Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KSC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.32 KB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KSC VIỆT
NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TRẦN ĐÌNH TOÀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐÀO XUÂN QUÝ

MÃ SINH VIÊN

: A18301

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn Khoa Tài chính-Trường Đại học Thăng Long đã tạo cơ hội để em


được thực hiện học phần này. Em xin cảm ơn ban giám đốc công ty cổ phần thương mại
KSC Việt Nam đã tạo điều kiện và cho phép em được thực tập tại công ty, xin cảm ơn các
cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán của công ty đã giúp đỡ em rất nhiệt tình, chỉ bảo
và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực tập. Qua một thời gian thực
tập tại công ty em đã nhận ra rằng thực tiễn rất phức tạp và cũng có khá nhiều điều lý thú.
Em đã học được cách giao tiếp, tác phong làm việc, quy định tại công ty. Một lời cảm ơn
chân thành đến giáo viên hướng dẫn em là thầy Trần Đình Toàn, cảm ơn thầy đã động
viên, giúp đỡ em cũng như các bạn trong nhóm rất nhiệt tình. Cảm ơn gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, ủng hộ để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Là sinh viên chuyên ngành tài chính của trường đại học Thăng Long, em ý thức
được rằng quá trình thực tập là môi trường tốt cho việc nghiên cứu những điều đã được
học trên ghế nhà trường và chuẩn bị hành trang bước vào đời. Sau khi đã hoàn thành đầy
đủ các học phần về lý thuyết cơ sở ngành, chuyên ngành…, nhà trường và Khoa Tài chính
đã tạo điều kiện để chúng em được đi thực tập tại các doanh nghiệp. Thông qua đợt thực
tập này, em đã ứng dụng được kiến thức và kỹ năng có được từ các học phần đã học vào
hoạt động thực tế của công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam đồng thời củng cố kiến
thức đã được học và giúp em nghiên cứu chuyên sâu về các học phần đó. Từ đó giúp em
phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình và tiếp cận dần với nghề nghiệp mà
em đã lựa chọn, trang bị thêm những kỹ năng cho công việc trong tương lai. Em mong
muốn rằng, trong bài báo cáo này sẽ có đầy đủ những thông tin về công ty đồng thời thể
hiện được quá trình thực tập của mình tại công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Đào Xuân Quý


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp đều muốn tìm
mọi cách để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Có rất nhiều yếu tố để làm nên thành công của một doanh nghiệp hiện nay. Và một
trong những yếu tố đó chính là việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hầu hết trong tất cả quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu tiêu thụ. Do vậy,
việc sử dụng sao cho có hiệu quả vốn lưu động trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong
các hoạt động hàng ngày của công ty, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
công ty.
Công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam là một đơn vị hoạt động kinh doanh đã
có nhiều nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả và đã gặt hái
được một số thành tựu nhất định. Bên cạnh đó, công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất
cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động . Do vậy, việc đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài :“Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần thương mại KSC Việt Nam" làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp để nâng cao khả năng tài chính đã được
một số chuyên gia kinh tế nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Trong cuốn sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp” với chủ biên là TS.Nguyễn
Thanh Liêm, nhóm tác giả đã tiếp thu kiến thức cơ bản về quản trị tài chính trong điều
kiện nền kinh tế thị trường trên thế giới, để tập trung và chọn lọc vào điều kiện nền kinh
tế Việt Nam, đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên quan điểm coi
việc làm gia tăng giá trị cho chủ doanh nghiệp như là một mục tiêu cơ bản của nhà quản
trị tài chính, cuốn sách này tập trung xem xét các quyết định khai thác và đầu tư vốn ngắn
hạn cũng như dài hạn của các nhà quản trị tài chính trong việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Bên cạnh đó, TS.Lưu Thị Hương cùng nhóm tác giả của mình đã viết “Giáo trình
Tài chính doanh nghiệp” với một cách tiếp cận vấn đề khác. Từ một tầm nhìn tổng quát
về tài chính doanh nghiệp, các tác giả đã trình bày nội dung và phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp, phát hiện những vấn đề cần phải giải quyết liên quan đến từng vấn
đề của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Cuốn “ Giáo trình tài chính doanh nghiệp” đã kế
thừa những cuốn sách đã xuất bản trước đó và bổ sung nhiều nội dung quan trọng trong
tài chính doanh nghiệp như: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp; quản lý tài
sản trong doanh nghiệp; vấn đề về tái cấu trúc doanh nghiệp trên giác độ tài chính.
Ngoài ra, đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn” cũng là đề tài được khá nhiều tác giả lựa
chọn nhằm chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của một DN và giúp cho họ có định
hướng tốt để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh trong bối cảnh
kinh tế Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO hiện nay. Có thể lấy ví dụ
một số DN khá nổi tiếng tại Việt Nam như:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Cổ phần Nông Lâm của thạc sĩ
Vũ Thị Ngọc Thanh;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Các hệ thống viễn thông VNPT
của thạc sĩ Nguyễn Quang Vinh;

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội của
thạc sĩ Chu Văn Thăng.
Các tài liệu trên tập trung vào những vấn đề lý luận cơ bản, vì vậy tôi đã dựa trên cơ
sở lý luận này để hoàn thành bài nghiên cứu của mình cũng như áp dụng vào thực tế đối
với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần thương mại
KSC Việt Nam”.
3.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Nghiên cứu về những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam.
Đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu


Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin cung cấp trên mạng
Internet, cũng như tài liệu thực tế của công ty công khai. Quá trình phân tích, sử dụng các
phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống bảng biểu, biểu đồ, sơ
đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời điểm từ đó đưa ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong khoảng
thời gian 3 năm.
4.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này là kết quả hiển nhiên trực quan, dễ thừa nhận và tương đối chính
xác. Trong quá trình tham gia thực tập, hoạt động ở phòng Tài chính – Kế toán của công
ty, có tìm hiểu và ghi chép lưu ý về hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty cổ phần
thương mại KSC Việt Nam



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố đó cần phải ứng ra một số vốn nhất định
phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố
định là: vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao,
còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh.
Có rất nhiều khái niệm về vốn lưu động. Josette Peyrard đã đưa ra khái niệm “
VLĐ là phần chênh lệch giữa nguồn ngân quỹ thường xuyên (Vốn CSH + nợ phải trả
dài hạn và trung hạn) so với TSCĐ. Nói cách khác đó là ngân quỹ thường xuyên dùng
vào việc tài trợ cho các chu kì kinh doanh” [1, tr 129].
Theo Th.sĩ Lưu Thị Hương - ĐH Kinh tế quốc dân. Khái niệm được nêu tương tự
như sau: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành lên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thường xuyên,
liên tục”.
Vì vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ chịu sự
chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Do đó, VLĐ của doanh nghiệp không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên tục
và thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển của VLĐ. Chính vì vậy, PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – T.S Bạch Đức Hiển

trong ”Giáo trình tài chính doanh nghiệp” đã đưa ra một khái niệm khá đầy đủ, và ở
đây tôi xin được sử dụng khái niệm này cho khóa luận “Vốn lưu động là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ
giá trì ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành tuần hoàn sau mội chu
kỳ sản xuất kinh doanh”
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thức khác nhau.
8


-

-

-

-

1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
* VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái
biểu hiện.
* VLĐ chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
* VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
* Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
1.3. Phân loại vốn lưu động
Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia thành:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ.

+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở dang chế tạo,
bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: giá trị thành phẩm, vốn trong
thanh toán và vốn bằng tiền.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:
+ Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động coi như tự có: là vốn lưu động không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của minh
như: tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trước…
+ Vốn lưu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lưu động của doanh
nghiệp được hình thành từ các nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng, tập thể cá nhân
và các tổ chức khác.
+ Vốn lưu động được hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp
Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường
xuyên cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn dự trữ
trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm bảo
bố trí vốn lưu động hợp lý trong sản xuất kinh doanh, xác định được mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
+ Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông thành phẩm gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài
chính của doanh nghiệp). Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu,
phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thế vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hay
các tổ chức tín dụng.
9



+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm:
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia vốn lưu
động thành 3 loại sau:
+ Vốn bằng tiền: là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển… loại tài sản này dễ dàng chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán các khoản nợ, mua sắm vật tư hàng hóa, tương ứng với quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoat động bình
thường. Tuy nhiên nếu dữ trữ tiền quá lớn so với nhu cầu thực tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử
dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dữ trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hóa, hạn chế mức luân chuyển hàng
hóa. Đó chính là việc “đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều và chi phí giao
dịch do giữ quá ít tiền mặt” [1, tr 159].
+ Các khoản phải thu: đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn
lưu động. “Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ” [1, tr 180]. Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp, tình hình kinh tế, chính sách bán chịu, …. Theo đánh giá của tác giả, yếu tố
chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất tới khoản phải thu và sự kiểm soát của giám
đốc tài chính. Đây là điều cần cân nhắc kĩ lưỡng sự đánh đổi giữa lợi nhuận với chi phí
và rủi ro mà nó mang lại.
+ Vốn về hàng tồn kho: trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ
cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hóa tồn kho là những bước

đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Vì vậy, T.S
Nguyễn Minh Kiều đã viết “Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm” [1, tr 171]. Chi phí về dữ trự hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và bảo
quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dữ trự mặc dù có hao phí nhưng nó cũng
mang lại lơi ích cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất và
tiêu thụ.
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu, hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
10


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo
mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghhiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản
phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển(số ngày của một vòng quay vốn).
M
VLĐBQ
L=


* Vòng quay vốn lưu động trong kỳ (L)

Trong đó:
M: doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
VLĐBQ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa: Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu nói lên số lần quay(vòng quay) của
vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định(thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất(tổng
doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu
động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
* Thời gian luân chuyển vốn lưu động (K)
VLĐBQ x N
M
N
L
11


K=
K=
hay

Trong đó:
VLĐBQ: VLĐ bình quân trong kỳ.
M: Doanh thu thuần trong kỳ.
N: Số ngày dương lịch trong kỳ phân tích (N = 360 ngày)
L: Vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
Ý nghĩa: Thời gian luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu nói lên độ dài bình quân
một lần luân chuyển của vốn lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu

động thực hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động
càng được sử dụng có hiệu quả.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (Hàm lượng vốn lưu động )
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được
một đồng doanh thu thuần.

Ý nghĩa: Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh thì đem
lại được bao nhiêu đồng doanh thu.
12


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và
ngược lại.
 Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế TNDN).
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Hệ số sinh lợi của VLĐ =


Ý nghĩa: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao. [5, tr 55-57]
1.4.2. Các chỉ tiêu hỗ trợ đánh giá
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn
sử dụng một số chỉ tiêu hỗ trợ như:
 Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho

=

“Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động” – Josette
Peyrard. [6, pg 143] Vì vậy chỉ số vòng quay HTK là một chỉ số quan trọng đáng chú
ý khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ.

Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho phán ánh tốc độ luân chuyển của vốn vật tư
hàng hóa trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ rằng việc tổ chức và quản
lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Tuy nhiên, nếu số vòng quay
hàng tồn kho quá lớn lại cho thấy doanh nghiệp không dự trữ đủ lượng hàng hóa, vật
tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, số vòn quay hàng tồn kho
thấp, chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn dưới hình thức sản phẩm dở dang, vật tư
13


dự trữ hoặc thành phẩm tồn kho quá lâu. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào doanh
nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
Hệ số này cao hay thấp, được đánh giá tốt hay không thì còn phụ thuộc vào
ngành nghề lĩnh vực kinh doanh có những đặc thù riêng.

 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (kỳ luân chuyển hàng tồn kho)
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Vòng
quay càng lớn thì số ngày một vòng quay càng dài.

Ý nghĩa: Hệ số này càng thấp càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt vốn
hàng tồn kho và ngược lại. Tuy nhiên việc xác định cao hay thấp còn phụ thuộc vào
từng ngành nghề lĩnh vực riêng.
 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt.

Ý nghĩa: Hệ số này càng cao thể hiện doanh nghiệp thu hồi nhanh được các
khoản nợ, chứng tỏ vốn bị chiếm dụng giảm và ngược lại. Tuy nhiên, vòng quay các
khoản phải thu cao quá sẽ làm ảnh hưởng không tốt đén quy trình tiêu thụ sản phẩm và
làm giảm doanh thu của doanh nghiệp.
 Kỳ thu tiền bình quân
Hệ số này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu.
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

=
14



Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và
ngược lại.
 Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời

=

Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn
hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản
thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi tài sản thành tiền.

Ý nghĩa: Hệ số này càng cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì lại không tốt
vì khi đó doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp
Để đánh giá về doanh nghiệp thì độ lớn của hệ số này còn phụ thuộc vào đặc
điểm của ngành nghề kinh doanh và các chính sách thanh toán đối với các khoản phải
trả trong kỳ của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi hệ số
này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn
hạn từ các tài sản có tính thanh khoản cao sau khi đã loại trừ đi hàng tồn kho.
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =

Ý nghĩa: Hệ số thanh toán nhanh càng lớn thể hiện doanh nghiệp có khả năng

thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn
15


thì sẽ làm cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Theo
kinh nghiệm của các nhà phân tích, hệ số này thuộc khoản 0,5 – 1 là chấp nhận được.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác được thì còn phải dựa vào lĩnh vực kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền mà không cần phải bán tài sản,
vật tư, hàng hóa.

-

-

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.5.1.Nhân tố khách quan
Đây là nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm
soát được mà chỉ có thể phòng tránh cho nó không xảy ra, bao gồm một số nhân tố
sau:
Các nhân tố về kinh tế như: trạng thái của nên kinh tế, tăng trưởng của nền kinh tế,
lạm phát, lãi suất… . Tất cả các nhân tố trên sẽ ảnh hưởng đến sức mua và sức tiêu thụ
sản phẩm, điều này sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn lưu động bỏ ra.
Nếu nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, không có lạm phát, lãi suất ổn định như vậy
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh ít biến động cộng với những kế hoạch và

chiến lược sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo được hiệu quả sử dụng vốn tốt. Ngược lại, nếu
nền kinh tế khủng hoảng, tăng trưởng thấp, lạm phát cao, lãi suất bấp bênh điều này
khiến cho thị trường tiêu thụ hàng hóa bất ổn, sức mua giảm sút và vốn lưu động sẽ
chậm thu hồi hơn, ứ đọng nhiều hơn, thậm chí doanh nghiệp có thể sẽ bị mất vốn. Như
vậy tức là hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ bị giảm sút.
Các nhân tố về pháp luật: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự
chi phối bởi hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước, bao gồm: Luật Doanh
nghiệp, các chính sách thuế, chính sách về tiền tệ, lãi suất, các cam kết hội nhập, các
luật về đất đai, bất động sản.... Do hệ thống Pháp luật Việt Nam đang trong quá trình
hoàn thiện nên sự thay đổi về chính sách luôn có thể xảy ra, sự thay đổi có thể mang
đến những thuận lợi nhưng cũng có thể tạo ra những bất lợi cho hoạt động kinh doanh
của Công ty. Do đó, để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi cập nhật kịp thời, nắm bắt đường
16


-

lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước để từ đó xây dựng chiến lược phát triển cho phù
hợp.
Các rủi ro trong kinh doanh như:
Rủi ro về giá, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thanh toán, rủi ro về cạnh tranh… những
rủi ro như trên sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp hay cũng chính là
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra.
Ngoải ra còn có các rủi ro khác nằm ngoài khả năng dự đoán và vượt quá khả
năng phòng chống của con người như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, ... là những rủi ro
bất khả kháng, mặc dù rất hiếm xảy ra nhưng khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại
nghiêm trọng về vật chất, con người và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của
doanh nghiệp.
1.5.2. Nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác động trực
tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh
doanh nói chung. Nhân tố chủ quan là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể tác động
vào để thay đổi nó giúp cho hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao hơn. Là các nhân tố
như quy mô doanh nghiệp, tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động…
Tình hình quản lý vốn lưu động: Tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc quản lý vốn lưu động thể hiện
qua việc quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, … Một doanh nghiệp có
kế hoạch quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì lượng vốn lưu động không
những được bảo toàn qua các kỳ kinh doanh mà ngày một tăng thêm. Đối với những
doanh nghiệp có tình hình quản lý sử dụng vốn mà hoạt động không tốt sẽ dẫn tới tình
trạng hao hụt dần vốn lưu động và hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hiệu
quả không cao.
Lựa chọn lĩnh vực đầu tư và phương án đầu tư: Việc lựa chọn lĩnh vực và phương án
đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn đầu tư vào một lĩnh vực có tiềm năng với
một phương án đầu tư khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường,
giá cả hợp lý, chất lượng cao, giá thành hạ, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp sẽ
tạo dựng được lòng tin và chỗ đứng trên thị trường khiến sản phẩm tiêu thụ nhanh, từ
đó làm tăng vòng quay vốn lưu động giúp hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng
cao. Ngược lại, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực và phương án đầu tư không khả thi
sản phẩm hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra có chất lượng kém, không phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được làm cho
vốn lưu động bị ứ đọng, thậm chí dòng đời sản phẩm sớm kết thúc. Như vậy hiệu quả
sử dụng vốn lưu động đầu tư ra thấp, không mang lại hiệu quả kinh doanh.

17


Trình độ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất hạ tầng: Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất

hạ tầng tiên tiến, công nghệ hiện đại, trình độ khoa học kỹ thật trong sản xuất cao sẽ
sản xuất được sản phẩm chất lượng cao mà lại tiết kiệm được chi phí sản xuất, làm hạ
giá thành, tăng mức cạnh tranh trên thị trường. Điều đó chứng tỏ đồng vốn bỏ ra có
hiệu quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất quá cũ kĩ, trình độ kỹ thuật,
máy móc lạc hậu sẽ làm cho chất lượng cũng như sản lượng của sản phẩm giảm, làm
giảm doanh thu, giảm lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng bị
giảm.

18


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI KSC VIỆT NAM
2.1. Khái quát về công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KSC VIỆT NAM
- Trụ sở chính: Số 15, ngõ 144 phố Quan Nhân, Phường Nhân Chính, Quận
-

Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0974838589
Đăng ký kinh doanh số: 0105936692
Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 05/07/2009
Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng
Mã số thuế: 0105936692
Người đại diện: Nguyễn Văn Coi

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại KSC
Việt Nam

Công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam thuộc loại hình công ty cổ phần, có
quy mô vừa và nhỏ, có tư cách pháp nhân. Công ty được thành lập vào ngày
05/07/2009 với số vốn ban đầu là 03 tỷ đồng trong đó có sự góp vốn của công ty cổ
phần xây dựng công trình ngầm chiếm 40% vốn điều lệ cùng các cổ đông khác. Theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105936692 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày lần đầu vào ngày 05/07/2009
Sau lần tăng vốn điều lệ lần thứ nhất năm 2010 từ 3 tỷ lên 7 tỷ, thì năm 2011
đánh dấu bước phát triển lớn mạnh của công ty khi tiến hành tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ
đồng.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh các loại vật tư, vật liệu
máy móc, thiết bị phục vụ các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông khai thác
khoáng sản, tin học, điện, điện tử, điện lạnh …và sản xuất các sản phẩm cơ khí
Được kế thừa những kinh nghiệm quý báu của các bậc đàn anh đi trước, trải qua
những dự án lớn từ thủy điện, giao thông, khai thác mỏ... cũng như kinh nghiệm sử
dụng các loại máy móc hiện đại, công ty đã trở thành nhà cung cấp các sản phẩm độc
quyền của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới như: Máy nén khí công nghiệp
Sullair – Mỹ, búa phá đá, hàm kẹp Megaton – Hàn Quốc, hệ thống thông gió đường
hầm ACME – Australia, cốp pha hầm, cốp pha trượt Zulin – Hàn Quốc.
Ngày 11/3/2010, công ty đã có buổi tiếp và làm việc với Đại diện hãng Catex tại
Đông Nam Á và Giám đốc Catex tại Việt Nam, mở ra cơ hội hợp tác giữa công ty với

19


một hãng sản xuất nổi tiếng và lớn mạnh trên thế giới, tạo tiền đề cho sự phát triển
mạnh của công ty trong tương lai.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
XƯỞNG CƠ KHÍ

XƯỞNG LẮP RÁP ĐIỆN TỬ

HỘI QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH XNK

20


(Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam)

Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận:

Đại hội đồng cổ đông
ĐHĐCĐ là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. ĐHĐCĐ có trách nhiệm
thảo luận và phê chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn hạn về phát triển của công
ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm; phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận;
chia cổ tức và trích lập, sử dụng các quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản trị; bầu và

21


bãi miễn Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; quyết định loại và số lượng cổ phần phát
hành; sửa đổi, bổ sung điều lệ; tổ chức lại và giải thể công ty, ...

Bao gồm 81 thành viên, trong đó có một số cổ đông lớn là:
Ông Nguyễn Văn Cõi
Ông Đinh Bá Tuấn
Bà Nguyễn Thị Hoan
Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Ông Cù Văn Sinh

Hội đồng quản trị:
Chức năng, nhiệm vụ: HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủy quyền. HĐQT có
nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty; xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh; quyết định cơ cấu
tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt
được các mục tiêu do ĐHĐCĐ đề ra.
HĐQT gồm 05 (năm) thành viên:
- Ông Nguyễn Thanh Hoàn - Chủ tịch hội đồng quản trị
- Bà Nguyễn Thị Thu Hương - Ủy viên HĐQT
- Ông Nguyễn Mạnh Hà - Ủy viên HĐQT
- Ông Đinh Bá Tuấn - Ủy viên HĐQT
- Ông Phạm Quang Minh - Ủy viên HĐQT

Ban kiểm soát:
BKS do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên sau:
- Bà Cao Thị Thúy Hà – Trưởng ban kiểm soát
- Ông Nguyễn Công Đường – Thành viên ban kiểm soát
- Bà Trần Thị Phương Lan – Thành viên ban kiểm soát
BKS có các chức năng, nhiệm vụ sau đây
Thực hiện giám sát hội đồng quản trị, ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty, chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện các công việc được giao.

Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông (theo quy định của điều lệ), ban kiểm
soát thực hiện kiểm tra và báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra
đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ đông yêu cầu.
Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung cải tiến cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiểm toán các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng, hàng quý trước khi đệ trình
HĐQT.

Ban giám đốc:
Ban giám đốc của công ty gồm có 3 thành viên sau:
- Ông Nguyễn Văn Coi
- Bà Nguyễn Thị Hoan
- Ông Nguyễn Mạnh Hà
22


Ban Giám Đốc có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn chung quy định tại điều lệ công ty
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước
HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty đã được HĐQT thông qua.
Đề nghị với HĐQT phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
như bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương hoặc thù lao, trợ cấp, lợi
ích cũng như các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của người lao
động trong công ty.

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Gồm 3 thành viên, trưởng phòng là: Ông Nguyễn Quang Hà
Nhiệm vụ: là Giúp giám đốc công ty thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh,

phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đưa ra các biên pháp quản lý kinh doanh tối ưu. Giúp
giám đốc dự thảo và ký kết các hợp đồng kinh tế triển khai giám sát công tác thanh
toán quốc tế, tổ chức thanh toán các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành. Chủ động tìm thị
trường xuất nhập khẩu, thực hiện giám định và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.

Phòng tổ chức hành chính
Gồm 3 thành viên,trưởng phòng là Bà Đỗ Thị Thanh Huyền
Chức năng, nhiệm vụ:
Giúp đỡ, tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến giúp giám đốc và thực hiện tổ chức lao
động của công ty: tuyển dụng lao động, tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân
viên, hành chính tổng hợp, thi đua và quản lý cán bộ.
Tham mưu, đề xuất cho giám đốc để ban hành nội quy, quy chế quản lý phù hợp với
các quy định của pháp luật, chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Xây dựng kế hoạch và quản lý công tác tổ chức hành chính, văn phòng. Trực tiếp
nhận, phát hành các loại công văn đi, đến, các văn bản nội bộ, các bưu phẩm, thư cho
cán bộ công nhân viên công ty và thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo mật công văn
giấy tờ theo quy định.
Tổ chức quản lý việc sử dụng con dấu trong công ty, thực hiện công tác lễ tân, các
công việc đối nội, đối ngoại của công ty, các công việc phục vụ văn phòng ...
Lập và quản lý hồ sơ các cán bộ công nhân viên. Chủ trì hoạt động đánh giá cán bộ
hàng năm và thực hiện các chế độ, chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với các cán
bộ công nhân viên công ty.
Lập kế hoạch và thực hiện các công tác lao động tiền lương: thực hiện các chế độ
thưởng, phạt, trợ cấp, công tác bảo hiểm xã, an toàn lao động trong công ty.

Phòng kinh doanh
Gồm 10 thành viên, trưởng phòng: Ông Nguyễn Huy Hiệp
23



Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty xây dựng các định hướng, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty.
Giúp giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức theo dõi, quản lý và kiểm tra các hoạt động
kinh doanh, phối hợp với các bộ phận trong công ty để hỗ trợ bổ sung cho nhau tăng
cường sức mạnh trong hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
nhằm thực hiện kế hoạch của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trực tiếp tìm kiếm đối tác kinh doanh, thiết lập mở rộng quan hệ khách hàng. Thực
hiện các công việc mở rộng quảng bá thương hiệu công ty nhằm xây dựng, củng cố,
phát triển tiềm năng vững chắc hoạt động kinh doanh.
Thực hiện các thao tác nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty như: chuẩn bị nguồn hàng cung ứng, nguồn tiêu thụ, theo dõi hàng tồn kho
chậm luân chuyển để đề xuất hướng xử lý.
Phối hợp với phòng tài chính kế toán trong các nghiệp vụ thu tiền bán hàng hóa, thanh
toán tiền mua hàng, dịch vụ.
Quản lý theo dõi, thực hiện bảo hành các mặt hàng mà công ty đã thực hiện.
Lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến các thao tác nghiệp vụ mà Phòng đã thực hiện.

Phòng tài chính kế toán
Trưởng phòng: Ông Trần Văn Đạt (Kiêm kế toán trưởng)
Gồm 3 thành viên, Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính – kế
toán trong việc đánh giá, sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của phòng kinh doanh xây dựng kế hoạch tài
chính của công ty.
Định kỳ tập hợp phản ánh, cung cấp các thông tin cho lãnh đạo công ty về tình hình
biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản
xuất kinh doanh đúng theo các quy định của nhà nước.

Tổ chức tập hợp, tính toán, cập nhật và hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời đúng theo quy định của
pháp luật.
Bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán của công ty.

Xưởng lắp ráp điện tử:
Có 20 nhân viên, quản lý xưởng là ông Trần Văn Quý
Chức năng, nhiệm vụ: bảo quản, lắp ráp các linh kiện điện tử thành sản phẩm
hoàn chỉnh hay thành cụm linh kiện , góp phần đảm bảo đúng chất lượng, đúng thời
hạn yêu cầu của hợp đồng và đơn đặt hàng của khách hàng.
24


Xưởng cơ khí:
Có 28 nhân viên, Quản lý xưởng là ông Trần Văn Quý
Chức năng, nhiệm vụ: trực tiếp sản xuất các mặt hàng cơ khí, các bộ phận cơ khí
theo các đơn đặt hàng và các hợp đồng đã ký kết. Đảm bảo sản xuất đúng quy trình kỹ
thuật, đúng thiết kế; đảm bảo đúng chất lượng, mẫu mã và đúng thời hạn hợp đồng hay
theo dự án đã đề ra. Bảo quản và sửa chữa máy móc, thiết bị theo định kỳ.
2.1.4. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại
KSC Việt Nam
2.1.4.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
Kinh doanh các loại vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ các ngành: công
nghiệp, xây dựng, giao thông, khai thác khoáng sản, tin học, điện, điện tử,
điện lạnh, viễn thông, y tế (Không bao gồm kinh doanh dược phẩm và nguyên
liệu sản xuất thuốc), đóng tàu, hệ thống chiếu sáng đô thị và dân dụng;
Dịch vụ sửa chữa các loại thiết bị công ty kinh doanh;
Kinh doanh vật liệu xây dựng;
Kinh doanh ô tô, xe máy, phụ tùng ô tô, xe máy;

Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các sản phẩm cơ khí; điện tử
In và các dịch vụ liên quan đến in;
Dịch vụ giao nhận, vận tải, làm thủ tục hải quan;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
Xuất nhập khẩu, ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
Xây dựng nhà các loại;
Xây dựng công trình dân dụng
Dịch vụ giới thiệu việc làm (Không bao gồm giới thiệu cho các doanh nghiệp
có chức năng xuất khẩu lao động);
Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
Công ty cổ phần thương mại KSC Việt Nam kinh doanh đa dạng các sản phẩm và
dịch vụ của nhiều ngành nghề. Trong đó kinh doanh các loại vật tư, vật liệu, máy móc,
thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng vẫn là chủ yếu với các sản phẩm như: Máy nén
không khí, cầu tháp, máy bơm bê tông, thiết bị phòng nổ, xích bọc lốp, máy cẩu, máy
xúc, các phụ tùng, linh kiện máy móc…
Các sản phẩm được cung cấp chủ yếu bởi các đối tác chính là:
- Đại diện độc quyền máy nén khí di động hãng Sullair tại Việt Nam
- Đại diện độc quyền xích bọc lốp hãng Laszirh tại Việt Nam
- Công ty máy xây dựng Huyndai: chuyên các loại máy xúc/đào, xúc lật
- Công ty máy xây dựng Shantui: chuyên các loại máy ủi, xe nâng
- Tập đoàn KoKen: chuyên về máy xây dựng, máy khoan


25


×