Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn phường hồng gai thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.03 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TÀI

Tên đề tài:

TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HỒNG GAI
THÀNH PHỐ HẠ LONG – TỈNH QUẢNG NINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Chính quy
: Địa chính môi trường

Khoa
Lớp
Khoá học

: Quản lý Tài nguyên
: 42 – ĐCMT N02
: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TÀI

Tên đề tài:

TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HỒNG GAI
THÀNH PHỐ HẠ LONG – TỈNH QUẢNG NINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Khoa

: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên

Lớp
: 42 – ĐCMT N02
Khoá học
: 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : GS. Nguyễn Thế Đặng
Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường ĐH Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2014



i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên sau khi ra
trường nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý
của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại phường Hồng Gai –
TP. Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh để hoàn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới Ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức cũng như
tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc
biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS. Nguyễn Thế Đặng –
Người đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
để em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị Cán bộ của phường
Hồng Gai – TP. Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh đã hết lòng tận tình, chỉ bảo hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại phường
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người
thân đã động viên và khuyến khích em trong suốt quá trình học tập để em có thể
hoàn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình.
Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các
thầy, cô giáo để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014

Sinh viên

Trần Văn Tài


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

2

IPCC

Hội đông liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu

3

BVMT


Bảo vệ Môi trường

4

SEMILA

Dự án hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về lĩnh vực Tài
Nguyên và Môi trường

5

BDKH

Biến đổi khí hậu

6

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

7

VSMT

Vệ sinh môi trường

8


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

HGĐ

Hộ gia đình

10

ONMT

Ô nhiễm môi trường

11

ISWM

Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Số hộ phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý (N=49)... 14
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính (N=49) ................................................................ 14

Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh
hoạt (N=49) ...................................................................................... 15
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch . 15
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường...... 16
Bảng 3.1: Giới tính của người tham gia phỏng vấn....................................... 20
Bảng 3.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn ......................................... 20
Bảng 3.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn .......................... 20
Bảng 4.1: Thống kê dân số phường Hồn Gai ................................................ 24
Bảng 4.2 Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt tại địa phương... 26
Bảng 4.3. Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương ...... 27
Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải ................................. 28
Bảng 4.5. Tỷ lệ % số HGĐ có các nguồn thải............................................... 29
Bảng 4.6. Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình một ngày ......................... 30
Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ..................................... 30
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................................ 31
Bảng 4.9. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh .............................. 31
Bảng 4.10. Tỷ lệ hiểu biết của người dân về các khía cạnh môi trường ........ 33
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi
trường gây ra theo trình độ học vấn .................................................. 34
Bảng 4.12. Nhận thức của người dân về mối quan hệ giữa sức khỏe và
môi trường theo giới tính .................................................................. 35
Bảng 4.13. Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính ............................................................................. 36
Bảng 4.14. Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong
phường Hồng Gai hiện nay............................................................... 38
Bảng 4.15. Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản
liên quan theo nghề nhiệp ................................................................. 39
Bảng 4.16. Tỷ lệ hiểu biết của người dân tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường........................................................................................ 41



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Nguồn nước sinh hoạt của người dân ............................................ 27
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải ................................. 29
Hình 4.3. Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính ............................................................................. 37


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên sau khi ra
trường nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý
của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại phường Hồng Gai –
TP. Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh để hoàn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới Ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức cũng như
tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc
biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS. Nguyễn Thế Đặng –
Người đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
để em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị Cán bộ của phường
Hồng Gai – TP. Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh đã hết lòng tận tình, chỉ bảo hướng

dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại phường
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người
thân đã động viên và khuyến khích em trong suốt quá trình học tập để em có thể
hoàn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình.
Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các
thầy, cô giáo để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Trần Văn Tài


vi

3.4.3. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 19
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.................................................... 19
3.4.5. Mô ta đặc điểm của mẫu nghiên cứu.................................................... 19
3.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn ............................................... 21
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 22
4.1. Đặc điểm cơ bản của phường Hồng Gai...................................................... 22
4.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 22
4.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 22
4.1.3. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ........................................................ 23
4.2. Hiện trạng môi trường tại phường Hồng Gai .............................................. 26
4.2.1. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương .................................... 26
4.2.2. Vấn đề nước thải tại địa phương .......................................................... 28
4.2.3. Vấn đề rác thải tại địa phương ............................................................. 30
4.2.4. Vệ sinh môi trường .............................................................................. 31

4.2.5. Sức khỏe và môi trường....................................................................... 32
4.3. Hiểu biết của người dân về môi trường ....................................................... 32
4.3.1. Hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường ......................... 33
4.3.2. Hiểu biết của người dân về mức độ ảnh hường của ô nhiễm môi trường
đến các hoạt động và sức khỏe của con người ............................................... 33
4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh
hoạt ............................................................................................................... 36
4.3.4. Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản khác
có liên quan ................................................................................................... 39
4.4. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công
tác tuyên truyền của phường Hồng Gai.............................................................. 40
4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp .......................................................... 42
4.5.1. Đánh giá chung ................................................................................... 42
4.5.2. Đề xuất giải pháp................................................................................. 44
Phần 5 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ....................................................................... 46
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của
con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp không gian sống của
con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng là nơi chứa đựng các phết thải do
con người thải ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất. Việt Nam là một nước

đang phát triển, đang bước vào thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
việc giữ gìn môi trường là vấn đề hết sức quan trọng.
Ô nhiễm suy thoái môi trường đang ngày cành gia tăng và trở thành vấn đề
nhức nhối của xã hội. Bảo vệ môi trường đòi hỏi cần có sự chung tay góp sức của
toàn xã hội. Ngoài việc đề ra các biện pháp công nghệ kĩ thuật, pháp luật để bảo vệ
môi trường thì việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân về vấn dề môi
trường cũng là một việc làm vô cùng quan trọng.
Thành phố Hạ Long là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị
của tỉnh Quảng Ninh, thuộc duyên hải bắc bộ. Thành phố Hạ long được thành lập
trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Hồng Gai. Thành phố Hạ Long có
địa hình đa dạng và phức tạp, đây cũng là một trong những khu vực hình thành lâu
đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, địa hình ở đây bao gồm cả đồi núi, thung lũng,
vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt gồm có: Vùng đồi núi bao
bọc phía bắc và đông bắc, Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A cuối cùng là
Vùng hải đảo. Về cơ bản thành phố Hạ Long được chia thành 2 khu chính: Khu
trung tâm văn hóa, chính trị Hòn Gai và khu giải trí, du lịch Bãi Cháy ngăn cách
nhau bởi vịnh Cửa Lục.
Hồng Gai là phường trung tâm gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Về mặt hành chính, tên gọi Hồng Gai có
một quá trình thay đổi rất phức tạp, đã từng là tên mỏ, tên tiểu khu, tên đặc khu, tên
thị xã và hiện nay là tên phường.
Trên địa bàn phường tập trung nhiều cơ quan hành chính, các công trình văn
hóa, thể thao của thành phố và của tỉnh nên cơ sở hạ tần và môi trường đô thị của


2

phường thường xuyên được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành. Tuy nhiên
trong những năm gần đây thực trạng môi trường của phường đang có những ảnh
hưởng bất lợi do các tác đọng mạnh của cơ cấu kinh tế thị trường. Quá trình tăng

nhanh của dân số và phương tiện giao thông trong khi hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ
thống thoát nước thải sinh hoạt khu dân cư chưa hoàn chỉnh. Nhận thức của nhân
dân về bảo vệ môi trường còn hạn chế, tình trạng vứt bỏ rác bừa bãi vẫn còn xảy ra.
Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề tài "Tìm hiểu nhận
thức của người dân về môi trường trên địa bàn phường Hồng Gai thành phố Hạ
Long tỉnh Quảng Ninh" dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Nguyễn Thế Đặng Giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2.Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ hiểu biết của người dân về môi trường, từ đó đề xuất những
giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về môi trường
và ý thức bảo vệ môi trường sống.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ô nhiễm môi trường, suy
thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường...
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật môi trường của Việt Nam
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn
phường
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Nâng cao kiến thức kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện về
kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân địa bàn phường Hồng Gai, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về môi trường
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ
môi trường


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Các khái niệm cơ bản
- Nhận thức:
+ 1.(danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư
duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của
quá trình đó.
+ 2.(động từ) Nhận ra và biết được.
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan
trong ý thức của con người, nhờ đó con người tu duy và không ngừng tiến đến gần
khách thể.
- "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người và
sinh vật" - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hớp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vạt
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch,
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu với môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý
và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được như cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng như cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hớp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, sản xuất hoặc các hoạt

động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và có nhiều cách phân loại chúng.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của
con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến
đổi môi trường nghiêm trọng.


4

- Chất thải là vật chất ở thế rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu
bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu
sản xuất
- Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kĩ thuật, xã hội thich hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội quốc gia.
- Thông tin về môi trường bao gồm dữ liệu, số liệ về các thành phần môi
trường, về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, về các tác động đối với moi trường, về chất thải, về mức độ ô nhiễm, suy
thoái và các thông tin khác về môi trường
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế Giới và Việt Nam
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế Giới
Theo GS.TS Võ Quý Chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường
cấp bách nhất là:
*Rừng -"lá phổi của Trái Đất" đang bị phá hủy do hoạt động của loài người.
Rừng xanh trên thế giới che phủ khỏng một phần ba diện tích đất liền của Trái
đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt tươi đã bị suy
thoái nhanh chóng trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phu khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng 30%

diện tích đất liền. Tuy nhiên các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi khoảng 40%
trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật, thành phần quan
trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể.
Loài người đã làm thay đổi các hệ sinh thái một cách hết sức nhanh chóng trong
khoảng 50 năm qua, nhanh hơn bất kỳ thời kỳ nào trước đây.
Rừng còn đem lại nhiệu lợi ích khác cho chúng ta, trong đó việc đảm bảo sự
ổn định chu trình oxy và cacbon trong khí quyển và trên mặt đất là rất quan trọng.
Cây xanh hấp thụ lượng lớn CO2 và thải ra khí O2, rất cần thiết cho sự sống.
Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự quang
hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diện tích lớn rừng bị


5

phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6 tỷ tấn CO2 được
thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương khoảng 20% lượng CO2
thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch. Điều đó có nghãi là việc giảm bớt sử
dụng nhiên liệu hóa thạch và khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt
tác động của biến đổi khí hậu là rất quan trọng
* Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày
Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như làm sạch không
khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp các loại
lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra lớp
đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất, sinh hoạt... Tất cả các dịch vụ của hệ
sinh thái trên thế giới đã đem lại lợi ích cho con người với giá trị ước lượng khoảng 21
- 7 tỷ đô la / năm, so với tổng sản phẩm toàn cầu năm 2008 là 58 tỷ đô la Mỹ.
Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn trong
cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong sự phát triển xã
hội ở nước ta.

* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần
Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng nước có
trên Trái đất là nước biển. Lượng nước ngọt mà loài người có thể sử dụng được chỉ
chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và
nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó
đang bị suy thoái một cách nhanh chóng do các hoạt động của con người và con
người đang phải vật lộn với sự thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới.
Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta, chúng ta
phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và khả năng cung
cấp bằng cách thực hiện các biện pháp thích hợp. Để có thể hồi phục được sự cân
bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy nhiên có nhiều trường hợp
không thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân tại tất cả các vùng phải biết tiết
kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử dụng với nguồn nước cung cấp, có như
thế mới giữ được một cách bền vững nguồn nước với chất lượng an toàn.


6

*Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa thạch
đang cạn kiệt
Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được mọi người
quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện tích rộng và
dân số lớn, đang là những nước đang phát triển nhanh tại Châu Á, đặc biệt là Trung
Quốc có nguồn than đá và khí đốt tự nhiên dồi dào, đang tăng sức tiêu thụ nguồn
năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở Trung Quốc, sức tiêu thụ loại năng lượng
hàng đầu này là 961 triệu tấn vào năm 1997 lên 1863 triệu tấn vào năm 2007, tăng
gần gấp đôi trong khoảng 10 năm. Tất nhiên lượng CO2 thải ra cũng tăng lên gần
1/2 lượng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải
lượng khí CO2 lớn nhất thế giới vượt qua Mỹ năm 2007.
Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong quá trình phát triển, bằng cuộc

cách mạng Công nghiệp nhờ sự tiêu thu lớn các chất đốt hóa thạch. Tuy nhiên, ước
lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử dụng được trong vòng 40 năm
nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và than đá khoảng 120 năm. Nếu chúng ta vẫn
bị lệ thuộc vào chất đốt hóa thạch thì chung ta không thể đáp ứng được nhu cầu về
năng lượng ngày càng cao và sẽ phải đối đầu với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài
nguyên thiên nhiên này trong thời gian không lâu.
Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng lượng mặt trời,
địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng CO2 vào khí quyển và có thể
sử dụng được mọt cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời còn chiếu sáng trên Trái
Đât. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng mặt trời rất khó tạo ra một
nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại không ổn định . Làm thế nào để tạo được
nguồn năng lượng lớn ổn định từ các nguồn có thể tái tạo còn là vấn đề phải nghiên
cứu, và rồi đây khoa học kĩ thuật sẽ có khả năng hạ giá thành về sử dụng năng
lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch khác. Chúng ta không thể giải quyết
vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử dụng nguồn năng lượng sạch, mà chúng ta cần
phải thay đổi cách mà chúng ta hiện nay đang sử dụng nguồn năng lượng để duy trì
cuộc sống của chúng ta và đồng thời phải tìm cách làm giảm tác động lên môi
trường. Tiết kiệm năng lượng là hướng giải quyết mà chúng ta phải theo đuổi mới
mong thực hiện được sự phát triển bền vững, trước khi năng lượng mặt trời được sử
dụng một cách phổ biến.


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nghĩa của từ viết tắt

1

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

2

IPCC

Hội đông liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu

3

BVMT

Bảo vệ Môi trường

4

SEMILA

Dự án hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về lĩnh vực Tài
Nguyên và Môi trường

5

BDKH


Biến đổi khí hậu

6

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

7

VSMT

Vệ sinh môi trường

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

HGĐ

Hộ gia đình

10

ONMT


Ô nhiễm môi trường

11

ISWM

Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường


8

1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm 1990, chỉ còn 28,4%. Tình
trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự
tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh hóa học của Mỹ. Trong mấy năm qua,
diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28.8% năm 1998 và đến năm 2000 đã lên
đến 33.2% năm 2002 đã đạt 35.8% và đến cuối năm 2004 là 36.7%. Đây là một kết
quả hết sức khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta tăng lên khá
nhanh trong những năm gần đây, tuy chất lượng rừng lại đang bị giảm sút đáng lo
ngại. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định được độ che phủ rừng của Việt
Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 12,3 triệu ha, chiếm hơn 37% tổng
diện tích tự nhiên toàn quốc. Khoảng 18% diện tích này là rừng trồng, chỉ có 7%
diện tích rừng là rừng nguyên sinh và gần 70% diện tích rừng còn lại được coi là
rừng thứ sinh nghèo.
Só sánh trong cả nước thì trong vòng 10 năm qua, Tây Nguyên là vùng mà
rừng bị giảm sút với mức độ đáng lo ngại nhất, nhất là ở Đắc Lắc. Tuy trong những
năm qua, việc quản lý rừng đã được tăng cường, nhưng trong 6 tháng đầu năm
2005, cũng đa phát hiện được 275 vụ vi phạm khai thác lâm sản trái phép, 1.525 vụ
mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép. Đầu năm 2008, nhiều vùng phá rừng đã
xảy ra ở nhiều nơi, ngay cả trong các khu bảo tồn thiên nhiên, như vườn quốc gia

Yok Đôn, Đắc Lắc, rừng đầu nguồn Thượng Cửu, Phú Thọ, rừng Khe Diêu, Quế
Sơn... Sau một tháng ra quân, đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh Quảng Nam đã mở
nhiều cuộc tấn công và sao huyệt lâm tặc đang lộng hành trên địa bàn tỉnh, bước
đầu phát hiện và bắt giữ gần 620 vụ vận chuyển trái phép, với số lượng gỗ bị bắt giữ
ở mức kỷ lục 1300m3.
*Đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu
về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp
vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên tính đa dạng sinh
học cao ở Việt Nam. Cho đến nay đã thống kê được 11.373 loài thực vật bậc cao và
hàng nghìn loài thực vật bậc thấp như rêu tảo, nấm... Hệ động vật Việt Nam cũng
hết sức phong phú. Hiện đã thống kê được 310 loài thú, 870 loài chim, 296 loài bò
sát, 263 loài ếch nhái, trên 1000 loài cá nước ngọt, hơn 2000 loài cá biển và thêm
vào đó hàng chục ngàn loài động vật không xương sống ở cạn ở biển và nước ngọt.


9

Ngoài ra Việt Nam còn có phần nội thủy và lãnh hải rộng 226000 km2, trong đó có
hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ và nhiều rạn san hô phong phú là nơi sinh sống của
hàng ngàn loài động vật, thực vật có giá trị. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này ở nhiều nơi đã và đang khai thác quá
mức và phí phạm, không những thế còn sử dụng các biện pháp hủy diệt như dùng
các chất nổ, chất độc, kích điện để săn bắt. Nếu được quản lý tốt và biết sử dụng
đúng mức, nguồn tài nguyên sinh học của Việt Nam có thể trở thành tài sản rất có
giá trị. Nhưng rất tiếc, nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái nhanh chóng.
*Diện tích đất trồng trọt trên đầu người ngày càng giảm
Ở Việt Nam, tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên, song
bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người rất thấp, xếp thứ 159 trong tổng số
200 nước trên thế giới và bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Tỷ lệ này sẽ hạ thấp hơn

nữa trong những năm tới do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp lại rất hạn chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thoái hóa, ô nhiễm và chuyển đổi mục đích sử
dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, đường giao thông, sân
gôn..., làm mất đi hơn 50.000 ha đất nông nghiệp trong khoảng 10 năm qua. Theo
thống kê chưa đầy đủ, trong mấy năm gần đây, trung bình hàng năm có khoảng
72.000 ha đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng. Trong khoảng 3
năm trở lại đây việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp diễn ra hết sức ồ ạt ở
các địa phương. Tỉnh nào cũng có khu công nghiệp, khiến một phần không nhỏ đất
nông nghiệp tốt bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo một báo cáo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cả nước phải giữ được ít nhất 3.9 triệu ha đất trồng
lúa, vì thế, Chính phủ phải sớm có quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp của cả
nước để các địa phương tuân theo.
*Thoái hóa đất
Theo thống kê mới năm 2010, Việt Nam có 28.328.939 ha đất đã được sử
dụng, chiếm 85,7% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất nông - lâm nghiệp có
24.997.153 ha chiếm 75,48%, đất phi nông nghiệp khoảng 3.385.786 ha chiếm
10,22%. Đất chưa sử dụng là 4.732.768 ha chiếm 13,30%. Đất nông nghiệp tăng
trong khi diện tích dất trồng lúa giảm. Nhìn chung, đất sản xuất nông nghiệp có
nhiều hạn chế, với 50% diện tích là đất có vấn đề như đất phèn, đất cát, đất xám bạc


10

màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đất ngập mặn, đất lầy úng, và có diện tích khá
lớn là đất có tầng mặt mỏng ở vùng đồi núi.
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế, xã hội,
những biết động về tài nguyên đất ngày càng trở nên rõ rệt. Về môi trường đất
lượng phân bón dùng trên một ha gieo trồng còn thấp hơn so với mức trung bình thế
giới, và mới chỉ bù đắp được khoảng 30% lượng dinh dưỡng do cây trồng lấy đi.

Mặt khác do sự cân bằng trong sử dụng phân bón hóa học đang là thực trạng phổ
biến. Tình hình đó là nguyên nhân của việc giảm độ phì nhiêu của đất và hiện tượng
thiếu kali hoặc lưu huỳnh ở một nố nơi, ảnh hưởng tới năng suất câu trồng. Về hóa
chất bảo vệ thực vật, trong danh mục 109 loại đang được sử dụng tại đồng bằng
sông Hồng, có những loại đã bị cấm sử dụng. Trong các vùng thâm canh, tần suất
sử dụng thuốc khá cao, nhất là đối với rau quả, cho nên dư lượng trong đất khá cao,
kể cả trong sản phẩm.
*Thiếu nước ngọt và nhiễm bẩn nước ngọt ngày càng trầm trọng
Nhìn chung tài nguyên nước ngọt Việt Nam tương đối cao, tuy nhiên với tiến
trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đô thị hóa, tài nguyên và môi trường nước Việt Nam đang thay đổi hết sức
nhanh chóng, đối mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô nhiễm vê chất lượng, tác
động tiêu cực tới cuộc sóng của nhân dân và sự lành mạnh về sinh thái của cả nước.
Việc phá rừng mà hậu quả là hiện tượng bồi lắng ở mức độ cao do sói mòn
đất đã làm giảm hiệu năng của những dòng kênh và tuổi thọ của các hồ chứa. Năm
1991, hai công trình thủy điện quan trọng ở miền trung là Đa Nhim và Trị An đã
không vận hành như bình thường được vào mùa khô vì thiếu nước nghiêm trọng.
Nhiều vùng bị thiếu nước trầm trọng, nhất là Đồng Văn, Lai Châu, Hà Tĩnh và
Quảng Trị. Giữa tháng 3/2011, nhiều vùng bị hạn nặng, như các tỉnh Tây Nguyên
nhất là Gia Lai, Kon Tum, cà phê không đủ nước đã bị chết hay cháy hoa, nhân dân
nhiều vùng không có đủ nước sinh hoạt.
Tình trạng ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đã
trở thành vấn đề quan trọng tại nhiều thành phố, thị xã, đặc biệt là tại các thành phố
lớn như tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội và tại các khu công nghiệp. Ô nhiễm
nước do hoạt động nông nghiệp cũng là vấn đề nghiêm trọng tại nhiều miền thôn
quê, đặc biệt là tại châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Ở một số vùng ven biển,


11


nguồn nước ngầm đã bị nhiễm bẩn do thấm mặn hoặc thấm chua phèn trong quá
trình thăm dò hoặc khai thác, nhiễm bẩn sinh học và kim loại nặng đã xảy ra ở một
số nơi, chủ yếu do nhiễm bẩn từ trên mặt đất, như các hố chôn lấp rác.
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện này là khoảng 50%, trong đó đô thị
chiếm 70% và nông thôn chỉ 30%. Từ nay đến năm 2040, tổng nhu cầu nước ở Việt
Nam có thể chưa vượt quá 50% tổng nguồn nước, song vì có sự khác biệt lớn vê
nguồn nước tại các vùng khác nhau, vào các mùa khác nhau và do nạn ô nhiễm gia
tăng, nếu không có chính sách đúng đắn thì nhiều nơi sẽ bị thiếu nước trầm trọng.
*Nạn ô nhiễm ngày càng khó giải quyết
Đô thị hóa và công nghiệp hóa ở nước ta phát triển khá nhanh trong hơn 10
năm qua, gây áp lực lớn đối với khai thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nhất là
rừng và nước. Nhiều diện tích nông nghiệp đã chuyển thành đất đô thị, đất công
nghiệp, đất giao thông... ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người và an toàn
lương thực quốc gia. Đô thị hóa, công nghiệp hóa trong khi hạ tầng cơ sở kỹ thuật
và xã hội yếu kém, làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường bức bách như thiếu nước
sạch, thiếu dịch vụ xã hội, thiếu nhà ở, úng ngập, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm
không khí, tiếng ồn, ô nhiễm nước và chất thải rắn. Tỷ lệ số người bị các bệnh do ô
nhiễm môi trường ngày càng tăng, như các bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa, các
bệnh dị ứng và ung thư.
Môi trường nông thôn bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng
yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hóa chất nông nghiệp cũng đã và đang
làm cho môi trường nông thôn bị ô nhiễm và suy thoái. Việc phát triển tiểu thủ công
nghiệp, các làng nghề và cơ sở chế biến ở một số vùng do dân cư hầu như không có
thiết bị thu gom. và xỷ lý chất thải đã gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1450 làng nghề truyền thống, trong đó có 800 làng
tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng, đã và đang làm chất lượng môi trường khu
vực ngày càng suy giảm.
Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn là vấn đề cấp
bách. Điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn vẫn chưa được cải thiện đáng kể tỷ lệ
số hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30% và số hộ ở nông thôn được dùng nước

hợp vệ sinh là 30-40%.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Số hộ phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý (N=49)... 14
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính (N=49) ................................................................ 14
Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh
hoạt (N=49) ...................................................................................... 15
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch . 15
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường...... 16
Bảng 3.1: Giới tính của người tham gia phỏng vấn....................................... 20
Bảng 3.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn ......................................... 20
Bảng 3.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn .......................... 20
Bảng 4.1: Thống kê dân số phường Hồn Gai ................................................ 24
Bảng 4.2 Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt tại địa phương... 26
Bảng 4.3. Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương ...... 27
Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải ................................. 28
Bảng 4.5. Tỷ lệ % số HGĐ có các nguồn thải............................................... 29
Bảng 4.6. Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình một ngày ......................... 30
Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ..................................... 30
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................................ 31
Bảng 4.9. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh .............................. 31
Bảng 4.10. Tỷ lệ hiểu biết của người dân về các khía cạnh môi trường ........ 33
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi
trường gây ra theo trình độ học vấn .................................................. 34
Bảng 4.12. Nhận thức của người dân về mối quan hệ giữa sức khỏe và

môi trường theo giới tính .................................................................. 35
Bảng 4.13. Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính ............................................................................. 36
Bảng 4.14. Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong
phường Hồng Gai hiện nay............................................................... 38
Bảng 4.15. Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản
liên quan theo nghề nhiệp ................................................................. 39
Bảng 4.16. Tỷ lệ hiểu biết của người dân tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường........................................................................................ 41


13

không quan tâm đến BĐKH vì còn nhiều việc trước mắt trong đời sống phải lo,
BĐKH là việc của cơ quan Nhà nước, BĐKH còn lâu lắm mới xảy ra...
Trả lời câu hỏi về những hành động sẽ làm nhằm giảm thiểu tác động của
BĐKH có 86,2% cán bộ công nhân viên chức biết việc tiết kiệm điện, nước là có lợi
(giảm chi phí, có lợi cho môi trường, duy trì sự phát triển bền vững...) 93,3% ý kiến
tán đồng việc khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng sạch (điện mặt trời,
biogas, biomas...);70% ý kiến cho rằng thường chọn mặc quần áo thoáng mát, tận
dụng tối da gió ngoài trời, chỉ sử dụng máy lạnh khi thật sự cần thiết ( có thói quen
chỉnh máy lạnh trên 26 độ C), có chậu cây xanh trang trí trong phòng làm việc....
TS Lê Văn Khoa cho biết nhìn chùng, các đối tượng người dân đều có sự
quan tâm, hiểu biết căn bản về BĐKH. Tuy nhiên, việc hiểu đúng và có hành động
phù hợp để ứng phó với BĐKH vẫn còn hạn chế.
2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lí rác thải
Nhóm tác giả khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình Dương đã thực hiện đề
tài "Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trương
trong việc phân loại, thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt tại phường Phú Thọ, Thị xã
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương". Theo đó kết quả đạt được là: Mọi người dân đều

có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường trong cuộc sống của mình và đồng ý
với việc bảo vệ môi trường bằng cách không vứt rác thải bừa bãi và có những thái
độ, hành vị nhất định để ngăn chặn hay hạn chế hành vi gây mất vệ sinh môi trường
của người khác. Xu hướng chung là đều cảm thấy khó chịu, có nhắc nhở hoặc tự lại
nhặt và cho vào thùng rác.
Người dân càng có trình độ học vấn cao thì mức độ quan tâm, hiểu biết về
vấn đề môi trường càng nhiều.
Một thực trạng chung là có rất nhiều hộ gia đình biết cách phân loại rác
nhưng trong thực tế lại rất ít hộ gia đình thực hiện hân loại. Chỉ một số hộ dân trong
phường thường phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày còn đã số hộ dân thì chưa
phân loại. Đa số việc phân loại rác sinh hoạt hàng ngày của gia đình là do người vợ
đảm nhận nhưng bên cạnh đó sự tham gia của người chồng, con hoặc người khác
trong gia đình tham gia phân loại cũng chiếm tỉ lệ không nhỏ.
Việc phân loại rác sinh hoạt của người dân tại địa bàn phường chưa đồng bộ,
vẫn còn mang tính tự phát và không triệt để.


14

Bảng 2.1 : Số hộ phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý (N=49)
Số hộ phân loại rác thải sinh hoạt

N

Tỷ lệ

tỷ lệ




22

44,9

45,8

Không

24

49,0

50,0

Khó trả lời

2

4,1

4,2

Tổng

48

98,0

100,0


Số người không trả lời

1

2,0

Tổng

49

100,0

(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
Ý thức tự giác trong viecj bảo vệ môi trường thông qua việc phân loại rác của
nhiều người dân chưa cao. Nhiều hộ gia đình chưa thực sự quan tâm đến vấn đề
phân loại rác thải sinh hoạt của gia đình mình. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho
bộ phận thu gom khi phải thu gom với một lượng rác thải lowsnnhuw khó tách ra và
khó sử dụng rác có thể tái chế.
Quá trình xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền địa phương
bao gồm các giai đoạn: Phân loại, thu gom và xử lý.
Người dân coi việc xử lý rác là rất quan trọng mặc dù vậy họ chưa thực sự chú ý
đến việc xử lý rác của địa phương, mà họ chỉ quan tâm đến việc làm cho gia đình mình
hết rác còn rác sau khi đem đi bỏ được xử lý như thế nào thì ít được quan tâm đến.
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính (N=49)

Đánh giá việc phân
loại rác
Rất quan trọng
Quan trọng

Không quan trọng
Khó trả lời
Tổng

N
(1)
12
9
2
23

Giới tính
Nam
Nữ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
N
(%)
(%)
(2)
(3)
(4)
52.2
11
42.3
39.1
13
50.0
2
7.7

8.7
100.0
26
100.0

Tổng
N

Tỷ lệ
(%)

(5)
23
22
2
2
49

(6)
46.9
44.9
4.1
4.1
100.0


15

Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh hoạt
(N=49)

Mức độ

N

Tỉ lệ (%)

Rất quan trọng

26

53,1

Quan trọng

18

36,7

Không quan trọng

2

4,1

Khó trả lời

2

4,1


Tổng

48

98,0

Số người không trả lời

49

100,0

Tổng

49

100,0

(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường
* Theo kết quả của Hoàng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái Nguyên với
luận văn thạc sĩ học "Thức trang, kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi
trường của người dân huyện Phổ Yên, tình Thái Nguyên"
Trong số 400 người được phỏng vấn thì có 76,6% người dân kể tên được một
nguồn nước sạch. 33,2% số người kể được từ hai bệnh trở lên có nguyên nhân do sử
dụng nguồn nước không sạch gây ra. Người dân có thái độ tích cực đối với việc sử
dụng nguồn nước sạch, có 98% số người được hỏi cho rằng cần có nguồn nước vệ
sinh. Số hộ không có nguồn nước sạch thấp ( 17,6%), số hộ không thực hiện các
việc làm thiết thực để bảo vệ nguồn nước rất cao (54,3%)
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch

Tốt

Trung bình

Kém

KAP về nguồn
nước

n

%

n

%

n

%

Kiến thức

47

11.3

101

24.3


267

64.3

Thái độ

159

38.3

245

59

11

2.7

Thực hành

90

21.7

205

49.4

120


28.9

(Nguồn : Kết quả của Hoàng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái nguyên với
luận văn thạc sĩ học )


16

Qua bảng trên ta thấy kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về nguồn
nước còn rất thấp, tỷ lệ số người có kiến thức tốt mới đạt 11,3%, thái đọ tốt chiếm tỉ
lệ khá hơn 38,3% và thực hành tốt mới chỉ chiếm 21,7%
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường
KAP về nguồn
môi trường

Tốt

Trung bình

Kém

n

%

n

%


n

%

Kiến thức

14

3.4

212

51.1

189

45.5

Thái độ

143

34.5

259

62.4

13


3.1

Thực hành

52

12.5

268

64.6

95

22.9

(Nguồn : Kết quả của Hoàng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái nguyên với
luận văn thạc sĩ học)
Kiến thức tổng hợp chung về vệ sinh môi trường của người dân còn rất thấp,
mới đạt 3,4%. Kết quả về thái độ tốt và thực hành tốt về vệ sinh môi trường cũng
còn rất thấp.
Một số yếu tố lien quan đế thực hành về vệ snh môi trường của người dân là:
Kinh tế gia đình, trình đọ học vấn, kiến thức, thái độ của người dân và sự quan tâm
của xã hội đối với vấn đề vệ sinh môi trường.
*Tại Xã Thiên Thuật, huyên Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn đã triển khai nhiều hoạt
động thiết thực, tạo sự chuyển biesn căn bản trong công tác vệ sinh môi trường ở
nông thôn nhằm nâng cao nhận thức của người dân đối với công tác VSMT.
Trước đây do tập quán sinh hoạt, điều kiện canh tác, chăn nuôi, người dân
trong xã Thiện Thuật (huyện bình Gia, tỉnh Lạng Sơn) chưa nhận thức đầu đủ về ý
nghĩa của công tác VSMT nông thôn đối với sức khỏe cộng đồng. Là xã vùng ba

với 71% gia đình thuộc hộ nghèo, kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn,
việc nuôi nhốt gia súc trong gầm sàn trở thành tập tục không dễ thay đổi. Nhiều nơi
người dân vẫn làm chuồng gia súc ngay trước của nhà, không sử dụng công trình vệ
sinh trong sinh hoạt hàng ngày, điều đó làm ảnh hưởng lớn đến sự trng lành của môi
trường sống.
Để cải thiện môi trường sống của người dân, xã đã chú trọng truyên truyền
nâng cao nhận hức cho nhân dân về công tác VSMT ở nông thôn. Theo đó, thông


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Nguồn nước sinh hoạt của người dân ............................................ 27
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải ................................. 29
Hình 4.3. Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính ............................................................................. 37


×