Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Năng lực giáo dục của giáo viên THCS ở Tây Bắc Nghệ An hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.96 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động sư phạm của người giáo viên bao gồm hai hoạt động tiến hành song
trùng, trong đó hoạt động giáo dục là hoạt động quan trọng, khó hơn so với dạy học.
Thực tế, hiện nay hoạt động giáo dục đáng lý phải được quan tâm hơn thì lại đang
bị xem nhẹ trong nhà trường phổ thông. Hàng loạt vấn đề liên quan sự xuống cấp về
nhân cách, lối sống học sinh ngày càng trở nên phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do sự
hạn chế về năng lực của đội ngũ giáo viên, là sự mất cân đối giữa năng lực dạy học và
năng lực giáo dục trong năng lực sư phạm của họ.
Nước ta đang thực hiện đổi mới giáo dục với khâu đột phá là đội ngũ giáo viên,
trong đó nâng cao phẩm chất, năng lực dạy học và giáo dục cho đội ngũ giáo viên
hiện nay và đào tạo giáo viên trong tương lai là một trong những vấn đề được đặc
biệt quan tâm. Tuy nhiên, thực tế đặt ra rất nhiều khó khăn, mâu thuẫn. Để góp phần
giải quyết các mâu thuẫn, cần tiến hành nghiên cứu sâu sắc, toàn diện thực trạng
năng lực giáo dục của giáo viên Trung học; phân tích tìm ra nguyên nhân; từ đó đề
xuất biện pháp hữu hiệu nâng cao năng lực giáo dục cho đội ngũ này.
Giáo dục Nghệ An là một trọng điểm giáo dục của miền Trung, góp phần làm
nên bộ mặt giáo dục của miền Trung và của cả nước. Nghiên cứu thực trạng năng lực
giáo dục, đề ra giải pháp hữu hiệu nâng cao năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên
ở đây sẽ đóng góp phần nào vào việc cải thiện chất lượng năng lực giáo dục vùng
miền nói riêng và cho cả nước nói chung.
Đó là những lý do quyết định thực hiện đề tài “Năng lực giáo dục của giáo viên
THCS ở Tây Bắc Nghệ An hiện nay” được chúng tôi đưa ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên THCS ở Tây Bắc
Nghệ An hiện nay và xác định được một số yếu tố tác động dẫn đến thực trạng đó; từ
đó đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo
viên THCS.

1



3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực giáo dục của người giáo viên THCS ở Tây Bắc Nghệ An.
3.2. Khách thể nghiên cứu
90 giáo viên và cán bộ quản lý của 3 trường THCS ở Tây Bắc Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay giáo viên THCS ở Tây Bắc Nghệ An còn hạn chế về một số năng lực
giáo dục học sinh. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng dẫn đến thực trạng đó. Nếu có những
biện pháp tác động hiệu quả thì sẽ nâng cao được năng lực giáo dục cho giáo viên
THCS ở Tây Bắc Nghệ An.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1. Hệ thống hóa lý luận về năng lực giáo dục của giáo viên THCS.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng năng lực giáo dục của đội ngũ giáo viên
THCS ở Tây Bắc Nghệ An hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực giáo dục cho đội ngũ
giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận Tiếp cận từ khoa học Tâm lí và Giáo dục; Tiếp cận hệ
thống; Tiếp cận theo Chuẩn; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận lịch sử, thực tiễn
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu


2


Chương 3: Thực trạng năng lực giáo dục của đội ngũ giáo viên THCS ở Tây Bắc
Nghệ An
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
a) Các nghiên cứu về năng lực sư phạm, năng lực giáo dục của người giáo viên
Năng lực sư phạm của người giáo viên được đề cập từ khá sớm trong tâm lí học.
- Ngay từ những năm 60 của thế kỉ XX, trong hệ thống các chuyên ngành của Tâm lí
học được nghiên cứu và giảng dạy ở Liên Xô trước đây, có chuyên ngành Tâm lí học
người thầy giáo.
- Những năm đầu thế kỉ XXI, vấn đề năng lực sư phạm của người giáo viên
được chuyển dịch một bước quan trọng, từ năng lực dạy học và giáo dục lên mức
năng lực dạy học và giáo dục có hiệu quả (người giáo viên có hiệu quả).
b) Các nghiên cứu về chuẩn năng lực giáo dục của người giáo viên trong việc
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển giáo viên
Xu thế hiện đại là việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, vấn đề xây dựng bộ chuẩn
để làm cơ sở tham chiếu cho việc đánh giá năng lực hiện có của người giáo viên và
biện pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được đặt ra ở nhiều quốc gia.
+ Tại Đức. Ngày 16/12/2004 Hội nghị Bộ trưởng Văn hoá Giáo dục CHLB Đức
(KMK) đã ký “Thoả thuận về Chuẩn đào tạo giáo viên – Khoa học giáo dục”.
+ Tại Singapo. Singapo triển khai mô hình đào tạo giáo viên cho thế kỷ 21 (TE21),
nhằm tạo ra một đội ngũ giáo viên mạnh, trên cơ sở một triết lý mới về giáo viên.
+ Tại Thái Lan. Hội đồng giáo viên Thái Lan đã ban hành các chuẩn nghề nghiệp
giáo viên.
1.1.2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam

a) Những nghiên cứu về năng lực sư phạm và năng lực giáo dục của giáo viên
- Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1970 trong hệ thống các chuyên ngành tâm lí
học được nghiên cứu và giảng dạy ở các trường đạo tạo giáo viên đã hình thành
3


chuyên ngành hẹp: Tâm lí học nhân cách người thầy giáo
- Tuy nhiên, so với các lĩnh vực khác trong Tâm lí học, Giáo dục học, các vấn đề
về năng lực sư phạm, đặc biệt là vấn đề năng lực giáo dục của người giáo viên còn ít
được nghiên cứu. Những năm gần đây, yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục, vấn đề
năng lực sư phạm của người thầy giáo được chú ý hơn, đặc biệt vấn đề kĩ năng sư phạm.
b) Các nghiên cứu về chuẩn năng lực giáo dục của người giáo viên và đánh
giá, bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
Từ những năm đầu thế kỉ XXI, theo xu thế chung của thế giới, tiến tới nền giáo
dục được tổ chức hoạt động theo hướng chuẩn hóa, ở nước ta cũng dần hình thành các
chuẩn nghề nghiệp cho các loại hình giáo viên. Lĩnh vực này thu hút nhiều nhà khoa học
tham gia. Trên cơ sở đó, năm 2009, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Trung học.
Tóm lại, đã sớm có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực sư phạm, năng lực
giáo dục của giáo viên ở trong nước và nước ngoài. Đặc biệt, vấn đề càng được quan
tâm chú trọng hơn trong những năm gần đây khi yêu cầu xã hội đặt ra cao hơn. Có sự
chuẩn hóa năng lực nghề nghiệp, năng lực giáo dục của giáo viên ở nước ta cũng như
nhiều nước trên thế giới trong những năm trở lại đây. Các chuẩn đó được sử dụng
làm căn cứ đánh giá năng lực sư phạm, năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Hoạt động sư phạm và nhân cách của người giáo viên
1.2.1.1. Hoạt động sư phạm
Hoạt động sư phạm là dạng hoạt động nghề nghiệp đặc biệt với đối tượng là con
người, sản phẩm của nghề dạy học là nhân cách phát triển toàn diện của người học
sinh. Hoạt động sư phạm là hoạt động đa dạng, phức tạp, có tính khoa học, tính sáng

tạo cao, đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có năng lực, đồng thời phải có các kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng. Mặt khác họ phải có tính sáng tạo trong hoạt động của mình.
Người giáo viên phải có lòng yêu nghề, yêu trẻ cũng như tinh thần trách nhiệm trong
công việc...
1.2.1.2 Cấu trúc hoạt động sư phạm
4


Có 2 thành phần chính yếu: hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục.
1.2.1.3 Hoạt động giáo dục
Quá trình giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm toàn vẹn, chức năng
trội của nó là xây dựng ý thức và hành vi xã hội mang tính chuẩn mực, phù hợp với
yêu cầu của xã hội hiện đại. Nó thống nhất, gắn bó chặt chẽ, tác động ảnh hưởng lẫn
nhau với quá trình dạy học. Quá trình giáo dục là một dạng hoạt động chuyên biệt, có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Cấu trúc của hoạt động giáo dục bao gồm những hoạt động cụ thể, cơ bản: xây
dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục qua môn học, giáo dục
qua các hoạt động giáo dục cho học sinh, giáo dục qua tổ chức các hoạt động trong
cộng đồng cho học sinh, vận dụng nguyên tắc - phương pháp - hình thức tổ chức giáo
dục và đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
1.2.1.4. Cấu trúc nhân cách người giáo viên
Cấu trúc nhân cách của người giáo viên chính là những phẩm chất và năng lực
sư phạm. Cả phẩm chất và năng lực làm thành một hệ thống, chúng hòa quyện vào
nhau, chi phối lẫn nhau và tạo nên một cấu trúc - một thể thống nhất toàn vẹn. Chúng
đều là tổ chức của ba yếu tố tâm lý cơ bản: nhận thức, tình cảm, ý chí.
1.2.2. Năng lực sư phạm
1.2.2.1. Năng lực
a. Năng lực là gì?
Năng lực chính là tổ hợp các kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hiện hoạt động
của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định,

nhằm đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả.
b. Cấu trúc tâm lý năng lực
Gồm 3 mặt: hiểu biết, thái độ và kỹ năng thực hiện. Ba mặt có mối tương quan, liên
hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Khi đánh giá năng lực của một
người trong một hoạt động cụ thể cần xem xét cả 3 mặt nhận thức, thái độ, kỹ năng.
1.2.2.2. Năng lực sư phạm
a. Khái niệm
5


Năng lực sư phạm chính là tổ hợp các kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hiện hoạt
động sư phạm (hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục,...) của cá nhân nhà sư phạm,
đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong việc
nắm vững hoạt động ấy.
b. Cấu trúc năng lực sư phạm

Gồm có 2 thành phần chính:

* Năng lực dạy học: Xây dựng kế hoạch dạy học; Đảm bảo kiến thức môn học;
Đảm bảo chương trình môn học; Vận dụng các phương pháp dạy học; Sử dụng các
phương tiện dạy học; Xây dựng môi trường học tập; Quản lý hồ sơ dạy học; Kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Năng lực giáo dục: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục; Giáo dục qua
môn học; Giáo dục qua các hoạt động giáo dục; Giáo dục qua các hoạt động trong
cộng đồng; Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; Đánh
giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
1.2.3 Năng lực giáo dục của người giáo viên
1.2.3.1 Khái niệm năng lực giáo dục
Năng lực giáo dục là tổ hợp các hiểu biết (kiến thức), thái độ, kỹ năng thực hiện
cần thiết ở nhà giáo dục thích ứng yêu cầu hoạt động giáo dục, đảm bảo cho hoạt

động giáo dục thành công trong công tác, góp phần đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ trở
thành người lao động mới XHCN.
1.2.3.2 Cấu trúc năng lực giáo dục và biểu hiện cụ thể của các năng lực giáo
dục
Cấu trúc năng lực giáo dục: Năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo
dục; Năng lực giáo dục qua môn học; Năng lực giáo dục qua tổ chức các hoạt động
giáo dục cho học sinh; Năng lực giáo dục qua tổ chức các hoạt động trong cộng
đồng; Năng lực vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
vào giải quyết các tình huống giáo dục cụ thể; Năng lực đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh.
1.2.3.3. Quá trình hình thành và phát triển các năng lực giáo dục cụ thể

6


Nhân cách người thầy giáo nói chung, trong đó có năng lực sư phạm, năng lực
giáo dục được hình thành và phát triển trong hoạt động giáo dục và các hoạt động xã
hội khác cũng như trong cấu trúc chặt chẽ các thuộc tính tâm lý cá nhân của họ.
1.2.3.4. Mức độ năng lực giáo dục
5 mức độ: Không có năng lực; Năng lực yếu; Năng lực trung bình; Năng lực
khá; Năng lực tốt.
1.2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực giáo dục của người giáo viên
* Nhóm các yếu tố chủ quan từ phía người giáo viên.
- Các phẩm chất tâm lí nghề nghiệp của giáo viên
- Các năng lực tâm lí nghề nghiệp của giáo viên
* Nhóm các yếu tố khách quan
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Về lí luận: Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về hoạt động sư phạm, nhân cách

người giáo viên, về năng lực giáo dục của người giáo viên dưới góc độ Tâm lý học
nhân cách, Tâm lý học sư phạm và trong Giáo dục học hiện đại.
- Về thực tiễn:
+ Nghiên cứu thực trạng năng lực giáo dục của đội ngũ giáo viên THCS Tây
Bắc Nghệ An hiện nay 2 góc độ: theo tiêu chuẩn và tiêu chí được quy định trong
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học (2009) và theo các yếu tố tâm lí cấu thành
các năng lực đó: hiểu biết, thái độ và kĩ năng thực hiện các hoạt động giáo dục
tương ứng với các năng lực. Cụ thể là hiểu biết, thái độ và kĩ năng thực hiện các hoạt
động: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục; Giáo dục qua môn học; Giáo dục
qua tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh; Giáo dục qua tổ chức các hoạt
động trong cộng đồng; Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục vào giải quyết các tình huống giáo dục cụ thể; Đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh.
7


+ Nghiên cứu một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng về năng lực giáo
dục của đội ngũ giáo viên THCS Tây Bắc Nghệ An hiện nay.
+ Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực giáo dục cho đội ngũ
giáo viên THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong thời kì mới.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách tiếp cận a) Tiếp cận từ khoa học Tâm lí và Giáo dục; b, Tiếp cận
hệ thống; c) Tiếp cận theo Chuẩn; d) Tiếp cận hoạt động; e, Tiếp cận lịch sử,
thực tiễn
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
b) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
c) Phương pháp phỏng vấn
d) Phương pháp xử lí số liệu

Chương 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TÂY BẮC NGHỆ AN
3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.2. Thực trạng các năng lực giáo dục của giáo viên
3.2.1. Năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
a. Hiểu biết của giáo viên về xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Bảng 3.1 Hiểu biết về xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên
TT

Kết quả

1
2

Thành
phần
Hiểu mục
tiêu giáo dục của năm học
Hiểu nhiệm vụ giáo dục trong

3

năm học
Hiểu kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục của nhà trường

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %

S
0
1
2
3
4
X
3.58 0.50
42.2 57.8
3.60 0.49
3.58 0.50
8

40

60

42.2 57.8


4

Hiểu kế hoạch hoạt động của
Đoàn TNCS HCM và của Đội

5

3.80 0.40

20


80

TNTP HCM
Hiểu đặc điểm tình hình chung

3.31 0.63
8.9 51.1 40
của tập thể học sinh
Tổng
3.57
Hiểu biết về xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên rất tốt, ĐTB

cao (3.57/ 4 điểm). Trong số 5 vấn đề liên quan thì “hiểu kế hoạch hoạt động của Đoàn
TNCS HCM và của Đội TNTP HCM” là tốt nhất, “Hiểu đặc điểm tình hình chung của
tập thể học sinh” thấp nhất. Có thể yên tâm về trình độ hiểu biết của giáo viên về xây
dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục. Giáo viên THCS đã có sự hiểu biết tốt, hiểu biết
tương đối rõ ràng về hoạt động xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục. Hiểu biết của
giáo viên có sự hoàn thiện dần lên trong quá trình tham gia lao động nghề nghiệp.
b. Thái độ của giáo viên đối với xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Bảng 3.2 Thái độ đối với xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2

3
X

TT
1

Thành
phần
Nắm chắc
mục tiêu giáo dục của

2

năm học
Nắm chắc nhiệm vụ giáo dục trong

3

năm học
Nắm chắc nội dung kế hoạch tổ
chức các hoạt động giáo dục của

4

4

3.76

0.43


24.4 75.6

3.80

0.40

20.0

3.82

0.39

17.8 82.2

3.38

0.58

3.51

0.51

3.49

0.63

80

nhà trường
Nắm chắc kế hoạch hoạt động

của Đoàn TNCS HCM và của

5

Đội TNTP HCM
Nắm rõ đặc điểm tình hình chung

6

của tập thể học sinh
Cụ thể hóa chi tiết kế hoạch hoạt
động
Tổng

3.63
9

4.4

53.3 42.2

48.9 51.1
6.7

37.8 55.6


Thái độ đối với việc xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên rất
hợp lý, ĐTB cao gần tuyệt đối (3.63/ 4 điểm). Trong số 6 yếu tố liên quan đến xây
dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thì thái độ đối với việc nắm chắc nội dung kế

hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, nắm chắc nhiệm vụ, mục tiêu
giáo dục của năm học có điểm số cao, thấp nhất đó là: “nắm chắc kế hoạch hoạt động
của Đoàn TNCS HCM và của Đội TNTP HCM”. Thái độ của giáo viên đối với xây
dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục là tích cực, hợp lý. Hầu hết rất coi trọng, có
thái độ tốt với công việc, chỉ có một số không đáng kể tỏ thái độ bình thường đối với
một vài việc làm cụ thể thuộc hoạt động. Thái độ của giáo viên có sự khác nhau rất ít
giữa 3 nhóm thâm niên.
c. Kỹ năng xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên
Bảng 3.3 Kỹ năng xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

TT
1

Thành
phần
Xây
dựng
kế hoạch các hoạt
động giáo dục hướng tới đạt mục


2

nhà trường, xây dựng kế hoạch

4.4

37.8 57.8

3.51

0.59

4.4

3.51

0.55

2.2

3.64

0.48

35.6 64.4

3.64

0.48


35.6 64.4

40

55.6

44.4 53.3

hoạt động giáo dục riêng, phù hợp
Xây dựng kế hoạch các hoạt động
giáo dục có sự thống nhất với kế
hoạch hoạt động của Đoàn TNCS

5

0.59

giáo dục của năm học
Bám sát nội dung kế hoạch tổ
chức các hoạt động giáo dục của

4

3.53

tiêu giáo dục của năm học
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục với nhiệm vụ phù hợp nhiệm vụ


3

4

HCM và của Đội TNTP HCM
Thực hiện xây dựng kế hoạch các
hoạt động giáo dục từ đầu năm,
đầu học kỳ
10


6

Xây dựng kế hoạch hoạt động
giáo dục rõ ràng, chi tiết về mọi

3.31

0.60

6.7

55.6 37.8

mặt
Tổng
3.53
Kỹ năng lập kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên THCS khá tốt, ĐTB
3.52/ 4 điểm. Trong số những vấn đề liên quan, “xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo
dục có sự thống nhất với kế hoạch hoạt động của Đoàn TNCS HCM và của Đội TNTP

HCM” với “thực hiện xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục từ đầu năm, đầu học kỳ”
có điểm cao nhất; thấp nhất là “xây dựng kế hoạch hoạt động rõ ràng, chi tiết về mọi mặt”.
Kỹ năng thực hiện xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên THCS khá tốt
và có sự tiến bộ theo thâm niên.
Kết luận: Có sự thống nhất tương đối trong nhận thức, thái độ và kỹ năng thực
hiện hoạt động xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của giáo viên. Nhận thức,
thái độ, kỹ năng thực hiện hoạt động nhìn chung đều tốt. Từ đó có thể khẳng định:
Giáo viên THCS ở Tây Bắc Nghệ An có năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động
giáo dục cao. Năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục có sự chuyển biến
theo hướng tích cực hơn ở nhóm giáo viên có thâm niên cao so với nhóm giáo viên có
thâm niên ít hơn.
3.2.2. Năng lực giáo dục qua môn học
a. Hiểu biết của giáo viên về giáo dục qua môn học
Bảng 3.4 Hiểu biết giáo dục qua môn học của giáo viên
Kết quả
TT
1

Thành
phần của việc giáo dục
Hiểu
ý nghĩa

2

qua môn học
Hiểu cách thức tiến hành giáo

3
4

5

dục qua môn học
Hiểu biết chuyên môn
Hiểu biết tri thức khoa học liên quan
Hiểu có thể lồng ghép, tích hợp nội

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X
3.53 0.50

4

46.7 53.3

3.29 0.55

4.4

62.2 33.3

3.62 0.53
3.02 0.66

2.93 0.81

2.2
20

33.3 64.4
57.8 22.2
28.9

dung giáo dục nào với phần nội

35.6 35.6
11


dung nào của môn học cho phù hợp
6 Tổng
3.28
Hiểu biết của giáo viên về giáo dục qua môn học trên mức khá (3.28/ 4 điểm).
“Hiểu biết chuyên môn” là cao nhất (3.62/ 4 điểm), còn thấp nhất là “hiểu có thể lồng
ghép, tích hợp nội dung giáo dục nào với phần nội dung nào của môn học cho phù
hợp” (2.93/ 4 điểm) trong số 5 nội dung hiểu biết liên quan. Nhận thức của giáo viên
THCS đối với hoạt động giáo dục qua môn học đạt mức trên khá. Nhận thức đó có sự
thay đổi theo thâm niên công tác.
b. Thái độ của giáo viên đối với giáo dục qua môn học
Bảng 3.5 Thái độ đối với giáo dục qua môn học của giáo viên
Kết quả
TT
1


Thành
phần
Khả năng
dạy lồng ghép, tích

2
3

hợp tri thức
Tri thức chuyên môn vững vàng
Nắm được những tri thức khoa

4

học có liên quan
Khả năng truyền đạt (tri thức, tình

5

cảm, niềm tin, tư tưởng)
Kịp thời bồi dưỡng, điều chỉnh,

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3

X
3.47

0.55

3.60

2.2

4

48.9

48.9

0.49

40

60

3.27

0.45

73.3

26.7

3.42


0.50

57.8

42.2

3.36

0.61

51.1

42.2

6.7

bổ sung và nâng cao tri thức
6 Tổng
3.42
Thái độ đối với giáo dục qua môn học của giáo viên khá tốt (3.42/ 4 điểm). Giáo
viên cũng đã có sự coi trọng tương đối với hoạt động trên. Trong đó “tri thức chuyên
môn vững vàng” được giáo viên thể hiện thái độ coi trọng ở mức cao nhất và thấp
nhất là “nắm được những tri thức khoa học liên quan". Thái độ của giáo viên đối với
giáo dục qua môn học tương đối phù hợp, giáo viên coi trọng ở mức khá cao đối với
hoạt động này. Có sự khác hơn ở thái độ của giáo viên tuổi nghề còn trẻ so với nhóm
giáo viên đã công tác sau một thời gian nhất định.
c. Kỹ năng giáo dục qua môn học của giáo viên
Bảng 3.6 Kỹ năng giáo dục qua môn học của giáo viên
Kết quả

TT

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
12


ĐTB
1

Thực hiện lồng ghép, tích hợp nội

2

dung giáo dục vào bài học
Thực hiện chọn lọc lồng ghép,
tích hợp nội dung giáo dục với nội

3

học khác có giá trị giáo dục toàn

S

4

3.11

0.49

6.7


75.6 17.8

2.96

0.60

20

64.4 15.6

3.40

0.54

2.2

55.6 42.2

3.27

0.54

4.4

64.4 31.1

diện cho học sinh
Tư duy về mặt lý thuyết của tri
thức được truyền đạt đồng thời cả

về mặt liên hệ các tri thức đó với

5

X

dung từng chương, bài cho phù hợp
Cập nhật, chọn lọc kiến thức
chuyên môn lẫn kiến thức khoa

4

0

Tỉ lệ %
1
2
3

đời sống và thực hành chúng
Thực hiện bồi dưỡng, điều chỉnh,

3.47 0.50
53.3 46.7
bổ sung và nâng cao tri thức
6 Tổng
3.24
Kỹ năng giáo dục qua môn học của giáo viên là tương đối khá (3.24/ 4 điểm).
Và trong 5 vấn đề, kỹ năng bồi dưỡng, điều chính, bổ sung và nâng cao tri thức là tốt
nhất. Kỹ năng thực hiện chọn lọc, lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục với nội dung

từng chương, bài cho phù hợp chưa được tốt lắm so với các vấn đề còn lại. Kỹ năng
thực hiện giáo dục qua môn học của giáo viên nói chung cũng thuộc loại khá. Có sự
phát triển hơn về kỹ năng thực hiện hoạt động nêu trên của giáo viên lâu năm so với
nhóm giáo viên tuổi nghề còn trẻ.
Kết luận: Hiểu biết, thái độ, kỹ năng thực hiện hoạt động giáo dục qua môn học
của giáo viên THCS đều ở mức trên khá. Như vậy cũng đồng nghĩa với năng lực giáo
dục qua môn học của giáo viên là rất khá. Và năng lực đó có sự hoàn thiện hơn ở giáo
viên sau một thời gian tham gia công tác trong nhà trường phổ thông.
3.2.3. Năng lực giáo dục qua các hoạt động giáo dục
a. Hiểu biết về giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên
Bảng 3.7 Hiểu biết giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên
13


Kết quả
TT
1

Thành
phần
Hiểu cách
thức triển khai tổ chức

2

các hoạt động giáo dục
Hiểu việc triển khai tổ chức hoạt
động giáo dục phải bám sát kế

3


KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X
3.16 0.71

17.8 48.9 33.3

3.11 0.61

13.3 62.2 24.4

hoạch đã xây dựng
Hiểu ý nghĩa của từng hoạt động
giáo dục với tập thể học sinh khối, 3.42 0.54

4

4

2.2

53.3 44.4


lớp mình phụ trách
Hiểu sức ảnh hưởng của bản thân

3.33 0.48
66.7 33.3
đối với học sinh
5 Tổng
3.26
Hiểu về giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên thuộc mức trên khá
(3.26/ 4 điểm). Trong đó, hiểu ý nghĩa của từng hoạt động giáo dục với tập thể học
sinh khối, lớp mình phụ trách là tốt hơn cả, và thấp hơn cả là hiểu việc triển khai tổ
chức hoạt động giáo dục phải bám sát kế hoạch đã xây dựng. Hoạt động giáo dục qua
các hoạt động giáo dục, giáo viên hầu hết đã có hiểu biết khá rõ đối với các thành phần
trong đó. Các giáo viên trẻ tuy thời gian xâm nhập thực tế nghề nghiệp chưa lâu nhưng
đã có sự hiểu biết khá rõ đối với hoạt động này. Cần có sự hoàn thiện, nâng cao hơn
trong nhận thức của giáo viên trong những năm về sau.
b. Thái độ của giáo viên đối với giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Bảng 3.8 Thái độ đối với giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X


TT
1

Thành
Tổ
chứcphần
các hoạt động giáo dục học

2

sinh thường xuyên theo kế hoạch
Hoạt động giáo dục được tổ chức
phù hợp với đặc điểm tập thể, lứa

3

tuổi học sinh
Làm gương cho trẻ trong các hoạt
động giáo dục

3.53 0.50

3.58 0.54

3.56 0.50
14

4

46.7 53.3


2.2

37.8

60

44.4 55.6


4

Tham gia nhiều hoạt động giáo dục

3.51 0.55
2.2 44.4 53.3
cùng với học sinh
5 Tổng
3.54
Thái độ đối với việc giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên rất tốt
(3.54/ 4 điểm). Giáo viên rất coi trọng giáo dục qua các hoạt động giáo dục.Có sự cân
bằng tương đối về ĐTB giữa các vấn đề liên quan. Thái độ đối với việc giáo dục qua
các hoạt động giáo dục của giáo viên THCS tương đối tích cực, có thể yên tâm. Giáo
viên trẻ mới vào nghề cũng đã tỏ thái độ khá hợp lý đối với hoạt động, thái độ hợp lý
hơn hẳn ở nhóm giáo viên sau một thời gian hoạt động nghề nghiệp nhất định.
c. Kỹ năng giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên
Bảng 3.9 Kỹ năng giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

TT
1

Thành
phần
Thực hiện
tổ chức các hoạt động
giáo dục theo đúng kế hoạch đã

2

3.29 0.63

8.9

53.3 37.8

3.33 0.52

2.2


62.2 35.6

3.33 0.71

13.3

dụng sáng tạo
Tạo ảnh hưởng giáo dục tốt đối với
các em (bằng lời nói và việc làm,

4

44.4 55.6

xây dựng
Các kinh nghiệm về công tác tổ
chức hoạt động giáo dục được vận

3

3.56 0.50

4

bằng tấm gương của bản thân)
Điều chỉnh nội dung, hình thức,
phương pháp hoạt động giáo dục

40


46.7

cho phù hợp
5 Tổng
3.38
Kỹ năng thực hiện giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên trên mức
khá (3.38/ 4 điểm). Trong số đó thì giáo viên thực hiện tốt hơn cả ở việc tổ chức các
hoạt động giáo dục theo đúng kế hoạch đã xây dựng. Và “các kinh nghiệm về công
tác tổ chức hoạt động giáo dục được vận dụng sáng tạo” giáo viên thực hiện kém
nhất. Kỹ năng giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên là tương đối khá.
15


Có sự chuyển biến theo hướng nâng lên ở nhóm giáo viên có thâm niên càng cao về
kỹ năng thực hiện hoạt động.
Kết luận: Năng lực giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên nhìn
chung tương đối khá. Trong ba mặt nhận thức - thái độ - kỹ năng thực hiện giáo dục
qua các hoạt động giáo dục thì giáo viên thể hiện thái độ tích cực mạnh mẽ nhất.
Năng lực giáo dục qua các hoạt động giáo dục của giáo viên có sự chuyển biến nhưng
không lớn lắm theo sự tăng lên về thâm niên công tác.
3.2.4. Năng lực giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
a. Hiểu biết của giáo viên về giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
Bảng 3.10 Hiểu biết giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên
Kết quả
TT
1

Thành
phần
Hiểu

được
ý nghĩa giáo dục của

2

các hoạt động trong cộng đồng
Hiểu được những hoạt động nào
trong cộng đồng có ý nghĩa giáo
dục phù hợp nhất và có thể tổ chức

3

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

4

3.49

0.51

51.1 48.9


3.29

0.66

11.1

48.9

3.56

0.55

2.2

40.0 57.8

40

cho học sinh tham gia
Hiểu được những thuận lợi, cản
trở khi tổ chức các hoạt động trong

cộng đồng cho trẻ
4 Tổng
3.44
Hiểu biết giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên là khá tốt
(3.44/ 4 điểm). Có thể yên tâm về nhận thức của giáo viên đối với hoạt động này. Cụ
thể, yếu tố “hiểu được những thuận lợi, cản trở khi tổ chức các hoạt động trong cộng
đồng cho trẻ” là cao nhất (3.56/ 4 điểm). Thấp hơn trong số đó là “hiểu được những
hoạt động nào trong cộng đồng có ý nghĩa giáo dục phù hợp nhất và có thể tổ chức

cho học sinh tham gia” (3.29/ 4 điểm). Đối với giáo dục qua các hoạt động trong
cộng đồng, giáo viên có sự hiểu biết cũng khá tốt. Hiểu biết đó có sự khác biệt về
thâm niên công tác của giáo viên.
b. Thái độ của giáo viên về giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
16


Bảng 3.11 Thái độ đối với giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên
Kết quả
TT
1

Thành
Lựa chọnphần
hoạt động trong cộng
đồng phù hợp với lứa tuổi học sinh

2

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

4


3.27

0.65

11

51.1 37.8

3.47

0.55

2.2

48.9 48.9

3.69

0.47

được giáo dục
Phối hợp với các lực lượng giáo dục
khác trong quá trình tổ chức hoạt động

3

trong cộng đồng
Nhiệt tình, sáng tạo trong hoạt động


4

lao động
Năng lực truyền cho trẻ lòng yêu

31.1 68.9

3.64 0.53
2.2 31.1 66.7
công việc
5 Kỹ năng lãnh đạo tập thể trẻ
3.49 0.51
51.1 48.9
6 Tổng
3.51
Giáo viên có thái độ tốt đối với hoạt động (3.51/ 4 điểm). Giáo viên rất coi trọng
việc giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng. Giáo viên tỏ thái độ tích cực nhất
với “nhiệt tình, sáng tạo trong hoạt động lao động” (3.69/ 4 điểm), còn “lựa chọn hoạt
động trong cộng đồng phù hợp với lứa tuổi học sinh được giáo dục” là thấp hơn cả
(3.27/ 4 điểm). Thái độ của giáo viên đối với hoạt động giáo dục qua các hoạt động
trong cộng đồng mà nghiên cứu thu được như vậy là cũng rất tích cực.
c. Kỹ năng giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên
Bảng 3.12 Kỹ năng giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên
Kết quả
TT
1

Thành
Tổ
chứcphần

các hoạt động giáo dục
trong cộng đồng phù hợp nhất

2

cho học sinh
Hướng dẫn, cố vấn cho việc học

3

tập và lao động của trẻ
Thực hiện phối hợp với các lực

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

4

3.29

0.59

6.7


57.8

35.6

3.36

0.53

2.2

60

37.8

3.49

0.59

4.4

42.2

53.3

lượng giáo dục khác trong tổ
17


chức hoạt động trong cộng

4

đồng cho trẻ
Thực hiện duy trì kỷ luật tập thể
trong khi tổ chức các hoạt động

3.80

0.40

20

80

trong cộng đồng cho trẻ
5 Tổng
3.48
Kỹ năng thực hiện giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên
cũng khá cao (3.48/ 4 điểm). “Thực hiện duy trì kỷ luật tập thể trong khi tổ chức các
hoạt động trong cộng đồng cho trẻ”, ĐTB cao gần tuyệt đối (3.80/ 4 điểm). Còn “tổ
chức các hoạt động giáo dục trong cộng đồng phù hợp nhất cho học sinh” thì điểm thấp
hơn các nội dung trong hoạt động (3.29/ 4 điểm). Kỹ năng thực hiện hoạt động giáo dục
qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên là khá tốt, có sự hoàn thiện nhanh ở giáo
viên sau một thời gian công tác trong nghề.
Kết luận: Nhận thức - thái độ - kỹ năng thực hiện hoạt động giáo dục qua các
hoạt động trong cộng đồng của giáo viên có sự thống nhất tương đối và đều đạt mức
khá tốt. Vậy, năng lực giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng của giáo viên
THCS là có thể yên tâm được. Năng lực đó có tốt hơn hẳn ở những giáo viên đã qua
một thời gian lao động nghề nghiệp nhất định.
3.2.5. Năng lực vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức

giáo dục
a. Hiểu biết về vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục của giáo viên
Bảng 3.13 Hiểu biết của giáo viên về vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

TT
1

Thành
phần
Hiểu
biết
các nguyên tắc giáo dục

2

(nội dung, đặc điểm, vận dụng...)
Hiểu biết các phương pháp giáo dục


3

(nội dung, đặc điểm, vận dụng...)
Hiểu biết các hình thức tổ chức

4

3.82

0.44

2.2

13.3 84.4

3.71

0.51

2.2

24.4 73.3

3.78

0.47

2.2


17.8

18

80


giáo dục (nội dung, đặc điểm, vận
dụng...)
4 Tổng
3.77
Hiểu biết của giáo viên về vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục rất tốt thể hiện trong điểm số gần tuyệt đối (3.77/ 4 điểm). Mức hiểu
biết như trên được coi là quá lý tưởng. Hiểu biết các nguyên tắc giáo dục (nội dung,
đặc điểm, vận dụng...) là tốt hơn cả (3.82/ 4 điểm); hiểu biết các phương pháp giáo
dục (nội dung, đặc điểm, vận dụng...) thì thấp hơn (3.71/ 4 điểm). Giáo viên THCS
hiểu tốt, hiểu rõ về hoạt động vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục. Và hiểu biết của giáo viên khi ở tuổi nghề cao thì đã có sự hoàn thiện.
b. Thái độ của giáo viên đối với vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục
Bảng 3.14 Thái độ của giáo viên đối với vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1

2
3
X

TT
1

Thành
Nắm
rõ phần
các nguyên tắc, phương

2

pháp, hình thức tổ chức giáo dục
Linh hoạt trong vận dụng nguyên
tắc, phương pháp, hình thức tổ chức

3

3.69

0.51

26.7 71.1

3.69

0.47


31.1 68.9

3.71

0.46

28.9 71.1

giáo dục
Vận dụng nhiều nguyên tắc, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục

4

2.2

4

khác nhau
Lựa chọn nguyên tắc, phương pháp,

3.49 0.59
4.4 42.2 53.3
hình thức tổ chức giáo dục phù hợp
5 Tổng
3.64
Thái độ rất coi trọng của giáo viên đối với việc vận dụng các nguyên tắc,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục (ĐTB: 3.64/ 4 điểm). Hiểu biết rất tốt và
giáo viên cũng tỏ thái độ tốt đối với hoạt động này. Trong các yếu tố liên quan, “vận
dụng nhiều nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục khác nhau” có điểm

số cao nhất (3.71/ 4 điểm). Và “lựa chọn nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
19


dục phù hợp” thì thấp hơn cả, tuy nhiên vẫn ở mức điểm cao (3.49/ 4 điểm).Về góc độ
thâm niên công tác, cũng có sự khác nhau giữa các nhóm giáo viên.
c. Kỹ năng vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục của giáo viên
Bảng 3.15 Kỹ năng vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

TT
1

Thành
phần
Vận dụng
các nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục
học sinh vào tình huống sư phạm


2

linh hoạt, phù hợp với đối tượng

0.50

53.3 46.7

3.31

0.63

8.9

51.1

3.33

0.56

4.4

57.8 37.8

3.51

0.51

40


học sinh và môi trường giáo dục
Vận dụng nhiều nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục

4

3.47

cụ thể
Vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục

3

4

khác nhau đạt hiệu quả
Lựa chọn những phương pháp giáo dục
thích hợp với những hình thức tổ chức

48.9 51.1

cụ thể
5 Tổng
3.41
Kỹ năng thực hiện của giáo viên đối với hoạt động vận dụng các nguyên tắc,
phương pháp, hình thức giáo dục khá tốt (3.41/ 4 điểm). Trong đó, kỹ năng “lựa chọn
những phương pháp giáo dục thích hợp với những hình thức tổ chức cụ thể” là cao
nhất (3.51/ 4 điểm) và thấp hơn cả là “vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình

thức tổ chức giáo dục linh hoạt, phù hợp với đối tượng học sinh và môi trường giáo
dục” (3.31/ 4 điểm). Kỹ năng thực hiện hoạt động vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục ở giáo viên là khá tốt và cũng phần nào có sự yên tâm.
Giáo viên sau một thời gian gắn bó với nghề đã có kỹ năng thực hiện tốt ở hoạt động.

20


Kết luận: giáo viên THCS có năng lực vận dụng các nguyên tắc, phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục tương đối tốt. Có sự chênh lệch và theo hướng giảm dần
trong 3 mặt của hoạt động này từ nhận thức đến thái độ rồi kỹ năng thực hiện hoạt động
tương ứng với năng lực giáo dục. Nhận thức rất tốt, thái độ tích cực, tuy nhiên kỹ năng
hoạt động thì thấp hơn mặc dù vẫn đạt ở mức độ khá-tốt. Có sự hoàn thiện hơn trong
năng lực hoạt động của giáo viên đã trải qua một thời gian tham gia thực tế nghề nghiệp
so với giáo viên mới vào nghề.
3.2.6. Năng lực đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
a. Hiểu biết của giáo viên về đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Bảng 3.16 Hiểu biết đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0 1
2
3
X

TT

1

Thành
phầntắc, yêu cầu của kiểm
Hiểu
nguyên
tra, đánh giá kết quả rèn luyện đạo

2

3.69

0.47

3.44

0.55

3.36

0.48

3.24

0.48

3.27

0.45


4

31.1 68.9

đức của học sinh
Hiểu ưu điểm, hạn chế của các hình
thức đánh giá kết quả rèn luyện đạo

3

đức học sinh
Hiểu điểm mạnh, yếu của tập thể học

4

sinh
Hiểu điểm mạnh, yếu của từng cá

5

nhân học sinh
Hiểu những yếu tố nào tác động
đến kết quả rèn luyện đạo đức của

2.2

51.1 46.7

64.4 35.6
2.2


71.1 26.7

73.3 26.7

học sinh
6 Tổng
3.40
Giáo viên hiểu khá tốt về đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh (3.40/
4 điểm). Trong 5 thành phần liên quan, “hiểu nguyên tắc, yêu cầu của kiểm tra, đánh
giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh” là tốt nhất (3.69/ 4 điểm), “hiểu những
yếu tố nào tác động đến kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh”, ĐTB 3.27/ 4 điểm,
thấp nhất. Có thể yên tâm về hiểu biết của giáo viên đối với đánh giá kết quả rèn
21


luyện đạo đức học sinh. Giáo viên đã có hiểu biết khá tốt ở hoạt động này. Và có sự
hoàn thiện hơn hẳn trong hiểu biết ở nhóm giáo viên thâm niên cao nhất.
b. Thái độ của giáo viên đối với đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Bảng 3.17 Thái độ đối với đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐTB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3

X

TT
1

Thành
Sự
chínhphần
xác trong đánh giá kết

2

quả rèn luyện đạo đức học sinh
Sự khách quan trong đánh giá kết

3

quả rèn luyện đạo đức học sinh
Sự công bằng trong đánh giá kết

4

quả rèn luyện đạo đức học sinh
Lưu giữ kết quả đánh giá kết quả

5

rèn luyện đạo đức học sinh
Rút kinh nghiệm trong kiểm tra,
đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức


4

3.47

0.55

2.2

48.9 48.9

3.49

0.55

2.2

46.7 51.1

3.42

0.50

3.56

0.55

3.58

0.50


57.8 42.2
2.2

40.0 57.8

42.2 57.8

học sinh
6 Tổng
3.5
Giáo viên có thái độ tích cực, coi trọng khá cao hoạt động đánh giá kết quả rèn
luyện đạo đức học sinh (3.50/ 4 điểm). Trong đó, điểm số cao nhất ở “rút kinh nghiệm trong
kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh” (3.58/ 4 điểm) và thấp nhất là “sự
công bằng trong đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh” (3.42/ 4 điểm).
c. Kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Bảng 3.18 Kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh của giáo viên
Kết quả

KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Đ TB
Tỉ lệ %
S
0
1
2
3
X

TT

1

Thành
Sử dụngphần
nhiều hình thức đánh giá

2

khác nhau
Thực hiện cải tiến, đổi mới hình

4

3.42 0.54

2.2

53.3 44.4

thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá 3.44 0.55

2.2

51.1 46.7

kết quả rèn luyện đạo đức học sinh
22


3


Thực hiện lập hồ sơ theo dõi đối

4

với từng cá nhân, tập thể học sinh
Tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả

5

rèn luyện đạo đức của học sinh
Cố vấn, động viên, giúp đỡ học
sinh cải thiện kết quả rèn luyện

6

4.4

24.4 46.7 17.8

3.09 0.60

2.2

6.7

71.1

20


3.33 0.60

6.7

53.3

40

3.38 0.53

2.2

57.8

40

đạo đức theo chiều hướng tốt
Hạn chế nhược điểm, phát huy ưu
điểm của các hình thức đánh giá khi

7
8
9
10

2.64 1.05 6.7

sử dụng
Đánh giá đảm bảo tính khách quan
3.62 0.49

37.8 62.2
Đánh giá một cách công bằng
3.62 0.49
37.8 62.2
Đánh giá chính xác
3.73 0.45
26.7 73.3
Tổng
3.37
Kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh của giáo viên ở trên mức khá

(3.37/ 4 điểm). Tuy nhiên, cần có sự thực hiện nhiều hơn, thành thạo và đồng bộ hơn ở
hoạt động này của giáo viên. Giáo viên THCS có kỹ năng thực hiện cũng khá ở hoạt
động đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
Kết luận: Trên đây là 3 mặt nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hiện hoạt động
đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh đã được chúng tôi phân tích. Qua đó
có thể kết luận được năng lực đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh của giáo
viên là tương đối khá. Có sự thể hiện mức thái độ tốt hơn so với mức độ nhận thức và
kỹ năng thực hiện của hoạt động tương ứng với năng lực nêu trên. Trong một số nội
dung liên quan đến kỹ năng thực hiện, cần lưu ý cải thiện cho một bộ phận nhỏ giáo viên
bởi vì kỹ năng thực hiện tại đó của họ còn hạn chế. Giáo viên tuổi nghề còn trẻ có năng
lực đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh tương đối thành thạo, không có sự
tiến bộ hơn ở năng lực của giáo viên thâm niên công tác cao.
3.2.7. Đánh giá chung
Giáo viên THCS có sự nhận thức, thái độ và thể hiện kỹ năng thực hiện tốt trong tất
cả 6 hoạt động tương ứng với 6 năng lực giáo dục của họ. Năng lực giáo dục của giáo
viên là tương đối tốt, có thể yên tâm.

23



So sánh giữa 6 năng lực với nhau thì năng lực Xây dựng kế hoạch các hoạt động
giáo dục là tốt nhất, và năng lực yếu nhất là Giáo dục qua môn học. Tuy nhiên tất cả các
năng lực ở giáo viên đều đạt mức khá lý tưởng.
Có sự khác biệt nhỏ trong 3 mặt biểu hiện năng lực giáo dục của giáo viên. Nhận thức
so với thái độ, kỹ năng hoạt động giáo dục của giáo viên không giống nhau. Nhìn chung,
thái độ bao giờ cũng tích cực hơn so với mức hiểu biết và thực hiện ở hầu hết các năng lực.
Năng lực giáo dục của giáo viên có sự khác nhau theo thâm niên công tác. Hầu hết ở
các hoạt động giáo dục, thâm niên càng cao thì năng lực thực hiện hoạt động đó của giáo
viên càng tăng lên.
3.2.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực giáo dục của giáo viên
Một số yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới năng lực giáo dục của giáo viên THCS,
trong đó yếu tố giáo viên cho rằng có sự ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc nhất đó là
“lòng yêu nghề” (ĐTB 3.91 điểm).Yếu tố khách quan tác động mạnh nhất đến năng
lực giáo dục của giáo viên là “các hoạt động bồi dưỡng, phát triển năng lực giáo dục
cho giáo viên của nhà trường phổ thông” (ĐTB: 3.22 điểm).
Các yếu tố chủ quan và khách quan đều có những ảnh hường nhất định tới nhận thức thái độ - kỹ năng giáo dục của giáo viên THCS ở Tây Bắc Nghệ An. Các yếu tố chủ quan
có phần tác động dường như mạnh mẽ hơn các yếu tố khách quan. Và thực tế còn nhiều tiêu
cực tồn tại từ phía giáo viên cũng như từ phía nhà trường THCS, từ điều kiện bên ngoài
khác... gây ảnh hưởng hạn chế cho sự phát triển năng lực của nhà giáo.
2.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực giáo dục cho giáo viên THCS
trong giai đoạn hiện nay
2.3.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục cho giáo viên
* Bồi dưỡng phẩm chất tâm lí, đạo đức nghề nghiệp của giáo viên
* Bồi dưỡng nâng cao hiểu biết, thái độ và kĩ năng thực hiện các hoạt động giáo
dục của giáo viên
* Nâng cao năng lực tâm lí nghề nghiệp của giáo viên
2.3.2. Nhà nước và Ngành cần có những cơ chế, chính sách phù hợp đối với
đội ngũ giáo viên
24



* Các cơ chế, chính sách về đãi ngộ và vinh danh giáo viên
* Các cơ chế và chính sách về nguồn lực và điều kiện để triển khai hoạt động
giáo dục của giáo viên Trung học
* Các cơ chế, chính sách về quản lí, đào tạo, bồi dưỡng năng lực giáo dục cho đội ngũ
giáo viên
2.3.3 Nhà trường sư phạm, với tư cách là nơi tạo ra các cơ sở ban đầu về
năng lực sư phạm nói chung, năng lực giáo dục nói riêng cho đội ngũ giáo viên
cần thực hiện tốt công tác đào tạo nghiệp vụ sư phạm
* Đổi mới mục tiêu đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kĩ năng sư phạm và năng lực sư
phạm cho sinh viên sư phạm
* Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo năng lực sư phạm cho sinh viên
* Đổi mới phương thức đào tạo năng lực sư phạm cho sinh viên
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Năng lực giáo dục là tổ hợp các kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hiện cần
thiết ở nhà giáo dục thích ứng yêu cầu hoạt động giáo dục, đảm bảo cho hoạt động
giáo dục thành công trong công tác, góp phần đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
người lao động mới, trong xã hội hiện đại.
1.2. Năng lực giáo dục của giáo viên THCS ở Tây Bắc Nghệ An nhìn chung đều
tương đối tốt. Tiêu biểu nhất, tốt nhất là năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động
giáo dục. Có sự khác biệt theo hướng tiến bộ trong năng lực giáo dục của giáo viên
tuổi nghề cao nhất định so với nhóm giáo viên mới vào nghề không lâu.
1.3. Chưa có sự thống nhất một cách chặt chẽ giữa các mặt nhận thức, thái độ và
hành động trong các hoạt động giáo dục tương ứng các năng lực giáo dục của giáo
viên THCS. Mức độ thực hiện những hoạt động giáo dục thường thấp hơn so với
những biểu hiện nhận thức và thái độ. Và những biểu hiện về thái độ là tích cực nhất.
1.4. Có nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan ảnh hưởng đến năng lực giáo
dục của giáo viên. Trong đó, các yếu tố: lòng yêu nghề, lòng yêu trẻ là ảnh hưởng mạnh

mẽ, sâu sắc nhất.
2. Khuyến nghị
25


×