Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTATHĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.46 KB, 63 trang )

Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

1

Khoa Kế toán – kiểm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản
phẩm. Phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi
đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh
nghiệp đều không ngừng hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả , chúng giúp
cho Công ty tiết kiệm được nhiều chi phí.
Những năm gần đây mức sống của người dân Việt Nam đã được nâng
cao rõ rệt. Điều này đã mởp ra nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp sản xuất
hàng hoá tiêu dùng nói chung và sản xuát ôtô nói riêng, sự tăng trưởng quan
trọng đã tạo ra một tác động rất lớn tới nền công nghiệp Quốc gia, đặc biệt là
sự phát triển các ngành công nghiệp hỗn hợp như ngành cơ khí, điện tở, hoá
chất, tăng dầu....
Với khoảng 710.000 ôtô đã đăng ký từ trước tới nay, mức độ tăng
hàng năm là 11% Việt Nam được coi như một thị trường đầy hứa hẹn
đối với các nhà sản xuất ôtô lnước ngoài cũng như trong nước. Nhiều nh
à sản xuất ôtô lớn đã nhanh chân tới Việt Nam đểchớp lấy cơ hội vàng này.
Công ty TOYOTA Việt Nam (TMV) là một trong số những nhà sản xuất ôtô
đầu tiên. Trong thời gian thực tạp tại Công ty TOYOTA Việt Nam, cùng với s
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13



Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

2

Khoa Kế toán – kiểm

ự giúp đỡ tận tình của cô giáo, bằng việc tìm hiểu các hoạt động
tại Công ty TOYOTA Việt Nam
Những năm gần đây, sự biến động về nền kinh tế đặc biệt là sự biến động
về giá cả thị trường là tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu
động của Công ty. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính Kế toán
cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin
cậy cao giúp Doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn
tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đó ban quản lý Doanh
nghiệp sẽ đưa ra quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức
quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Để có thể quản lý tốt hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp thì kế toán
là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động
kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các
quyết định kinh tế. Trong xu hướng đó, kế toán không ngừng phát triển và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng
nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế xã hội.
Nhận thức được điều thiết thực này, trong thời gian thực tập các phần
hành kế toán tại Công ty cổ phần Toyota Thăng Long, kế toán nguyên vật

liệu,công cụ dụng cụ, kế toán lương và các khoản trích theo lương, kế toán tài
sản cố định. Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
báo cáo tốt nghiệp em viết còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý
của các thầy các cô!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
NGUYỄN THỊ ANH

SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

3

Khoa Kế toán – kiểm

Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA
THĂNG LONG
1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành
− Tên công ty: : CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA THĂNG LONG
− Tên viết tắt: TOYOTA THĂNG LONG
− Địa chỉ trụ sở: Số 361,Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy , Thành
phố Hà Nội

− Giám đốc: LÊ HỒNG THÁI
− Mã số thuế: 0100243892
− Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng
− Điện thoại: 04 38338888
− Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103025322 cấp ngày
18/09/1996
− Lĩnh vực hoạt động: sản xuất, mua bán vật liệu, thi công, vận tải
1.2 Quá trình phát triển
Các bên tham gia góp vốn
-Tổng Công ty TOYOTA Nhật Bản :70%
-Tổng công ty máy động lực và Nông nghiệp Việt Nam 20%
-Công ty Kuo Singapo (Kuo (ASIA) Pte. Ltd): 10%
-Khi mới thành lập toàn bộ nhân viên Công ty chỉ có 11 người bao
gồm 9 kỹ sư và 2 nhân viên văn phòng Công ty. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của Công ty. Đến nay Tổng số nhân viên đã lên tới 860
nhân viên .
Công ty chính thức đi vào hoạt động : 10/ 1996.
1997: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
o Khai trương trung tâm đào tạo tay nghề tại Vĩnh Phú
o Giới thiệu dùng xe Corlla
o 1998: Khai trương chi nhánh tại Hà nội
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán


4

Khoa Kế toán – kiểm

o 1999: Khai trương chi nhánh tại Hải Phòng và Đà Nẵng
o 2000: Mở trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân vo và
sàn xe.
o giới thiệu xe Land Cuiser đời mới
o 2003: mở thêm đại lý ở Thành phố Hồ Chí Minh
o 2006: Khai trương chi nhánh tại Đắc Lắc
o 2009: Giới thiệu xe Vios
o 2010: Giới thiệu trạm bảo dưỡng nhanh
o Khai trương trung tâm xuất khẩu phụ tùng
o 2012: Giới thiệu xe Zace SURF
o Được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng 3
o 2013: giới thiệu xe Innova
o Vinh dự được nhận giải thưởng Rồng Vàng

1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý
− Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định
của nhà nước.
− Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng
pháp luật.
− Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
− Tự trang bị và đổi mới trang bị đầu tư, xây dựng nâng cấp và mở
rộng cơ sở hạ tầng bằng cách tạo ra nguồn vốn cho hoạt động mua bán kinh
doanh, tự trang trải nợ vay, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
− Tuân thủ các chế độ quản lý tài chính, lao động, tiền lương và chính
sách cán bộ công nhân viên.

− Ngoài ra, không nằm ngoài chính sách của mình, trong việc đào tạo
và bồi dưỡng trình độ văn hóa cho cán bộ nhân viên. Đồng thời đảm bảo và
không ngừng nâng cao mức sống cho nhân viên cũng như đào tạo. Thu hút
người nhân tài và giữ chân người lao động.
− Trong đó, nói chung bộ phận Kế toán sẽ đảm bảo là hạch toán đầy
đủ, chính xác và phù hợp với kế toán hiện hành. Đánh giá và cung cấp kịp
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

5

Khoa Kế toán – kiểm

thời các thông tin,về tình hình tài chính cho Ban giám đốc công ty để kịp thời
có những chính sách phù hợp với tình hình kinh doanh trong từng giai đoạn.

1.3.1 Sơ đồ tổ chức
Giám Đốc

Bộ phận HCNS
Phòng kinh doanh

Phòng kế toán


Phòng kỹ thuật

Phòng kế hoạch

Marketting
Bộ
Bộ
phận
phận
trang
lắp
trí
ráp
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
− Giám đốc: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất về hoạt
Bộ phận du lịch

Bộ phận bán hàng

động kinh doanh, có chức năng điều hành toàn doanh nghiệp và trực tiếp chỉ
đạo các phòng ban về chức năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm ký kết hợp đồng với các đối tác. Đào tạo và tuyển dụng lao động,
khen thưởng, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ
nhân viên trong doanh nghiệp.
− Phòng Hành chính nhân sự: Là tổ chức điều hành cán bộ công nhân
viên, theo dõi lao động, năng suất lao động, thực hiện nhu cầu kinh doanh,
tham mưu cho Giám đốc, lập định mức lao động tiền lương đồng thời gián
tiếp thu ý kiến từ người lao động.
− Phòng Kinh doanh: lập kế hoạch thực hiện chiến lược kinh doanh,

đảm bảo nguồn hàng hóa nguyên vật liệu cho quá trình kinh doanh, phát triển
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

6

Khoa Kế toán – kiểm

thị trường mới góp phần mở rộng thị trường nâng cao quy mô, tìm đối tác,
nhằm đưa công ty phát triển hơn.
− Phòng kế toán: lập kế toán tài chính, vay vốn để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi công nợ, phân
tích kết quả kinh doanh tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý
tiền mặt, các khoản thu, chi đúng quy định và báo cáo tài chính.
− Phòng Kế hoạch vật tư: trợ giúp cho Ban Giám Đốc quản lý kho
hàng điều chỉnh hàng hóa, kiểm tra theo dõi số lượng hàng hóa nhập xuất tồn,
lên kế hoạch đặt hàng…
− Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật về xây dựng cơ bản, ký kết hợp
đồng liên quan đến xây dựng, sửa chữa các thiết bị máy móc trong doanh
nghiệp…
− Bộ phận hướng dẫn du lịch: phụ trách vận chuyển hành khách và
hướng dẫn khách tham quan.
− Bộ phận bán hàng: gồm có tổ bán hàng, giao hàng, thu ngân được

phân chia từng công đoạn.
− Bộ phận trang trí: dựa trên thiết kế nội ngoại thất mà nhân viên trang
trí đưa ra những ý kiến giúp khách hàng có lựa chọn đúng và trang trí nội
ngoại thất cho khách hàng.
− Bộ phận lắp ráp:khi nhận được lệnh từ cấp trên tiến hành lắp hoàn
thiện sản phẩm
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
− Sản xuất các sản phẩm: thân xe, bugi, bộ lọc, bộ giảm xóc, dầu bôi trơn

− Sản xuất, mua bán phụ tùng

− Lắp ráp hoàn thịên xe chính hãng như: ( VIOS, Camry, Corolla, La
ndcuiser, Innova, Zace, Hiace)
− Dịch vụ: bảo trì,bảo dưỡng,hàn, sơn, di thử xe
− Thị trường: là thị trường trong nước
− Trang trí nội ngoại thất công trình.
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

7

Khoa Kế toán – kiểm


− Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng
và theo tuyến cố định, vận chuyển khách du lịch.
− Dịch vụ cho thuê xe ô tô.
− Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
− Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.5 Quy mô hoạt động hiện tại
− Công ty cổ phần thương mại và xử lý nền móng công trình Thăng
Long được thiết kế xây dựng và lắp đặt những trang thiết bị đạt tiêu chuẩn sản
xuất công nghiệp hiện đại, khang trang, thoáng mát, có nhà ăn phục vụ chu
đáo, tận tình cho 500 cán bộ công nhân viên.
− Công ty còn được đánh giá là một doanh nghiệp có quy mô rộng lớn,
cơ sở hạ tầng thuận tiện cho việc kinh doanh đa dạng và phong phú. Với đội
ngũ công nhân viên đầy nhiệt huyết và hùng mạnh.
− Sau đây là bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm
gần đây của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

8

Khoa Kế toán – kiểm


Bảng 1.1
BẢNG KÊ KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu

2012

Doanh thu
bán hàng và
200.475.218.935
cung cấp dịch
vụ
Doanh thu
thuần về BH 200.475.218.935
và CCDV
Giá vốn bán
187.850.344.688
hàng
Lợi nhuận
12.624.874.247
gộp
2.247.188.925
Chi phí
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
10.377.685.322
động kinh
doanh
Tổng lợi
10.377.685.322

nhuận trước
thuế
Chi phí thuế
2.594.421.330
TNDN hiện
hành
Lợi nhuận
7.783.263.990
sau thuế
TNDN

2013

So sánh
Chênh lệch

%

218.013.764.910

17.538.545.975

9

218.013.764.910

17.538.545.975

9


200.583.277.140

12.732.932.452

7

17.430.487.770

4.805.613.523

4

3.988.159.246

1.740.970.321

8

13.442.328.524

3.064.643.202

3

13.442.328.524

3.064.643.202

3


3.360.582.130

766.160.800,5

3

10.081.746.390

2.298.482.402

3

Lập ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)

Theo kết quả ở bảng trên thì tổng doanh thu của Công ty cổ phần Toyota
Thăng Long trong năm 2013 so với năm 2012 tăng 9% ( tương đương với
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt



Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

9

Khoa Kế toán – kiểm

tăng 17.538.545.925 đồng )lợi tức phải nộp năm nay đã tăng 4% (tương
đương với 4.805.613.523 đồng). Chi phí năm nay cũng tăng vọt lên 8%
( tương đương với 1.740.970.321 đồng). Tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng
chi phí cũng theo đó mà tăng nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 3%
( tương đương với 3.064.643.202 đồng ).

SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

10

Khoa Kế toán – kiểm

Phần II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA THĂNG LONG

2.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán của doanh nghiệp
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
− Chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng: khi mới thành lập, doanh
nghiệp đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
− Sổ sách kế toán được trình bày bằng đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng và
ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
− Báo cáo tài chính được thể hiện theo nguyên tắc, thủ tục và chế độ kế
toán Việt Nam.
− Hệ thống tài khoản được mô tả trong hệ thống tài khoản kế toán Việt
Nam.


Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: là đồng Việt Nam theo Quyết

định của Bộ Tài chính số 120/2008/QĐ-BTC.
− Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm.


Kỳ kế toán: quý là 3 tháng ( tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến

hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý).
− Phương pháp tính thuế GTGT: là doanh nghiệp có mức doanh thu
hàng năm trên 1 tỷ đồng nên doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra – số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
− Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + tổng trị
giá hàng nhập trong kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
_phương pháp tính giá xuất nhập khẩu:với hàng hóa xuất nhập khẩu trị
giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất(giá FOB,DAF),không bao gồm phí
bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán



11

Khoa Kế toán – kiểm

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp

khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được xác định như
sau:
Gi x Tkh = i
Trong đó: i: là mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
Gi: là giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
Tkh: là tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ

Tkh = Tk x Hs
Trong đó: Tk: là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
Hs: là hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được sử dụng ở các mức như sau:
- Hệ số 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3-4 năm
- Hệ số 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5-6 năm
- Hệ số 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm
2.1.2 Doanh nghiệp vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
− Chế độ chứng từ: chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán
doanh nghiệp này, gồm 5 chỉ tiêu: chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng
tồn kho, chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu tiền tệ, chỉ tiêu TSCĐ.
− Về lập chứng từ kế toán thì mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đề phải lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung bằng máy tính, chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường
hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên
chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và
tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ. Các chứng từ kế toán được lập bằng
máy tính phải đảm bảo nội dung đúng quy định cho chứng từ kế toán.
− Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại doanh nghiệp: mọi
chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ
mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo
quy định của pháp luật. tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt



Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

12

Khoa Kế toán – kiểm

từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ
đó để ghi sổ kế toán.
− Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: lập,
tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán. Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký
chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt. Phân loại, sắp
xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. Lưu trữ, bảo quản chứng
từ kế toán.
− Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: kiểm tra tính rõ ràng, trung thực,
đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán. Kiểm tra tính
hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế
toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan. Kiểm tra
tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.1.3 Doanh nghiệp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
− Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đang áp dụng theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC.
− Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu như:
TK 121, 131, 136, 138, 139, 159, 331, 336, 338, 352
− Loại thông thường: mọi ghi chép số liệu cho TK này (và các chi tiết
của nó) chỉ tính theo số tiền.
− Loại khách hàng: các chi tiết của TK này sẽ được ghi thêm chỉ tiêu

địa chỉ, điện thoại, mã số thuế. Các chỉ tiêu thêm này dùng để nhập tự động
khi nhập phát sinh các hóa đơn liên quan đến chi tiết khách hàng của TK này.
− Loại tồn kho: các chi tiết của TK này sẽ được ghi chép số lượng nhập
khẩu, theo dõi cho từng khách hàng.
− Loại nhập xuất: các chi tiết của TK này sẽ được ghi chép số lượng
nhập xuất, nhưng cũng không theo dõi trong kho hàng. Ví dụ TK 157 – hàng
gửi đi bán…các tài khoản mua bán chứng khoán như TK 121, TK 221 cũng
được khai báo thuộc loại này để theo dõi số lượng và giá cả của chứng khoán.
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

13

Khoa Kế toán – kiểm

2.1.4 Doanh nghiệp vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
− Theo quyết định 15/QĐ-BTC, doanh nghiệp được áp dụng một trong
năm hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính.

− Để phù hợp với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ.
− Doanh nghiệp có hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Sổ kế toán
gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ cái
Sổ kế toán chi tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết
− Vẽ sơ đồ:
Chứng từ gốc

Sổ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ

Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.1.4.1: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GHI SỔ

Giải thích:
− Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm
tra để lập chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt

Báo cáo tài chính


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

14

Khoa Kế toán – kiểm

tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ,
trên cơ sở số liệu của bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng ( hoặc người
phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào
sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
− Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái,
kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối
tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái
được sử dụng lập bảng cân đối tài khoản.

− Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế
toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành
cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản
đó. Các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng
làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
2.1.5 Doanh nghiệp hệ thống báo cáo kế toán
− Kỳ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo kỳ kế toán
năm là năm dương lịch.
− Nơi gửi báo cáo là cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký
kinh doanh.
− Trách nhiệm lập báo cáo các loại báo cáo tài chính:
Kế toán trưởng phải có trách nhiệm tổ chức và thực hiện việc lập, trình
bày, nộp và công khai báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành
của pháp luật.
− Báo cáo quản trị chủ yếu của đơn vị:
Báo cáo về tình hình thực hiện

SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

15


Khoa Kế toán – kiểm

Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng
khách hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác.
Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ
Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho. Báo cáo tình hình sử dụng
lao đ ộng và năng suất lao động.
Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành. Báo cáo cân đối nhập,
xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu
nợ.
Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ
nợ.
Báo cáo bộ phận lập cho trung tâm trách nhiệm. Báo cáo chi tiết tăng,
giảm vốn chủ sở hữu.
Báo cáo phân tích:
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất và tài chính.
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành của từng giai đoạn cụ
thể, doanh nghiệp có thể lập các báo cáo kế toán quản trị khác.
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán
− Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình tập
trung. Toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung
tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố chí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra

công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch
toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ
phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế
toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Theo đúng quy
định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

16

Khoa Kế toán – kiểm

thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho
Ban Giám Đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát
triển của doanh nghiệp.
− Ưu điểm: tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ
thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng đảm bảo được
việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
− Vẽ sơ đồ:
Trưởng phòng kế toán

Kế toán

toán tổng
tổng
Kế
hợp
hợp

Kế toán
toán thanh
thanh
Kế
toán
toán

Kế toán
toán vật
vật tư

Kế
và TSCĐ
TSCĐ


Kế toán
toán tiền
tiền
Kế
lương
lương

Phó phòng kế toán


Sơ đồ 2.1.6.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ( người )
− Kế toán trưởng: là một kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến
với các kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán
trưởng có quyền tham dự các cuộc họp của công ty bàn về quyết định vấn đề
thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh,
nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. Kế toán trưởng phải
phối hợp chặt chẽ với Giám đốc và tham mưu cho Ban giám đốc về các chính
sách tài chính, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến và chủ trương chỉ đạo
thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức
năng khác trong bộ máy quản lý của đơn vị cùng phối hợp thực hiện những
công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng. Các kế toán
thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

17

Khoa Kế toán – kiểm

nghiệp vụ của kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với kế toán trưởng về các vấn
đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính

của nhà nước.
− Phó phòng kế toán: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh
đầu tư, dịch vụ vẩn tại, công nợ phải thu, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài sản trong
công ty. Đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch toán số
lượng, sổ sách, tiền lương và danh sách nhân viên.
− Kế toán tiền lương: theo dõi bảng chấm công của nhân viên, cuối
tháng tính, thanh toán và trích các khoản phải trích theo lương và hỗ trợ các
phần hành kế toán khác.
− Kế toán vật tư và TSCĐ: ghi chép việc tăng, giảm, tồn TSCĐ. Tính
khấu hao TSCĐ. Xác định thực tế từng loại nguyên vật liệu, hàng hóa theo
đơn giá thực tế.
− Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm về việc theo dõi tình
hình thu, chi tiền mặt tại quỹ, các khoản ứng và thanh quyết toán trong nội bộ
cũng như thanh toán cho khách hàng. Kiểm tra các thủ tục thanh toán có hợp
lệ và đúng với quy đinh của Nhà nước chưa. Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi
sổ kế toán chi tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo
thanh toán.
− Kế toán tổng hợp: là người chuyên làm công tác tập hợp các chi phí
diễn ra hàng ngày, tháng, quý, năm liên quan tới quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Tổng hợp các bảng thống kê, các bảng tổng hợp chi tiết các bộ
phận để trình kế toán trưởng xem xét. Lập báo cáo tổng hợp từng loại chi phí
theo nội dung và làm báo cáo tài chính theo quy định.
2.2 Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của doanh nghiệp
2.2.1 Kế toán tài sản cố định
 Danh mục các loại TSCĐ chính của doanh nghiệp

STT
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp

Lớp: CĐ KT6 – K13

Danh mục nhóm TSCĐ

Thời gian sử
dụng ( năm )
Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

A
1
2
3
4
5
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
C
1

2

18

Nhà cửa, vật kiến trúc
Văn phòng công ty
Nhà ăn, nhà thay đồng phục
Cửa hàng, đại lý
Kho chứa, bãi đỗ xe,
Các vật kiến trúc khác
Thiết bị, phương tiện vận tải
Xe chở khách du lịch
Xe đưa đón cán bộ công nhân viên
Xe chở hàng
Máy hàn
máy cắt kim loại
Máy bơm
Xe tải ben
Xe ô tô con
Máy móc thiết bị dùng bảo dưỡng
Dụng cụ quản lý
Máy tính
Máy in, photo

Khoa Kế toán – kiểm

25 - 50
6 - 25
6 - 25
5 - 20

5 - 10
7 - 10
7 - 10
7 - 10
5 - 10
5 - 10
5 - 10
7 - 10
10 - 15
8 - 12
3-5
3-5

Phân loại và đánh giá TSCĐ
− TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,…
− TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện
một lượng chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư nhằm thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
− Phân loại theo hình thái biểu hiện này giúp cho người quản lý có
cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp và đó là căn cứ quan
trọng để ra phương hướng xâu dựng hau có một quyết định đầu tư phù hợp
với tình hình thực tế doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản
lý, tính toán khấu hao một cách khoa học đối với từng loại tài sản.
− Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng
thời điểm nhất định. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13


Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

19

Khoa Kế toán – kiểm

trong quá trình sử dụng. Do yêu cầu hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc
điểm của TSCĐ nên chúng được đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
Nguyên giá TSCĐ
− Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

20


Khoa Kế toán – kiểm

 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán về TSCĐ

Chủ sở
hữu
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Quyết
định
tăng,
giảm
TSCĐ

Ban giao
nhận

Giao
nhận
TSCĐ và
lập biên
bản

Kế toán
TSCĐ

Lập hoặc
hủy thẻ
TSCĐ, ghi

sổ chi tiết,
tổng hợp

Lưu
hồ

kế
toán

Sơ đồ:


Khi có nhu cầu đầu tư đổi mới hoặc thanh lý, nhượng bán cũng như

các nghiệp vụ khác liên quan đến TSCĐ, chủ sở hữu sẽ ra các quyết định
tăng, giảm, đánh giá lại TSCĐ… khi đó doanh nghiệp phải thành lập ban giao
nhận TSCĐ với trường hợp tăng tài sản ( hoặc ban thanh lý với trường hợp
giảm TSCĐ, ban kiểm nghiệm kỹ thuật các công trình sửa chữa lớn ). Ban
này có nhiệm vụ nghiệm thu, giao nhận ( hoặc tiến hành thanh lý ) TSCĐ và
lập biên bản giao nhận ( hoặc biên bản thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành ) tùy từng trường hợp công việc cụ thể. Lúc này, kế
toán mới tiến hành lập thẻ TSCĐ (nếu mua sắm, đầu tư mới TSCĐ), ghi sổ
chi tiết, sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và theo dõi quá
trình sửa chữa TSCĐ… cuối cùng là bảo quản lưu chứng từ theo quy định.
 Kế toán chi tiết TSCĐ của doanh nghiệp
− Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ
TSCĐ ( được lưu trong hồ sơ từng TSCĐ), kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ
( trường hợp tăng ) hoặc hủy thẻ TSCĐ ( trường hợp giảm ) và phản ánh vào
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp

Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

21

Khoa Kế toán – kiểm

các sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp dùng để theo dõi
từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng trên cả hai chỉ tiêu
hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
− Tài khoản sử dụng: TK 211 - tài sản cố định hữu hình: phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ
Dư Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
− TK 211 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113- Máy móc, thiết bị
TK 2114- phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115- thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118- TSCĐ hữu hình khác
− TK 212 - TSCĐ thuê tài chính dùng để theo dõi tình hình đi thuê
TSCĐ dài hạn. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính trong năm

Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
− TK 213 - TSCĐ vô hình: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu
nguyên giá.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Dư Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
− TK 214 - hao mòn TSCĐ:
 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ của doanh nghiệp
− Cách xác định giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm = giá mua thực tế phải trả
(hóa đơn) + các khoản thuế không bao gồm thuế được hoàn lại + chi phí
liên quan trực tiếp (lãi vay, đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ…)

SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

22

Khoa Kế toán – kiểm


Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua trả chậm, trả góp = giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua + các khoản thuế không bao gồm thuế được
hoàn lại + chi phí liên quan trực tiếp trước khi đưa vào sử dụng

Giá trị còn lại = nguyên giá – hao mòn lỹ kế
− Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
TSCĐ tăng do các nhà đầu tư góp vốn bằng TSCĐ hữu hình, kế toán ghi
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
Khi mua sắm TSCĐ hữu hình hoàn thành đưa vào sử dụng ngay
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 1332: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341…
Khi nhập khẩu TSCĐ kế toán phản ánh giá trị TSCĐ nhập khẩu bao gồm
tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí
vận chuyển lắp đặt chạy thử…
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 3333: thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112…
Có TK 331: phải trả người bán
Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 333: thuế và các khoản phải nộp ngân sách (3333, 33312)
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
− Trình tự kế toán giảm TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
Nhượng bán TSCĐ hữu hình
Nợ TK 112, 111, 131
Có TK 711: thu nhập khác

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

23

Khoa Kế toán – kiểm

Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ phản ánh phần giá trị còn lại vào chi
phí và ghi giảm nguyên giá giá trị đã hao mòn
Nợ TK 214: hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn lỹ kế)
Nợ TK 811: chi phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211: TSCĐ hữ hình ( nguyên giá TSCĐ)
Chi phí nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 811: chi phí khác
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331

SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt



Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

24

Khoa Kế toán – kiểm

Nhượng bán TSCĐ mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động
phúc lợi. ghi:
Nợ TK 4313: quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 214: hao mòn TSCĐ
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
Mẫu số: 01GTKT3/001
− Ví dụ:
HÓA ĐƠN
Ký hiệu: 01AA/11P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 10 năm 2013
Đơn vị bán hàng:…………………
Địa chỉ:……………………………
DẤU CÔNG TY
Số tài khoản:……………………..
Điện thoại:…………………………….
Mã số thuế:…………………………
Họ tên người mua hàng: Hoàng Ngọc Hân
Tên đơn vị: công ty cổ phần toyota Thăng Long
Địa chỉ: Số 316, phường dịch vọng, Cầu giấy, Hà Nội

Mã số thuế: 0100243892………………… ĐVT: đồng
STT

Tên hàng hóa

1

Xe corolla altis 2.0

Đơn
Số
vị
Đơn giá
lượng
tính
Chiếc
01
869.000.000

Thành tiền
869.000.000

Tổng tiền:
869.000.000
Thuế suất GTGT 10%: 86.900.000
Tổng cộng:
955.900.000
Số tiền viết bằng chữ: chín trăm năm mươi lăm triệu chín trăm nghìn đồng.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)


Đơn vị : .........
Địa chỉ : .........
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số S12 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
Báo cáo thực tập tốt


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
toán

25

Khoa Kế toán – kiểm

ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số ...01.....
Ngày15.tháng 10 năm 2013
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01.Ngày .15tháng 10 năm.2013

Tên ,ký mã hiệu,quy cách (cấp hạng ) TSCĐ:
Nước sản xuất(xây dựng)...............năm sản xuất...............
Bộ phận quản lý ,sử dụng:bán hàng,năm đưa vào sử dụng:2013
Số hiệu

01

Nguyên giá tài sản cố định

Gia trị hao mòn tài sản cố định

Ngày
tháng
năm

Diễn giải

Nguyên
Giá

Năm

Giá trị
hao mòn

Cộng dồn

15/10

Xe corolla

altis 2.0

869.000.000

5

0

4

Sổ chi tiết
SVTH: Nguyễn Thị Anh
nghiệp
Lớp: CĐ KT6 – K13

Báo cáo thực tập tốt


×