... 12
2.4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 14
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 14
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................. 14
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 14
3.4.1. Phương pháp điều tra .......................................................................... 14
3.4.2 Phương pháp thống kê............................................................................ 14


3.4.3 Phương pháp so sánh.............................................................................. 15
3.4.4 Phương pháp phân tích tổng hợp ........................................................... 15

3.4.5 Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 16
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................................ 16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 18
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Ôn Lương .... 21
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Ôn Lương- huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 21
4.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai .................................................. 21
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất. ......................................................................... 24
4.3. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ôn Lương - huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013 ........................................................ 26
4.3.1. Những căn cứ để xã Ôn Lương - huyện Phú Lương thực hiện công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập HSĐC ...................................... 26
4.3.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ tại xã Ôn Lương huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 27
4.3.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Ôn Lương - huyện Phú Lương giai
đoạn 2010 - 2013 ............................................................................................. 31
4.3.4. Kết quả lập hồ sơ địa chính của xã Ôn Lương- huyện Phú Lương ...... 42
4.3.5. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,
lập HSĐC của xã Ôn Lương giai đoạn 2010 – 2013 ...................................... 43
4.3.6. Một số giải pháp .................................................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay chúng ta không thể phủ nhận vai trò của đất đai, ngày càng
trở nên quan trọng, nó gắn liền với sự tồn vong của mỗi quốc gia, là tài sản
quý giá, là điểm tựa cho mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng bởi nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư
liệu lao động. Không chỉ vậy đất đai còn có vị trí cố định, tính giới hạn về không
gian tính vô hạn về thời gian sử dụng. Với những đặc tính đó không một tư liệu
sản xuất nào có thể thay thế được đất đai trong quá trình sản xuất.
Theo Hiến pháp 1992 quy định “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do
nhà nước quản lý” và “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Hiện
nay nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa cùng với sự gia tăng nhanh dân số và phát triển nền kinh tế đã gây áp
lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất đai lại không hề được
tăng lên.Vì vậy đòi hỏi con người cần biết cách sử dụng một cách hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai có hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất đai
là một vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về đất đai
của nhà nước có vai trò rất quan trọng để xử lý các trường hợp vi phạm luật đất
đai, đảm bảo ổn định xã hội. Xuất phát từ tình hình đó, nhà nước ta cần có hệ
thống chính sách quản lý đất đai một cách chặt chẽ nhằm tăng cường công tác
quản lý và sử dụng đất triệt để và hợp lý hơn. Một trong những nội dung quan
trọng trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại điểm e
khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003 là Đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ và
quản lý HSDC, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một thủ tục hành
chính đòi hỏi có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để xác định quyền và
nghĩa vụ của các chủ sử dụng đất và quản lý chặt chẽ quỹ đất của Quốc gia.
Cấp GCNQSDĐ giúp cho người dân yên tâm sản xuất và đầu tư phát triển
mảnh đất đó. Ngoài ra, việc cấp GCNQSDĐ còn giúp cho nhà nước có cơ sở pháp
lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng cường nguồn ngân sách cho Nhà nước.



2

Trong những năm qua nhu cầu về đất đai trên địa bàn xã liên tục tăng,
qua các năm đã làm cho quỹ đất có nhiều biến động. Công tác cấp giấy chứng
nhận của xã Ôn Lương - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên mặc dù đã
được các ngành các cấp quan tâm nhưng kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. Việc
đánh giá thực trạng cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Ôn
Lương - huyện Phú Lương giúp cho UBND xã nắm rõ tình hình và có những
biện pháp đẩy nhanh công tác này.
Xuất phát từ tình hình của địa phương, tính thực tiễn và tầm quan trọng của
công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính. Dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo TS Phan Đình Binh, Em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Ôn Lương huyện Phú Lương- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013”
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu những căn cứ pháp lý, quy định của pháp luật đất đai và các
văn bản pháp lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
- Đánh giá kết quả cấp giấy cấp GCNQSDĐ Xã Ôn Lương - huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013.
- Đánh giá chung công tác lập hồ sơ địa chính xã Ôn Lương - huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề còn tồn tại trong công tác cấp giấy
chứng nhân, lập hồ sơ địa chính của xã Ôn Lương - huyện Phú Lương, đề
xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác này tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Hiểu rõ và nắm vững những quy định của pháp luật về đất đai hiện
hành, các văn bản có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.

- Số liệu điều tra phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương


3

1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Khóa luận giúp cho sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức đã
học vào trong thực tiễn.
- Đồng thời, qua đợt thực tập cũng giúp cho sinh viên nâng cao kiến
thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác
chuyên môn sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho sinh viên nắm được tình hình thực tế của công tác quản lý
nhà nước về đất đai tại đơn vị thực tập.
- Cung cấp thông tin về công tác cấp giấy CNQSDĐ, lập hồ sơ địa
chính và những tồn tại trong công tác này.
- Có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện cho người sử dụng đất
thực hiện các quyền của mình; đồng thời làm cơ sở cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai theo quy định pháp luật, góp phần giải quyết tình trạng tranh
chấp đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của công tác lập HSĐC, cấp GCNQSDĐ

Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt là tư
liệu sản xuất không có gì có thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên tài nguyên đất đai có hạn về diện tích và cố định trong không gian,
trong khi nhu cầu đất đai của con người ngày càng tăng. Do vậy, bất kỳ quốc
gia nào cũng đặt nhiệm vụ quản lý sử dụng đất lên hàng đầu.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung, công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập HSĐC nói riêng giữ vai trò rất quan trọng
đối với nhà nước và xã hội việc cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC đem lại lợi ích
đáng kể như sau:
- Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với đất đai.
- Khuyến khích đầu tư cá nhân.
- Mở rộng khả năng vay vốn.
- Giảm tranh chấp đất đai.
Với lợi ích mà công tác cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC đem lại với công
dân, đối với nhà nước và xã hội, chúng ta thấy rằng việc thực hiện cấp
GCNQSDĐ và lập HSĐC trên phạm vi toàn quốc đến từng thửa đất, mảnh đất
ở các địa bàn là một nhiệm vụ không thể thiếu được. Điều này giúp cho người
sử dụng yên tâm đầu tư khai thác những tiềm năng của đất và chấp hành đầy
đủ những quy định về đất đai. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
HSĐC là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nhằm xác lập
quyền để người sử dụng đất có đủ cơ sở pháp lý để đầu tư sản xuất, khai thác
hết mọi tiềm năng của đất. GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan
hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất, là một trong những căn cứ pháp lý
để xây dựng HSĐC.
2.2. Căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC
Cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC được tiến hành thông qua các văn bản
pháp luật sau:



5

Quyết định số 201/QĐ - CP ngày 01/07/1980 của Hội đồng chính phủ về
việc thống nhất quản lý tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước.
Thông tư 02/TT - TCĐC ngày 01/07/1981 của Tổng cục quản lý ruộng đất
về việc hướng dẫn thi hành quyết định 201 của Hội đồng chính phủ.
Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về đo
đạc và phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
Quyết định số 56/QĐ - ĐKTK ngày 05/11/1981 của Tổng cục ruộng
đất, quy định về việc trình tự, thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
Luật Đất đai 1998 được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 và có
hiệu lực ngày 08/01/1988. Tại điều 9 của Luật này quy định “ĐKĐĐ, lập và
quản lý HSĐC, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp
giấy CNQSDĐ”.
Quyết định số 201/QĐ - ĐKTK ngày 14/07/1989 của Tổng cục quản lý
ruộng đất về việc ban hành quy định cấp giấy CNQSDĐ.
Luật Đất đai năm 1993 được thông qua ngày 14/07/1993. Tiếp theo đó
là Luật Đất đai 1998 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
1993 được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 02/12/1998 và Luật Đất đai
2001 được Quốc hội khóa X thông qua ngày 29/06/2001.
Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp.
Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
Quyết định số 499/QĐ - ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục địa chính
quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê sổ cấp giấy CNQSDĐ, sổ theo dõi biến
động đất đai.
Thông tư số 346/TT - TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính

hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp giấy CNQSDĐ, lập HSĐC.
Chỉ thị số 10/1998/CT - TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh và hoàn thiện việc giao đất, cấp giấy CNQSDĐ nông nghiệp.
Chỉ thị số 18/CT - TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy CNQSDĐ nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.


6

Nghị định số 163/1999/NĐ - CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về
giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Công văn số 776/CV - NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
Thông tư liên tịch số 1442/TTLT - TCĐC - BTC ngày 21/09/1999 của
Tổng cục Địa chính và Bộ Tài chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo chỉ thị
18/1999/CT - TTg.
Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Chỉ thị số 05/2004/CT - TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2005.
- Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ
TN&MT về việc hướng dẫn lập, chính lý, quản lý HSĐC.
Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ
TN&MT quy định về cấp GCNQSDĐ.
Thông tư số 30/TT - BTC - BTNMT ngày 18/04/2005 Thông tư liên tịch
của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ
sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/06/2006 của Bộ

TN&MT quy định về giấy CNQSDĐ; Quyết định số 08 thay thế cho Quyết
định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004.
Ngày 25/05/2007 Bộ TNMT ban hành Nghị định 84/NĐ - CP quy định
bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
Ngày 02/07/2007 Bộ TNMT ban hành Thông tư 06/2007/TT - BTNMT
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/NĐ - CP ngày
01/01/2004 và Thông tư 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ
TN&MT về hướng dẫn lập HSĐC thay thế cho Thông tư số 29/2004/TT BTNMT ngày 01/11/2004.


7

Ngày 12/11/2007 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 07/2007/QH12 chỉ đạo
nghiên cứu hợp nhất các mẫu cấp GCN thành một mẫu lấy tên là GCNQSDĐ
và quyền sở hữu tài sản trên đất, đơn giản hóa hồ sơ thủ tục hành chính cấp
GCN. Ngày 09/01/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/2008/NQ - CP
giao cho BTMNT chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên
quan trình phương án sửa đổi Luật Đất đai và các Luật có liên quan đến cấp
GCNQSDĐ theo hướng thống nhất cấp một loại giấy chứng nhận cả quyền sử
dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định số 88/2009/NĐ - CP về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngày 21/10/2009, Chính phủ ban hành Thông tư 17 về giấy CNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập HSĐC
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập HSĐC là thủ tục hành
chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối

quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.
2.3.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là chứng thư pháp lý do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,
tặng cho, cho thuê, bảo lãnh... để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cấp hiệu
quả sử dụng đất.
* Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo Nghị quyết số
24/2004/QĐ - BTNMT, Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT.
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo Nghị định số
88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
- Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp


8

người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng
đất, từng chủ sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp
không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật, trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi
người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính

theo hợp đồng đã ký.[2].
* GCNQSDĐ hiện nay đang tồn tại 4 loại:
- Loại thư nhất: GCNQSDĐ được cấp theo Luật Đất đai 1987, mẫu
giấy có màu đỏ được lập theo mẫu Quyết định 201/QĐ/ĐKTK đê cấp cho đất
nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở tại nông thôn.
- Loại thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị được cấp theo Luật Đất đai 1993 và Nghị đinh 60/CP ngày
05/07/2004. Giấy chứng nhận có 2 bản: Bản màu hồng trao cho chủ sử dụng
và Bản màu xanh lưu tại Sở Địa chính trực thuộc.
- Loại thứ ba: GCNQSDĐ được cấp theo quy định Luật Đất đai 2003,
mẫu giấy theo quyết định 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/200 và Quyết
định 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/07/2006.[2]. Giấy chứng nhận gồm 2
bản: Bản màu đỏ trao cho chủ sử dụng đất và bản màu trắng lưu tại Phòng
TN&MT cấp quận, huyện.
- Loại thứ tư: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho hai người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu. Giấy có màu hồng cánh sen
được giao cho các chủ sử dụng đất, được cấp theo quy định tại Nghị định
88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày


9

21/10/2009 (sau đây cụm từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được hiểu là bao gồm tất cả các loại giấy
chứng nhận trên và được gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).[2].
* Những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy CNQSDĐ: được quy định tại
điều 49, điều 50 Luật đất đai năm 2003, việc cấp giấy CNQSDĐ cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo đang sử dụng đất được quy định tại điều 51 Luật Đất đai.[5].

* Thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ: quy định tại điều 52 Luật Đất đai
2003, cụ thể :
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ ở cho
tổ chức cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.[5].
* Điều kiện được ủy quyền cấp giấy CNQSDĐ: được quy định tại điều
56 Nghị định 181/NĐ - BTNMT ngày 29/10/2004. Cụ thể:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền cho Sở
TN&MT việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp GCNQSDĐ; có quyết định
giao đất lại hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu kinh tế, khu công
nghệ cao; có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp
với pháp luật; có kết quả hòa giả tranh chấp đất đai được UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương công nhận; có quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức; có văn bản về việc chia
tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thỏa thuận về xử
lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của
pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu
nạo, tố cáo về đất đai, cớ bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân huyện,
quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành.


10

- Người sử dụng đất được quyền đăng ký quyền biến động về sử dụng

đất khi hợp thửa, tách thửa theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 7 của Nghị
định này mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp GCNQSDĐ thuộc trường
hợp quy định tại điểm e khoản 5 điều 41 của Nghị định này.
- Cấp đổi GCNQSDĐ đối với các loại GCNQSDĐ đã được cấp theo
pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2004.[4].
Nghị định 88/2009/NĐ - CP quy định điều kiện ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận như sau:
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền Sở TN&MT
việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở TN&MT khi có
các điều kiện sau:
- Đã thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở
TN&MT.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên
môn và cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
cấp Giấy chứng nhận.
2.3.2. Hồ sơ địa chính
* Khái niệm về hồ sơ địa chính[3]
“Hồ sơ địa chính bao gồm Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê
đất đai, Sổ theo dõ biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã. Các tài liệu cơ
bản của hồ sơ địa chính làm cơ sở khoa học và pháp lý để Nhà nước quản lý
chặt chẽ, thường xuyên đối với đất đai, gồm có: Bản đồ địa chính, sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến động đất đai, ngoài ra
còn có sổ GCNQSDĐ và các biên bản, biểu mẫu chuyên môn khác.
* Mục đích, yêu cầu của hồ sơ địa chính



11

Hồ sơ địa chính được thiết lập nhằm kiểm soát mọi hình thức quản lý
và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là phương tiện
thực hiện mục tiêu phản ánh các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý.
* Hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính
Theo khoản 1,2 điều 47 Luật đất đai 2003[5] hồ sơ địa chính bao gồm:
1. Bản đồ địa chính
2. Sổ địa chính
3. Sổ mục kê đất đai
4. Sổ theo dõi biến động đất đai
- Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau về thửa đất
Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí
Người sử dụng thửa đất
Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai thực
hiện và chưa thực hiện.
GCNQSDĐ, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất
Biến động trong quá trình sử dụng và các thông tin liên quan.
2.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn cả nước , tỉnh Thái Nguyên,
huyện Phú Lương.
2.4.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn cả nước
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 40,1
triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 92,2% diện tích các
loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp
được 39,2 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 21,7 triệu ha, đạt 92,1%
diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận.
Như vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo
Chỉ thị số 1474/CT-TTg và Nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp

được 7,5 triệu giấy chứng nhận lần đầu; riêng năm 2013 cấp được 5,6 triệu
giấy chứng nhận, với diện tích 2,6 triệu ha, nhiều hơn 3,2 lần so với kết quả
cấp giấy chứng nhận năm 2012.


12

Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện
tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận); còn 5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản
(đạt dưới 85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương,
Đắk Lắk và Bình Phước.
Tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 5.234.000 giấy chứng nhận với diện
tích 126.000 ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh cơ bản hoàn thành đạt trên 85%;
còn 22 tỉnh đạt dưới 85%, đặc biệt còn 6 tỉnh đạt thấp dưới 70% gồm: Tuyên
Quang, Lai Châu, Hưng Yên, Bình Định, Bình Thuận, Kiên Giang.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.670.000 giấy chứng
nhận với diện tích 507.000 ha, đạt 92,9%; trong đó có 46 tỉnh đạt trên 85%,
còn 17 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt thấp dưới 70% gồm:
Điện Biên, Hưng Yên, Ninh Thuận, Đắk Nông.
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 242.000 giấy chứng nhận
với diện tích 563.000 ha, đạt 78,2%; trong đó có 24 tỉnh đạt trên 85%; còn 39
tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dưới 70%, gồm: Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Dương,
Hưng Yên, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Kon Tum, Đắk Nông, TP. Hồ
Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 19.205.000 giấy
chứng nhận với diện tích 8.692.000 ha, đạt 88,6%; trong đó có 48 tỉnh đạt trên
85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 2 tỉnh đạt dưới 70% gồm: Lai
Châu, Ninh Thuận.

- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.934.000 giấy chứng nhận
với diện tích 11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn
15 tỉnh đạt dưới 85% (trừ 8 tỉnh không có đất lâm nghiệp phải cấp giấy chứng
nhận), đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt dưới 70% gồm: Hải Dương, Ninh Bình,
Bình Dương, Tây Ninh. [1]
2.4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện Nghị quyết số 30/QH của Quốc hội khóa XIII; Chỉ thị số 32CT/TU ngày 12/4/2013 của Tỉnh uỷ Thái Nguyên về công tác cấp GCNQSD


13

đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2013; Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 phê duyệt Kế
hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2013, tỉnh Thái
Nguyên phấn đấu hoàn thành cơ bản cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu đạt
trên 85% diện tích cần cấp.
Tính đến hết năm 2013, dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các
Cấp, các Ngành trên địa bàn toàn Tỉnh, kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu
đạt trên 243,157 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, tăng 18,36% so với năm
2012, vượt 7,36% so với kế hoạch, trong đó: nhóm đất nông nghiệp cấp được
222,979 ha, đạt 92,26%; nhóm đất phi nông nghiệp cấp được 20.178,47, đạt
93,47% diện tích cần cấp.
Các địa phương đạt kết quả cao là: Huyện Phú Lương đạt 156,55%; Định
Hoá đạt 200%; Võ Nhai đạt 131,76%; Đại Từ đạt 165,85%; Đồng Hỷ đạt
235,86%;; Thành phố Thái Nguyên đạt 104,57% so với kế hoạch đề ra.[14].
2.4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên
Thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 12/4/2013 của Ban thường vụ
Tỉnh ủy; Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm

2013 tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo, đôn đốc
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn huyện Phú Lương (Giấy chứng
nhận). Tính đến ngày 31/7/2013 tiến độ thực hiện công tác cấp Giấy chứng
nhận như sau:
Diện tích đất cần cấp Giấy chứng nhận theo hiện trạng trên địa bàn
huyện Phú Lương là 33.876,25 ha. Diện tích đã cấp là 29.665,53 ha đạt
87,57% diện tích cần cấp, diện tích còn lại cần cấp là 4.210,72ha chiếm
12,43% diện tích cần cấp, trong đó:
- Diện tích đất do các tổ chức quản lý, sử dụng là 4.125,40 ha, đã cấp là
3.012,21 ha đạt tỷ lệ 73,02%, diện tích còn lại phải cấp là 1.113,19 ha.
- Diện tích đất do các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư quản
lý, sử dụng là 29.750,85 ha, đã cấp là 27.858,06 ha đạt tỷ lệ 93,61%, diện tích
còn lại phải cấp là 1.892,79 ha.[11].


14

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính tại xã Ôn Lương - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên và Đánh
giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại
xã Ôn Lương - huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013.
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng Tài Nguyên & Môi trường huyện Phú Lương
- Thời gian: Từ ngày 20/1/2014 đến ngày 30/4/2014 .
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ôn

Lương- huyện Phú Lương.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Ôn Lương.
- Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Ôn Lương- huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013.
- Kết quả lập hồ sơ địa chính của xã Ôn Lương - huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra
Thu thập các tài liệu, số liệu về:
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Lập hồ sơ địa chính.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất.
Tại UBND xã Ôn Lương - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2010 - 2013.
3.4.2 Phương pháp thống kê
Thống kê các số liệu, tài liệu địa chính và các số liệu, tài liệu khác liên
quan đến:
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công tác lập hồ sơ địa chính.


15

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Ôn Lương thể hiện số liệu
qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.
3.4.3 Phương pháp so sánh
So sánh việc thực hiện cấp giấy tại xã Ôn Lương so với trình tự, thủ tục
cấp giấy trong các văn bản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Từ đó,
rút ra các nhận xét cần thiết.

3.4.4 Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ các số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Lập hồ sơ địa chính
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Tình hình quản lý sử dụng đất xã Ôn Lương trong giai đoạn 2010 2013.
3.4.5 Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến để đi đến giải pháp đẩy mạnh tiến bộ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Ôn Lương huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.


16

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ôn Lương là xã vùng sâu của huyện Phú Lương, cách trung tâm
huyên khoảng 10 km, có tổng diện tích tự nhiên là 1,723.94 ha với các vị trí
tiếp giáp :
Phía bắc giáp xã Phú Tiến - huyện Định Hóa
Phía Nam giáp với xã Hợp Thành - huyện Phú Lương
Phía Tây giáp với xã Bộc Nhiêu - huyện Định Hóa, xã Phúc Lương huyện Đại Từ
Phía Đông giáp với xã Yên Đổ và xã Phủ Lý - huyện Phú Lương
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Ôn Lương thuộc địa hình miền núi trung du với nhiều đồi núi nằm
rải rác trên toàn bộ địa hình của xã, tạo nên một địa hình tương đối phức tạp.
Với độ cao trung bình từ 49,8 - 236,8 m so với mặt nước biển. Địa hình xã nói
chung cao về phía Bắc thấp dần về phía Nam - Đông Nam. Nhìn chung địa

hình của xã có những đồi núi cao bao bọc xen kẽ là những thung lũng nhỏ và tập
chung chủ yếu ở vùng trung tâm xã, những thung lũng có độ dốc từ 0 - 8 độ.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Theo sỗ liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua
một số năm gần đây cho thấy Xã Ôn Lương nằm gần vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, thời tiết chia là 4 mùa ró rệt: xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ không khí
trung bình năm 22 0C, độ ẩm không khí là 82%, với lượng mưa trung bình
năm là 2.097 mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% lượng mưa của cả năm,
mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8, nhiều khi xảy ra lũ. Gió có 2 hướng
chủ yếu là: Gió Đông Nam vào mùa mưa, gió Đông Bắc vào mùa khô. Hàng
năm, có xuất hiện sương mù từ 4 đến 5 ngày.


17

b. Thủy văn
Với địa hình đồi núi và độ cao trung bình từ 49,8 – 236,8 m so với mực
nước biển, mạng lưới thủy văn của xã gồm 2 con suối chính: Suối thuộc khu
vực Thác Dài 1 chảy từ phía Tây Nam xuống Đông Nam và là địa giới hành
chính với xã Hợp Thành huyên Phú Lương. Suối Thuộc khu vực Thác Dài 2
Chảy từ phía Đông xuống phía Đông Nam và là địa giới hành chính với xã
Phủ Lý huyên Phú Lương.
Ngoài ra hai con suối trên, xã còn có nhứng con suối nằm rải rác trên
địa bàn, nổi bật có hai nhánh suối bắt nguồn từ xóm Thâm Đông và xóm Na
Tủn hợp thành một dòng chảy sông Đu. Ngoài ra, xã còn có nhưng khe rạch
đầu nguồn và hệ thống các hồ chứa như: Hồ Na Mạt, Hồ Đàm Mèng .... và
các ao nhỏ.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất

- Tổng diện tích đất đai toàn xã theo địa giới hành chính là 1.723,94
ha. Trong đó: Đất nông nghiệp 1.598,55 ha, đất phi nông nghiệp 117,79 ha,
đất chua sử dụng 7,60 ha.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt xã có suối khu vực Thác Dài chảy qua địa bàn, và
các hệ thống suối kết hợp với nguồn nước mưa cùng các nguồn ở các hồ chứa
nước của xã đã phần nào đáp ứng đủ nhu cầu nước phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Nguồn nước ngầm có độ sâu từ 5 - 15 m với chất lượng nước được
coi là đảm bảo vệ sinh đáp ứng cho khoảng 95% số hộ.
c. Tài nguyên rừng
Xã có 958,09 ha đất lâm nghiệp có rừng, với thảm thực vật gồm các
cây thân gỗ như: Dung, Dẻ, Bồ Đề, Trám,....... các cây dây leo và lùm bụi như
Sim, Mua ...
d. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của xã hầu như không có gì nhiều ngoài nguồn
tài nguyên rừng.


18

e. Tài nguyên nhân văn
Với 7 dân tộc anh em sống trên địa bàn là: Tày (70%), Kinh (20%) còn
lại là các dân tộc Nùng, Thái, Hoa, Sán Chí, Mường. Phong tục chủ yếu theo
phong tục Tày.
4.1.1.5. Thực trạng môi trường
Những năm gần đây, rừng bị tàn phá làm cho đất trống đồi trọc tăng
lên, diện tích rừng bị thu hẹp, độ che phủ thấp, đó là một cảnh báo về sự suy
thoái tài nguyên. Trong tương lai, cần phải có biện pháp tích cực trong việc
trồng rừng, phủ xanh đất trống để đảm bảo độ an toàn sinh thái.

Mặt khác, dân số tăng nhanh dẫn đến các loại rác thải, nước thải sinh
hoạt và chăn nuôi không qua xử lý thải ra môi trường gây ô nhiễm ngày càng
nghiêm trọng. Vì vậy cần có biện pháp xử lý sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của xã.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Với sự giúp đỡ của các nghành các cấp, với sự tự lực tự cường cùng
với tinh thần lao động cần cù và sáng tạo trong sản xuất cũng như trong quản
lý kinh tế xã hội ,xã ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã
luôn ổn định từ 5,5% - 7,1%. Cụ thể:
Khu vực kinh tế nông nghiệp: Diện tích trồng lúa là 192,66 ha, diện
tích trồng lạc và khoai lang là 10 ha. Tổng sản lượng vụ đạt 1.044 tấn, vụ mùa
đạt 633,6 tấn. Cây ngô vụ Đông trồng được 100 ha. Diện tích trồng chè đạt
282 ha, sản lượng chè búp tươi đạt 900 tấn.
Khu vực kinh tế nông nghiệp gồm sản xuất chủ yếu là gò hàn, chế biến
gỗ dân dụng, chế biến chè.
Khu vưc kinh tế dịch vụ: luôn giữ vai trò ổn định, số hộ buôn bán nhỏ
tăng tại các nơi tập trung dân cư và thuân tiện giao thông. Khó khăn diện tích
chợ còn nhỏ chưa hoàn thành được khu trung tâm dịch vụ thương mại, chưa
đáp ứng đủ nhu cầu giao lưu buôn bán của nhân dân trong vùng.
4.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Giao thông đối ngoại: Đường tỉnh lô ĐT263 qua địa bàn xã chiều dài
3,2 km. Đi từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài 10 km.


×