Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Luận văn tốt nghiệp so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh trà vinh và bạc liêu năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.81 KB, 120 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM BÁN
THÂM CANH Ở TỈNH BẠC LIÊU VÀ

TRÀ VINH NĂM 2008

Giáo viên hướng dẫn:

BÙI VĂN TRỊNH

Tháng 05/2009

Sinh viên thực hiện:


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

LỜI CẢM TẠ
Bằng những kiến thức có được trong quá trình rèn luyện trong 04
năm theo học tại Khoa Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Cần
Thơ. Đồng thời được sự quan tâm của Ban Chủ Nhiệm Khoa, Ban Giám Hiệu
Trường, quý thầy cô, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh
cùng với sự giúp đỡ của các bạn tập thể lớp Kinh tế Nông nghiệp khóa 31, đến nay
đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh
Trà Vinh và Bạc Liêu năm 2008” đã được hoàn thành.


Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị
Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
theo học tại trường đặc biệt là Thầy Bùi Văn Trịnh - người đã tận tâm hướng dẫn,
giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Chính quyền địa phương hai tỉnh Bạc
Liêu và Trà Vinh đã cung cấp những số liệu, thông tin cần thiết và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong thời gian thu thập thông tin tại địa phương.
Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế cho nên
đề tài không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp nhiệt tình của
quý Thầy Cô và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 03 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thanh Tuyền

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

i

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.


Ngày 03 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thanh Tuyền

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

ii

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Luận văn này được thu thập thông tin từ ngày 12/01/2009 đến ngày
16/01/2009 tại Trà Vinh và từ ngày 12/03/2009 đến ngày 15/03/2009 tại Bạc Liêu.

Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh Tế - QTKD trường Đại học Cần
Thơ.

Ngày 03 tháng 05 năm 2009
Trưởng khoa Kinh tế - QTKD

TS. Mai Văn Nam

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

iii


SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: Bùi Văn Trịnh
Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành: Kinh tế và tài chính lao động
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học Cần Thơ
Tên học viên: Trần Thị Thanh Tuyền
Mã số sinh viên: 4054335
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Tên đề tài: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh
Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008.

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo:……………………………………….
2. Về hình thức:……………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:……………………. …

……………………………………………………………………………………..
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:…………………………...

……………………………………………………………………………………..
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu ):………………..

……………………………………………………………………………………..
6. Các nhận xét khác:………………………………………………………….......
7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các


yêu cầu chỉnh sửa,…):……………………………………………………..............
Cần Thơ, ngày………. tháng……….. năm 2009
NGƯỜI NHẬN XÉT

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

iv

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

MỤC LỤC
Chương 1.........................................................................................................................................1
GIỚI THIỆU...................................................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................................3
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.......3
1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................4
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................5
Chương 2.........................................................................................................................................8
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................8
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN.................................................................................................8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................14
Chương 3.......................................................................................................................................19
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................................19
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG............19
3.2 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỈNH BẠC LIÊU..............................................25

3.3 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỈNH TRÀ VINH.............................................29
3.4 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM Ở VÙNG NGHIÊN CỨU.............34
Chương 4.......................................................................................................................................44
ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM
BÁN THÂM CANH GIỮA HAI TỈNH BẠC LIÊU VÀ TRÀ VINH.......................44
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TÔM SÚ Ở ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU........................................................................................................................44
4.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TÔM SÚ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.............53
Chương 5.......................................................................................................................................72
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM
BÁN THÂM CANH Ở TỈNH TRÀ VINH VÀ BẠC LIÊU.........................................72
5.1 THUẬN LỢI....................................................................................................................72
5.2 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN...............................................................................74
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TÔM
SÚ BÁN THÂM CANH......................................................................................................79
Chương 6.......................................................................................................................................84
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

v

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................84
6.1 KẾT LUẬN.......................................................................................................................84
6.2 KIẾN NGHỊ......................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................88
PHỤ LỤC......................................................................................................................................89

PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI TÔM BÁN
THÂM CANH Ở TRÀ VINH............................................................................................89
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI TÔM BÁN
THÂM CANH Ở BẠC LIÊU.............................................................................................91
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ TỔNG THU NHẬP CỦA
MÔ HÌNH NUÔI TÔM BÁN THÂM CANH GIỮA TỈNH BẠC LIÊU VÀ
TỈNH TRÀ VINH..................................................................................................................93
PHỤ LUC 4: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ TỔNG CHI PHÍ CỦA MÔ
HÌNH NUÔI TÔM BÁN THÂM CANH GIỮA TỈNH BẠC LIÊU VÀ TỈNH
TRÀ VINH............................................................................................................................945
PHỤ LỤC 5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT TÔM BÁN
THÂM CANH Ở BẠC LIÊU VÀ TRÀ VINH..........................................................956
PHỤ LỤC 6: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG
DÂN NUÔI TÔM BÁN THÂM CANH Ở BẠC LIÊU VÀ TRÀ VINH...........978
PHỤ LỤC 7: CÁC NHÓM HỘ NUÔI TÔM SÚ THEO QUY MÔ DIỆN TÍCH
TẠI BẠC LIÊU....................................................................................................................100
PHỤ LỤC 8: CÁC NHÓM HỘ NUÔI TÔM SÚ THEO QUY MÔ DIỆN TÍCH
TẠI TRÀ VINH...................................................................................................................100

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

vi

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Sản lượng NTTS và nuôi tôm của ĐBSCL qua các năm (2005 - 2007)

……………………….....................…………………………………………….37
Bảng 3.2: Diện tích NTTS và tôm của các huyện thị ở Bạc Liêu qua các năm
(2006 - 2008)…….………...................…………………………………………39
Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng theo từng mô hình nuôi tôm của tỉnh Bạc Liêu qua
các năm (2006 - 2008) …………………………...................……………...40
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất tôm ở Trà Vinh qua các năm (2006 - 2008)
…………………………………………………...........……………………….. 41
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất tôm theo từng huyện ở Trà Vinh năm 2008.............42
Bảng 4.1: Diện tích và sản lượng nuôi tôm biển ở ĐBSCL năm 2006 ...........…44
Bảng 4.2: Diện tích nuôi tôm sú của các tỉnh ĐBSCL từ năm 2000 - 2006
……………………………………………………………………...........…….. 45
Bảng 4.3: Kết quả sản xuất tôm sú theo từng mô hình ở Bạc Liêu năm 2008
………………………………………………………………....................……. 49
Bảng 4.4: Diện tích, sản lượng, năng suất tôm sú ở các huyện, thị của tỉnh Bạc
Liêu năm 2008 ……………………………………………..................……….. 50
Bảng 4.5: Tình hình nuôi tôm sú tại địa bàn nghiên cứu ở Trà Vinh năm 2008
………………………………………………………....................……………. 51
Bảng 4.6: Kết quả sản xuất tôm sú theo từng mô hình ở Trà Vinh năm 2008
………………………………………………………....................……………. 52
Bảng 4.7: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ……...........………………….. 53
Bảng 4.8: Thực trạng sản xuất tôm của các hộ điều tra ………...........……...... 54
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất tôm sú ở Bạc Liêu …………………...........……. 55
Bảng 4.10: Hiệu quả sản xuất tôm sú ở Trà Vinh ………………...........……... 56
Bảng 4.11: So sánh kết quả, hiệu quả sản xuất tôm sú của Bạc Liêu và Trà Vinh
…………………………………………………………….........................…... 57
Bảng 4.12: Kết quả, hiệu quả theo quy mô diện tích tại Bạc Liêu ….........….. 58
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

vii


SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

Bảng 4.13: Kết quả, hiệu quả theo quy mô diện tích tại Trà Vinh …...........….. 60
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Mann Whitney về thu nhập của mô hình BTC ở Bạc
Liêu và Trà Vinh ……………………………………….......................….. 61
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Mann Whitney về chi phí của mô hình BTC ở Bạc
Liêu và Trà Vinh ……………………………………………......................…... 62
Bảng 4.16: Chênh lệch mức độ đầu tư một số yếu tố đầu vào chủ yếu tại Bạc Liêu
…………………………………………………………..................……... 64
Bảng 4.17: Sự thay đổi năng suất theo từng mức độ đầu tư tại Bạc Liêu............65
Bảng 4.18: Chênh lệch mức độ đầu tư một số yếu tố đầu vào chủ yếu tại Trà Vinh
…………………………………………………………….................…... 66
Bảng 4.19: Sự thay đổi năng suất theo từng mức độ đầu tư tại Trà Vinh............67
Bảng 4.20: Kết quả ước lượng hệ số của hàm giới hạn sản xuất……............…. 68
Bảng 4.21: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
…………………………………………………………………..........…….….. 71

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

viii

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính Đồng Bằng Sông Cửu Long …...........… 22
Hình 3.2: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Bạc Liêu ………...........………....... 26
Hình 3.3: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Trà Vinh ………...........…………... 30
Hình 3.4: Diện tích (ha) sản lượng (tấn) nuôi trồng thủy sản của Việt Nam giai
đoạn 2000 - 2005 (Bộ Thủy Sản, 2000 - 2005) ………..................…………… 35
Hình 3.5: Diện tích (000 ha) và sản lượng (000 tấn) nuôi trồng thủy sản của
ĐBSCL giai đoạn 2000 - 2005 (Thống kê hàng năm của các tỉnh thuộc ĐBSCL)
……………………………………………………………..........................…... 35
Hình 3.6: Sơ đồ tỉ lệ diện tích nuôi tôm sú ở các huyện của tỉnh Trà Vinh
………………………………………………………...........………………….. 42

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

ix

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

: Đồng Bằng Sông Cửu Long

CP

: Chi phí

TC


: Thâm canh

BTC

: Bán thâm canh

QCCT

: Quảng canh cải tiến

DTMN

: Diện tích mặt nước

Đvt

: Đơn vị tính

KH – KT

: Khoa học - kỹ thuật

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

x

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền



Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm bán
thâm canh ở tỉnh Trà Vinh và Bạc Liêu năm 2008” được tiến hành từ tháng 02 năm
2009 đến tháng 05 năm 2009.
Nghiên cứu tập trung phân tích và so sánh các chỉ số tài chính, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm BTC ở Bạc Liêu và Trà
Vinh. Với các cách tiếp cận là phương pháp thống kê mô tả; phân tích lợi ích – chi
phí; so sánh số tuyệt đối, tương đối; kiểm định Mann – Whitney; phương pháp hồi
quy tuyến tính. Thông qua phương pháp thống kê mô tả có thể so sánh tình hình cơ
bản của các hộ điều tra về: tuổi, học vấn, số nhân khẩu, số lao động, diện tích,
năng suất, sản lượng tôm sú của nông hộ ở Bạc Liêu và Trà Vinh. Bằng phương
pháp phân tích lợi ích – chi phí có thể xác định được giá trị sản xuất, giá trị sản
xuất tăng thêm, thu nhập hỗn hợp trên kg tôm sú và trên mỗi ngày công lao động
của nông dân. Với phương pháp kiểm định Mann – Whitney cho thấy sự khác
nhau về thu nhập và chi phí nuôi tôm giữa Bạc Liêu và Trà Vinh.
Phương pháp hồi quy tuyến tính cho phép xác định được các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất, thu nhập của nông hộ nuôi tôm.
Thông tin nghiên cứu chủ yếu được phỏng vấn trực tiếp từ nông dân ở Bạc Liêu và
Trà Vinh, các thông tin thứ cấp được tổng hợp từ Sở nông nghiệp & phát triển
nông thôn Bạc Liêu và Trà Vinh, từ cổng thông tin điện tử của hai tỉnh và các
thông tin từ các trang web khác có liên quan.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Nông dân ở tỉnh Bạc Liêu làm ra giá trị sản
xuất từ con tôm sú cao hơn so với nông dân ở tỉnh Trà Vinh, trong khi chi phí sản
xuất của nông dân ở tỉnh Bạc Liêu lại thấp hơn so với nông dân ở tỉnh Trà Vinh, do
vậy mà nông dân ở tỉnh Bạc Liêu đạt lợi nhuận từ con tôm sú cao hơn so với nông
dân ở tỉnh Trà Vinh.
Mặt khác, nhóm hộ sản xuất theo qui mô lớn ở Bạc Liêu cho kết quả và
hiệu quả cao hơn so với nhóm hộ có qui mô nhỏ. Trong khi đó, nhóm hộ sản xuất

với qui mô nhỏ ở Trà Vinh cho kết quả và hiệu quả cao hơn so với nhóm hộ có qui
mô lớn (tuy nhiên, mức độ chênh lệch là không lớn).

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

xi

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

Chương 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, nơi có điều kiện tự nhiên và khí
hậu thuận lợi cho phát triển ngành nuôi trồng thủy sản với chiều dài bờ biển
khoảng 3.260 km kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên, và khoảng 1.700.000ha diện
tích tiềm năng có khả năng nuôi trồng thủy sản với các loại hình thủy vực khác
nhau như nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Năm 2000, Việt nam trở thành 1 trong
20 nước có kim ngạch xuất khẩu thủy sản trên 1 tỷ USD, đứng hàng thứ 29 về sản
lượng thủy sản xuất khẩu (Bộ Thủy Sản, 2002 - 2003).
Đồng Bằng Sông Cửu Long chiếm 12% diện tích và 20,87% dân số cả
nước, điều kiện tự nhiên riêng biệt đã biến vùng thành một nơi có đủ tiềm năng
phát triển nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Chỉ tính riêng
ĐBSCL, diện tích rừng ngập mặn ven biển có 11.800ha, lớn nhất trong tổng số
251.800ha rừng ngập mặn của cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long có 35 vạn ha
mặt nước nuôi thủy sản, trong đó có hơn 10 vạn ha nước lợ nuôi tôm xuất khẩu.

Ðến cuối tháng 8 - 2008, diện tích nuôi tôm nước lợ của bảy tỉnh ven biển Nam Bộ
là gần 540 nghìn ha, chiếm hơn 89% tổng diện tích nuôi tôm của cả nước.
Trà Vinh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển ngành nuôi
trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm sú nói riêng, với diện tích nuôi trồng thủy
sản hơn 59.400 ha. Sản lượng hàng năm khoảng 150.000 tấn, trong đó khoảng
37.000 tấn tôm.
Bạc Liêu có tiềm năng rất lớn về kinh tế thủy sản. Tổng sản lượng thủy sản
của tỉnh năm 2008 là 204.100 tấn, diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2008 là
125.167 ha, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng là 130.600 tấn. Trong đó, sản lượng tôm
là 65.750 tấn, cá là 64.850 tấn. Sản lượng thuỷ sản đánh bắt là 73.500 tấn, trong
đó, sản lượng tôm là 13.500 tấn.
Bên cạnh đó, các mô hình nuôi tôm ở Bạc Liêu và Trà Vinh cũng rất đa
dạng, gồm có: mô hình nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

1

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

canh, thâm canh, tôm - rừng, tôm - lúa,… Trong đó, mô hình nuôi tôm bán thâm
canh là phổ biến ở Trà Vinh và Bạc Liêu. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “So sánh
hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh Trà Vinh và Bạc Liêu
năm 2008” để làm đề tài nghiên cứu.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Những năm gần đây, Nhà nước có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng chuyển đổi cơ cấu trong nông
nghiệp - từ đất trồng lúa sang nuôi tôm, gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp

chế biến và thị trường tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông thôn tạo công ăn, việc
làm và tăng thu nhập cho người dân, từ đó tăng nhu cầu hàng hóa công nghiệp.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, mặc dù Đảng và nhà nước đã đổi mới cơ
chế nhưng nông hộ nuôi tôm đa phần là làm theo kinh nghiệm, theo tập quán sản
xuất. Thêm vào đó là sản xuất tôm sú chịu sự tác động diễn biến phức tạp của thị
trường và thời tiết dẫn đến tiềm năng chưa khai thác hết. Trong khi sản xuất tôm sú
có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của nông hộ và tạo nguồn
nguyên liệu tại chỗ cho công nghiệp chế biến tôm phục vụ nhu cầu trong nước và
cho xuất khẩu.
Bên cạnh đó, tình trạng diện tích đất nuôi tôm sú trên đầu người giảm do
quy mô dân số và lao động nông thôn còn quá lớn, áp lực nhân khẩu đè nặng lên
quỹ đất và tài nguyên thiên nhiên vốn có hạn. Tình trạng dịch bệnh trong nuôi tôm
sú diễn biến ngày một phức tạp. Từ đó, cần phải có những chính sách phù hợp để
phát huy thế mạnh của từng vùng từng địa phương và từng mô hình nuôi tôm sú cụ
thể. Các hộ nông dân cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất bằng việc đa dạng hóa
các mô hình sản xuất, đặc biệt là nhạy bén nắm bắt nhu cầu thị trường ở từng thời
điểm, lựa chọn mô hình nuôi cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Muốn có biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các nông hộ nuôi tôm sú ở hai tỉnh Bạc Liêu và
Trà Vinh, chúng ta cần phải biết được tình hình sản xuất hiện nay của các nông hộ
như thế nào, so sánh hiệu quả giữa các mô hình sản xuất, từ đó tìm ra nguyên nhân
để khắc phục những khó khăn, đồng thời phát huy các thế mạnh của các mô hình
sản xuất có hiệu quả. Nhận thấy được tầm quan
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

2

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền



Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

trọng các vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế của mô
hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh Trà Vinh và Bạc Liêu năm 2008”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sú bán
thâm canh giữa hai tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên, trong đề tài này sẽ lần lượt giải quyết các
mục tiêu cụ thể sau:
(1) Tìm hiểu thực trạng, phân tích hiệu quả nuôi tôm theo mô hình bán

thâm canh ở tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh.
(2) So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh

Bạc Liêu và Trà Vinh.
(3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi

tôm bán thâm canh ở tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh.
(4) Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình

nuôi tôm bán thâm canh của nông hộ ở tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định

Kiểm định thu nhập, chi phí của các mô hình.
+ Kiểm định thu nhập: khẳng định sự khác nhau về thu nhập từ việc nuôi

tôm của nông hộ nuôi tôm theo mô hình bán thâm canh ở tỉnh Bạc Liêu và Trà

Vinh, dùng kiểm định Mann - Whitney để chứng minh.
+ Kiểm định về chi phí: kiểm định sự khác nhau về chi phí nuôi tôm của

nông hộ nuôi tôm theo mô hình bán thâm canh ở tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh,
dùng kiểm định Mann - Whitney để chứng minh.

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

3

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Hiện tai nông dân ở tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh đang áp dụng những mô

hình nuôi tôm nào?
(2) Các chi phí và thu nhập phát sinh ở từng mô hình nuôi tôm bán thâm

canh ở 2 tỉnh này như thế nào?
(3) Mô hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh nào có hiệu quả hơn?
(4) Cần đưa ra những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả cho mô hình nuôi

tôm ở 2 tỉnh hiện nay?
1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
- Đối với Bạc Liêu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình nuôi tôm của các

nông hộ ở các xã thuộc 4 huyện, thị của tỉnh Bạc Liêu. Cụ thể như sau: Xã Gành

Hào, xã Long Điền thuộc huyện Đông Hải; xã Phước Long thuộc huyện Phước
Long; xã Vĩnh Hậu A, xã Vĩnh Lộc, xã Vĩnh Thạnh A thuộc huyện Hòa Bình; xã
Vĩnh Trạch Đông, phường Nhà Mát thuộc Thị xã Bạc Liêu.
- Đối với Trà Vinh: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình nuôi tôm của các

nông hộ ở các xã thuộc 4 huyện của tỉnh Trà Vinh. Cụ thể như sau: Xã Đôn Xuân,
xã Định An thuộc huyện Trà Cú; xã Mỹ Long Nam, xã Hiệp Mỹ Đông thuộc
huyện Cầu Ngang; xã Long Hữu, xã Đông Hải, xã Long Toàn, xã Trường
Long Hòa thuộc huyện Duyên Hải; xã Hòa Minh thuộc huyện Châu Thành.
1.4.2 Thời gian
- Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2006 đến năm 2008. Số liệu sơ cấp
được điều tra từ ngày 12/01/2009 đến 16/01/2009 (ở Trà Vinh) và từ ngày
12/03/2009 đến ngày 15/03/2009 (ở Bạc Liêu).
- Đề tài được thực hiện từ ngày 02/02/2009 đến ngày 01/05/2009.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của mô hình nuôi bán thâm canh ở tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh.

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

4

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Từ Thanh Truyền (2005) “Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình nuôi tôm
sú ở ĐBSCL”: Số liệu đã được tác giả phân tích bằng phương pháp thống kê mô

tả, phương pháp hồi quy đa biến, kết hợp với phần mềm Excel và SPSS để chỉ ra
rằng: trong các mô hình nuôi tôm sú ở ĐBSCL năm 2004 thì mô hình nuôi tôm
thâm canh và bán thâm canh có lợi nhuận tài chính cao nhất, kế đến là mô hình
quãng canh cải tiến, tiếp theo là mô hình tôm - cua, tôm lúa. Ngoài các mô hình
nuôi tôm có lãi nêu trên thì có một mô hình nuôi tôm bị lỗ khá nhiều, đó là mô
hình tôm – rừng. Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận năm 2004 của các mô hình nuôi tôm như: vốn tự có, vốn vay tư nhân, chi
phí thuê lao động thời vụ/ha/năm, chi phí sên vét/ha/năm, chi phí giống/ha/năm,
chi phí thức ăn/ha/năm, khấu hao công cụ/ha/năm, khấu hao công trình/ha/năm,
diện tích mặt nước… Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu lên được các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của các mô hình nuôi tôm. Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích
những thuận lợi và khó khăn cũng như những cơ hội, đe dọa đối với các mô hình
nuôi tôm của nông hộ ở ĐBSCL - và vấn đề này sẽ được làm rõ trong nội dung của
đề tài nghiên cứu này.
Nguyễn Thị Hồng Thấm (2008) “Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất
lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre”. Tác giả đã sử
dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích lợi ích - chi phí, phương pháp
hồi quy tuyến tính để phân tích dữ liệu nhằm làm rõ các vấn đề sau: Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình, so sánh hiệu quả của các mô hình sản
xuất, những thuận lợi, khó khăn của các mô hình sản xuất, đề xuất một số biện
pháp phát triển để tăng hiệu quả sản xuất của các mô hình. Trong đó, đề tài nghiên
cứu đã chỉ ra rằng: các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận vụ nuôi tôm của nông dân
là: Diện tích nuôi tôm, chi phí giống, chi phí thức ăn, chi phí phân - thuốc, chi phí
lao động gia đình, chi phí lao động thuê, chi phí khác. Ngoài ra, giá con tôm cũng
do thị trường quyết định, nhưng hiện nay các nhà máy chế biến không nhiều không
đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, các nhà máy chỉ chủ yếu mua ở những
nơi nuôi công nghiệp còn những hộ nuôi quảng canh thường đem tiêu thụ ở các
tỉnh khác chiếm 52%, nguyên nhân là do số lượng sản phẩm không nhiều nên
không đáp ứng được số lượng lớn cho nhà
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh


5

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

máy. Người nông dân bán sản phẩm của mình cho những khách hàng quen và có
hợp đồng trước chiếm 56%, khách hàng thường xuyên chỉ chiếm 40%. Nhìn
chung, điều kiện mua bán sản phẩm tại địa bàn huyện cũng khá thuận lợi. Hệ
thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho các đối tượng thu mua từ bên ngoài huyện
vào tham gia thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay giá cả thường
xuyên bị biến động đặc biệt là giá cả đầu vào lên rất cao gây tâm lý hoang mang
cho người nông dân trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần có những hợp đồng bao
tiêu sản phẩm, nhằm ổn định giá cả tạo tâm lý an tâm cho người nông dân khi
tham gia sản xuất.
Trang Bửu Hòa (2008) “Đánh giá hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế
nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh ở vùng Đồng Láng tỉnh Trà Vinh”. Tác
giả đã sử dụng các phương pháp như: phần mềm Microsoft Excel và SPSS, tính
toán các giá trị trung bình (Average), độ lệch chuẩn (Stdev), giá trị tối thiểu (Min),
giá trị tối đa (Max) và các giá trị về hiệu quả kinh tế như lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận, độ rủi ro, … của các mô hình khảo sát, tương quan giữa các yếu tố kỹ thuật
với năng suất và lợi nhuận. Nội dung đề tài nói rõ về các vấn đề như: Cơ cấu chi
phí cho thức ăn chiếm tỷ lệ khá lớn 59%, tiếp đến là chi phí cho cải tạo ao 11%,
hóa chất 9%, giống 7%, nhiên liệu 7% và chi phí khác 7%; thức ăn công nghiệp
vẫn là thức ăn chính và ảnh hưởng lớn đến năng suất nuôi, bên cạnh đó nông dân
còn bổ sung cho tôm nguồn thức ăn tươi (hến), mang lại kết quả rất tốt ngược lại
làm giảm năng suất nuôi nhưng người dân nơi đây vẫn coi nó là loại thức ăn không
thể thiếu vì hến có rất nhiều ở Trà Vinh, giá rẻ và có thường xuyên; năng suất nuôi

tôm trung bình đạt 1.883 kg/ha/năm, các yếu tố như: mật độ, thức ăn viên, thức ăn
tươi (hến) và tỷ lệ sống đều ảnh hưởng và tỷ lệ thuận với năng suất, tuy nhiên sự
ảnh hưởng của thức ăn không lớn, năng suất tôm khá cao: 73,861 triệu
đồng/ha/năm, năng suất tôm chủ yếu phụ thuộc vào mật độ nuôi và tỷ lệ sống; lợi
nhuận phụ thuộc vào kích cỡ tôm thu hoạch và thức ăn viên, sự tương quan cũng
theo chiều thuận.
Đỗ Minh Chung (2005) “Phân tích kinh tế - kỹ thuật các mô hình nuôi tôm
nước lợ chủ yếu ở tỉnh Bạc Liêu”. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phần mềm Excel, SPSS for Windows, qua đó làm rõ các vấn
đề về cơ cấu chi phí, về lợi nhuận cũng như về kỹ thuật của các mô hình
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

6

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

nuôi tôm nước lợ (TC, BTC, QCCT). Cụ thể như sau: Mô hình TC có tổng chi phí
năm hàng năm cao nhất (207,9 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là mô hình tôm - lúa
(6,7 triệu đồng/ha/năm). Hai mô hình TC và BTC có chi phí thức ăn/năm cao nhất
(chiếm 65,3% tổng chi phí hàng năm), mô hình QCCT thì có chi phí con giống là
cao nhất (trên 50% tổng chi phí hàng năm), thu nhập của mô hình TC và BTC chỉ
có từ tôm nuôi. Với mô hình QCCT chuyên tôm và mô hình Tôm – Cua thì ngoài
thu nhập từ tôm nuôi còn có thu nhập từ cua, cá và tôm tự nhiên. Mô hình Tôm –
Lúa thì có thu nhập thêm từ cá tự nhiên và lúa; lợi nhuận của mô hình TC và BTC
là rất cao (TC: 138,1 triệu đồng/ha/năm; BTC: 102,2 triệu đồng/ha/năm). Với các
mô hình QCCT thì có lợi nhuận khá thấp, trong đó lợi nhuận của mô hình nuôi
Tôm – Lúa là cao nhất (6,9 triệu đồng/ha/năm) và thấp nhất là mô hình QCCT

chuyên tôm (3,4 triệu đồng/ha/năm), trong các mô hình nuôi tôm, mô hình Tôm –
Lúa có tỷ suất lợi nhuận (103%) và hiệu quả chi phí
(2,0 lần) là cao nhất, thấp nhất là mô hình QCCT chuyên tôm (tỷ suất lợi nhuận:
35,8%, hiệu quả chi phí: 1,4 lần), tỷ lệ thua lỗ của mô hình Tôm – Cua là cao nhất
(34% số hộ) và thấp nhất là mô hình Tôm – Lúa (23,3%); các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất tôm nuôi và lợi nhuận của mô hình TC và BTC: kinh nghiêm nuôi
tôm, chi phí sên vét và cải tạo ao hàng năm, mật độ tôm nuôi/vụ, chi phí thuốc
thủy sản hàng năm, tổng lượng thức ăn hằng năm, tổng lượng vốn vay/chi phí biến
đổi hàng năm, kích cỡ bình quân của tôm nuôi.

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

7

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về nuôi trồng thủy sản

2.1.1.1 Nuôi trồng thủy sản
Khái niệm nuôi trồng thủy sản là một tiến trình bao gồm một số quá trình
tác động của con người vào môi trường nuôi cũng như các yếu tố kỹ thuật khác
nhằm cải tạo năng suất của thủy vực nuôi, đem lại lợi ích cho người nuôi nói riêng
và nền kinh tế nói chung

Theo FAO, nuôi trồng thủy sản bao gồm 3 quá trình:
- Các công việc nuôi trồng các loại sản phẩm thủy sản.
- Quá trình phát triển của các đối tượng này dưới sự can thiệp của con

người.
- Được thu hoạch bởi một cá nhân hay tập thể người lao động.
2.1.1.2 Đặc điểm nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên như nước, nhiệt độ, khí hậu, thời tiết,... Nên chỉ cần những
biến động rất nhỏ của những điều kiện tự nhiên đó thì sẽ ảnh hưởng đến đối tượng
nuôi. Mặt khác, hiện nay các hộ nuôi tôm thường sử dụng chung một nguồn nước,
nên khi nước được xả ra từ một vuông tôm nào đó mà trong nước đó có mang theo
mầm bệnh thì sẽ ảnh hưởng đến các hộ nuôi xung quanh, các hộ này sẽ mang nước
có mầm bệnh vào vuông tôm của mình. Do đó nuôi tôm rất dễ xảy ra rủi ro và khi
đã xảy ra rủi ro thì thiệt hại sẽ mang tính chất liên hoàn.
Nuôi tôm bị chi phối rất nhiều vào lịch thời vụ. Các hộ nuôi tôm chỉ có thể
thả tôm vào thời gian nước có độ mặn, khi lượng mưa giảm. Thường là vào tháng
11 năm trước đến cuối tháng 3 năm sau. Đây là thời gian thích hợp cho thả tôm
giống được các trung tâm khuyến ngư khuyến cáo. Chu kỳ nuôi tôm thường tương
đối dài, khoảng từ 3 - 6 tháng.

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

8

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008


Chi phí thức ăn, thuốc tương đối cao do tính ăn tạp của tôm, do điều kiện tự
nhiên, và do chu kỳ sản xuất tương đối dài.
2.1.1.3 Mô hình nuôi tôm sú ở Đông Bằng Sông Cửu long
Theo tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam thì ở Việt Nam có các mô hình
nuôi tôm phổ biến sau (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
(1) Quảng canh (Extensive culture): Là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào

thức ăn tự nhiên trong ao. Mật độ tôm nuôi thường thấp do phụ thuộc vào nguồn
giống tự nhiên trong ao, diện tích ao nuôi thường lớn (gọi là đầm nuôi) để đạt sản
lượng cao. Mô hình này có ưu điểm là vốn vận hành thấp vì không tốn chi phí
giống và thức ăn, kích cở tôm thu hoạch lớn bán được giá cao, cần ít lao động cho
một đơn vị sản xuất và thời gian nuôi thường không dài do giống đã lớn. Nhược
điểm là năng suất và lợi nhuận thấp, cần diện tích ao nuôi lớn để tăng sản lượng
nên vận hành và quản lý khó, nhất là ở các ao đầm tự nhiên có hình dạng rất khác
nhau.
(2) Quảng canh cải tiến (Improved extensive culture): Là hình thức nuôi

dựa trên mô hình quảng canh nhưng có thả thêm giống ở mật độ thấp (0,5 – 2
2

con/m ) hoặc bổ sung thức ăn không thường xuyên, đôi khi bổ sung cả giống và
thức ăn. Hình thức nuôi này thường là thu tỉa thả bù. Ở nước ta các mô hình như
nuôi kết hợp trong rừng ngập măn, nuôi trên đất nhiễm mặn theo mùa,…thuộc
hình thức này. Ưu điểm của mô hình này là chi phí vận hành thấp có thể bổ sung
con giống tự nhiên thu gom hay nhân tạo, kích cỡ tôm thu hoạch lớn bán giá cao,
cải thiện năng suất của đầm nuôi. Nhược điểm là phải bổ sung con giống lớn để
tránh hao hụt do địch hại trong ao nhiều, hình dang và kích cỏ ao theo dạng quảng
canh nên quản lý khó khăn. Năng suất và lợi nhuận vẫn còn thấp. Ngoài ra vẫn còn
có hình thức quảng canh cải tiến nhưng được vận hành với những giải pháp kỹ
thuật cao hơn như: Ao đầm nuôi nhỏ, xây dựng ao khá hoàn chỉnh

(mương, bờ bao, cống…) mật độ thả cao (có thể đến 7 tôm bột/m 2) và quản lý
chăm sóc tốt…Vì thế năng suất và hiệu quả cao hơn (điển hình là mô hình tôm
lúa).
(3) Bán thâm canh (Semi- intensive culture): Là hình thức nuôi dựa chủ

yếu vào nguồn thức ăn bên ngoài, có thể là thức ăn viên hay kết hợp với thức ăn
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

9

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

tươi sống (thức ăn tự nhiên ít quan trọng). Mật độ thả dao động từ 8- 10 con/m

2

(tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam 2000), nhưng trong thực tế là từ 15- 24
2

con/m , diện tích ao nuôi nhỏ từ 0,2 - 0,5 ha được xây dựng hoàn chỉnh và có trang
bị đầy đủ trang thiết bị như sục khí, máy bơm,…để chủ động trong quản lý ao.
Kích thước nhỏ nên dễ vận hành và quản lý, kích cỡ tôm khá lớn bán được giá cao.
Chi phí vận hành và năng suất thấp.
(4) Thâm canh (Intensive culture): Là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào
thức ăn bên ngoài, chủ yếu sử dụng thức ăn viên có chất lượng cao. Mật độ thả cao
từ 25 - 40 con/m2 (tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam 2002). Diện tích ao nuôi từ
0,5 - 1 ha, tối ưu là 1 ha, ao xây dựng hoàn chỉnh cấp và tiêu nước chủ động, có

trang bị đầy đủ các phương tiện nên dễ quản lý và vận hành. Nhược điểm của mô
hình này là tôm thu hoạch có kích cỡ nhỏ (30 - 35 con/kg), giá bán thấp, chi phí
vận hành cao, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp. Mô hình này đặc biệt phát
triển nhiều ở các tỉnh Nam Trung Bộ do có diện tích không lớn và có điều kiện đầu
tư nên diện tích nuôi tôm thâm canh/ bán thâm canh ở khu vực này là 11.432 ha
trên tổng 14. 391 ha diện tích nuôi tôm toàn khu vực và chiếm 79,4%. Theo thống
kê của Bộ Thủy Sản (2006) thì năm 2005 cả nước có
535.863 ha nuôi tôm QCCT chiếm 88% diện tích nuôi tôm cả nước và 67.616 ha
diện tích nuôi tôm TC/BTC. ĐBSCL có 486.855 ha diện tích nuôi tôm QCCT,
chiếm 91% diện tích nuôi tôm khu vực, trong đó tôm- rừng là 256.112 ha (Cà Mau
có 200.255 ha), tôm - lúa là 121793 ha.
2.1.2 Một số lý luận về hiệu quả sản xuất
2.1.2.1 Hiệu quả sản xuất

Hiệu quả sản xuất: người sản xuất phải đối mặt với các giới hạn trong việc
sử dụng nguồn lực sản xuất. Do đó, họ cần phải xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên
các hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt kết quả cao
nhất. Trong đó gồm ba yếu tố mà Pauly. 1970 và Culyer. 1985 đã rút ra nhận xét
như sau:
(1) Không sử dụng nguồn lực lãng phí.
(2) Sản xuất với chi phí thấp nhất.

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

10

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008


(3) Sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con người.
Từ nhận xét này, chúng ta có thể thấy rằng: 2 nhận xét đầu tiên liên quan
đến quá trình sản xuất và nhận xét thứ 3 liên quan đến vấn đề thị trường (phân
phối). Tóm lại, trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, khi tính đến hiệu quả sản xuất
thì người ta thường đề cập đến 3 nội dung cơ bản đó là: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được đo bằng sự so sánh kết quả sản
xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế là biểu
hiện tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền
vốn trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế
thu được với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Lợi ích kinh tế
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hay nói cách khác, tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Có nghĩa
là, khi có sự thay đổi làm tăng giá trị sản xuất kinh doanh thì sự thay đổi
đó có hiệu quả và ngược lại không có hiệu quả.
Các yếu tố đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Tổng thu nhập = Giá bán * Tổng sản lượng
- Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
- Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí

* Hiệu quả kỹ thuật: Đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lượng sản phẩm
nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Hiệu quả kỹ
thuật được xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế.
+ Tổng giá trị sản xuất (GO): Được tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm

trên một diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là giá trị bằng tiền của các
sản phẩm sản xuất ra trong một mô hình kinh tế gồm cả giá trị để lại tiêu dùng và
giá trị bán ra thị trường trong một chu kỳ sản xuất nhất định (thường là một năm).
Với tôm sú thì giá trị sản xuất được tính bằng sản lượng thu hoạch được từ tôm sú

nhân với giá bán thực tế ở địa phương.
+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên bằng

tiền mà chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ được sử
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

11

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

dụng trong quá trình sản xuất ra một khối lượng sản phẩm tôm sú như: tôm giống,
thức ăn, phân, thuốc thủy sản, thuỷ lợi, lãi suất tiền vay…
+ Giá trị gia tăng (VA): là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi
sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất
và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó không chỉ đơn thuần là giá trị
công lao động của người sản xuất mà bao gồm cả phần giá trị thương hiệu đã thiết
lập được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập thuần tuý của người sản xuất, đảm
bảo cho đời sống và tích luỹ cho người sản xuất. Bao gồm thu nhập của công lao
động (lao động chân tay và lao động quản lý) và lợi nhuận thu được khi sản xuất
trên một đơn vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất.
MI = [VA - (A+T)]
A: Giá trị khấu hao; T: Giá trị thuế nông nghiệp (nếu có)
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, sản xuất tôm sú
được đánh giá hiệu quả kinh tế qua các chỉ tiêu chính: GO/1000m 2 nuôi tôm sú,
VA/1000m2 nuôi tôm sú, MI/1000m 2 đất tôm sú, GO/1 ngày lao động, VA/1 ngày

lao động, MI/1 ngày lao động, GO/1 đồng IC, VA/1đồng IC, MI/1đồng IC, GO/1
đồng tổng chi phí, VA/1 đồng tổng chi phí, MI/1 đồng tổng chi phí.
* Hiệu quả phân phối: thể hiện giữa người sản xuất và người tiêu dùng.

Có nghĩa là, người sản xuất phải cung cấp những sản phẩm mà người tiêu dùng
cần nhất. Hay nói cách khác, các nguồn lực được phân phối sao cho lợi ích của
người sử dụng nó đạt được cao.
* Hiệu quả xã hội: Thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn: việc phát

triển nuôi tôm sẽ kéo theo cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển như: đường giao thông,
điện, các dịch vụ khác cung cấp để phục vụ cho người nuôi tôm. Đồng thời khi
người lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện nâng cao mức sống và trình độ,
… tạo điều kiện cho phát triển nông thôn ven biển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.

GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

12

SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm… tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh năm 2008

Phát triển nghề nuôi tôm không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc cung
cấp thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân và tạo nguồn hàng xuất
khẩu, đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm (người tham gia trực tiếp nuôi, các
dịch vụ liên quan: xây dựng, chế biến thức ăn…), làm giảm sức ép về lực lượng
lao động thất nghiệp, góp phần vào chương trình xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập, cải thiện mức sống cho nông - ngư dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng hiệu quả sử dụng các tiềm năng của đất nước.

Tác động đối với môi trường: phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung và
nuôi tôm nói riêng sẽ kéo theo việc xây dựng hàng loạt các công trình trên bờ,
dưới nước làm biến động cảnh quan tự nhiên, thay đổi diện tích các hệ sinh thái
cực kỳ quan trọng như rừng ngập mặn, đất ngập nước, … làm giảm chất lượng
môi trường. Đặt biệt là chất thải do thức ăn dư thừa, do vật nuôi bài tiết, do các
hóa chất sử dụng để phòng trị bệnh cho tôm, các chế phẩm sinh học sử dụng trong
ao nuôi,… đã gây ô nhiễm, làm suy giảm chất lượng môi trường nước và trầm tích
khu vực nuôi,…
2.1.2.2 Rủi ro trong quá trình sản xuất
Rủi ro là một điều kiện về các thay đổi của tất cả các dạng hoạt động trong
nền kinh tế thị trường. Có một số rủi ro mà ta có thể dự đoán được, nhưng cũng có
một số rủi ro không thể dự đoán trước đặc biệt là trong nông nghiệp.
2.1.2.3 Lợi nhuận
- Lợi nhuận được xem là một khoản dôi ra sau khi trừ đi các khoản chi
phí.
- Khái niệm kinh tế về lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi

phí cơ hội của tất cả các nguồn lực được sử dụng để sản xuất [Robert
Schenk].
- Joseph Schempeter thì cho rằng lợi nhuận là khoản thu nhập đối với nhà

kinh doanh thành công.
- Một số nhà kinh tế khác thì cho rằng lợi nhuận là một loại thu nhập ẩn đặc

biệt, có nghĩa là thu nhập chấp nhận rủi ro. Nhà kinh doanh sẵn sàn chấp nhận rủi
ro ở mức trung bình để tìm kiếm thu nhập nhiều hơn.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh

13


SVTH: Trần Thị Thanh Tuyền


×