Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập QTKD: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Liên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.1 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Với nền sản xuất hiện đại và quá trình cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu, cùng với sự tiến bộ
của khoa học kĩ thuật,ngày càng có nhiều sản phẩm được làm từ công nghệ tiên tiến, thân
thiện với môi trường, tiết kiệm tối đa chi phí cho người tiêu dùng, thay thế cho các sản phẩm
được sản xuất từ công nghệ cũ, chi phí cao và còn ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động và
môi trường. Trong đó phải kể đến các sản phẩm tấm lợp, thép hình, gạch Tuynel... Được làm
từ công nghệ tiên tiến hiện nay, các sản phẩm thép hình, gạch Tuynel đang là mặt hàng được
sử dụng phổ biến đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Nằm ở thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang, công ty TNHH TM Liên Sơn là một trong những doanh nghiệp trẻ đi đầu
trong việc kinh doanh các mặt hàng vật liệu vật tư xây dựng bằng công nghệ hiện đại, thay thế
cho các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn của tỉnh. Mặc dù mới đi vào hoạt động được 5
năm nhưng công ty đã từng bước tạo dựng nên thương hiệu vật liệu, vật tư xây dựng Liên
Sơn được thị trường chấp nhận.Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Liên Sơn em
đã tích luỹ cho mình những thông tin cần thiết để viết bản báo cáo tổng hợp thực tập này.

Để hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này em xin chân thành cảm ơn đến Thạc sĩ
Trần Quang Việtđã tận tình hướng dẫn em.
Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần :
-

Phần I : Tổng quan về công ty TNHH TM Liên Sơn

-

Phần II : Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Liên Sơn


-

Phần III : Định hướng phát triển của công ty TNHH TM Liên Sơn trong những
năm tới

2


I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM LIÊN SƠN
1.1 Vài nét khái quát về công ty TNHH TM Liên Sơn
Tên công ty : Công TNHH TM Liên Sơn
Trụ sở chính Cụm Công Nghiệp Xương Giang, T.p Bắc Giang
Điện thoại : (0240)3853464
Fax: 3853464
MST:2400288636
Số tài khoản: 43110000003727 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Giang.
Hình thức pháp lý của công ty : là một công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động
kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và các Luật khác có liên quan
do đó nguồn vốn của công ty là vốn góp chung của các thành viên và cùng nhau phân
chia lợi nhuận, cùng nhau chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp. Ngành nghề kinh doanh:
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh của công ty bao
gồm
- Kinh doanh vật liệu xây dựng Thép hình và các loại vật tư xây dựng khác như:
Tấm lợp, gạch, sắt khối, vật liệu gang, thiết bị công nghệ...
- Đầu tư và kinh doanh hạ tầng, xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2300280778 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Giang cấp ngày 26/5/2006.
Vốn điều lệ khi thành lập công ty : 3.000.000.000 đồng


1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Công ty được thành lập vào ngày 26/5/2006
- Chính thức đi vào hoạt động đầu năm 2008 với số vốn điều lệ ban đầu là
3000.000.000( Ba tỷ đồng)
- Ngày 25/10/2011 công ty tăng vốn điều lệ lên 4000.000.000( Bốn tỷ đồng) theo
giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất do GCN DKT cấp.
Tính đến nay công ty đã hoat động được 5 năm trong lĩnh vực kinh doanh vật tư
thương mại. Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt cả về quy mô tổ chức, năng

3


lực ngành nghề cũng như phạm vi hoạt động. Tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao.
Ta có bảng số liệu về tình hình sử dụng vốn của công ty như sau :
Bảng 1 : Tình hình sử dụng nguồn vốn của công TNHH TM Liên Sơn
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn hoạt động
Vốn cố định
Vốn lưu động

Năm 2010
36.289.405
23.979.515
12.309.890

Năm 2011
42.015.938
26.697.429

15.318.509

Hết quý II/2012
43.681.303
27.553.900
16.127.403

( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH TM Liên Sơn )

Có thể thấy nguồn vốn hoạt động năm 2011 tăng 16.67% so với năm 2010 và
trong 6 tháng đầu năm 2012 nguồn vốn tăng gần 4% so với năm 2011 đánh dấu sự
phát triển về hoạt động sản xuất kinh doanh từng ngày của công ty.

1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH TM Liên Sơn tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, mọi mối
liên hệ đều được giải quyết theo tuyến thẳng (người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận
mệnh lệnh qua một cấp trên trực tiếp và thi hành mệnh lệnh của người đó). Theo đó,
người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình. Trong quá trình hoạt động, các
phòng ban trong công ty thường xuyên có sự trao đổi, phối hợp để thực hiện nhiệm vụ,
chức năng của mình làm sao đạt hiệu quả nhất.

4


Hình 1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC
PHÒNG

KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING

PHÒNG
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính – Công TNHH TM Liên Sơn )
TỔ CHỨC
Hội đồng thành viên
HÀNH
CHÍNH
HĐTV
là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản trị công ty giữa hai kỳ đại

hội. Các thành viên HĐTV là thành viên sáng lập của công ty , cơ cấu HĐTV gồm 3
thành viên với nhiệm kỳ 5 năm :
-

Ông Nguyễn Thanh Sơn - Chủ tịch HĐTV

-

Ông Phạm Mạnh Thắng - Thành viên

-

Ông Trần Viết Trung – Thành viên
Giám đốc
Ông Nguyễn Thanh Sơn - Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày

của công ty thông qua Phó giám đốc, các Trưởng bộ phận phòng ban và Quản lý các
kênh phân phối. Giám đốc trực tiếp quản lý phòng tổ chức hành chính và phòng kế
toán.Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, có trách nhiệm báo cáo với HĐTV
về việc thực hiện phương hướng, đường lối mà HĐTV đề ra.
Phó giám đốc kinh doanh
Hiện tại Công ty chỉ có một Phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh.Giữ chức
vụ này là ông Dương Tiến Lâm.Phó giám đốc kinh doanh là người trực tiếp quản lý và
điều hành phòng kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình
hình kinh doanh.
Phòng kế toán
Phụ trách việc giải quyết sổ sách chứng từ đồng thời có chức năng tham mưu cho giám
đốc về tình hình tài chính của công ty. Đề xuất các phương án xây dựng chỉ tiêu tài
5


chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương; thực hiện các kế hoạch tài
chính ngắn hạn, dài hạn. Quản lý tài chính, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.Phòng kế
toán chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và báo cáo với giám đốc về tình hình thực
hiện.

Phòng tổ chức - hành chính
Là bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Báo cáo với giám đốc về tình
hình lao động, tổ chức lao động theo quy mô hoạt động. Tổ chức công tác tuyển dụng,
quản lý hồ sơ nhân sự, chăm lo tới đời sống của cán bộ công nhân viên. Phòng tổ chức
hành chính còn phụ trách việc tổ chức công tác quản lý, bảo vệ tài sản, mua sắm
phương tiện, bảo quản công văn đi, công văn đến, bảo quản con dấu…
Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhằm
đem lại doanh thu cho công ty. Phòng kinh doanh có các chức năng :
- Chức năng định hướng: Lập kế hoạch kinh doanh của công ty trong từng thời

kì, phân giao công việc và dự thảo doanh thu, tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
- Kho ngoại : xem xét lượng hàng tồn kho trong công ty, khả năng cung ứng sản
phẩm ngay cho khách hàng để từ đó có kế hoạch dự trữ, tồn kho.

Phòng Marketing
Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hành vi mua hàng của khách hàng. Lập hồ
sơ thị trường và dự báo doanh thu. Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm
năng. Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu. Phát triển sản
phẩm, hoàn thiện sản phẩm đa dạng hóa sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường
mong muốn (thực hiện trước khi lập kế hoạch mặt hàng kinh doanh,….)

6


1.4 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
1.4.1 Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ chính
Công ty TNHH TM Liên Sơn là một trong những đơn vị kinh doanh vật liệu xây
dựng bằng công nghệ tiên tiến hiện nay. Công ty đã kinh doanh các mặt hang như
gạch, ngói, tấm lợp, thép hình. Đây là các sản phẩm đang được dùng phổ biến hiện
nay.
Bảng 2 :Bảng thống kê cơ cấu kinh doanh sản phẩm năm 2011
TT
1
2
3
4

Tên sản
phẩm

Thép hình
Tấm lợp
Gạch
Ngói
Cộng

Sản lượng
52.500.680
5.700.504
5.500.139
3.098.677
66.800.000

Tỷ trọng
( %)
78,6%
8,5%
8,2%
4,7%
100%

(Nguồn: Phòng sản xuất – công ty TNHH TM Liên Sơn)

Sản phẩm chủ yếu của công ty là Thép hình , chiếm tỷ trọng sản lượng cao nhất
là 78.6% sản lượng sản xuất của công ty do yêu cầu của thị trường về loại sản phẩm
này lớn, tiếp đó là Tấm lợp chiếm 8.5%, Gạch chiếm 8.2% và cuối cùng là ngói viên
chiếm 4.7%.
1.4.1 Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
Thời gian qua ở Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, các cơn sốt
giá bất động sản đã tác động làm cho thị trường vật liệu xây dựng sôi động hẳn lên với sự

tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu và năng lực sản xuất. Với những ưu điểm về chất lượng

tốt, số lượng nhiều các sản phẩm của công ty đã và đang được nhiều cơ sở lựa chọn để
đầu tư. Do nhu cầu xây dựng tăng mạnh, những cơ sở kinh doanh hiện tại lại chưa đáp
ứng đủ nên thị trường tiêu thụ sản phẩm còn rất nhiều. TP Bắc Giang có cơ sở hạ tầng
tốt, giao thông thuận lợi là điều kiện quan trọng để công ty phát triển thị trường đến
các tỉnh lân cận. Sau hơn 5 năm thành lập và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh
đầu năm 2008, công ty TNHH TM Liên Sơn đã từng bước đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng bằng các sản phẩm có chất lượng tốt nhiều chủng loại. Công ty đang
từng bước nỗ lực kinh doanh sản phẩm đa dạng hơn, giá cả mang tính cạnh tranh hơn
so với các đối thủ trong ngành, phương thức bán và vận chuyển sản phẩm tốt nhất có
thể để ngày càng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
7


1.4.2 Đặc điểm về lao động, tiền lương
Trong những năm qua công ty TNHH TM Liên Sơn cũng đã đạt được những
thành quả nhất định, điều đó đã thể hiện những nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ
công nhân viên của công ty. Tính đến hết quý II/2012 công ty có 156 công nhân viên
làm việc.
Bảng 3 : Tình hình về lao động công ty TNHH TM Liên Sơn
Phân loại
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng Marketing
Phòng kế toán
Phòng nhân sự
Trong đó: Nam
Nữ


Năm Năm 2011 Quý II/2012
2010
47
50
57
18
27
27
30
15
10
74
46

34
17
15
91
52

35
18
19
102
54

( Nguồn: Tổ chức hành chính – Công ty TNHH TM Liên Sơn)

Quan sát bảng số liệu trên ta nhận thấy, trong gần 3 năm hoạt động tổng số lao

động công ty tăng lên đáng kể. Cụ thể, năm 2011 tổng số lao động tăng 1.19 lần so với
năm 2010, tổng số lao động 6 tháng đầu năm 2012 tăng 1.16 lần so với năm 2011.
Theo số liệu của phòng tổ chức hành chính hết quý II/2012 số lao động chưa tốt
nghiệp trung học phổ thông chiếm 31.2%, lao động có trình độ trung học phổ thông
chiếm 35.3%, lao động có trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 7.2%, còn lại là lao động
có trình độ đại học.
Về chế độ làm việc hiện nay công ty thực hiện chế độ công tác theo quy định của
Nhà nước.
-

Khối phòng ban làm việc theo giờ hành chính được nghỉ chiều thứ 7 và chủ
nhật.

-

Khối trực tiếp kinh doanh- bán hàng làm việc theo chế độ liên tục 2 ca, mỗi ca
làm việc 8h với lịch đảo ca 1 tuần/lần. Trong tuần được nghỉ lượt 1 ngày tuỳ
theo đơn vị sắp xếp nghỉ, ngày nghỉ không cố định.
Công ty áp dụng cách tính lương theo sản phẩm. Tiền lương được tách thành 2

phần: trả theo mức lương cơ bản và trả theo doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh
trên cơ sở xây dựng và ban hành hệ thống cấp bậc công việc và hệ số giãn cách tiền
8


lương giữa các vị trí công việc trong công ty. Thu nhập bình quân của khối trực tiếp
kinh doanh là 2.200.000 đồng còn khối văn phòng là 3.500.000 đồng.

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TYTNHH TM LIÊN SƠN

2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2010 - hết quý 2/2012
2.1.1 Tình hình tiêu thụ của công ty TNHH TM Liên Sơn
Những năm gần đây, ngành sản xuất vật liệu xây của tỉnh Bắc Giang có bước phát triển
khá nhanh.Sản phẩm vật liệu xây cơ bản đáp ứng được yêu cầu xây dựng trong tỉnh và một
phần cung cấp cho thị trường các tỉnh lân cận.Vì vậy tình hình tiêu thụ của Công ty cũng ngày
một gia tăng. Ta có bảng thống kê số liệu sản phẩm như sau:

Bảng 4 : Sản lượng sản phẩm xuất khotrong 2 năm 2010-2011
STT
1
2
3
4
5

Sản phẩm
Thép Shengli( kg)
Gạch chẻ 250( viên)
Tấm lợp( tấm)
Ngói( viên)
Tổng cộng

2010
22.588.400
2.145.600
2.086.000
1.192.000
56.024.000

2011

51.804.700
5.389.000
5.203.640
2.646.000
65.043.340

( Nguồn : Phòng kinh doanh – Công ty TNHH TM Liên Sơn )

Sản lượng năm 2011 tăng 116.10% so với năm 2010
2.1.2Tình hình marketing, phân phối sản phẩm
- Các chương trình marketing cho sản phẩm thường xuyên được chú trọng và
quan tâm thong qua các hoạt động:
+ Phát triển các điểm đại lý chính thức của công ty trong tỉnh và vùng lân cận.
+ Quảng cáo trên chương trình truyền hình và phát thanh của tỉnh, huyện, phát tờ
rơi nhằm giới thiệu về chất lượng, tính ưu việt, công dụng cũng như mục đích sử dụng
của sản phẩm.
+ Sử dụng hình thức khuyến mại phù hợp cho mọi đối tượng tiêu thụ như chiết
khấu, giảm giá, thưởng tiêu thụ…

9


- Hiện tại công ty có đội ngũ nhân viên tiêu thụ khoảng 35 người tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới những công trình xây dựng, đại
lý trong tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận.

2.1.3Tình hình quản lý và sử dụng vốn
Báo cáo tài chính của Công ty bằng đồng Việt Nam, được thành lập dựa
trên Pháp lệnh kế toán- thống kê của Nhà nước; các quy định hiện hành về kế
toán Việt Nam tại quyết định số 1141/TC/QD/CDKT ngày 1/11/1995, Quyết định

số 167/2000QD-BTC ngày 25/10/2002, Thông tư số 89/2002/TT_BTC ngày
9/10/2002 của Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tương đương với
tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Tài sản lưu động và công nợ có gốc ngoại tệ được đánh giá
lại với số dư với tỷ giá tương đương với tỷ giá vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Tất cả các
chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kì và các khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số
dư cuối kỳ của tài sản lưu động và công nợ gốc ngoại tệ, được ghi nhận vào báo cáo kết quả
kinh doanh.
Tài sản cố đinh hữu hình được thể hiện theo nguyên giá đã trừ giá trị hao
mòn luỹ kế; nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và những chi phí có
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động. Những chi phí mua sắm,
cải tiến và nâng cấp được chuyển thành nguyên giá bổ sung; những chi phí bảo
trì, sửa chữa được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi tài sản
được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được loại và kết quả
thanh lý được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh theo quy định hiện hành.
Việc quản lý và sử dụng vốn của công ty được thể hiện rõ nét nhất qua các
chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty. Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty trong 2 năm 2010 –
2011 ( xem phụ lục ) ta có :
Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Các chỉ tiêu
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh
toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Tổng nợ/ Tổng TS
- Tổng nợ/ VCSH
3. Chỉ tiêu năng lực hoạt động


Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2011

lần
lần

1.36
0.42

1.78
0.55

lần
lần

0.72
2.55

0.45
0.83

10


- Doanh thu thuần / tổng TS
4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
- ROA

- ROE
- Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần

lần

0.64

1.19

%
%
lần

22.6%
80%
0.35

36.5%
66.8%
0.31

( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH TM Liên Sơn )

Qua số liệu tính toán ta thấy :
- Cả 2 năm 2010 và 2011 khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đều tốt
(>1), có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được những khoản nợ trong năm.
Trong năm 2011 cả khả năng thanh toán ngắn hạn lẫn thanh toán nhanh đều cao hơn
năm 2010 do tài sản ngắn hạn tăng lên trong khi giảm được số nợ ngắn hạn.
- Chỉ tiêu hệ số nợ giảm dần từ 0.72 lần năm 2010 xuống còn 0.45 lần năm

2011chứng tỏ khả năng tự chủ về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
cao, ít phụ thuộc vào nợ bên ngoài.
- Các chỉ tiêu ROA, ROE trong cả 2 năm 2010 và 2011 đều cao cho thấy khả
năng sinh lời của công ty có triển vọng tốt. Đặc biệt hệ số ROE trong 2 năm là rất cao.
Nếu như năm 2010 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0.8 đồng thu nhập ròng thì
trong năm 2011 con số này là 0.668 đồng. Toàn bộ vốn chủ sở hữu được đầu tư cho
hoạt động sản xuất bằng việc đầu tư vào tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Con số
này cũng được thể hiện trong bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011.
- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua từng năm :
Năm
Tỷ trọng TSNH/Tổng TS
Tỷ trọng TSDH/ Tổng TS
Tỷ trọng nợ phải trả/ Tổng NV
Tỷ trọng VCSH/Tổng NV

2010
35%
66%
72%
28%

2011
37%
63%
45%
55%

Phân tích bảng số liệu ta thấy :
- Về tài sản : tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản 2 năm đều chiếm trên 35% và
tăng dần qua từng năm. Thể hiện sự ổn định trong sản xuất, lượng sản xuất năm sau

cao hơn năm trước. Năm 2011 tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao hơn năm 2010 là 2% do
tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho.
- Về nguồn vốn : nếu như năm 2010 nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ
yếu là vốn đi vay , tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp thì năm 2011 có sự thay đổi đáng kể.
Doanh nghiệp đã phần nào tự chủ được về vốn cho sản xuất kinh doanh, ít bị phụ
thuộc vào bên ngoài.
2.1.4Tình hình quản lý vật tư, mua sắm vật tư
11


- Do tình hình kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên và liên tục
nên sản phẩm luôn luôn phải được đảm bảo cung cấp đủ về số lượng và chất lượng.
Công ty luôn chú trọng quan tâm đến từng khâu bắt đầu từ khâu mua, khâu bảo quản,
dự trữ, và tiêu thụ có hiệu quả.

2.2 . Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2011 kết thúc đánh dấu tốc độ tăng trưởng đột biến, lợi nhuận sau thuế đạt hơn
10 tỷ đồng tăng 60,2% so với năm 2010. Để nhìn nhận chi tiết hơn tình hình hoạt động
em xin đi sâu vào phân tích 1 số kết quả sau:
2.2.1 Về tình hình tài chính :
Bảng 6 : Tình hình tài chính của công ty TNHH TM Liên Sơn
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
LNST
Tổng VCSH
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn


2010
23.310.153
8.186.989
10.221.663
26.067.743
36.289.405
36.289.405

2011
50.010.912
15.386.669
22.994.776
19.021.162
42.015.938
42.015.938

Quý II/2012
27.691.400
10.612.371
26.401.988
17.279.315
43.681.303
43.681.303

( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH TM Liên Sơn )

Theo bảng ta có thể thấy tổng tài sản tăng dần theo từng năm. Năm 2011 tổng tài sản
tăng 15.8% so với năm 2010, 6 tháng đầu năm 2012 tăng thêm 4% so với năm 2011
chủ yếu là do tăng khoản phải thu của khách hàng và hàng tồn kho ( xem phụ lục ).
Trong khi nợ phải trả các năm giảm dần thì tổng nguồn vốn tăng dần. Tổng nguồn vốn

năm 2011 tăng 15.8% so với năm 2010, 6 tháng đầu năm 2012 tăng 4% so với năm
2011 chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn phục vụ kinh
doanh.
2.2.2. Về doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Bảng 7: Doanh thu của công ty từ năm 2010 - hết quý II/2012
Đơn vị tính : 1000 đồng

Năm
Doanh thu

2010
6 tháng đầu
6 tháng
năm
cuối năm
8.421.298
14.888.855

2011
2012
6 tháng đầu 6 tháng cuối 6 tháng đầu
năm
năm
năm
17.245.142 32.765.770 27.691.400

( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH TM Liên Sơn )
12



Số liệu về doanh thu cho thấy tốc độ tăng doanh thu của công ty rất nhanh. Nếu so
sánh trong cùng một năm thì doanh thu 6 tháng cuối năm tăng từ 7% - 10% so với 6
tháng đầu năm do về cuối năm là thời điểm xây dựng mạnh, lượng tiêu thụ nhiều và
giá cả tăng. Nếu so sánh theo các năm doanh thu 6 tháng đầu năm 2011 tăng 104.8%
so với cùng kỳ năm ngoái, còn 6 tháng cuối năm tăng 120.1% so với cùng kỳ.
2.2.3 Về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Bảng 8 : Tình hình lợi nhuận của công ty từ năm 2010 – hết quý II/2012
Đơn vị tính : 1000 đồng

Năm
LNST

2010
6 tháng đầu
6 tháng
năm
cuối năm
3.210.584
4.976.405

2011
2012
6 tháng đầu 6 tháng cuối 6 tháng đầu
năm
năm
năm
6.032.992
9.652.787
10.612.371


( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH TM Liên Sơn )

Số liệu về lợi nhuận cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng lợi nhuận nhanh. Trung bình lợi
nhuận 6 tháng cuối năm tăng từ 5% - 6% so với 6 tháng đầu năm. Lợi nhuận 6 tháng
đầu năm 2011 tăng 87.9% so với cùng kỳ năm ngoái còn lợi nhuận 6 tháng cuối năm
2011 tăng 93.9% so với cùng kỳ. Trong khi đó lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2012 đã là
hơn 10 tỷ đồng tăng thêm gần 1 tỷ so với 6 tháng cuối năm 2011. Với đà tăng như trên
ước tính lợi nhuận sau thuế 6 tháng cuối năm 2012 là hơn 14 tỷ đồng.
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 9 : BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính : 1000 đồng

Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận BH và cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
11.Lợi nhuận khác
12.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
13.Chi phí thuế TNDN
14.Lợi nhuận sau thuế TNDN

Năm 2010

23.310.153

Năm 2011
50.010.912

Quý II/2012
27.691.400

23.310.153
10.867.780
12.442.373
29.637
3.024.804
505.179
755.038
8.186.989

27.691.400
13.559.697
14.131.703

8.186.989

50.010.912
28.295.033
21.715.879
7.692
2.132.065
1.973.740
1.931.987

15.685.779
(317.110)
15.685.779

8.186.989

15.685.779

10.612.371

13

1.952.926
738.939
827.467
10.612.371
10.612.371


( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH TM Liên Sơn)

Dựa vào bảng ta thấy :
Nếu như doanh thu năm 2010 chỉ là 23.310.153.000 đồng thì năm 2011đã lên đến con
số 50.010.912.000 đồng, tăng 114.5% so với năm 2010 ( tăng gần 27 tỷ đồng ). Tính
đến hết quý II/2012 doanh thu đã vượt xa con số của cả năm 2010, nếu xét cùng kỳ
năm 2010 với năm 2012 thì doanh thu năm 2012 tăng 228.8% so với năm 2010, cho
thấy tốc độ tăng doanh thu là rất lớn.

14



2.3 Nhận xét về tình hình hoạt động của công ty TNHH TM Liên Sơn
2.3.1 Thế mạnh
- Tình hình kinh doanh của công ty đang đi vào phát triển ổn định, số lượng sản phẩm
tiêu thụ tăng lên theo từng năm nhờ vào sự quản lý tốt và chính sách bán hàng hiện
đại.
- Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh liên tục tăng qua các năm, công ty
đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong ngành.
- Sản phẩm của công ty đang chiếm lĩnh được thị trường trong tỉnh Bắc Giang và các
vùng lân cận
- Công ty nằm trên khu vực có vị trí giao thông thuận lợi cho việc phân phối và cung
cấp sản phẩm
- Bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ, năng động, táo bạo trong tư duy, tập thể cán bộ công nhân
viên đoàn kết phấn đấu hoàn thành kế hoạch chung.
2.3.2 Hạn chế
- Ngành nghề kinh doanh của công ty chưa được mở rộng, sản phẩm chủ yếu là thép
hình và gạch chẻ. Do đó công ty sẽ gặp khó khăn khi thị trường bão hoà và có xu
hướng dùng sản phẩm thay thế.
- Công ty chưa có bộ phận marketing chuyên sâu để nghiên cứu khai thác triệt để thị
trường tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nội. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được
coi trọng.
- Tuy công ty quản lý lao động khá tốt nhưng lại chưa có nhiều chế độ đãi ngộ, giữ
chân công nhân làm việc gắn bó với công ty.
- Việc đánh giá kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa được thực hiện tốt..

15


III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH TM LIÊN SƠNTRONG NHỮNG NĂM TỚI.

3.1 Định hướng phát triển công ty trong giai đoạn từ 2012-2015
3.1.1Tích cực nghiên cứu thị trường:
- Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường đối với của công ty TNHH TM Liên
Sơn rất lớn, cần đẩy mạnh hoạt động của bộ phận marketing chuyên trách để nghiên
cứu tìm hiểu thị trường, khách hàng đế có thể hoạch định những chiến lược rõ ràng
cho công ty trong tương lai. Việc tìm hiểu về khách hàng về những yếu tố như năng
lực tài chính, lĩnh vực kinh doanh, thái độ chính trị….sẽ giúp cho công ty nắm bắt rõ
nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh cũng như tránh được những rủi ro
đáng tiếc. Doanh nghiệp cần chú trọng tìm hiểu về các khách hàng tiềm năng và đối
thủ cạnh tranh, đồng thời cùng tìm hiểu xem hai nhân tố này kết hợp với nhau như thế
nào. Điều này sẽ giúp công ty định giá sản phẩm cũng như có những chương trình
khuyến mại, quảng cáo hợp lý, đúng thời điểm.
3.1.2 Đầu tư công tác phát triển nguồn nhân lực
- Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng trong quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở lực lượng cán bộ công nhân viên sẵn có, hàng năm công
ty phải thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, cử cán bộ theo học
lớp quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý điều hành
của bộ máy quản lý công ty về chuyên môn nghiệp vụ
- Có chính sách để đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo phát triển trong nội
bộ và thu hút được nhân tài làm việc tạiCông ty.
3.1.3 Củng cố và mở rộng hệ thống kênh phân phối
- Hiện tại công ty mới chỉ có 3 đại lý chính thức, mạng lưới tiêu thụ chưa nhiều
và lực lượng bán hàng còn quá ít. Để phát triển số lượng tiêu thụ thì quan trọng nhất là
xây dựng được hệ thống kênh phân phối đến tận tay người tiêu dùng, ở đâu có nhu cầu
xây dựng ở đó có sản phẩm của công ty. Do đó trong thời gian tới, công ty xác định
đầu tư vào đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, nâng cao trình độ bán hàng cho các
nhân viên bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ đến các tỉnh vùng sâu, vùng xa.

16



3.1.4 Có biện pháp quản lý tài chính rõ ràng
- Tài chính là 1 bộ phận quan trọng của công ty. Việc hạch toán chung chung,
thiếu chi tiết của bộ phận kế toán hiện tại sẽ ảnh hưởng đến việc phân bố chi phí sản
phẩm cũng như tính giá thành không chính xác.Ngoài ra, việc hạch toán không rõ ràng
sẽ dẫn đến sự gian lận tài chính ảnh hưởng đến công ty. Việc quy định rõ ràng những
yêu cầu trong công tác hạch toán kế toán sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp quản lý, theo
dõi tài chính dễ dàng hơn. Những thông tin tài chính chính xác sẽ giúp ích cho công ty
trong việc hoạch định sản xuất.
3.1.5 Các biện pháp tổ chức thực hiện
- Kiện toàn hơn nữa các phòng ban nghiệp vụ, ổn định biên chế, bổ sung chức
năng, bố trí cán bộ có năng lực kinh nghiệm phục vụ cho công tác chỉ đạo kinh doanh
của công ty.
- Tổ chức lại lực lượng và tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu
thụ.
- Tổ chức các phong trào thi đua trong công tác đẩy mạnh bán hàng, tiết kiệm
nhằm thực hiện hoàn thành các phần việc, hoàn thành kế hoạch của công ty.

17


KẾT LUẬN
Tình hình kinh tế Việt Nam ngày càng có những bước phát triển rõ rệt và nhanh chóng,
nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, đây là cơ hội tốt đối với những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng nói chung và lĩnh vực vật liệu xây dựng nói riêng. Với
những lợi thế của mình : đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, nhiệt tình và sáng tạo; trang
thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, gắn bó với công việc, Công ty
TNHH TM Liên Sơn đang quyết tâm phấn đấu trở thành công ty cung cấp sản phẩm
vật liệu xây dựng hàng đầu trong tỉnh.
Sau một thời gian được thực tập tại công ty, em nhận thấy bên cạnh những thành công

mà công ty đã gặt hái được vẫn còn tồn tại một vài vấn đề đòi hỏi được nghiên cứu và
đưa ra những giải pháp cơ bản. Đó là vấn đề về chất lượng sản phẩm, vấn đề về tiêu
thụ. Do đó em xin đề xuất một vài vấn đề cần nghiên cứu là :
- “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Tân Sơn ”
- “ Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm Shengli nhằm nâng cao doanh số bán
hàng của công ty trong thời gian tới.”
- “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực của công
ty”

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Công ty TNHH TM Liên Sơn (2010), Bản cáo bạch.
2. Công ty TNHH TM Liên Sơn (2010-2011), Báo cáo tài chính.
3.Công ty TNHH TM Liên Sơn (2012), Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
4. Công ty TNHH TM Liên Sơn ( 2010 – 2011), Bảng cân đối kế toán
5. Công ty TNHH TM Liên Sơn ( 2010-2011 ), Thuyết minh báo cáo tài chính.
6. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học kinh tế quốc dân

19


PHỤ LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐSXKD CỦA CÔNG TY TNHH TM
LIÊN SƠN TRONG 2 NĂM 2010 - 2011
Đơn vị tính: 1000 đồng


Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận BH & cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
13. Chi phí thuế TNDN hiện hành
14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Năm 2010
23.310.153

Năm 2011
50.010.912

23.310.153
10.867.780
12.442.373
29.637
3.024.804
505.179
755.038
8.186.989

8.186.989

50.010.912
28.295.033
21.715.879
7.692
2.132.065
1.973.740
1.931.987
15.685.779
(317.110)
15.368.669

8.186.989

15.368.669

(Nguồn : Phòng kế toán – Công TNHH TM Liên Sơn)

20


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2010 VÀ NĂM 2011
Đơn vị tính: 1000 đồng

TÀI SẢN
I -TSNH
1. Tiền
2. Đầu tư NH
3. Phai thu NH

4. Hàng tồn kho
5. TS NH khác
II .TSDH

NĂM 2010 NĂM 2011 NGUỒN
VỐN
12.309.890 15.318.509 I - Nợ phải trả
1. Nợ ngắn
410.147
409.774
hạn
1.1.Vay NH
2.990.699
3.942.421
1.2. Phải trả
8.522.031
10.559.823 2. Nợ dài hạn
387.014
406.492
2.1. Vay DH
2.2. Phải trả
23.979.515 26.697.429
Dh
II - Vốn CSH
23.543.874 25.852.158 1. Vốn CSH
18.835.099 19.389.119 1.1. Vốn CSH

1. Thu DH
2.TSCĐ
2.1. TSCĐHH

2.2.TSCĐ thuê
1.177194
TC
2.3.TSCĐ VH
3.531.581
2.4.XDCSHT

NĂM 2011

26.067.743

19.021.162

9.067.743

8.621.162

5.400.000
810.468
17.000.000
17.000.000

6.000.000
2.529.315
10.400.000
10.400.000

10.221.663
10.221.663


22.994.776
22.994.776

1.292.608

1.2. Vốn CP

5.170.431

1.3. Vốn khác
1.4. CP quy *
1.6.
LN
6.221.663
chưaPP
1.7. ĐTXDCB
2. Quỹ khác
TỔNG NV
36.289.405

3. BĐS đầu tư
4. Đầu tư TC
435.642
5. TSDH khác
TỔNG TÀI SẢN 36.289.405

NĂM 2010

854.271
42.015.938


(Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH TM Liên Sơn )

Chú thích một số kí hiệu viết tắt:
-

TNHH TM:
HĐTV:
TSNH:
TSDH:
VCSH:
Tổng TS:
Tổng NV:
TNDN:

Trách nhiệm hữu hạn thương mại.
Hội đồng thành viên.
Tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn.
Vốn chủ sở hữu.
Tổng tài sản.
Tổng nguồn vốn.
Thu nhập doanh nghiệp.

21

10.413.799

42.015.938




×