Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học nội dung địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

HÀ THỊ LOAN

BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG ĐỊA LÍ LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

HÀ THỊ LOAN

BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG ĐỊA LÍ LỚP 5

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tự nhiên - Xã hội

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. Lê Văn Đăng

SƠN LA, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN


Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo, Thạc sĩ Lê Văn Đăng - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo, ban chủ nhiệm khoa Tiểu học - Mầm non, Thư viện trường Đại
học Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ em. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Điền Quang I Bá Thước - Thanh Hóa trong suốt quá trình em quan sát, tìm hiểu thực tế và
thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp K53B - Đại học Giáo dục
Tiểu học đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Khóa luận chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót, hạn chế, em kính mong nhận
được sự quan tâm, góp ý của quý thầy, cô và các bạn để khóa luận của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cản ơn!
Sơn La, Tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hà Thị Loan


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. GV: Giáo viên
2. HS: Học sinh
3. NXB: Nhà xuất bản
4. SGK: Sách giáo khoa
5. ĐC: Đối chứng
6. TN: Thực nghiệm



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 5
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
9. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 7
10. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8
1.1.2. Kênh hình và vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí ........................... 8
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5............................................................. 12
1.1.4. Phương pháp dạy học Địa lí ...................................................................... 14
1.1.5. Mối quan hệ giữa các phương pháp dạy học Địa lí với việc sử dụng kênh
hình trong dạy học Địa lí ..................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 20
1.2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa môn Địa lí lớp 5 ..................... 20
1.2.2. Khái quát về kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí lớp 5 ........................ 22
1.2.3. Thực trạng sử dụng và khai thác kênh hình trong giảng dạy Địa lí lớp 5
hiện nay ............................................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH
HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 5 ..................................................... 34



2.1. Các nguyên tắc khai thác kênh hình............................................................. 34
2.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.................................................................................. 34
2.1.2. Nguyên tắc hiệu quả .................................................................................. 35
2.1.3. Nguyên tắc hệ thống.................................................................................. 36
2.1.4. Nguyên tắc phù hợp .................................................................................. 36
2.1.5. Kết hợp sử dụng dụng cụ dạy học đã có với việc khai thác cơ sở vật chất
ngoài xã hội ......................................................................................................... 37
2.2. Các biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 5 theo hướng
tích cực ................................................................................................................ 38
2.2.1. Đàm thoại với kênh hình ........................................................................... 39
2.2.2. Tổ chức cho học sinh thảo luận với kênh hình ......................................... 40
2.2.3. Tổ chức trò chơi học tập với kênh hình .................................................... 41
2.3. Một số biện pháp khai thác và sử dụng một số kênh hình cụ thể trong dạy
học Địa lí 5 .......................................................................................................... 42
2.3.1. Biện pháp khai thác và sử dụng bản đồ giáo khoa .................................... 42
2.3.2. Biện pháp khai thác và sử dụng biểu đồ ................................................... 48
2.3.3. Biện pháp khai thác và sử dụng biểu đồ ................................................... 53
2.3.4. Biện pháp khai thác và sử dụng bảng số liệu thống kê ............................. 55
2.3.5. Biện pháp khai thác và sử dụng tranh ảnh ................................................ 58
2.4. Sử dụng kênh hình trong các khâu của dạy học Địa lí ................................. 62
2.4.1. Sử dụng kênh hình khi thiết kế bài giảng.................................................. 62
2.4.2. Sử dụng kênh hình trong khâu giảng bài mới ........................................... 64
2.4.3. Sử dụng kênh hình để củng cố kiến thức cho học sinh ............................................68
2.4.4. Sử dụng kênh hình trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ...68
2.5. Tìm kiếm kênh hình từ các nguồn ngoài sách giáo khoa ............................. 70
2.5.1. Giới thiệu về mạng Internet ...................................................................... 70
2.5.2. Sử dụng công cụ tìm kiếm hình ảnh trên mạng Internet ........................... 70
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 72
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 73

3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm ......................................... 73


3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 73
3.1.2. Nhiệm vụ của thực ngiệm ......................................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................... 73
3.2. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 74
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 74
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 75
3.2.3. Quy trình thực nghiệm .............................................................................. 75
3.2.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá................................................................. 75
3.3. Nội dung thực nghiệm cụ thể ....................................................................... 76
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 82
1. Kết luận ........................................................................................................... 82
2. Một số kiến nghị và đề xuất ............................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hội nhập và phát triển hiện nay, cả thế giới đều hướng
tới một chân trời tri thức mới. Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học
kĩ thuật, thông tin bùng nổ từng phút. Do vậy, xã hội ngày càng đặt ra những
yêu cầu cao hơn cho ngành giáo dục phải đào tạo nên một thế hệ người lao động
mới năng động trước những biến đổi của thế giới. Vì vậy muốn đáp ứng kịp thời
nhu cầu của xã hội thì việc không ngừng đổi mới các hình thức và phương pháp
giáo dục là vấn đề luôn được quan tâm.
Theo chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào

Tạo. Việc đa dạng hoá các biện pháp và phương tiện dạy học đã trở thành yêu
cầu thiết yếu trong dạy học hiện nay. Trong số các phương tiện dạy học thì
kênh hình đã được đặc biệt chú ý, nhất là trong dạy học Địa lí. Thực tế cho thấy
trong khi giảng dạy nếu không có tranh ảnh và hình vẽ giáo viên (GV) khó có
thể hình thành cho học sinh (HS) những biểu tượng khái niệm và khắc sâu nội
dung dễ dàng. Trong môn Địa lí luôn có những sự vật, hiện tượng mà các em
không thể trực tiếp quan sát được mà phải thông qua các hình ảnh như: hình
dạng thực của Trái Đất được chụp qua vệ tinh, hoạt động của con người ở nhiều
nước khác nhau trên thế giới hay các hiện tượng như động đất, núi lửa,…. Do
đó hình ảnh nói riêng và kênh hình nói chung có ý nghĩa to lớn không chỉ là
nguồn kiến thức mà còn có tác dụng hình thành tri thức, kĩ năng, phát triển tư
duy cho HS, các hình ảnh sinh động với màu sắc tươi sáng còn có tác dụng hình
thành cảm xúc thẩm mĩ cho các em.
Ở bậc Tiểu học lớp 1, 2, 3 kiến thức Địa lí được lồng ghép trong sách giáo
khoa Tự nhiên - Xã hội nhưng ở lớp 4, 5 môn này đã được tách riêng và có
chiều sâu hơn so với các lớp học trước. Nội dung địa lí lớp 5 gồm 2 phần
chính là Địa lí Việt Nam và Địa lí Thế giới, cung cấp những kiến thức địa lí cơ
bản về Việt Nam và các châu lục. Để mô tả chính xác địa hình và hoạt động đời
sống của con người thì việc sử dụng biểu đồ, lược đồ và tranh ảnh là không thể
thiếu. Thông qua các hình ảnh, bản đồ, biểu đồ,.. HS nắm bắt được thông tin và
1


số liệu khái quát hóa để tìm ra mối quan hệ tác động qua lại giữa các vấn đề và
hiện tượng đơn giản. Giúp HS có sự yêu thích và say mê các hoạt động tìm
hiểu, sưu tầm các tư liệu, hình ảnh, bản đồ,.. để phục vụ cho bài học. Do đó
chương trình Địa lí lớp 5 cũng bước đầu hình thành và rèn luyện một số kĩ năng
sử dụng kênh hình địa lí cho các em. Đối với giờ học Địa lí, nếu là một tiết học
tốt sẽ để lại cho tâm hồn trẻ những dấu ấn tốt đẹp, giúp cho trẻ có cách nhìn
thêm rộng mở, thêm yêu thương con người và đất nước Việt Nam, yêu sự sống

trên Trái Đất. Hơn nữa, lớp 5 là năm học bản lề trước khi HS bước vào Trung
học cơ sở với nhiều kiến thức Địa lí chuyên sâu hơn. Nếu như ngay từ khi học
tiểu học các em có sự nhận thức sai lầm các khái niệm, các mối quan hệ địa lí
đơn giản thì quá trình học địa lí trong những năm học tiếp theo có thể gặp phải
một số khó khăn nhất định.
Như chúng ta đã biết, trẻ em đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi Tiểu học có ấn
tượng mạnh với những hình ảnh trực quan sinh động và hấp dẫn. Sách giáo
khoa (SGK) Lịch sử và Địa lí 5 cải cách được NXB Giáo dục phát hành từ năm
2006 đã đáp ứng được yêu cầu đưa kênh hình vào giảng dạy. SGK đã cung cấp
các bản đồ, lược đồ tiêu biểu, chính xác, những hình ảnh đẹp, sinh động,…cũng
có những yêu cầu riêng trong việc sử dụng kênh hình. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ
của mạng Internet đang phát triển trên toàn cầu thì việc trao đổi thông tin của
con người trở nên dễ dàng hơn, kho kiến thức nhân loại ngày càng được mở
rộng. Như vậy, phải chăng chỉ sử dụng kênh hình đã được giới thiệu trong
SGK vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu hiểu biết ngày càng cao của con người. Bên
cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin, máy tính điện tử, máy chiếu
cùng nhiều phương tiện dạy học hiện đại khác đang ngày càng phổ biến trong
các trường học. Chính những phương tiện kỹ thuật dạy học và sự đa dạng hoá
các loại hình thông tin đang mở ra nhiều lối đi mới trong dạy học nói chung và
dạy học Địa lí nói riêng. Chúng lại càng hữu ích trong việc đưa các thông tin
mới, kênh hình mới, phong phú hơn vào quá trình dạy học. GV có thể tìm kiếm
các thông tin mới hơn, phong phú hơn từ nhiều nguồn khác nhau từ đó đổi mới
nội dung và cách thức dạy học tạo sự say mê, hứng thú cho HS.
2


Tuy nhiên, việc tăng cường và phát triển sử dụng các kênh hình khác nhau
cũng là “con dao hai lưỡi” nếu như người GV không biết vận dụng một cách
linh hoạt các phương tiện này sẽ gây ra những tác dụng không mong muốn. Ở
lứa tuổi Tiểu học, khả năng chú ý của các em còn yếu, nếu GV sử dụng hình

ảnh quá nhiều sẽ làm HS mất tập trung vào bài học hoặc nếu GV không biết
cách xác định trọng tâm của bài học trong hình ảnh sẽ dẫn đến tình trạng bài
giảng lan man, không có trọng tâm, trọng điểm, HS không nắm được nội dung
chính của bài.
Trong thực tế hiện nay các trường Tiểu học, nhất là các trường vùng sâu
vùng xa do điều kiện còn khó khăn nên việc sử dụng và khai thác đồ dùng dạy
học còn chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều GV chưa biết cách khai thác kênh hình
trong sách giáo khoa, nên có những thông tin chủ yếu trong đó bị bỏ qua, HS
chưa có hứng thú khi học môn Địa lí và giờ học không đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Biện
pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học nội dung Địa lí lớp 5”
nhằm nghiên cứu việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy Địa lí lớp 5 và phát
huy tính tích cực chủ động của học sinh từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy môn học này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kênh hình từ lâu được sử dụng như một công cụ để dạy Địa lí vô cùng hữu
ích và nó ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong dạy học phân môn
này. Đã có những nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục về việc sử dụng phương
tiện tiện trực quan nói chung và kênh hình nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên
cứu này đều dừng lại ở mức độ khái quát chứ chưa đi vào phân tích, nghiên cứu
cụ thể về việc khai thác và sử dụng kênh hình có hiệu quả trong dạy học phân
môn Địa lí ở tiểu học mà chỉ đề cập một số vấn đề cụ thể như sau:
- Trong cuốn “Lí luận dạy học Địa lí” [4], của tác giả Nguyễn Dược Nguyễn Trọng Phúc đã nêu vai trò của kênh hình, nó không những được coi như
phương tiện minh họa cho bài học mà còn có giá trị tương đương với kênh chữ,

3


một nguồn thông tin dưới dạng trực quan. Tuy nhiên, vấn đề cụ thể ra sao,
phương pháp khai thác như thế nào vẫn chưa được đề cập đến.

- Cuốn “Tự nhiên - xã hội và phương pháp dạy học tự nhiên - xã hội” [12],
Bộ Giáo dục và Đào Tạo đã đề cập đến mục tiêu chương trình Địa lí 5 và một số
phương pháp dạy học các bài Địa lí lớp 5. Trong đó, gồm có các phương pháp
quan sát tranh ảnh địa lí; phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học các bài địa
lí lớp 5; phương pháp sử dụng số liệu thống kê, biểu đồ. Tuy nhiên, các phương
pháp này chưa đề cập đến việc mở rộng khai thác kênh hình từ nguồn SGK một
cách có hiệu quả.
- Cuốn “Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa lí” [13], NXB Đại
học quốc gia Hà Nội, 2001 - PGS.TS. Nguyễn Trọng Phúc. Trong cuốn sách này
mới chỉ đưa ra các phương tiện, thiết bị dạy học, chưa đi sâu vào phương pháp
khai thác các loại phương tiện đó.
Nhìn chung, việc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí đã
được nhiều tác giả đề cập đến trong nhiều sách và tài liệu tham khảo khác nhau.
Song việc lựa chọn và xây dựng các kênh hình cần thiết cho mỗi tiết học, đặc
biệt là cách sử dụng chúng như thế nào, khai thác ra sao để đạt hiệu quả tốt nhất
chưa được thực hiện đầy đủ. Hầu hết các tác giả mới chỉ khái quát chung và
chưa đi sâu vào việc khai thác và sử dụng kênh hình cụ thể cho từng lớp. Kế
thừa thành tựu của các tác giả đã nghiên cứu và xuất phát từ thực tiễn thì việc
nghiên cứu về đề tài: “Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học
nội dung Địa lí lớp 5” là cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề tài là tìm ra những phương pháp tổ chức khai thác
kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 5 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí trong nhà
trường Tiểu học.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Địa lí lớp 5 ở trường ở Tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 5.
4



5. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác, sử dụng linh hoạt và hợp lí các kênh hình ở tiểu học một
cách có hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở nhà trường
tiểu học nói chung và phân môn Địa lí lớp 5 nói riêng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát và tổng hợp lí luận chung về việc khai thác và sử dụng kênh hình
trong dạy học nội dung Địa lí lớp 5.
Xác định các kênh hình cần sử dụng trong từng bài học Điạ lí lớp 5.
Xây dựng quy trình và phương pháp khai thác tri thức địa lí từ các kênh
hình theo hướng tích cực.
Vận dụng một số kiến thức đã tìm hiểu để thiết kế một số giáo án trong
chương trình Địa lí lớp 5.
Tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học, phân tích kết quả thực nghiệm
và rút ra kết luận cần thiết.
7. Phạm vi nghiên cứu
Việc sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Địa lí lớp 5 trường Tiểu
học Điền Quang I - Bá Thước - Thanh Hóa.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu
Phương pháp nghiên cứu này giúp chúng ta tiếp cận vấn đề được nhanh
hơn. Việc thu thập tài liệu về mặt lí luận giúp chúng ta hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu. Có thể thu thập thông tin ở nhiều nguồn khác nhau như: SGK, sách
chuyên ngành, internet, tài liệu liên quan,.. Qua nghiên cứu như vậy sẽ kế thừa
và phát huy được kết quả của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài.
Từ đó, xác lập được các kênh hình cụ thể và lựa chọn phương pháp khai thác
kênh hình nhằm lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng địa lí.
Sau khi thu thập được những tài liệu cần phải đọc, phân tích và sắp xếp các
thông tin theo một hệ thống nhất định, theo cấu trúc khoa học. Các nguồn thông
tin thu được sắp xếp theo từng nội dung, cung cấp kiến thức giúp chúng ta hiểu

hơn về phương pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí lớp 5.
5


8.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
Đặc điểm tâm sinh lí của HS Tiểu học còn thiên về trực quan sinh động,
mà SGK ở bậc Tiểu học có các hình ảnh trực quan giảm dần từ lớp 1 đến lớp 5.
Thông qua những hình ảnh cụ thể về đặc điểm của sự vật, hiện tượng mà HS đã
quan sát, trên cơ sở đó hình thành khái niệm. Vì vậy, phương pháp này có thể
giúp GV truyền đạt kiến thức đến HS một cách nhanh nhất, đồng thời bản đồ,
biểu đồ, tranh ảnh giúp HS hiểu bài và nhớ lâu hơn.
Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh luôn gắn liền giữa thực tiễn với bài học. Không
chỉ minh họa cho kênh chữ mà bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh còn là nguồn cung
cấp lượng thông tin và bố ích cho HS hứng thú hơn trong bài học giúp cho giờ
học thêm sinh động. Vì vậy, khi thiết kế và khi giảng dạy các bài Địa lí không
thể thiếu phương pháp này.
8.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Các số liệu thống kê có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành các tri
thức, về khái quát đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của các vùng miền,
quốc gia, khu vực và thế giới, phân tích các số liệu thống kê để có thể đánh
giá đúng đắn.
Qua các bảng biểu, sơ đồ trong môn Địa lí các em được làm quen với các
con số, số liệu từ đó các em hình thành những khái niệm, những biểu tượng và
kiến thức trong bài học có liên hệ thực tiễn trong cuộc sống.
Phần thực nghiệm trong đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích
số liệu thống kê, để phân tích kết quả học tập của HS, số lượng HS,… Qua các
số liệu này nhằm phân tích kết quả để đánh giá một cách khoa học, chính xác
hơn về thực tiễn của đề tài.
8.4. Phương pháp thực nghiệm
Địa điểm tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học Điền Quang I - huyện

Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa. Quá trình thực nghiệm tôi đã thực nghiệm ở hai đối
tượng HS một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm tôi thiết
kế giáo án sử dụng biện pháp khai thác kiến thức từ kênh hình. Lớp đối chứng
kênh hình chỉ để minh họa cho kiến thức. Kiểm tra kết quả thực nghiệm thông
6


qua các bài kiểm tra sau mỗi tiết học. Trên cơ sở những kết quả thu được sẽ
khẳng định kết quả của đề tài. Phương pháp này được tiến hành qua việc kiểm
tra đánh giá sau khi học và qua việc thăm dò qua phiếu điều tra.
9. Đóng góp của đề tài
Đề tài khẳng định tầm quan trọng của kênh hình trong việc giảng dạy môn
Địa lí nói chung và phân môn Địa lí lớp 5 nói riêng.
Đề tài nghiên cứu một số cách cụ thể để tích hợp các kênh hình khác nhau
đưa chúng vào bài giảng nhằm nâng cao chất lượng môn học cũng như phát triển
tư duy Địa lí cho HS.
10. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, phần nội dung khóa luận có cấu trúc như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học
Địa lí lớp 5.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
“biện pháp” được hiểu là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
1.1.1.2. Kênh hình
Kênh hình chính là các phương tiện, thiết bị dạy học mang tính trực quan
trong quá trình dạy học.
1.1.1.3. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa GV và HS nhờ đó
mà HS nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan
và năng lực.
1.1.2. Kênh hình và vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí
1.1.2.1. Quan niệm về kênh hình
Theo quan điểm truyền thống thì “kênh hình” được hiểu là việc sử dụng
hình ảnh để truyền thông tin từ người phát đến người thu. Trong đó “hình” được
hiểu là một loại phương tiện để truyền thông tin, có thể là hình tĩnh (tranh ảnh,
bản đồ, sơ đồ, lược đồ,..) và hình động (phim, video clip). Trong dạy và học Địa
lí thì đó là quá trình người GV hướng dẫn để HS khai thác tri thức từ phương
tiện truyền tin chính là tranh ảnh có nội dung địa lí, bản đồ, lược đồ, phim giáo
khoa địa lí,.. Bên cạnh đó một số tác giả cho rằng kênh hình chính là các phương
tiện dạy học trực quan, đó là các vật thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình
được sử dụng để dạy học.
N.N. Branxki đã đề cập đến khái niệm “thiết bị dạy học” trong cuốn “phương
pháp giảng dạy địa lí kinh tế”. Ông cho rằng thiết bị dạy học là những phương tiện
trực quan, nó là một nhân tố ảnh hưởng đến sự tổ chức và kết quả của việc
giảng dạy địa lí trong nhà trường. Các thiết bị gồm có: Phòng địa lí, bản đồ giáo
khoa (xuất bản và xây dựng theo nội dung bài), quả cầu địa lí, tranh treo tường,
8



biểu đồ, đồ thị,.. Từ khái niệm nêu trên ta thấy kênh hình chính là các phương
tiện, thiết bị dạy học mang tính trực quan trong quá trình dạy học. Đó là công
cụ được sử dụng nhằm xây dựng cho HS những biểu tượng về sự vật hiện tượng
trên cơ sở đó hình thành khái niệm địa lí.
1.1.2.2. Phân loại kênh hình
Có nhiều cách phân loại kênh hình khác nhau, dựa vào hình thái và mục
đích sử dụng, một số tác giả chia kênh hình thành ba loại:
- Các vật tượng trưng: Các loại sơ đồ, bản đồ giáo khoa, lược đồ, biểu
đồ, lát cắt địa lí, bảng số liệu thống kê,.. Từ đó HS thấy được một cách trực
quan hóa các sự vật, hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát hóa
hoặc đơn giản hóa.
- Các vật tạo hình: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng đĩa,.. Thay cho các
sự vật khó có thể quan sát dược.
- Các mẫu vật thật: Động vật, thực vật sống trong môi trường tự nhiên
khoáng vật, mẫu vật,.. giúp cho HS được tiếp xúc trực tiếp với các vật thật từ đó
giúp các em tiếp thu kiến thức gây hứng thú học tập.
Hiện nay một số tác giả chia kênh hình thành hai loại: Kênh hình truyền
thống và kênh hình hiện đại.
- Kênh hình truyền thống bao gồm: khoáng vật, mẫu vật, sinh vật, sơ đồ,
lược đồ, bảng số liệu thống kê, tranh ảnh, mô hình,…
- Kênh hình hiện đại bao gồm các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại:
Máy chiếu, băng hình, máy vi tính các phần mềm địa lí,…
1.1.2.3. Vai trò của kênh hình trong dạy học địa lí
Trong dạy học Địa lí, kênh hình có vai trò hết sức quan trọng. Nó vừa là
nguồn tri thức vô tận cho HS tìm hiểu vừa là phương tiện để HS tiếp cận với tri
thức. Giúp cho GV thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy trên lớp và hướng
dẫn HS làm bài tập.
Kênh hình làm nhiệm vụ kép: vừa đóng vai trò cung cấp thông tin, là
nguồn tri thức quan trọng của bài học, vừa đóng vai trò chỉ dẫn phương pháp
học tập cho HS sao cho khai thác tri thức được hiệu quả nhất.

9


Đối với giáo viên:
Kênh hình có vai trò quan trọng trong tất cả các bước lên lớp của GV từ
chuẩn bị giáo án đến khi lên lớp dạy bài mới và kiểm tra kiến thức của HS.
- Trong khâu thiết kế giáo án: Kênh hình giúp cho GV có thể mở rộng
thêm kiến thức và tìm hiểu kiến thức mới trong kênh hình. Giúp cho GV xác
định được các phương pháp giảng dạy trên lớp sao cho có hiệu quả cao nhất.
- Trong bước dạy bài học mới: Khi giảng bài GV hướng dẫn HS khai thác
kênh hình để HS dần dần hình thành các khái niệm, biểu tượng địa lí, chuyển từ
kiến thức trừu tượng và khó hiểu thành những kiến thức gần gũi và thực tế với
các em. Giúp GV tổ chức quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo cho HS.
- Trong bước kiểm tra đánh giá và củng cố kiến thức cho HS: Qua các thao
tác làm việc với kênh hình, GV sử dụng để củng cố kiến thức và đánh giá kết
quả học tập của HS.
Đối với học sinh:
- Kênh hình là phương tiện trực quan để HS lĩnh hội tri thức:
+ Kênh hình dùng trong dạy học địa lí có tính trực quan cao dùng để minh
họa cho các sự vật hiện tượng địa lí. Nhờ vào kênh hình HS có các biểu tượng
rõ ràng và đúng đắn về các đối tượng địa lí vì chúng trải rộng trong không gian
nên HS không thể quan sát trực tiếp mà phải thông qua kênh hình.
+ Xuất phát từ tâm lí học ta nhận thấy HS tiếp nhận thông tin bằng nhiều
giác quan thì mức độ hiểu và ghi nhớ bài sẽ tăng lên rất nhiều. Trước đây hầu
hết các phương tiện dạy học cũ chỉ chú trọng vào việc đọc - chép tức là HS tiếp
thu qua thính giác (nghe) là chính. Theo kết quả thống kê của tác giả Đặng Văn
Đức trong cuốn “lí luận dạy học địa lí” về vai trò các giác quan trong việc thu
nhận và ghi nhớ kiến thức như sau: Trong việc thu nhận kiến thức nếu qua nghe
chỉ có thể hiểu 13% trong khi qua nhìn là 83%. Bên cạnh đó nếu chỉ qua nghe

thì khối lượng kiến thức nhớ được là 20%, quan sát là 30%, nhưng nếu kết hợp
cả nghe và nhìn thì khối lượng kiến thức lên đến 50%. Từ số liệu trên ta thấy
vai trò không thể thiếu của các phương tiện trực quan tác động vào thị giác của
10


HS sẽ tạo hiệu quả giáo dục cao hơn nhiều so với việc giảng bài thông thường.
Do vậy, sử dụng kênh hình kết hợp với kênh chữ sẽ giúp HS hiểu bài nhanh hơn
và ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn.
+ Đặc trưng của môn Địa lí chính là kiến thức trải rộng trong không gian
và cũng mang tính trừu tượng cao. Chính vì vậy, nếu người dạy chỉ sử dụng
kênh chữ để truyền đạt kiến thức địa lí cho HS sẽ tạo nên sự nhàm chán, đơn
điệu cho tiết học hơn nữa không thể lột tả được bản chất, quy luật của một số
hiện tượng, khái niệm trừu tượng. Có những hiện tượng nguy hiểm HS không
thể quan sát trực tiếp được như động đất, núi lửa, sóng thần thì sự trợ giúp của
hình ảnh là không thể thiếu. Hoặc những hiện tượng hiếm có, khó quan sát
được như: nhật thực, nguyệt thực, sao băng,.. GV không thể dùng lời nói để
miểu tả được mà phải dung phương tiện trực quan. Trong nội dung kiến thức
Địa lí có rất nhiều số liệu về chỉ tiêu kinh tế - xã hội hoặc các diện tích tự
nhiên,.. Những số liệu này rất khó nhớ đối với HS. Nhưng nếu những số liệu
cứng nhắc đó được chuyển thành biểu đồ, bảng số liệu để HS so sánh, đối chiếu
và nhận ra sự chênh lệch từ đó có ấn tượng về các số liệu và ghi nhớ dễ dàng
hơn. Như vậy, ta có thể nhận thấy vai trò quan trọng nhất của kênh hình đó là
phương tiện trực quan đồng thời cũng là đối tượng học tập của các em.
- Kênh hình là nguồn tri thức mà HS cần khai thác.
+ Kênh hình không chỉ là hình ảnh bên ngoài của sự vật, hiện tượng địa lí
mà còn chứa đựng nội dung bên trong của đối tượng, các khái niệm, các mối
quan hệ nhân quả, các quy luật địa lí,.. Như vậy, kênh hình chứa đựng tri thức
địa lí do đó trong dạy học chúng được dùng làm công cụ để khám phá tri thức.
Vì vậy, kênh hình cũng được coi như “điểm tựa” cho hoạt động của HS nhằm

nâng cao khả năng tư duy cho các em. Ví dụ: trong bài tập thực hành GV có thể
hướng dẫn HS dựa trên cơ sở quan sát và phân tích kênh hình thì các em phải
không ngừng tư duy để thực hiện nhiệm vụ học tập. Kênh hình còn là cơ sở
quan trọng để HS rèn luyện kĩ năng Địa lí vì khi khai thác kênh hình các em
phải vận dụng tất cả vốn hiểu biết của mình từ đó hình thành kĩ năng đọc hiểu
bản đồ, kĩ năng phân tích bản đồ, kĩ năng vẽ biểu đồ,..
11


+ Kênh hình còn có vai trò điều khiển HS trong quá trình học tập.
+ Kênh hình kích thích sự say mê, hứng thú học tập của HS - đó cũng chính
là một trong những mục tiêu quan trọng trong một tiết dạy của người GV.
Tóm lại: kênh hình trong dạy học Địa lí có vai trò rất quan trọng, nếu được
sử dụng hợp lí sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học địa lí.
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5
Bước vào nhà trường Tiểu học, các em được hoạt động trong một môi
trường mới, môi trường nhà trường với hoạt động chủ đạo là học tập. Do đó,
nhu cầu học tập của HS ngày càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với sự phát
triển trí tuệ. Chính nhu cầu học tập đã trở thành động cơ thúc đẩy các em có ý
thức tự giác, tích cực. Theo các nhà tâm lí học “Ở tiểu học phần lớn HS chưa
hứng thú chuyên biệt với từng môn học, các em cũng chưa chú ý đi sâu vào ý
nghĩa mỗi môn học. Việc các em HS thích môn nào, bài nào phụ thuộc vào khả
năng sư phạm của người GV”. Các nhà nghiên cứu còn cho thấy: “Động cơ học
tập không sẵn có, cũng không thể áp đặt từ ngoài vào mà phải hình thành dần
trong quá trình HS ngày càng đi sâu và chiếm lĩnh đối tượng học tập dưới sự
hướng dẫn của GV. Nếu trong tiết học, GV biết tổ chức cho HS biết phát hiện ra
những điều mới lạ (cả nội dung lẫn phương pháp dạy học, HS chiếm lĩnh tri thức
đó) thì dần dần quan hệ thân thiết giữa các em với tri thức khoa học sẽ được
hình thành, học tập dần dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của các

em và thúc đẩy các em vươn tới giành lấy tri thức”.
Như vậy, sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học một cách phù hợp sẽ góp
phần khêu gợi nhu cầu, hình thành động cơ đúng đắn, hứng thú học tập cho HS.
1.1.3.1. Đặc điểm tri giác
Tri giác của HS Tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
không ổn định. Ở đầu bậc tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan,
đến cuối bậc tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các
sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục
đích, có phương hướng rõ ràng - tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học
12


tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...).
1.2.3.2. Đặc điểm trí nhớ
HS Tiểu học nói chung có trí nhớ tốt. Ở những lớp đầu bậc Tiểu học, ghi
nhớ không chủ định chiếm nhiều ưu thế, các em chỉ ghi nhớ những gì mình
thích, những gì gây được ấn tượng mạnh mẽ, gây cảm xúc thì các em thì các em
dễ nhớ và nhớ lâu. Càng lên các lớp trên thì trí nhớ có chủ định càng tăng, tuy
vậy cũng như các lớp đầu cấp (lớp 1, 2, 3) các lớp cuối cấp (lớp 4, 5) vẫn thường
có khuynh hướng học thuộc một cách máy móc kiểu học vẹt. Chính vì vậy, mà
các em cảm thấy khó khăn khi sử dụng những kiến thức đó vào học tập, cũng
như vào trong cuộc sống. Để khắc phục được nhược điểm này, trong quá trình
dạy học GV cần phải tổ chức cho các em chơi trò chơi học tập nhằm dẫn dắt các
em dễ tìm đến nguồn tri thức mới.
1.1.3.3. Đặc điểm tư duy
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể mang tính hình thức, dựa vào
những bề ngoài của sự vật, hiện tượng. Theo Peopiagie “Tư duy của trẻ đến 10 tuổi
về cơ bản còn ở giai đoạn những thao tác cụ thể, dựa trên cơ sở có thể diễn ra quá
trình hệ thống hóa các thuộc tính, tài liệu trong kinh nghiệm trực quan”
Trong hoạt động phân tích tổng hợp: Hoạt động phân tích của HS đầu bậc

tiểu học (lớp 1,2, 3) về hình thức cũng như nội dung rất đơn giản nên khi tiến
hành phân tích tổng hợp các em thường căn cứ vào những đặc điểm bên ngoài
mang tính cụ thể. Lên lớp 4, 5 phân tích tổng hợp trong óc phát triển mạnh, với
khái niệm dễ hiểu các em phân tích trong óc một cách tương đối.
Trong hoạt động trừu tượng khái quát hóa: HS lớp 1, 2, 3 chủ yếu dựa
trên dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, dễ xúc động, lên lớp 4, 5 mới có thể
dựa vào những dấu hiệu bên trong (bản chất). Đây chính là cơ sở để chúng
ta xác định mức độ hình thành khái niệm cho HS ở đầu cấp (lớp 1, 2, 3) còn
hết sức sơ đẳng.
Trong phán đoán suy luận: HS ở những lớp đầu bậc tiểu học thường phán
đoán dựa vào những dấu hiệu duy nhất, nên hay phán đoán khẳng định mà chưa
suy nghĩ xem khả năng nào là hiện thực, còn với HS lớp 4, 5 đã có thể chứng
13


minh lập luận, phán đoán cho mình về trình độ suy luận có thể dựa trên các tài
liệu trừu tượng hơn. Song, để HS suy luận thì các em vẫn thường dựa trên tài
liệu trực quan. Chính đặc điểm tư duy trên, nếu khi thiết kế bài học có sử dụng
phương pháp trò chơi GV cần chú ý đến việc gắn đều trông thấy với hoạt động
thực tiễn và nội dung của bài học.
1.1.3.4. Đặc điểm tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong quá trình nhận thức quan trọng, tưởng tượng của
HS tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động học và các hoạt động
khác của các em. Theo các công trình nghiên cứu về tâm lí học, ở các lớp đầu
bậc tiểu học hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản chưa bền vững. Nhưng càng về
các lớp cuối cấp, hình ảnh tưởng tượng của các em càng bền vững và gần thực tế
hơn. Đặc biệt lúc này, các em đã bắt đầu tưởng tượng dựa trên những tri giác đã
có từ trước và dựa trên ngôn ngữ.
Đối với HS tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn
liền với hành động của các em. Đối tượng gây xúc cảm cho HS tiểu học thường

là những sự vật, hiện tượng cụ thể, những câu chuyện sinh động. Do đó, những
bài giảng khô khan, khó hiểu, nặng nề về lí luận không gây cho HS những cảm
xúc tích cực, thậm chí còn làm cho các em mệt mỏi chán chường và không có
hứng thú học tập. Nói chung, hoạt động trí tuệ của các em đượm màu sắc xúc
cảm, các em suy nghĩ bằng “hình thức”, “xúc cảm”, “âm thanh”, các quá trình
nhận thức, các hoạt động của các em đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của cảm xúc
và đều đượm màu cảm xúc. Từ đặc điểm này, ta thấy trong quá trình dạy học, có
thể khơi dậy ở trẻ xúc cảm học tập qua việc tổ chức trò chơi học tập cho các em,
từ đó phát huy tính tích cực nhận thức của HS, nâng cao hiệu quả học tập.
Tóm lại, từ việc phân tích những đặc điểm tâm lí của HS tiểu học có thể rút
ra kết luận rằng: Việc sử dụng kênh hình một cách có hiệu quả sẽ góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn Địa lí ở trường tiểu học.
1.1.4. Phương pháp dạy học Địa lí
1.1.4.1. Quan niệm về phương pháp dạy học Địa lí
Trong môn Địa lí, do cơ bản nội dung khác nhau như: Địa lí tự nhiên, Địa
14


lí kinh tế xã hội, cho nên phương pháp dạy học Địa lí cũng có thể phân ra nhiều
phương pháp dạy học khác nhau. Ví dụ như: phương pháp dạy học Địa lí tự
nhiên, phương pháp dạy học Địa lí kinh tế xã hội,…
Ngoài ra do đặc điểm của nội dung môn Địa lí luôn gắn với bản đồ, quan
sát trên thực địa nên phương pháp dạy học Địa lí cũng có sự khác biệt so với các
môn học khác. Đó cũng chính là nguyên nhân làm nảy sinh ra những phương
pháp dạy học đặc trưng của của môn Địa lí như phương pháp bản đồ, phương
pháp phân tích các số liệu thống kê,..
1.1.4.2. Phân loại
Đối với từng môn học, do đặc trưng riêng nên có các phương pháp dạy học
riêng. Với môn Địa lí thì các đối tượng Địa lí đều được phân bố trong các
không gian lớn, HS không phải lúc nào cũng được tiếp xúc trực tiếp coi

chúng một cách dễ dàng, cho nên trong phương pháp dạy học Địa lí, việc
làm cho HS có được tri thức đầy đủ về một đối tượng học tập là rất quan
trọng. Chính vì vậy trong dạy học Địa lí người ta phân ra ba nhóm chủ yếu
dưạ vào nguồn tri thức sau:
- Nhóm các phương pháp dùng lời: Mục đích là để mô tả, kể hoặc ghi chép
lại các hiện tượng, quá trình địa lí,…xảy ra trên khắp các lãnh thổ khác nhau ở
khắp nơi trên Trái Đất.
- Nhóm các phương pháp trực quan: Mục đích là sử dụng các phương tiện
trực quan: tranh ảnh, bản đồ, mô hình,…để tả lại sự vật hiện tượng địa lí mà HS
không có điều kiện quan sát trực tiếp.
- Nhóm các phương pháp quan sát thực tiễn: dựa vào quan sát trực tiếp các
đối tượng địa lí ngoài thực địa.
- Ngoài ra, theo cách phân loại trong cuốn “Phương pháp dạy học Địa lí
theo hướng tích cực” [5], PGS - TS Đặng Văn Đức và PGS - TS Nguyễn Thị
Thu Hằng thì các tác giả còn đề cập đến một số phương pháp tích cực trong dạy
học Địa lí như:
+ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:

15


Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học dựa trên
những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng
tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học.
Bản chất của nó là tạo nên một chuỗi những “tình huống có vấn đề”, “tình
huống học tập” và điều khiển học sinh giải quyết những vấn đề học tập đó.
Phương pháp này phát huy được tính sáng tạo trong học tập của HS, phát
triển trí tuệ, rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp ở người học. Nâng
cao khả năng nhận biết các đối tượng, hiện tượng địa lí từ đó phát triển năng lực
cá nhân. Phương pháp này còn giúp HS liên hệ và sử dụng những tri thức đã học

để tiếp thu tri thức mới, đồng thời tạo ra các mối liên hệ giữa hình đang học với
các hình khác và bản đồ. HS có cơ hội vận dụng tri thức đã học vào thực tiễn,
trước hết là thực tiễn học tập giải quyết mâu thuẫn giữa cái đã biết với cái chưa
biết, phát huy năng lực giao tiếp xã hội.
+ Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ:
Bản đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng. Qua
bản đồ, HS có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ rộng lớn,
những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà các em chưa bao giờ có
điều kiện đi đến tận nơi quan sát.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối
quan hệ của đối tượng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà không một
phương tiện nào khác có thể làm được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện
trên bản đồ là những nội dung địa lí đã được mã hóa, trở thành một ngôn ngữ
đặc biệt - ngôn ngữ bản đồ.
Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là phương tiện trực quan giúp cho
học sinh khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình dạy học
địa lí.
Ưu điểm:
Khi HS có kĩ năng sử dụng bản đồ thì các em có thể tái tạo lại được hình ảnh
các lãnh thổ nghiên cứu với đặc những đặc điểm cơ bản của chúng mà không
phải nghiên cứu trực tiếp từ ngoài thực địa.
16


Làm việc với bản đồ, HS sẽ rèn luyện được các kĩ năng sử dụng bản đồ
không chỉ trong học tập, nghiên cứu mà còn trong cuộc sống, đặc biệt đối với
lĩnh vực quân sự, trong các ngành kinh tế khác.
Khi phân tích nội dung các bản đồ rồi đối chiếu so sánh chúng với nhau, HS
sẽ phát triển được tư duy logic, biết thiết lập các mối liên hệ giữa các đối tượng
địa lí, nhất là các mốiquan hệ nhân quả giữa chúng.

Nhược điểm:
Bản đồ mang tính khái quát hóa vì vậy những thông tin chi tiết bản đồ không
thể hiện được.
Sử dụng phương pháp bản đồ đôi khi làm HS chỉ chú tới bản đồ mà không
tập trung vào bài giảng.
+ Phương pháp thảo luận:
Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa HS và GV, cũng như
những người học với nhau.
Mục đích thảo luận là để khuyến khích sự phân tích một vấn đề hoặc các
ý kiến bình luận khác nhau của HS và trong những trường hợp nhất định, nó
mang lại sự thay đổi thái độ của những người tham gia.
Ưu điểm:
Phương pháp thảo luận giúp cho HS mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề
học tập trên cơ sở nhìn nhận chúng (các vấn đề) một cách có suy nghĩ, phân tích
chúng có lí lẽ, có dẫn chứng minh họa, phát triển được óc tư duy khoa học.
Giúp học sinh phát triển kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các
phương pháp nghiên cứu một cách vừa sức (như các phương pháp tìm đọc sách,
tài liệu tham khảo, làm thí nghiệm…)
Thông qua thảo luận có thể làm thay đổi quan điểm của cá nhân nhờ cách lập
luận logic trên cơ sở các sự kiện, thông tin của các HS khác trong nhóm, trong lớp.
Về phía giáo viên: quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tạo ra
mối quan hệ hai chiều giữa GV và HS, giúp cho GV nắm được hiệu quả giáo
dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của HS.

17


Nhược điểm:
Thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí hoặc cơ sở vật chất
thiếu thốn nên phương pháp này ít được sử dụng.

Phương pháp này chưa được chú trọng đúng mức, chưa được coi là phương
pháp dạy học học chính thức.
Phương pháp này còn có thể gây tranh cãi, mất thời gian.
+ Phương pháp khảo sát điều tra trong dạy học Địa lí:
Khảo sát điều tra là nội dung không thể thiếu của dạy học Địa lí. Nó là một
phần của chương trình, nhưng được dạy dưới hình thức ngoài lớp. Nó không
phải là những bài lên lớp có hệ thống mà chỉ là một dạng hoạt động thường
xuyên được thực hiện trong năm học. Nó khác với nội dung địa lí địa phương ở
chỗ: Địa lí địa phương được dạy thành bài có hệ thống, dưới hình thức nội khóa
trên lớp.
Phương pháp khảo sát, điều tra là một phương pháp đặc thù của việc dạy
học địa lí. Vì rằng đối tượng nghiên cứu của Địa lí học là các thể tổng hợp tự
nhiên hoặc kinh tế - xã hội theo lãnh thổ. Muốn HS hiểu được các thành phần và
các mối quan hệ của các thành phần trong các thể tổng hợp tự nhiên hoặc kinh tế
- xã hội thì GV vẫn phải hướng dẫn các em nghiên cứu trên một lãnh thổ cụ thể địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập. Phương pháp khảo sát, điều
tra chính là nhằm khảo sát, điều tra các thành phần của môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế - xã hội ở địa phương.
Ưu điểm
Thông qua việc tiếp xúc, tìm tòi, điều tra thực tế địa phương sẽ cung cấp
cho học sinh những biểu tượng, khái niệm, các mối quan hệ nhân quả về các đối
tượng địa lí mà các em đang và sẽ học.
Phương pháp này sẽ giúp cho HS cách quan sát, tìm tòi thu thập, phân tích,
so sánh các đối tượng địa lí trong môi trường thực tế,từ đó tìm ra cái mới cho
mình; tập dượt cho HS cách làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
Phương pháp này tạo điều kiện để HS hiểu rõ thực tế địa phương (khó
khăn, thuận lợi), phát triển thói quen, thưởng thức sự hài hòa, tinh tế của tự
18



×