Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nhận thức của đảng về quan hệ kinh tế của việt nam với các nước ASEAN từ năm 1986 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.33 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ TUYẾT MAI

NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ QUAN HỆ KINH TẾ
CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ASEAN
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315

LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Kim

Hà Nội - 2015


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo học thuyết kinh tế đương đại, chính trị và quan hệ ngoại giao là
những yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia nói riêng, nền kinh tế thế giới nói chung. Trong đó, chính trị tác động
đến kinh tế thông qua tư duy của chủ thể cầm quyền, được cụ thể hóa bằng
những đường lối chính sách, chiến lược kinh tế của Đảng cầm quyền. Với
vai trò tiên phong của mình, nhận thức của Đảng cầm quyền có tác động
trực tiếp, ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Quá trình thay đổi nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đóng vai
trò to lớn như vậy.
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là


quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo và xuất phát trên cơ sở
thực tiễn[114].Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam”, nhận thức là quá trình
biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người,
nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể[113]”.
Như vậy, bản thân nhận thức luôn tồn tại và vận động trên cơ sở hiện thực
khách quan, nó không tự nhiên xuất hiện mà phụ thuộc vào thực tiễn đồng
thời còn góp phần cải tạo thực tiễn. Nhận thức của Đảng Cộng Việt Nam
về kinh tế đối ngoại nói chung cũng có những biến chuyển phù hợp với
thực tiễn nước nhà.Năm 1986, trước những diễn biến phức tạp của quan hệ
kinh tế quốc tế và căn cứ vào bối cảnh đất nước, cùng với quá trình đổi mới
kinh tế, Đảng đã thay đổi trong tư duy đối ngoại. Đổi mới tư duy đối ngoại
là đổi mới nhận thức, quan niệm, cách tiếp cận, cách đánh giá về lợi ích
1


quốc gia, về các vấn đề an ninh - phát triển - ảnh hưởng, mối quan hệ giữa
lợi ích quốc gia và nghĩa vụ quốc tế; quan hệ đồng minh và tập hợp lực
lượng; về sự dịch chuyển cặp phạm trù hợp tác-đấu tranh sang cặp phạm
trù đối tượng-đối tác. Trong đó sự thay đổi nhận thức là yếu tố mang tính
tiên quyết. Con đường nhận thức của Đảng không phải là con đường bằng
phẳng, liên tục mà có những khúc quanh co, trắc trở.Nhất là trong thời kỳ
từ năm 1986 đến năm 2010, một giai đoạn lịch sử đánh dấu nhiều bước đột
phá trong đường lối ngoại giao kinh tế của Đảng ta.
Điều quan trọng nhất là nhận thức của Đảng phải thể hiện tính chất
nắm bắt và dự báo xu hướng phát triển kinh tế nhằm đưa ra đường lối chính
sách phù hợp. Đây không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Đặc biệt là khi ở
các nước ASEAN luôn có ranh giới khác biệt về ý thức hệ thì sự điều chỉnh
chính sách từ đối đầu chuyển sang đối thoại, từ mâu thuẫn sang hợp tác lại
càng thể hiện sự đột phá lớn. Sự đột phá trong nhận thức của Đảng ta cùng

với những nỗ lực hợp tác từ 2 phía đã đem lại nhiều kết quả tốt đẹp cho nền
kinh tế Việt Nam nói riêng và hợp tác khu vực Đông Nam Á nói chung.Để
làm rõ vấn đề này tôi đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
- Trước năm 1986, mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước
ASEAN được Đảng nhận thức ra sao?
- Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2010 tại sao có sự chuyển biến
trong nhận thức của Đảng về mối quan hệ này và chuyển biến như thế nào?
- Sự chuyển biến trong nhận thức của Đảng đem lại hệ quả như thế
nào tới mối quan hệ kinh tế này?
- Bài học kinh nghiệm được rút ra sau cả quá trình thay đổi nhận thức
ấy là gì?

2


Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, trong suốt thời kì từ năm
1986 đến năm 2010, nhận thức của Đảng về quan hệ kinh tế của Việt Nam
với các nước ASEAN là một quá trình nhận thức từ thấp đến cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu bức thiết của thời đại.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Đã có rất hiều công trình nghiên cứu của các học giả trong nước quan
tâm nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam với
ASEAN, phải kể đến:
2.1. Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài:
Trước hết, cần khẳng định trong những năm qua, đã xuất hiện nhiều
công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài về Việt Nam nói chung,
trong đó có một số đề cập đến hoạt động đối ngoại Việt Nam như:
- Vietnam's Foreign Relations: Dynamics of Change của tác giả Frank
Frost (Pacific Affairs, Vol. 67, No. 4/1995);
- Dosch, Jorn (2006), Vietnam's ASEAN Membership Revisited:

Golden Opportunity or Golden Cage?, Contemporary Southeast Asia,
Journal of International and Strategic Affairs, Volume 28, Number 2,
August
- Việt Nam quan tâm đến việc xây dựng những cân bằng chiến lược
mới, của Madhur Singh (Hindustan Times, New Delhi, 20/6/2007);
- Vị thế Việt Nam tiếp tục được khẳng định trên trường quốc tế và khu
vực (Tổng thuật bài viết của các nhà nghiên cứu nước ngoài, Thông tin
Những vấn đề chính trị - xã hội, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
Các công trình kể trên, khi phân tích những bước điều chỉnh chính sách đối
ngoại của Việt Nam từ giữa thập niên 80 - đầu thập niên 90 của thế kỷ XX
đã khẳng định những thành tựu đối ngoại chủ yếu của Việt Nam, đồng thời
cũng chỉ ra một số điểm thay đổi chủ yếu trong quan hệ của Việt Nam với
3


các nước ASEAN. Tuy vậy, các công trình này mới chỉ tiếp cận một số mặt
trong chính sách đối ngoại của Việt Nam với ASEAN, chưa lý giải sâu sắc
nguyên nhân của sự thay đổi đó. Mặt khácnhững nhận định, đánh giá của
họ còn mang biểu hiện phiến diện, chủ quan phụ thuộc vào hệ tư tưởng của
mỗi tác giả. Trong số các công trình liên quan đến đề tài ở ngoài nước,
đáng chú ý hơn cả là sự xuất hiện các bài viết và tác phẩm của các nhà
nghiên cứu Trung Quốc bàn về chính sách đối ngoại Việt Nam như:
Bàn về mở cửa đối ngoại và chính sách ngoại giao của Việt Nam của
Lưu Man Na - Triệu Thụ Hải (Học báo Học viện Dân tộc Tây Nam, số
5/1997);
Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Việt Nam từ khi đổi mới của
Vương Quốc Bình (Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 1/2006);
Các công trình này đánh giá cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của Việt
Nam thời kỳ đổi mới, trong đó cũng chỉ ra một số thành tựu và hạn chế
trong quan hệ Việt Nam - ASEAN nhưng chưa phân tích cụ thể vai trò của

Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.2. Những nghiên cứu của tác giả trong nước:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ các hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế, thì các nhà khoa học cũng chú ý nhiều
hơn đến công tác nghiên cứu về quốc tế và quan hệ đối ngoại. Đây không
chỉ là hoạt động mang tính chất lý luận mà góp phần quan trọng vào việc
mô tả và cải tạo thực tiễn quan hệ đối ngoại của đất nước thông qua việc
hoạch định chính sách. Tuy giới hạn và nội dung của các đề tài nghiên cứu
khá phong phú nhưng có thể gộp lại theo nhóm:
Nhóm 1: Các công trình phân tích quá trình hợp tác và liên kết
ASEAN, trong đó quan hệ Việt Nam - ASEAN được xem xét với mức độ
khác nhau, được đề cập trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, không ít công trình

4


đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, vai trò và những đóng góp của Việt
Nam trong liên kết khu vực, vấn đề Việt Nam có thể tận dụng lợi thế của
ASEAN đối với việc thực hiện các mục tiêu chính sách đối ngoại của mình
như:
ASEAN những vấn đề và xu hướng (Viện nghiên cứu Đông Nan Á,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997);
Từ ASEAN 7 đến ASEAN 10: Một Đông Nam Á thống nhất và thách
thức (Nguyễn Quốc Hùng, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998);
Từ ASEAN 7 tới ASEAN 10 - Cơ hội hay là thách thức (Nguyễn Thu
Mỹ, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3/1997);
Thành tựu, thách thức và triển vọng giao lưu, phát triển văn hoá thông
tin các nước ASEAN (Lê Thanh Bình, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế,
2/2001);
Thu hẹp khoảng cách phát triển- Thách thức mới trong liên kết ASEAN

(Đào Việt Hưng, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, 6/2002);
Hợp tác và liên kết ASEAN trong những thập niên qua: Thành tựu, hạn
chế và bài học kinh nghiệm (Trần Khánh, Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương, 6/2003);
Liên kết ASEAN trong bối cảnh toàn cầu hoá (Trần Khánh chủ biên,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002);
Liên kết ASEAN trong thập niên đầu thế kỷXXI (Phạm Đức Thành chủ
biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2006)
Các nghiên cứu này đề cập nhiều đến mối liên kết của các nước
ASEAN nhưng không nêu rõ vai trò của các chính Đảng cầm quyền ở đó
đặc biệt là trong mối liên hệ về kinh tế.
Nhóm 2: Các công trình đề cập quan hệ Việt Nam- ASEAN trong
nghiên cứu tổng thể về chính sách và hoạt động đối ngoại Việt Nam. Các

5


công trình này dành một dung lượng nhất định phân tích vai trò của
ASEAN trong hoạt động đối ngoại Việt Nam, nêu một số thành tựu và sự
chuyển biến cơ bản trong quan hệ Việt Nam - ASEAN. Đó là các công
trình:
Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000 (Nguyễn Đình Bin, Nxb.Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002);
Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi mới (1975-2002) (Vũ
Dương Huân chủ biên, Học viện Quan hệ Quốc tế, 2002);
Quá trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của Đại hội IX
Đảng Cộng sản Việt Nam (Trình Mưu, Nguyễn Thế Lực, Nguyễn Hoàng
Giáp đồng chủ biên, Nxb.Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005);
Hai mươi năm đổi mới trong lĩnh vực đối ngoại (Vũ Khoan, trong “Việt
Nam 20 năm đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006);

Bước phát triển tư duy đối ngoại của Đảng trong quan hệ các nước láng
giềng và khu vực thời kỳ đổi mới (Nguyễn Thị Mai Hoa, Tạp chí Lịch sử
Đảng số 5-2005);
Đảng Cộng sản Việt Nam với công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập
quốc tế (Vũ Như Khôi, Nxb.Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2006);
Chủ động hội nhập kinh tế, những thành tựu quan trọng (Lương Văn
Tự, trong Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006)
Tổng kết chính sách đối ngoại và quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà
nước ta qua 20 năm đổi mới (Vụ Chính sách đối ngoại, Bộ Ngoại giao);
Tổng kết chính sách và quan hệ của Đảng và Nhànước ta với khu vực
Đông Nam Á từ 1986 đến nay (Vụ châu Á 2, Bộ Ngoại giao);

6


Tổng kết chính sách hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta và quá
trình hội nhập quốc tế của ta từ 1986 đến nay (Vụ Hợp tác kinh tế đa
phương);
Các công trình kể trên đề cập một cách khái quát công tác đối ngoại
chứ không chỉ rõ hoạt động đối ngoại kinh tế của Đảng ta.
Nhóm 3: Các công trình trực tiếp nghiên cứu quan hệ Việt Nam ASEAN và sự tham gia của Việt Nam trong các cơ chế hợp tác, liên kết
ASEAN kinh tế rõ nét nhưng chưa phân tích sâu về vai trò, tác động trong
sự thay đổi nhận thức của Đảng Cộng sản ở đó. Có thể thấy rõ điều này qua
một số công trình, bài viết như:
Tiến trình mở rộng quan hệ Việt Nam - ASEAN (Đinh Xuân Lý, Tạp
chí Cộng sản, số 15/1999);
Vai trò của ASEAN trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam (Hoa
Hữu Lân, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, 3/2000);
Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào hệ thống thương mại nội

bộASEAN (Từ Thanh Thuỷ, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới,
2/2001);
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam dưới
tác động của tiến trình AFTA (Nguyễn Bích Hường, Tạp chí Những vấn đề
Kinh tế thế giới, 5/2003);
Việt Nam - ASEAN quan hệ đa phương và song phương (Vũ Dương
Ninh, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004);
Việt Nam, vai trò và những đóng góp đối với ASEAN (Trần Đức
Cường, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, 5/2004);
Hướng tới cộng đồng an ninh ASEAN: Triển vọng và vai trò của Việt
Nam (Luận Thùy Dương, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, 3/2005);

7


40 năm hợp tác, liên kết ASEAN và đóng góp của Việt Nam (Nguyễn
Hoàng, Tạp chí Lý luận chính trị, 8/2007);
Hợp tác liên kết ASEAN hiện nay và sự tham gia của Việt Nam
(Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Hữu Cát, Nguyễn Thị Quế, Nxb.Lý luận
Chính trị, Hà Nội, 2008);…
Chưa kể đến các công trình nghiên cứu mối quan hệ giữa Việt Nam với
từng nước trong khối ASEAN. Trong các tài liệu kể trên, tác giả chủ yếu
quan tâm tới một số công trình quan trọng có đề cập trực tiếp tới vấn đề
nghiên cứu của luận văn này:
Nguyễn Vũ Tùng, Chính sách đối ngoại Việt Nam, tập 2:1975-2006,
Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2007. Đây là 1 công trình nghiên cứu công phu với
sự tập hợp hàng chục bài viết của nhiều nhà nghiên cứu về chính sách đối
ngoại của Việt Nam với nhiều quốc gia: Mỹ, Trung Quốc…và ở nhiều lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, an ninh….Cuốn sách này đã cung cấp nguồn tư liệu
phong phú, đa dạng với những phân tích chuyên sâu về lý luận quan hệ

ngoại giao và cụ thể hóa các lĩnh vực Ngoại giao của Việt theo từng giai
đoạn lịch sử.
Vũ Dương Huân (cb), Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi
mới (1975-2002), Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội, 2001. (Đặc biệt với
bài viết : Về đổi mới tư duy đối ngoại của Việt Nam). Tác giả đã chú ý,
phân tích để làm rõ sự cần thiết để của việcgắn bó giữa tư duy đối ngoại
phục vụ cho mục tiêu thực hiện sự nghiệp Đổi mới kể từ sau khi nước ta
thống nhất và đánh giá những mặt ảnh hưởng của nó tới sự nghiệp Đổi mới
của nước nhà.
Đỗ Đức Định, Kinh tế đối ngoại- Xu hướng điều chỉnh một số nước
Châu Á trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá, Nxb.Thế giới, Hà Nội,
2003.Nhà nghiên cứu đánh giá chuyên khảo về xu hướng chiến lược của

8


kinh tế đối ngoại của các nước quốc gia trong khu vực châu Á trong xu thế
hội nhập toàn cầu.
Nguyễn Thị Quế, Việt Nam gia nhập ASEAN từ năm 1995 đến nay:
Thành tựu, vấn đề đặt ra và triển vọng, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên
cứu đề tài khoa học cấp Bộ năm 2010, Học viện Chính trị hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh, ......Đây là các công trình công phu với những nghiên cứu
toàn diện về mối quan hệ Việt Nam- ASEAN nhìn từ góc độ chính trị.
Và một số bài nói, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng - Nhà nước,
Bộ ngoại giao, Cục đối ngoại, Bộ quốc phòng, Viện quan hệ quốc tế đề cập
đến vấn đề này gồm những bài :
“Cục diện thế giới, vận nước” của thứ trưởng Bộ ngoại giao Trần
Quang Cơ, đăng trong Tạp chí quan hệ quốc tế 1/1992 và “Thế giới sau
chiến tranh lạnh”, “quan hệ Việt Nam và các nước Châu Á - Thái Bình
Dương” tham luận tại Hội nghị về những thách thức đối với công cuộc tái

thiết của Việt Nam và các vấn đề trong nước và quốc tế do trung tâm Đông
- Tây tổ chức tại Mỹ năm 1992.
Nhìn chung, với số lượng lớn và nội dung phong phú, tất cả các công
trình, bài viết nêu trên đã phác họa một cách tổng quát tiến trình hội nhập
khuvực của Việt Nam. Trong đó có một số công trình đã đi sâu luận bàn về
một hoặc nhiều khía cạnh của quan hệ Việt Nam - ASEAN từ khi Việt
Nam gia nhập ASEAN đến nay. Đây thực sự là những tài liệu hết sức quan
trọng, quý giá và hữu ích để tác giả có thể khai thác, kế thừa và tham khảo
trong quá trình nghiên cứu về nội dung của luận văn này. Tuy nhiên, chưa
có một công trình nghiên cứu sâu vì sao có sự thay đổi trong mối quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN như thế. Có rất nhiều yếu tố
ảnh hưởng tới mối quan hệ này nhưng tác giả cho rằng nguyên nhân then
chốt, chính là sự nhận thức của Đảng cầm quyền. Vì vậy luận văn này tập
9


1.

Tài liệu tham khảo
Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Vụ Tuyên truyền và hợp tác quốc tế,

Đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2010), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3.

Bộ Ngoại giao - Vụ ASEAN (1998), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Ngoại giao - Vụ Chính sách đối ngoại (2004), Tổng kết chính sách đối

ngoại và quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà nước ta qua 20 năm đổi mới, Hồ sơ
lưu trữ Bộ Ngoại giao
5.

Bộ Ngoại giao - Vụ Hợp tác kinh tế đa phương (2002), Việt Nam hội nhập

kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
6. Bộ Ngoại giao(2002), Hỏi đáp về tình hình thế giới và chính sách đối
ngoại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Bộ Ngoại giao(2003), Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
8. Bộ Quốc Phòng Việt Nam(2009), Sách trắng Quốc phòng Việt Nam 2009,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
9. Đại học quốc phòng Trung Quốc(2007), Chiến lược an ninh quốc gia
Trung Quốc đầu thế kỷ 21, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1985), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ V, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Nghiên cứu nghị quyết Hội nghị lần thứ
3 Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII), Nxb Sự thật, Hà Nội.
10


13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban

Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam(1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam(1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam(2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 37, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam(2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47-năm
2006, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam(2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội
VI, VII, VIII, IX), Về nhiệm vụ An ninh – Quốc phòng và chính sách đối ngoại,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đặng Phong(2007), Phá rào trong kinh tế vào đêm trước đổi mới, Nxb Tri
Thức, Hà Nội.
23. Đào Huy Ngọc (1997),ASEAN và sự hội nhập của Việt Nam, NxbChính trị
Quốc gia, Hà Nội.
24. Đào Huy Ngọc (2007), Lý luận quan hệ quốc tế,1, Học viện quan hệ quốc
tế, Hà Nội.
25. Đào Việt Hưng (2002), Thu hẹp khoảng cách phát triển - thách thức mới
trong liên kết ASEAN, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, số 6(77).
11


26. Đinh Xuân Lý (1999), Tiến trình mở rộng quan hệ Việt Nam – ASEAN,
Tạp chí Cộng sản, số 15.
27. Đinh Xuân Lý(2003), Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương theo đường lối Đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.

28. Đỗ Đức Định(2003), Kinh tế đối ngoại- Xu hướng điều chỉnh một số nước
Châu Á trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá, Nxb Thế giới, Hà Nội.
29. Đỗ Thanh Bình, Một số vấn đề do lịch sử để lại trong quan hệ giữa các
nước Đông Nam Á và ảnh hưởng của nó đến tiến trình hội nhập khu vực Đông
Á, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 10/2007, tr 13-25.
30. Đỗ Thế Tùng, Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và vấn đề hội nhập quốc tế
của các nước đang phát triển, Tạp chí nghiên cứu lý luận, số 8/2000.
31. Đỗ Tiến Sâm, Furuta Motoo (chủ biên)(2004), Chính sách đối ngoại rộng
mở của Việt Nam và quan hệ Việt Nam – Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
32. Đỗ Xuân Thông (2007), Tăng cường hợp tác toàn diện với các nước
ASEAN, Tạp chí Thông tin đối ngoại tháng 12.
33.

Đức Hạnh,Rồng nhỏ khẳng định vị thế, báo Điện tử Công thương

(1/1/2011)
34. Dương Văn Quảng, Bàn về vấn đề phân tích chính sách đối ngoại, Tạp chí
Nghiên cứu Quốc tế, số 4, 12/2010.
35. Hiến pháp Việt Nam những năm 1946 - 1959, 1980 - 1992(1995), Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
36. Hồ sơ sự kiện, chuyên san của Tạp chí Cộng sản, số 114, ngày 7/5/2010.
37. Hoa Hữu Lân (2000), Vai trò của ASEAN trong quá trình phát triển kinh tế
Việt Nam,Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3.

12


38. Hoàng Khắc Nam (2007), Phân định khu vực trong nghiên cứu quốc tế,
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học xã hội và Nhân văn,số

23.
39. Hoàng Thị Minh Hoa (2005), Hợp tác an ninh quân sự Mỹ - Nhật giai đoạn
1975 -1991 trong quan hệ với chính sách đối ngoại Châu Á của Nhật Bản,
Thông báo Khoa học - Đại học sư phạm Hà Nội.
40. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Lịch sử Đảng (2002),
Biên niên sự kiện lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (5.1975-12.1995), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Học viện Quan hệ quốc tế (1995), Hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc,
NxbChính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Học viện Quan hệ Quốc tế (2003), Quan hệ của Mỹ với các nước lớn ở khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
43. Học viện Quan hệ Quốc tế (22/8/1995), 50 năm Ngoại giao Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
44. Học viện Quan hệ Quốc tế(2001),Chuyên khảo các vấn đề quốc tế và ngoại
giao Việt Nam, 3 tập, Hà Nội.
45. Hồng Hà (1992), Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của ta, Tạp chí
Cộng sản, số tháng 12 năm 1992, tr.10 -13.
/>1/ns131112115610
46. JICA và Đại học kinh tế Quốc dân(2003), Chính sách công nghiệp và
thương mại của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, 2 tập, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
47. Lê Khương Thùy (2003), Chính sách của Hoa Kỳ đối với ASEAN trong và
sau Chiến tranh lạnh, Nxb.Khoa học xã hội, Hà Nội.

13


48. Lê Văn Anh - Nguyễn Văn Tận (2005), Lịch sử Đông Nam Á từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai đến nay (1945-1999), Nxb Giáo dục.
49. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam(1989), Nxb Pháp lý, Hà Nội.

50. Lưu Văn Lợi (1998), 50 năm ngoại giao Việt Nam, tập 2: 1975 – 1995, Nhà
xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
51. Ngô Duy Mạnh, Những nhân tố thúc đẩy và hạn chế hợp tác an ninh chính
trị Việt Nam- ASEAN trong những năm qua, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, 3,
tháng 6/2006.
52. Ngô Hồng Điệp (2006), Điểm tương đồng và dị biệt giữa ASEAN và EU:
Những thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu,
(5), tr. 19-24.
53. Nguyễn Cơ Thạch, Những chuyển biến trên thế giới và tư duy của chúng
ta, Tạp chí Quan hệ Quốc tế, số 1, tháng 1/1990.
54. Nguyễn Danh Tiên (2005), Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về mở
rộng giao lưu văn hóa trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lịch sử Đảng (12),49-52.
55. Nguyễn Di Niên (2006), Ngoại giao Việt Nam trên đường đổi mới, Việt
Nam 20 năm đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.436-471
56. Nguyễn Di Niên(2002), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
57. Nguyễn Đình Bin (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
58. Nguyễn Duy Quý (1999), Hợp tác khu vực của ASEAN: Quá trình hình
thành và đặc điểm, T/c Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3(37).
59. Nguyễn Duy Quý (2001), Tiến tới một ASEANhòa bình, ổn định và phát
triển bền vững, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
60. Nguyễn Hoàng (2007), 40 năm hợp tác, liên kết ASEAN và đóng góp của
Việt Nam, Lý luận Chính trị, số 8.
14


61. Nguyễn Hoàng Giáp (2005), Phát triển quan hệ với các nước lớn trong
chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, Nghiên cứu quốc tế, số
2(61).

62. Nguyễn Hoàng Giáp (2008), Quan hệ hợp tác của ASEAN trong khuôn khổ
một số cơ chế đa phương,Thông tin Đối ngoại, số 10.
63. Nguyễn Hoàng Giáp (2009), Việt Nam với quá trình liên kết
ASEAN,Thông tin Đối ngoại, số 3.
64. Nguyễn Hoàng Giáp(2008), Thực trạng và định hướng phát triển quan hệ
của Việt Nam với các nước láng giềng, T/c Lý luận Chính trị, số 10.
65. Nguyễn Hoàng Giáp(2008), Việt Nam với hợp tác, liên kết ASEAN trong
lĩnh vực chính trị- an ninh, Nghiên cứu quốc tế, số 9.
66. Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Hữu Cát, Nguyễn Thị Quế (2008), Hợp tác
liên kết ASEAN hiện nay và sự tham gia của Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị,
Hà Nội.
67. Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2007), Mỹ điều chỉnh chính sách
đối ngoại đối với châu Á-Thái Bình Dương, Đông Nam á, Nghiên cứu Đông
Nam Á, số1(22).
68. Nguyễn Huy Hiệu (2008), Một số vấn đề về công tác đối ngoại quốc
phòng Việt Nam, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội.
69. Nguyễn Khắc Huỳnh (1995), Năm mươi năm ngoại giao: suy nghĩ về mấy
bài học quan trọng nhất, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, 3(7).
70. Nguyễn Mạnh Cầm (1995), Trên đường triển khai chính sách đối ngoại
theo định hướng mới:Hội nhập quốc tế và giữ vững bản sắc, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
71. Nguyễn Mạnh Cầm: Bài trả lời phỏng vấn Tạp chí Quan hệ Quốc tế, Tạp
chí Quan hệ Quốc tế, số 10 năm 1991.

15


72. Nguyễn Phương Bình (1994), Về việc Việt Nam gia nhập ASEAN, Nghiên
cứu quốc tế, số 3.
73. Nguyễn Phương Bình (2000), Vai trò của ASEAN đối với các nước thành

viên và đối với khu vực châu á - Thái bình dương, Nghiên cứu quốc tế, số 3.
74. Nguyễn Thị Hoàn (2010), Vai trò của Việt Nam trong quan hệ giữa
ASEAN với các đối tác lớn, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3.
75. Nguyễn Thị Hoàn, Chính sách đối ngoại của Đảng với khu vực Đông Nam
Á những năm đầu thế kỷ XXI, Lịch sử Đảng, số 8/2010, tr 66-71.
76. Nguyễn Thị Lệ (2007), Đông Nam Á trong chiến lược an ninh quốc gia
của Mỹ sau chiến tranh lạnh, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3.
77. Nguyễn Thị Mai (2010), Một số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo xây
dựng và phát triển quan hệ Việt Nam-ASEAN từ năm 1995 đến nay,Kỷ yếu Hội
thảo khoa học: Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển, Nxb
Chính trị- Hành chính, Hà Nội.
78. Nguyễn Vũ Tùng, Chính sách đối ngoại Việt Nam, tập 2:1975-2006, Nxb.
Thế giới, Hà Nội, 2007.
79. Phạm Bình Minh(2010), Định hướng chiến lược đối ngoại Việt Nam đến
2020, Nxb Chính trị Quốc gia.
80. Phạm Đức Thành (1998), Về bản sắc ASEAN, Tạp chí Cộng sản, số 24.
81. Phạm Đức Thành (2002), Kinh tế các nước Đông Nam Á: Thực trạng và
triển vọng, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
82. Phạm Đức Thành(cb)(2006), Liên kết ASEAN trong thập niên đầu thế kỷ
XXI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
83. Phạm Gia Khiêm (2010), Những đóng góp tích cực của Việt Nam vàoquá
trình xây dựng Cộng đồng ASEAN,Thông tin đối ngoại, tháng 5.

16


84. Phạm Quang Minh(2012), Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam
(1986 - 2010), Nxb Thế giới, Hà Nội.
85. Phạm Quang Vinh (2010), Diễn đàn khu vực ASEAN và những đóng góp
của Việt Nam, Thông tin đối ngoại, tháng 8.

86. Phạm Quốc Trụ, Chủ nghĩa khu vực như là một chiến lược an ninh quốc
gia: Chế độ an ninh hợp tác của ASEAN 1957-1996 (tiếng Pháp), Luận văn
tiến sỹ, Đại học La val, Québec, (Canada) 1996; Jacob Philip E. & Toscano
(ed.), The Integration of Political Communities, Philadelphia, Lippincott, 1964;
Buzan Barry, “The Southeast Asian Security Complex”, Contemporary
Southeast Asia, tập 10, số 1, tháng 7/1988;
87. Phạm Thành Dung(2014), Nguyễn Thị Thúy Hà, Phạm Thanh Hà (cb), Một
số vấn đề quan hệ quốc tế và đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước Việt
Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
88. Tạp chí Cộng sản, số 814, 817, tháng 8,11/2010.
89. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 1, tháng 3/2010.
90. Thông tấn xã Việt Nam (2010), Chiến lược của Mỹ đối với ASEAN, Nxb
Thông tấn, Hà Nội, số 060.
91. Thông tấn xã Việt Nam (2010), Đánh giá về khu vực thương mại tự do
ASEAN - Trung Quốc, Nxb Thông tấn, Hà Nội, số 015.
92. Thông tin đối ngoại, Tạp chí của Ban chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng, tháng 10/2010
93. Thu Mỹ (1998), ASEAN hướng tới tầm nhìn năm 2020,Nghiên cứu Đông
Nam Á, số 2.
94.

Trần Khánh (2002), Liên kết ASEAN trong bối cảnh toàn cầu hóa,

Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
95.

Trần Khánh (2003), Liên kết ASEAN - Xét từ góc độ lý luận của khu

vực hóa, Tạp chí Cộng sản, số 47.
17



96.

Trần Khánh (2006), Những vấn đề chính trị, kinh tế Đông Nam Á

thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
97.

Trần Nam Tiến (chủ biên)(2008), Lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại

(1945 -2000), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
98.

Trần Văn Đào - Phan Doãn Nam(2001), Giáo trình Lịch sử quan hệ

quốc tế (1945-1990), Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội.
99.

Trang Báo điện tử Vnexpress, Việt Nam hoàn thành tốt công vụ chủ

tịch ASEAN, Thứ 6, ngày 31/12/2010
100. Trang thông tin điện tử về ASEAN:
101. Trang tin điện tử Thủ tướng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam

/>
Nguyen-Tan-Dung-tai-Hoi-nghi-Thuong-dinh-kinh-doanh-va-dau-tuASEAN-ABIS/200711/10825.vgp
102. Trình Mưu, Nguyễn Thế Lực, Nguyễn Hoàng Giáp (chủ biên)(2005),
Quá trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của Đại hội IX Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

103. Trịnh Thuý Hương (2012), Một số nội dung cơ bản trong đường lối
đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới, Tạp chí Giáo dục lý luận,(5), tr.42-43& 51
104. Trung tâm Dữ kiện- Tư liệu TTXVN(2007), Vai trò của Việt Nam
trong ASEAN, NxbThông tấn, Hà Nội.
105. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1999), Xây dựng
ASEAN thành cộng đồng các quốc gia phát triển bền vững, đồng đều và hợp
tác, Kỷ yếu Hội thảo, Hà Nội.
106. Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn (2003), Chương
X – Đất nước trên con đường đổi mới (1986-2000), Đại Cương Lịch sử Việt
Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

18


107. Từ điển tiếng Việt(1988), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
108. Từ điển triết học(1986), Nhà xuất bản Tiến bộ, Hà Nội.
109. Viện khoa học xã hội Việt Nam và Viện Sử học Việt Nam, Việt Nam
1975 - 1995 thành tựu và kinh nghiệm, Hà Nội.
110. Viện Nghiên cứu Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh(1995),
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
111.

Võ Đại Lược (Chủ nhiệm chương trình)(2002), Bối cảnh quốc tế và

xu hướng điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế ở một số nước lớn, Báo cáo
chương trình, Trung tâm khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia.
112. Võ Hồng Phúc(2006), Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20
năm đổi mới(1986 - 2005), trong Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
113. Vụ ASEAN (1995), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.
114. Vũ Dương Huân (cb)(2001), Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự
nghiệp đổi mới (1975-2002), Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội.
115. Vũ Dương Huân (cb)(2001-2004), Tình hình thế giới và chính sách
đối ngoại cùa Việt Nam, 6 tập, Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội.
116. Vũ Dương Ninh (2004), Việt Nam - ASEAN quan hệ đa phương và
song phương, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
117.

Vũ Dương Ninh (2007), Đông Nam Á truyền thống và hội nhập,

Nxb Thế giới, Hà Nội.
118. Vũ Dương Ninh (2009), Việt Nam-Thế giới, Hội nhập, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
119. Vũ Dương Ninh (2010), Việt Nam – ASEAN: chặng đường đã qua
và tương lai phía trước, Tạp chí Cộng sản, số tháng 8.
19


120. Vũ Huy Hoàng, bài viết trong Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN
lần thứ 42 (AEM-42) tại Việt Nam tháng 8/2010
121.

Vũ Khoan (2005), Đổi mới về đối ngoại, Tạp chí Cộng sản, 16,

tr.46.
122. Vũ Khoan (2006), Đại hội X của Đảng và đường lối đối ngoại , Báo
Nhân Dân, (24), tr.3
123. Vũ Khoan (2006), Hai mươi năm đổi mới trong lĩnh vực đối ngoại,
Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.417-435.

124. Vũ Văn Hiền, Những điểm mới trong Dự thảo văn kiện Đại hội XII
của Đảng về quốc phòng – an ninh, đối ngoại, Tạp chí Tuyên giáo,
11/10/2015 />125. Vũ Văn Phúc (2003), Tác động của toàn cầu hoá, khu vực hoá đối
với các nước đang phát triển, Tạp chí Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương,
số 5.
126. Website Thông tin toàn diện về tình hình biển Đông, ngày đăng
10/6/2010 />Tác giả nước ngoài
128.

Henri Alleg (2003), Trung Quốc thế kỷ XXI, Nxb Thông tấn,

Hà Nội.
129. Paulr. Viotti và Mark V.Kauppi (2001), Lý luận quan hệ quốc tế,
Học viện Quan hệ quốc tế .
130.Junichiro Koizumi đọc tại Diễn đàn Hợp tác Nhật Bản và ASEAN
về Đông Á tại Singapore ngày 14/1/2002
20


21



×