Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vai trò của luật sư người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.73 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số

: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân



H NI - 2014

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn ch-a từng
đ-ợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Ph-ơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

Chương 1:

1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT


9

SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

1.1.

Khái niệm và ý nghĩa của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

9

1.1.1. Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

9

1.1.2. Ý nghĩa của giai đoạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự

19

1.2.

Địa vị pháp lý và vai trò của luật sư - người bào chữa trong tố

20

tụng hình sự
1.2.1. Địa vị pháp lý của luật sư - người bào chữa trong tố tụng hình sự

20


1.2.2. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ

36

thẩm vụ án hình sự
Chương 2:

SỰ THAM GIA CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA

42

TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

2.1.

Quy định của pháp luật về vai trò của luật sư - người bào

42

chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.1.1. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong chuẩn bị xét xử sơ

43

thẩm vụ án hình sự
2.1.2. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong phiên tòa xét xử sơ

57



thẩm vụ án hình sự
2.2.

Thực trạng hoạt động của luật sư tham gia bào chữa trong xét

72

xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.2.1. Về số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư

72

2.2.2. Kết quả hoạt động của luật sư tham gia bào chữa trong xét xử

76

sơ thẩm vụ án hình sự
2.2.3. Những hạn chế trong hoạt động của luật sư tham gia bào chữa

80

trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và nguyên nhân
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA

90

LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ


3.1.

Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo

90

3.2.

Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa

96

3.3.

Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự

100

3.3.1. Ghi nhận và khẳng định địa vị pháp lý của luật sư tham gia

100

bào chữa như một chức danh tư pháp độc lập với đầy đủ các
quyền năng để luật sư bào chữa một cách có hiệu quả, trong
đó có quyền được thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ
3.3.2. Cần có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để luật sư tham gia bào chữa
3.4.

Các giải pháp khác


3.4.1. Tăng cường quản lý nhà nước đối với tổ chức hành nghề luật

103
106
106

sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
3.4.2. Đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng đào tạo nghề

108

luật sư
3.4.3. Nâng cao nhận thức về luật sư và nghề luật sư trong xã hội

110

KẾT LUẬN

112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

114


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

: Bộ luật Hình sự


BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng hình sự

CQĐT

: Cơ quan điều tra

CQTHTT

: Cơ quan tiến hành tố tụng

ĐTV

: Điều tra viên

HĐXX

: Hội đồng xét xử

KSV

: Kiểm sát viên

TAND

: Tòa án nhân dân

THTT


: Tiến hành tố tụng

TNHS

: Trách nhiệm hình sự

TTHS

: Tố tụng hình sự

VAHS

: Vụ án hình sự

VKS

: Viện kiểm sát

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XXPT

: Xét xử phúc thẩm

XXST

: Xét xử sơ thẩm


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng số liệu về số lượng luật sư và tổ chức hành nghề

73

bảng
2.1

luật sư trên địa bàn cả nước từ năm 2007 đến năm 2013
2.2

Kết quả khảo sát hoạt động bào chữa tại một số tổ chức

77

hành nghề luật sư trong các năm từ 2010 - 2013

DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Số lượng số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư

73

biểu đồ
2.1

trên địa bàn cả nước từ năm 2007 đến năm 2013


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) quy định:
Trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án
hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những
người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố
tụng, của các cơ quan, tổ chức và công dân… [33].
Sau mười năm áp dụng, BLTTHS năm 2003 đã tạo nền tảng pháp lý quan
trọng để các chủ thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ tố tụng của mình, góp phần
quan trọng vào cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã có không ít những bất cập gây cản

trở cho các chủ thể tố tụng hình sự (TTHS), gây ra những khó khăn đối với những
người tham gia tố tụng, trong đó có luật sư. BLTTHS năm 2003 còn nhiều bất cập
trong các quy định của pháp luật và trong thực tiễn thực hiện các quy định liên quan
đến các vấn đề như: Việc bảo đảm quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo; quyền nhờ luật sư bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo của người thân
thích; địa vị pháp lý của người bào chữa; thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người bào
chữa; vai trò của luật sư trong việc thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ; việc
tranh luận tại phiên tòa…
Những vấn đề nêu trên làm cho vai trò của người bào chữa nói chung và
của luật sư bào chữa nói riêng rất mờ nhạt, chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến ngày
càng có nhiều vụ án oan, sai xảy ra, trong đó có thể kể đến một số vụ như: Vụ ông
Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang bị kết án tù chung thân về tội giết người đã được


minh oan sau 10 năm chịu hình phạt tù; vụ ông Trần Văn Chiến ở Tiền Giang bị
kết án tù chung thân về tội giết người được minh oan sau hơn 16 năm chấp hành
hình phạt tù; vụ anh Nguyễn Minh Hùng ở Tây Ninh bị Tòa án cấp sơ thẩm xét xử
2 lần và đều tuyên phạt mức án tử hình về hành vi vận chuyển, buôn bán trái phép
chất ma túy, được minh oan sau hơn 4 năm ròng rã kêu cứu; vụ ông Bùi Minh Hải
ở Đồng Nai bị Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tỉnh Đồng Nai đề nghị mức án tử
hình và bị Tòa án nhân dân (TAND) tỉnh Đồng Nai tuyên phạt tù chung thân về
các tội giết người, cướp của, hiếp dâm được minh oan sau 16 tháng bị giam giữ. Đặc
biệt, Vụ án "vườn điều" ở Bình Thuận được xem là một trong những vụ án oan, sai
lớn nhất trong lịch sử tư pháp Việt Nam bởi có đến 9 người trong một gia đình rơi
vào vòng lao lý, vụ án được đưa ra xét xử nhiều lần, qua nhiều cấp nhưng đều bị
hủy án do có nhiều tình tiết chưa rõ ràng. Việc điều tra, xét xử vụ án được kéo dài
12 năm nhưng vẫn không tìm ra hung thủ. Năm 2006, Cơ quan điều tra (CQĐT)
xác định các bị cáo vô tội và trả tự do tại tòa, đồng thời, các cơ quan tiến hành tố
tụng (CQTHTT) đã công khai xin lỗi và bồi thường cho những người bị oan, sai…
Trên đây chỉ là một số vụ án oan, sai xảy ra trong thời gian qua. Ngoài các

vụ án này, còn rất nhiều vụ án mà người bị điều tra, truy tố, xét xử, bị tạm giam,
tạm giữ, bị phạt tù… không phải là người đã thực hiện hành vi phạm tội. Điều đó
cho thấy, pháp luật TTHS còn nhiều bất cập, việc thực thi các quy định của pháp
luật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử còn chưa thật nghiêm túc, hoạt động và
vai trò của những người tiến hành tố tụng (THTT) như Điều tra viên (ĐTV), Kiểm
sát viên (KSV), Thẩm phán và những người tham gia tố tụng, trong đó có luật sư
chưa thật hiệu quả.
Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là BLTTHS nói riêng cũng như
pháp luật về tư pháp hình sự nói chung phải được sửa đổi, tạo hành lang pháp lý
minh bạch hơn, khả thi hơn cho các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện quyền của
mình. Hiện nay, các cơ quan THTT từ Trung ương tới địa phương đang tiến hành


tổ chức tổng kết việc thực hiện BLTTHS để đánh giá về thực trạng và hiệu quả áp
dụng Bộ luật này, tìm ra những nguyên nhân và đề ra những giải pháp sửa đổi, bổ
sung. Việc sửa đổi BLTTHS phải được tiến hành trên cơ sở thực tiễn của quá trình
mười năm thực hiện. Để có thể đánh giá việc thi hành BLTTHS một cách khách
quan, toàn diện và đầy đủ là nhiệm vụ của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều chủ thể
khác nhau như: CQĐT, Viện kiểm sát (VKS), Tòa án, luật sư… Việc xây dựng
BLTTHS cần phải quán triệt quan điểm thể chế hóa đường lối của Đảng, Nhà nước
về cải cách tư pháp, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện
chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không
để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Trong đó, chế định về luật sư (về vai
trò của luật sư thể hiện qua quyền, nghĩa vụ của luật sư) là một trong những chế
định cần phải hoàn thiện không những chỉ trong việc xây dựng các quy phạm pháp
luật mà còn trong việc đưa những quy phạm đó vào thực tế cuộc sống. Về vấn đề
này, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" nêu rõ:



Nâng cao chất lượng công tác điều tra, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý tin
báo, tố giác tội phạm, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách điều
tra với các cơ quan khác… Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại
phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những
người tham gia tố tụng khác… Khi xét xử Tòa án phải đảm bảo cho mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan; Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc xét xử của Tòa án
phải căn cứ chủ yếu vào kết quả

References.
1. Nguyễn Ngọc Anh (Chủ biên) (2011), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo số 46/BC-BTP ngày 06/3/2012 về tổng kết 5 năm thi
hành Luật Luật sư, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo số 15/BC-BTP ngày 20/01/2014 về tổng kết công
tác tư pháp năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác
năm 2014, Hà Nội.
4. Lê Cảm (2011), "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng hình
sự", , ngày 26/5/2011.
5. Lê Văn Cảm (Chủ biên) (2007), Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và
các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà
nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
6. Lê Văn Cảm, Nguyễn Ngọc Chí (Đồng chủ biên) (2004), Cải cách tư pháp ở Việt
Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
7. Lê Tiến Châu (2003), "Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng hình sự",


Khoa học pháp lý, (1), tr. 18-23.

8. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ trì) (2010), Oan, sai và bồi thường thiệt hại oan, sai
trong tố tụng hình sự, Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản cấp Đại học Quốc gia
Hà Nội, nghiệm thu năm 2010, Hà Nội.
10. Nguyễn Ngọc Chí (2010), "Hoàn thiện pháp luật về minh oan và bồi thường thiệt
hại cho người bị oan trong Tố tụng hình sự", Dân chủ và pháp luật, (5), tr. 718.
11. Nguyễn Ngọc Chí (2010), "Việc lựa chọn mô hình tố tụng trong quá trình cải
cách tư pháp ở Việt Nam", Nhà nước và pháp luật, (5), tr. 65-77.
12. Nguyễn Ngọc Chí và Đào Thị Hà (2005), "Cơ chế minh oan trong Tố tụng
hình sự", Khoa học, (Kinh tế - Luật), Tập XXI, (3), tr. 10-14.
13. Chính phủ (2011), Quyết định số 1072/2011/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020,
Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của
Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của
Bộ Chính trị về vhiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
17. Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo về tình hình tổ chức và
hoạt động của Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2013
và phương hướng hoạt động 6 tháng cuối năm 2013, ngày 07/6/2013 Thành
phố Hồ Chí Minh.


18. H.Giang (2012), "Thu thập chứng cứ gỡ tội: Có luật cũng… chưa làm được!",
, ngày 04/4/2012.

19. Trương Thị Hồng Hà (2009), Vai trò của luật sư trong hoạt động tranh tụng,
Nxb Chính trị - hành chính, Hà Nội.
20. Phạm Hồng Hải (1999), Đảm bảo quyền bào chữa của người bị buộc tội, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
21. Phạm Hồng Hải (1999), "Vị trí của luật sư bào chữa trong phiên tòa xét xử",
Luật học, (4), tr. 12-15, 55.
22. Phạm Hồng Hải (2003), "Địa vị pháp lý của luật sư trong hoạt động tranh
tụng", Nghiên cứu lập pháp, (8), tr. 26-31.
23. Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình lý luận Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
24. Phạm Hồng Hải (2004), "Tiến tới xây dựng tố tụng hình sự ở Việt Nam theo
kiểu tranh tụng", Trong sách: Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
25. Phan Trung Hoài (2006), Hoàn thiện pháp luật về Luật sư ở Việt Nam, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
26. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Lê Kim Quế (1997), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
28. Đinh Văn Quế (2001), Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đinh Văn Quế (2007), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự (xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm), Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ
Chí Minh.
30. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.


31. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự, Hà Nội.
32. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
33. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.

34. Quốc hội (2006), Luật Luật sư, Hà Nội.
35. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
36. Quốc hội (2012), Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
37. Quốc hội (2012), Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về công tác
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân
dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013, Hà Nội.
38. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
39. Hoàng Thị Sơn (2003), Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố
tụng hình sự, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
40. Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (2000), Những nguyên tắc cơ bản của Luật tố
tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
41. Hồ Sĩ Sơn (2000), "Những đảm bảo hiệu quả của hoạt động bào chữa trong tố
tụng hình sự", Nhà nước và pháp luật, (150), tr. 43-48.
42. Thu Tâm - Hồng Phong (2002), "Vấn đề tranh tụng và vai trò của luật sư", Báo
Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14/10/2002.
43. Cao Thuyên (2013), "Án oan chấn động một thời: Giá như chiếc đồng hồ biết...
nói", , ngày 12/11/2013.
44. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2011), Một số ý kiến về hoạt động
của luật sư trong tố tụng hình sự, (Tham luận tại Hội nghị tổng kết 5 năm thi
hành Luật luật sư do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ngày
10/9/2011), Thành phố Hồ Chí Minh
45. Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao (2002), Báo cáo công tác xét xử các vụ
án hình sự và một số ý kiến đề xuất, ngày 25/12/2002, Hà Nội.
46. Trịnh Quốc Toản (Chủ biên) (1998), Giáo trình Luật tổ chức Tòa án, Viện


kiểm sát, Công chứng, Luật sư, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
47. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
48. "Từ điển Bách khoa toàn thư mở", />B0%E1% BB%9Di_b%C3%A0o_ch%E1%BB%AFa.

49. Nguyễn Văn Tuân (2001), Vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
50. Nguyễn Văn Tuân (2008), "Đặc thù nghề nghiệp và trách nhiệm nghề nghiệp
của Luật sư", Dân chủ và pháp luật, (Số chuyên đề Tổ chức và hoạt động của
Luật sư), tr. 20-33.
51. Nguyễn Văn Tuân (2010), "Thực trạng tranh tụng và vấn đề nâng cao vai trò
của luật sư trong tranh tụng trước yêu cầu cải cách tư pháp", Dân chủ và pháp
luật, 3(216), tr. 25-30.
52. Nguyễn Văn Tuân (2013), "Bàn về khái niệm luật sư và thẩm quyền công nhận
luật sư", Dân chủ và pháp luật, (2), tr. 14-22.
53. Đào Trí Úc (2011), "Các nguyên tắc của tố tụng hình sự Việt Nam", Khoa học,
(Luật học) (27), tr. 10-18.
54. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Luật sư, Hà Nội.
55. Ngô Thị Ngọc Vân (2004) Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học.
56. Viện Khoa học kiểm sát (2002), Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga, (Tài
liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
57. Viện Khoa học kiểm sát (2002), Bộ luật tố tụng Cộng hòa Pháp, (Tài liệu dịch
tham khảo), Hà Nội.
58. Viện Khoa học kiểm sát (2002), Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản, (Tài liệu
dịch tham khảo), Hà Nội.
59. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa và


Nxb Tư pháp, Hà Nội.
60. Viện Ngôn ngữ học (1991), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
61. Trịnh Tiến Việt - Trần Thị Hồng Lê, "Luật sư bào chữa trong phiên tòa sơ
thẩm hình sự: Một số vấn đề lý luận, thực tiễn và những kiến nghị", Dân chủ
và pháp luật, (Số chuyên đề Tổ chức và hoạt động của Luật sư), tr. 117-131.
62. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông

tin, Hà Nội.



×