Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ( trên cơ sở số liệu thành phố hồ chí minh) luận văn ths luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT

QUYỀN BÀO CHỮA
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
(Trên cơ sở số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS CHU THỊ TRANG VÂN

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN


Trần Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
Trang phu ̣ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mu ̣c các chƣ̃ viế t tắ t
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BÀO CHỮA
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ .............7
1.1.

Khái quát về Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự và trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................................................................7

1.1.1.

Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự ......................................................7

1.1.2.

Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ..................19

1.2.

Vai trò và ý nghĩa của Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự ...............................................................................................21

1.2.1.


Vai trò của hoạt động bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự ....................................................................................................21

1.2.2.

Ý nghĩa của hoạt động bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự .........................................................................................................27

1.3.

Quyền bào chữa và Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự trong pháp luật quốc tế .........................................................30

1.3.1.

Quy định về Quyền bào chữa trong một số văn kiện pháp lý quốc tế ........30

1.3.2.

Quy định về Quyền bào chữa trong pháp luật của một số nƣớc tiêu biểu.........32

Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................34
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG QUYỀN
BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ .....................................................................................................36
2.1.

Sơ lƣợc lịch sử các quy định pháp luật Việt Nam về Quyền bào chữa
và Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .............36



2.1.1.

Giai đoạn từ khi Cách ma ̣ng tháng Tám thành công năm

1945 đến

trƣớc khi ban hành BLTTHS năm 1988 ......................................................36
2.1.2.

Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS năm 1988 đến trƣớc khi ban hành
BLTTHS năm 2003 .....................................................................................39

2.1.3.

Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS năm 2003 đến nay.............................41

2.2.

Quy định pháp luật hiện hành về Quyền bào chữa trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.2.1.

45

Nội dung các quy đinh
̣ pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về Quyề n bào chƣ̃ a trong
giai đoa ̣n xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và một số nhận xét .......................45


2.2.2.

So sánh với quy đinh
̣ pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về Quyề n bào chƣ̃a trong
giai đoa ̣n xét xƣ̉ sơ thẩ m vu ̣ án hình sự v ới giai đoa ̣n đi ều tra, truy tố
và giai đoạn xét xử phúc thẩm ....................................................................51

2.3.

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về Quyền bào chữa trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở TP.Hồ Chí Minh .......................56

2.3.1.

Số liệu về Ngƣời bào chữa là Luật sƣ và số liệu về án hình sự sơ thẩm
tại TPHCM ..................................................................................................56

2.3.2.

Thực tiễn hoạt động của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong giai đoạn
trƣớc xét xử sơ thẩm ....................................................................................60

2.3.3.

Thực tiễn hoạt động của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm .............................................................................................66

Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................................70
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ..........................................................................72
3.1.

Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện các quy định pháp luật về Quyền bào chữa trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ..............................................................72

3.1.1.

Cơ sở pháp lý ...............................................................................................72


3.1.2.

Cơ sở lý luâ ̣n ...............................................................................................73

3.2.

Hoàn thiện pháp luật về Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ
thẩ m vu ̣ án hình sƣ̣ ......................................................................................75

3.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về
Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ..................85

3.3.1.


Liên quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng Ngƣời bào chữa là Luật sƣ ...........86

3.3.2.

Liên quan đến vai trò của các bên trong phiên tòa ......................................87

3.3.3.

Liên quan đến hình thức của phiên tòa .......................................................88

Kết luận Chƣơng 3 ....................................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH.TW

Ban chấp hành Trung ƣơng

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

ECHR

Hiê ̣p đinh
̣ Châu Âu về bảo vê ̣ Quyề n con ngƣời và sƣ̣ tƣ̣
do cơ bản


ICCPR

Công ƣớc quốc tế về Quyền chính trị và Dân sự

LLS

Luật luật sƣ

LTGPL

Luật trợ giúp pháp lý

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TGPL

Trợ giúp pháp lý

TTHS

Tố tụng hình sự

TTTGPL


Trung tâm trợ giúp pháp lý

UNDP

Chƣơng trình phát triể n Liên hơ ̣p quố c

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với quá trình tố tụng giải quyết bất kỳ vụ án hình sự nào thì hoạt động
xét xử đóng vai trò trọng tâm vì ở đây thể hiện đầy đủ bản chất tƣ pháp Nhà nƣớc,
hoạt động xét xử dựa trên kết quả điều tra, truy tố và xét xử. Đây là giai đoạn quyết
định tính đúng đắn, khách quan của việc giải quyết vụ án, góp phần bảo vệ lợi ích
chính đáng của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Để
những điều này đạt đƣợc thì sự đòi hỏi về tính dân chủ tại phiên tòa là điều cần
thiết, cũng nhƣ các quy định của pháp luật TTHS phải phù hợp thực tiễn.
Trong hoa ̣t đô ̣ng xét xƣ̉ vu ̣ án hin
̀ h sƣ̣ , Viê ̣n kiể m sát nhân danh Nhà nƣ ớc
thực hành quyền công tố đóng vai trò là bên buô ̣c tô ̣i trong khi đó Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ ,
Bị can, Bị cáo có Quyền bào chữa cho việc buộc tội của Viện kiểm sát

. Viê ̣c thƣ̣c


hiê ̣n Quyề n bào chƣ̃a sẽ đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n dƣới hai hin
̀ h thƣ́c là bản thân Ngƣời bi ̣ta ̣m
giƣ̃, Bị can, Bị cáo sẽ thực hiện việc tự bào chữa hoặc thông qua Ngƣời bào chữa
đóng vai trò là bên gỡ tô ̣i . Trong hoa ̣t đô ̣ng xét xƣ̉ , Tòa án đóng vai trò chính là đƣa
ra quyế t đinh
̣ dƣ̣a trên chƣ́ng cƣ́ của vu ̣ án cũng nhƣ kế t quả tƣ̀ viê ̣c xét hỏi và tranh
luâ ̣n ta ̣i tòa. Do bản án , quyế t đinh
̣ của Tòa án có tác đô ̣ng đ ến mô ̣t số quyề n chin
́ h
yế u của bản thân Bi ̣cáo nên viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n hoa ̣t đô ̣ng bào chƣ̃a ta ̣i phiên tòa xét xƣ̉
là vô cùng quan trọng.
Ở Việt Nam, mục đích của TTHS đƣợc xác định tại Điều 1 của Bộ luật
TTHS là "Nhằm phát hiện chính xác nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi
hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội". Để bảo vệ
Quyền con ngƣời, những ngƣời bị buộc tội phải đƣợc quyền chứng minh là mình vô
tội hay trách nhiệm hình sự nhẹ hơn bằng các chứng cứ và các tình tiết giảm nhẹ cụ
thể trong pháp luật hình sự. Trong TTHS, sự buộc tội của các Cơ quan tiến hành tố
tụng đối với ngƣời bị buộc tội có thể tƣớc đi hay hạn chế một số quyền tự do thân
thể hay các quyền khác của họ. Do vậy, bản chất của mô hình "Tòa án – Công tố Bào chữa" là nhằm đảm bảo công lý, quyền lực Nhà nƣớc trong phạm vi công tố sẽ

1


trở nên lạm quyền nếu nhƣ không có ngƣời đối trọng, Tòa án từ việc đối trọng này
sẽ đƣa ra quyết định đúng đắn nhất dựa trên việc quyết định hình phạt cho Bị cáo.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay thì Ngƣời bào chữa có thể là Luật sƣ,
Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo hoặc Bào chữa viên
nhân dân (Điều 56 BLTTHS năm 2003). Trong số đó, hoạt động của Ngƣời bào
chữa là Luật sƣ mang tính chuyên nghiệp hơn cả, tuy không phải là hoạt động tƣ

pháp, nhƣng lại có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động tƣ pháp, hỗ trợ cho hoạt động
tƣ pháp (bổ trợ tƣ pháp).
Ở nƣớc ta, hoạt động của Luật sƣ đã đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật từ rất
sớm. Trong tất cả các Hiến pháp từ Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp 1959, Hiến
pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung đều có các quy định
về sự tham gia của Luật sƣ trong các phiên tòa xét xử để bào chữa cho Bị cáo. Cùng
với các quy định về sự tham gia của Luật sƣ nêu trong các bản Hiến pháp, Việt Nam
còn ban hành các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của Luật sƣ làm cơ sở
pháp lý cho sự tham gia của Luật sƣ trong TTHS thực hiện nhiệm vụ bào chữa của
mình. Sự ra đời của Pháp lệnh Luật sƣ năm 1987, 2001, Luật Luật sƣ 2006 và sửa
đổi bổ sung năm 2012 đã khẳng định sự hình thành và phát triển của chế định Luật
sƣ bào chữa trong pháp luật của nƣớc ta. Từ góc độ quy định của pháp luật, Điều 19
BLTTHS 2003 của Việt Nam cũng đƣa ra nguyên tắc: “Đảm bảo quyền bình đẳng
trước Tòa án”, theo đó ngƣời Luật sƣ với vai trò là Ngƣời bảo vệ quyền lợi của
đƣơng sự đều có quyền bình đẳng trong việc đƣa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đƣa ra
yêu cầu và tranh luật dân chủ trƣớc Tòa án và Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện
cho họ thực hiện các quyền trên nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án . Tuy đã
trở thành mô ̣t nguyên tắ c rõ ràng nhƣng trong thƣ̣c tiễn viê ̣c áp du ̣ng các quy đinh
̣
của pháp luật TTHS vào hoạt động bào chữa của Luật sƣ còn gặp nhiều hạn chế

,

nhấ t là quá trình điề u tra cũng nhƣ tham gia bào chƣ̃a ta ̣i phiên tòa xét xƣ̉ sơ thẩ m .
Sƣ̣ ha ̣n chế này có ảnh hƣởng rất lớn đến việc xem xét vụ án và đƣa ra bản án , quyế t
đinh
̣ vì kế t quả tranh luâ ̣n ta ̣i phiên tòa là mô ̣t trong nhƣ̃ng căn cƣ́ chin
́ h để Hô ̣i
đồ ng xét xƣ̉ quyế t đinh
̣ tô ̣i danh và mức hình phạt .


2


Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành cải cách tƣ pháp, hƣớng đến mục tiêu
củng cố và hoàn thiện bộ máy các Cơ quan tƣ pháp, hoàn thiện pháp luật về nội
dung và pháp luật về hình thức - cơ sở pháp lý của hoạt động tƣ pháp, nâng cao hiệu
quả của quá trình giải quyết các tranh chấp, kinh tế, dân sự, lao động, hành chính và
các vụ án hình sự, bảo vệ có hiệu quả Quyền con ngƣời. Hiệu quả của hoạt động tƣ
pháp quyết định bởi nhiều yếu tố trong đó có vai trò của Luật sƣ. Nhận rõ điều này,
ngày 02/01/2002 Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị quyết số
08/NQTƢ về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tƣ pháp. Nghị quyết chỉ rõ
cần phải nâng cao hiệu quả của các phiên toà xét xử: "Khi xét xử, các Toà án phải
đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách
quan; việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát
viên, Người bào chữa... để ra bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục
và trong thời hạn pháp luật quy định". Bên cạnh đó, Nghị quyết 49/2005/NQTƢ
cũng đã đề ra Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp đến năm 2020 với mục tiêu kiện toàn hệ
thống tƣ pháp nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi
xƣớng. Cho đến nay, sau hàng loạt văn bản pháp luật bị bãi bỏ hoặc thay thế, bổ
sung, sửa đổi thì Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi, bổ sung Bộ luật TTHS
2003, nên việc nghiên cứu về Quyền bào chữa nói chung và Quyền bào chữa của
Luật sƣ thực hiện Quyền bào chữa cho Bị can,Bị cáo trong phiên tòa sơ thẩm vụ án
hình sự nói riêng, là một việc làm cần thiết để đảm bảo Quyền con ngƣời, Quyền
bào chữa, đảm bảo tính khách quan và chính xác của vụ án. Từ đó, góp phần hoàn
thiện đƣa Bộ luật TTHS đi vào đời sống xã hội một cách hợp lý.
Chính vì những lẽ đó, tác giả chọn đề tài “Quyền bào chữa trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Trên cơ sở số liệu TPHCM” làm nội dung nghiên
cứu của Luận văn cao học luật học.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và hướng nghiên cứu mới
Trong những năm qua, đặc biệt là Nghị quyết 49-NQ/TW năm 2005 về

3


Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ƣơng ban hành
đã đặt nền móng cho quá trình nghiên cứu của các học giả nhằm đẩy mạnh tiến độ
cải cách này. Xung quanh vấn đề xét xử trong TTHS đã có nhiều bài viết cũng nhƣ
công trình nghiên cứu có thể kể ra nhƣ: Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Hùng (2010), Hiệu
quả của hoạt động xét xử trong TTHS - Luận án tiến sĩ Luật học; TS Võ Thị Kim
Oanh (2008), Xét xử sơ thẩm trong TTHS Việt Nam – Luận án tiến sĩ Luật học; TS
Nguyễn Văn Tuân (2001), Vai trò của Luật sư trong TTHS, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia xuất bản năm… Trên cơ sở chức năng và vai trò của Luật sƣ trong vụ án
hình sự, có một số tác phẩm và bài viết của PGS.TS.LS Phạm Hồ ng Hải (1999),
Bảo đảm Quyền bà o chữa của người bi ̣ buộc tội , NXB Công an nhân dân ; TS.LS
Phan Trung Hoài (2006), Hoàn thiện pháp luật về Luật sư ở Việt Nam của , NXB Tƣ
pháp; Nguyễn Đƣ́c Mai (2008), Hoàn thiện một số quy định của BLTTHS hiện hành
nhằ m nâng cao chấ t lượng tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm , Tạp chí Luật học , số
7/2008. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, đã có một số bài viết cũng nhƣ các
công trình nghiên cứu nhằm bổ sung, sửa đổi một số điều của Bộ luật TTHS nhƣ:
Kiế n nghi ̣ sửa đổ i bổ sung Bộ luật TTHS năm 2003 và các luận cứ , Hà Nội, ngày
29/10/2012 của Liên đoàn Luật sư Viê ̣t Nam.
Các công trình trên đã góp phần không nhỏ vào việc đƣa ra các luận điểm lý
luận, khoa học, luận giải cho những giải pháp thực tiễn góp phần vào công cuộc cải
cách tƣ pháp hiện nay. Tuy nhiên do nhiệm vụ cải cách tƣ pháp rất rộng, tác động
và dựa trên nhiều yếu tố vĩ mô, các công trình nghiên cứu pháp luật về Quyền bào
chữa trong đó có vai trò của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ một cách độc lập trong
phiên tòa sơ thẩm của vụ án hình sự chƣa có, chƣa làm rõ những yếu tố ảnh hƣởng
đến vai trò của Luật sƣ một cách rõ ràng trong phiên tòa sơ thẩm của vụ án hình sự.

Chính vì vậy, tác giả đặt ra hƣớng nghiên cứu mới đó là nghiên cứu Quyền bào
chữa trong đó có vai trò của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong phiên tòa sơ thẩm vụ
án hình sự, bên cạnh đó tác giả nghiên cứu giai đoạn trƣớc đó là giai điều tra để làm
rõ cho nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả trong phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, bởi
lẽ hai giai đoạn này có tính tƣơng hỗ cho nhau.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích tính hợp lý của các quy phạm
pháp luật TTHS khi so sánh với yêu cầu thực tiễn về vai trò của Quyền bào chữa
trong phiên tòa sơ thẩm của vụ án hình sự. Qua đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật TTHS ở Việt Nam trên yêu cầu củng cố và phát huy hiệu quả vai trò
của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong vụ án hình sự, đặc biệt là ở phiên tòa sơ thẩm.
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
- Quy định của pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của Ngƣời bào
chữa trong đó tiếp cận vai trò của Luật sƣ trong TTHS nói chung và trong phiên toà
sơ thẩm nói riêng;
- Thƣ̣c tiễn áp du ̣ng các quy đinh
̣ pháp luâ ̣t TTHS tron

g viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n

Quyề n bào chƣ̃a ta ̣i phiên tòa xét xƣ̉ sơ thẩ m vu ̣ án hin
̀ h sƣ̣;
- Đề xuấ t phƣơng hƣớng , giải pháp nhằm nâng cao khả năng bảo vệ Quyền
bào chữa tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện Quyền bào chữa của Bi ̣cáo thông qua
vai trò Luật sƣ trong phiên tòa sơ thẩm của vụ án hình sự từ cả khía cạnh pháp luật
thực định cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật đó để tìm kiếm các
biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Luật sƣ trong phiên toà sơ
thẩm nói riêng cũng nhƣ trong các giai đoạn TTHS nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chọn địa bàn TP.Hồ Chí Minh làm thực trạng nghiên cứu. Đề tài giới
hạn và tập trung việc nghiên cứu vai trò của Luật sƣ chỉ tại phiên tòa sơ thẩm của vụ
án hình sự. Tuy nhiên, để làm rõ vai trò của Luật sƣ trong xét xử sơ thẩm đề tài có
nghiên cứu cả giai đoạn điều tra.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài đƣa ra những luận cứ và phân tích chặt chẽ các quy định hiện hành

5


của pháp luật TTHS, làm kết quả để hoàn thiện pháp luật TTHS và vai trò của
Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng và vụ
án hình sự nói chung. Về nguyên tắc, phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự là kết tinh
của giai đoạn điều tra, phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự là dựa trên kết quả của
phiên tòa sơ thẩm, nên việc hoàn thiện vai trò của Luật sƣ trong phiên tòa sơ
thẩm phải phần nào dựa trên sự hoàn thiện vai trò của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ
trong giai đoạn điều tra, cũng vừa góp phần hoàn thiện vai trò Luật sƣ trong
phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đƣa ra những lý luận chặt chẽ để các chủ thể tham gia tố tụng nhận
thức đƣợc vai trò đúng đắn của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong quá trình thực hiện
Quyền bào chữa cho Bị can,Bị cáo, đối với hiệu quả xét xử của phiên tòa sơ thẩm,
khi Tòa án có quyết định hình phạt đúng đắn nhất, công lý đƣợc đảm bảo.

6. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng
của triết học Mác – Lênin làm phƣơng pháp chủ đạo của đề tài;
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để hoàn thiện kết quả nghiên cứu, tác
giả đã sử dụng các phƣơng pháp phổ biến nhƣ: Phân tích, thống kê, so sánh luật
học, diễn dịch, quy nạp, lấy ý kiến chuyên gia…
7. Bố cục đề tài
Cơ cấu của đề tài đƣợc quyết định bởi nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu, ngoài
mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm 3 Chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự.
Chương 2: Thực trạng Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về Quyền bào chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái quát về Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự và trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm Quyền con ngƣời luôn là một nội dung chính và cũng là mục đích
để xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta

. Để đảm bảo thƣ̣c

hiê ̣n Quyề n con ngƣời, các bản Hiến pháp của nƣớc ta với vai trò là một đạo luật cơ

bản của Nhà nƣớc , đã có nhiề u quy đinh
̣ khẳ ng đinh
̣ Quyề n con ngƣời , quyề n công
dân và mô ̣t trong nhƣ̃ng quyề n đƣơ ̣c Hiế n pháp nƣớc ta bảo vê ̣ đó chính là Quyề n
bào chữa trong các vụ án hình sự . Để nhìn nhận tổng quan đƣợc Quyền bào chữa là
gì và cơ sở cho việc phải bảo đảm Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự thì trƣớc
hế t, cầ n nhiǹ nhâ ̣n đúng thế nào là Quyề n bào chƣ̃a và làm rõ đƣơ ̣c nhƣ̃ng đă ̣c điể m
của Quyề n bào chƣ̃a .
1.1.1. Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự
Hiê ̣n nay có nhiề u quan điể m khác nhau về Quyề n bào chƣ̃a bởi vì đây là
mô ̣t chế đinh
̣ quan tro ̣ng , phƣ́c ta ̣p, nó vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực
tế . Tƣ̀ trƣớc đế n nay có nhiề u bài nghiên cƣ́u đã đƣa ra nhiề u quan điể m về cách
hiể u thế nào là Quyề n bào chƣ̃a nhƣng nhin
̀ chung có thể nêu ra mô ̣t số các quan
điể m nhìn nhâ ̣n sau:
Quan điể m thƣ́ nhấ t [20, tr.14] cho rằ ng Quyề n bào chữa là tổ ng hòa tất cả
các hành vi tố tụng hướng tới việc bãi bỏ sự buộc tội và xác định Bị can không có
lỗi hoặc nhằ m làm giảm trách nhiê ̣m của Bi ̣ can.
Quan điể m thƣ́ hai [28, tr.18] cho rằ ng, Quyề n bào chữa được hiể u rộng hơn,
nó không chỉ dừng lại ở viê ̣c bác bỏ sự buộc tội và xác đi ̣nh Bi ̣ can không có lỗi hay
làm giảm trách nhiệm của Bị can mà nó còn được thể hiện trong cả việc đảm bảo
các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ của Bị c an kể cả khi chúng không trực
tiế p liên quan đế n viê ̣c làm giảm trách nhiê ̣m của Bi ̣ can trong vụ án .
Quan điể m thƣ́ ba [40, tr.12] cho rằ ng, Quyề n bào chữa không chỉ thuộc về
7


Bị can, Bị cáo mà còn thuộc về người bị tình nghi phạm tội, người bi ̣ kế t án , người
bào chữa, bị đơn dân sự và Người đại diện hợp pháp của họ.

Quan điể m thƣ́ tƣ [31, tr.53] cho rằ ng , Quyề n bào chữa trong BLTTHS là
tổ ng hòa các hành vi tố tụng do Người bi ̣ tạm giữ , Bị can, Bị cáo, người bi ̣ kế t án
thực hiê ̣n trên cơ sở phù hợp với quy đi ̣nh của pháp luật nhằ m phủ nhận một phầ n
hay toàn bộ sự buộc tội của Cơ quan tiế n hành tố tụng , làm giảm nhẹ hoặc loại trừ
trách nhiệm hình sự của mình trong vụ án hình sự.
Quan điể m thƣ́ năm [47, tr.107] cho rằ ng không chỉ Bi ̣ cáo mà cả bi ̣ hại cũng
cầ n đế n viê ̣c bào chữa . Ngoài ra nhân chứng , người giám đi ̣nh viên và cả những
người khác cũng có thể có Người bào chữa nế u như quyề n lợi của họ bi ̣ xâm phạm .
Các quan điể m khác nhau về Ngƣời bào chƣ̃a nói trên ít nhi ều đã tiếp cận về
Quyền bào chữa ở các góc độ khác nhau nhƣng chƣa chin
́ h xác thể hiê ̣n ở chủ thể
của Quyền bào chữa . Theo Điề u 11 BLTTHS 2003 có quy định: “Người bi ̣ tạm giữ ,
Bị can , Bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa

”. Nhƣ vâ ̣y ,

pháp luật đã quy định chủ thể có Quyền bào chữa chính là Ngƣời bị tạm giữ , Bị can
và Bị cáo . Các quan đi ểm nhƣ đã nêu trên có nội hàm rất hẹp , đã ha ̣n chế các chủ
thể có thể có Quyề n bào chƣ̃a nhƣ quan điể m mô ̣t và hai hoă ̣c đã mở rô ̣ng không
cầ n thiế t các chủ thể có Quyề n bào chƣ̃a nhƣ ba quan điể m còn la ̣i . Về mă ̣t lý luâ ̣n ,
để nhận định chủ thể của Quyền bào chữa thì cần xét đ ến mu ̣c đích của Quyề n bào
chƣ̃a là gì để có thể đánh giá và đƣa ra đƣơ ̣c các chủ thể chin
́ h xác .
Theo mô ̣t cách hiể u chung nhấ t thì Quyề n bào chƣ̃a là tổ ng thể cá c quyề n mà
pháp luật quy định cho chủ thể của quyền này đƣợc trình bày các ý kiến , quan điể m
của mình đối với việc buộc tội , đƣơ ̣c đƣa ra nhƣ̃ng chƣ́ng cƣ́ cầ n thiế t để đề nghi ̣
các Cơ quan tiến hành tố tụng xem xét bác b ỏ toàn bộ hoặc một phần đối với việc
buô ̣c tô ̣i hoă ̣c giảm nhe ̣ trách nhiê ̣m cho ho ̣ . Hay nói cách khác , Quyề n bào chƣ̃a
hiể u theo đúng nghiã của tƣ̀ này là quyề n của mô ̣t ngƣời đƣơ ̣c đƣa ra các chƣ́ng cƣ́
để chứng minh cho sự vô tô ̣i (lỗi) hoă ̣c giảm nhe ̣ tô ̣i (lỗi của min

̀ h ) [20]. Nhƣ vâ ̣y,
nhƣ̃ng chủ thể nào liên quan trƣ̣c tiế p đ ến viê ̣c buô ̣c tô ̣i và cầ n phải phản bác la ̣i

8


viê ̣c buô ̣c tô ̣i đó hoă ̣c để giảm nhe ̣ các trách nhiê ̣m hình sƣ̣ do viê ̣c buô ̣c tô ̣ i gây ra
thì mới có thể trở thành chủ thể của Quyền bào chữa .
Tóm lại, Quyền bào chữa của Người bi ̣tạm giữ , Bị can, Bị cáo là tổng hợp
tấ t cả các hành vi / phương thức mà pháp luật quy đ ịnh cho Người bi ̣ tạm giữ , Bị
can, Bị cáo sử dụng trong các giai đo ạn của quá trình TTHS để chố ng lại sự
buộc tội hoă ̣c làm giảm trách nhiê ̣m hình sự cho họ.
Với khái niê ̣m Quyề n bào chƣ̃a nhƣ trên , chúng ta có thể rút ra đƣợc một số
đă ̣c điể m của Quyề n bào chƣ̃a nhƣ sau:
a) Chủ thể của Quyền bào chữa:
Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam thì chủ thể của tội phạm là cá
nhân cho nên chủ thể của Quyền bào chữa cũng là cá nhân và đƣợc quy định tại
Điề u 11 BLTTHS quy đinh:
̣
“Điều 11: Bảo đảm Quy ền bào chữa của Người bị tạm giữ
cáo: Người bi ̣ tạm giữ , Bị can , Bị cáo có quyền tự bào chữa hoặ

, Bị can , Bị
c nhờ người

khác bào chữa . Cơ quan điề u tra , Viê ̣n kiể m sát , Tòa án có trách nhiệm bảo đảm
cho Người bi ̣ tạm giữ , Bị can , Bị cáo thực hiện Quyền bào chữa của họ theo quy
đi ̣nh của Bộ luật này” .
Theo quy đinh
̣ của BLTTHS cũng nhƣ tác giả đã đề câ ̣p ở trên thì chủ thể

chính của Quyền bào chữa này chỉ có thể là Ngƣời bị tạm giữ , Bị can, Bị cáo. Các
Cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng khi thƣ̣c hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng tố tu ̣ng trong suố t quá trình
giải quyết vụ án phải có nghĩa vụ đảm bảo Quyền bào chữa này cho Ngƣời bị tạm
giƣ̃, Bị can, Bị cáo.
Quy đinh
̣ tr ên của BLTTHS 2003 so với BLTTHS 1988 quy định về Ngƣời
bào chữa thì BLTTHS 2003 có nhiều sửa đổi, bổ sung nhằm bảo đảm việc xét xử
dân chủ, khách quan, công bằng hơn theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày
02-1-2002 của Bộ Chính trị. Theo Điề u 12 của BLTTHS năm 1988 có quy định chủ
thể của Quyề n bào chƣ̃a chỉ có Bi ̣can , Bị cáo. Với viê ̣c mở rô ̣ng chủ thể của quyề n
này theo nhƣ quy định tại Điều 11 BLTTHS 2003 là một sự tiến bộ của pháp luật vì
Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ tron g giai đoa ̣n này là đang chiụ sƣ̣ giám sát để điề u tra hay nói

9


cách khác họ là những ngƣời đang bị tình nghi về một hành vi phạm tội đã đƣợc
thƣ̣c hiê ̣n. Về viê ̣c mở rô ̣ng chủ thể của ngƣời có Quyề n bào chƣ̃a theo tác giả



hai vấ n đề lý luâ ̣n chính cầ n lƣu ý : (i) Thƣ́ nhấ t , theo quy đinh
̣ ta ̣i khoản 1 Điề u 58
BLTTHS có quy đinh
̣ về quyề n và nghiã vu ̣ của ngƣời bào chƣ̃a

, theo đó , Ngƣời

bào chữa có thể tham gia bào chữa cho khách hàng (hoặc thân chủ) của mình kể từ
giai đoa ̣n có quyế t đinh

̣ ta ̣m giƣ̃ nế u khách hàng

(hoặc thân chủ) của Ngƣời bào

chƣ̃a bi ̣bắ t theo quy đinh
̣ ta ̣i Điề u 81, Điề u 82 của BLTTHS 2003. Nhƣ vâ ̣y ngay tƣ̀
khi có quyế t đinh
̣ ta ̣m giƣ̃ , Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ đã đƣơ ̣c đă ̣t dƣới sƣ̣ kiể m tra và giám
sát của các Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ cho việc điều tra , truy tố tô ̣i pha ̣m
và do vậy họ vẫn phải đƣợc bảo đảm về Quyền bào chữa của mình tƣơng tự nhƣ đối
với Bi ̣can, Bị cáo.; (ii) Thƣ́ hai là xuấ t phát tƣ̀ mô ̣t nguyên tắ c chính của TTHS đó
chính là nguyên tắc suy đoán vô tội đƣợc quy định tại Điều

9 BLTTHS khi mà

không ai bi ̣coi là có tô ̣i và phải chiụ hin
̀ h pha ̣t khi chƣa có bản án kế t tô ̣i của Tòa án
đã có hiê ̣u lƣ̣c pháp luâ ̣t và do vâ ̣y Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ vẫn sẽ đƣơ ̣c hƣởng Quyề n bào
chƣ̃a giố ng nhƣ Bi ̣can, Bị cáo.
b) Phương thức thưc̣ hiêṇ Quyề n bào chữa:
Cũng theo quy định tại Điều

11 BLTTHS đã nêu thì Quyề n bào chƣ̃a của

Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo đƣợc thực hiện bằng hai phƣơng thức chính là (i)
tƣ̣ mình bào chƣ̃a, (ii) nhờ ngƣời khác bào chƣ̃a .
Đối với phương thức thứ nhất , Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can , Bị cáo có thể t ự
mình bào chữa cho mình nếu nhƣ họ cảm thấy rằng tự bản thân họ có thể bào
chƣ̃a cho miǹ h mà không cầ n đ ến sƣ̣ trơ ̣ giúp của ngƣời bào chƣ̃a


. Đây là hin
̀ h

thƣ́c mà Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can , Bị cáo sử dụng các quyền mà

pháp luật quy

đinh
̣ cho ho ̣ trong viê ̣c chƣ́ng minh sƣ̣ vô tô ̣i hoă ̣c làm giảm nhe ̣ tô ̣i cho mình

.

Nhƣ vâ ̣y , Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can , Bị cáo đƣợc sử dụng những hiểu biết về
pháp luật của mình để chống lại sự buộc tội hoặc giả

m nhe ̣ trách nhiê ̣m hình sƣ̣

của mình . Họ có thể thực hiện quyền tự bào chữa của mình bằng cách đề xuất
chƣ́ng cƣ́ , nhâ ̣n xét và đánh giá chƣ́ng cƣ́ , đƣa ra yêu cầ u , tranh luâ ̣n trƣớc tòa ,
kháng cáo bản án hay quyết định củ a tòa án .

10


Đối với phương thức thứ hai là thực hiện Quyền bào chữa thông qua ngƣời
bào chữa. Viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n thông qua Ngƣời bào chƣ̃a có thể xem là mô ̣t phƣơng thƣ́c
thƣ̣c hiê ̣n Quyề n bào chƣ̃a phổ biế n .
Hiê ̣n nay, trong BLTTHS cũng nhƣ các văn bản pháp luật có liên quan đều
không có quy đinh
̣ cu ̣ thể nào liên quan đ ến khái niê ̣m ngƣời bào chƣ̃a . Tuy nhiên

thông qua các Điề u 56, Điề u 57, Điề u 58 BLTTHS có thể nhâ ̣n đinh
̣ rằ ng Ngƣời bào
chƣ̃a là ngƣời đƣơ ̣c Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo, Ngƣời đa ̣i diê ̣n hơ ̣p pháp của
họ, nhƣ̃ng ngƣời khác đƣơ ̣c Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo ủy quyền mời hoặc
đƣơ ̣c Cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng yêu cầ u Đoàn Luâ ̣t sƣ phân công Văn phòng Luâ ̣t
sƣ cƣ̉ hoă ̣c đề nghi ̣Mă ̣t trâ ̣n tổ quố c Viê ̣t Nam , tổ chƣ́c thành viên của Mă ̣t trâ ̣n cƣ̉
để bào chữa cho Ngƣời bị tạm giữ , Bị can, Bị cáo nhằm làm sáng tỏ những tình tiết
gỡ tô ̣i hoă ̣c làm giảm nhe ̣ trách nhiê ̣m hin
̀ h sƣ̣ cho Ng ƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo
và giúp đỡ họ về mặt pháp lý.
Theo khoản 1 Điề u 56 BLTTHS quy đinh:
̣
“Điều 56. Người bào chữa
1. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diê ̣n hợp pháp của Người bi ̣ tạm giữ, Bị can, Bị cáo;
c) Bào chữa viên nhân dân.”
Luật sư, theo Điề u 2 của Luật Luật sƣ 2006 thì Luật sƣ là ngƣời có đủ tiêu
chuẩ n, điề u kiê ̣n hành nghề theo quy đinh
̣ của Lu ật Luật sƣ và thƣ̣c hiê ̣n các dich
̣ vu ̣
pháp lý theo yêu cầu của cá nhân , Cơ quan, tổ chƣ́c có yêu cầ u .
Theo quy đinh
̣ , công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã đƣợc đào tạo
nghề Luật sƣ, đã qua thời gian tập sự hành nghề Luật sƣ, có sức khoẻ bảo đảm hành
nghề Luật sƣ thì có thể trở thành Luật sƣ và muốn đƣợc hành nghề Luật sƣ phải có
Chứng chỉ hành nghề Luật sƣ và gia nhập một Đoàn Luật sƣ [Luật luật sƣ 2006,
Điều 10, Điều 11]
Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo là bố mẹ đẻ,


11


bố mẹ nuôi, ngƣời đỡ đầu, anh, chị em ruột và những ngƣời theo quy định của pháp
luật đối với Bị can Bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về thể
chất hoặc tinh thần. Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo
nếu không bào chữa cho Bị cáo thì họ cũng có những quyền nhƣ ngƣời bị tạm giữ,
Bị can, Bị cáo, họ tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời đại diện hợp pháp, nếu họ
tham gia tố tụng với tƣ cách là Ngƣời bào chữa thì họ có quyền và nghĩa vụ nhƣ đối
với Ngƣời bào chữa. Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo
nhất thiết phải là ngƣời đã thành niên; không bị tâm thần; có quốc tịch Việt Nam và
cƣ trú tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác đối với ngƣời bị tạm
giữ, Bị can, Bị cáo là ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài, ngƣời không có quốc tịch
hoặc là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Thực tiễn xét xử cho thấy, việc xác định ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời
bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo không khó nhƣng lại khó ở chỗ: ngƣời bị tạm giữ, Bị can,
Bị cáo là ngƣời đã thành niên không có nhƣợc điểm về thể chất hoặc tinh thần mà
ngƣời thân thích của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo tuy không phải là Luật sƣ,
Bào chữa viên nhân dân nhƣng lại yêu cầu đƣợc bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, Bị
can, Bị cáo vì họ là ngƣời có trình độ pháp lý, đã từng hoạt động trong các Cơ quan
pháp luật nay nghỉ hƣu. Vậy những ngƣời này có đƣợc bào chữa cho ngƣời bị tạm
giữ, Bị can, Bị cáo hay không? Về vấn đề này, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau,
nhƣng thực tiễn xét xử Toà án đã công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho họ để họ
thực hiện việc bào chữa cho Bị cáo.
Bào chữa viên nhân dân là ngƣời đƣợc tổ chức , đoàn thể xã hội cử ra để
bào chữa cho Bị cáo . Chế đinh
̣ Bào chữa viên nhân dân không phải là mô ̣t chế đinh
̣
mới mà nó đã xuấ t hiê ̣n tƣ̀ rấ t lâu . Ngày 10.10.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay

mặt Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh số 46-SL quy định tổ chức các đoàn thể
Luật sƣ và đến ngày 18.6.1949, Hồ Chủ tịch đã ban hành Sắc lệnh số 69-SL cho
phép các Bị can có thể nhờ một công dân không phải là Luật sƣ bênh vực cho mình
trƣớc các Toà án - sau này gọi là các Bào chữa viên nhân dân [51]. Việc ban hành
Sắc lệnh số 69 thể hiện tính ƣu việt của chế độ mới - mọi ngƣời đều bình đẳng trƣớc
pháp luật, không phân biệt xuất thân, thành phần, dân tộc, giai cấp...

12


Tuy nhiên, từ đó đến nay chế định Bào chữa viên nhân dân chƣa đƣợc cụ thể
hoá, quy định chi tiết ở bất cứ văn bản pháp luật nào. Do chƣa có quy định cụ thể
nên hầu nhƣ chƣa có sự tham gia của các Bào chữa viên nhân dân tại các phiên tòa
kể cả hình sự lẫn dân sự, hành chính... Mặc dù, tại điểm c Điều 56 của Bộ luật
TTHS quy định về Ngƣời bào chữa, trong đó có nêu sự tham gia của Bào chữa viên
nhân dân trong các phiên tòa để bảo vệ quyền lợi cho Bị can, Bị cáo, Ngƣời bị hại...
Thực tế hiê ̣n nay hoạt động của Bào chữa viên nhân dân cũng không đƣợc tổ chức
thành một hệ thống, chƣa có quy định nào cụ thể, chi tiết về điều kiện, tiêu chuẩn để
đƣợc công nhận là Bào chữa viên nhân dân, hiện nay trong xã hội có nhiều ngƣời có
trình độ pháp lý có hiểu biết về công việc bào chữa nhƣng họ chƣa đƣợc kết nạp vào
đoàn Luật sƣ và họ lại đƣợc Bị can, Bị cáo nhờ bào chữa.
Có thể nói, viê ̣c bảo đảm Quyề n bào chƣ̃a thông qua Ngƣời bào chƣ̃a là mô ̣t
đảm bảo rấ t quan tro ̣ng vì nhiề u trƣờng hơ ̣p Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo không
hiể u biế t về pháp luâ ̣t thì ho ̣ không thể tƣ̣ mình sƣ̉ du ̣ng hế t các quyề n mà pháp luâ ̣t
quy đinh
̣ cho ho ̣ để có thể bảo vê ̣ quyề n lơ ̣i cho min
̀ h

, họ cũng không thể biết và


nắ m bắ t hế t đƣơ ̣c các hoa ̣t đô ̣ng tố tu ̣ng của Cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng có vi pha ̣m
pháp luật hay không ? Nhƣ vâ ̣y, viê ̣c tham gia của Ngƣời bào chƣ̃a đƣơ ̣c xem là mô ̣t
sƣ̣ cầ n thiế t để giúp đỡ cho Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo về mă ̣t pháp lý , bảo vệ
quyề n và lơ ̣i ích hơ ̣p pháp của ho .̣
Trong ba loa ̣i Ngƣời bào chƣ̃a đã nêu trên thì th

ực tế trong ý thức của

ngƣời dân, cộng đồng và xã hội khi nói đến Ngƣời bào chữa là ngƣời ta chỉ nghĩ
đến là Luật sƣ còn những ngƣời khác không phải là Luật sƣ thì không đƣợc coi
là Ngƣời bào chữa. Nguyên nhân của cách nhin
̀ nhâ ̣n trên có thể xuấ t phát mô ̣t
phầ n tƣ̀ nhâ ̣n thƣ́c của ngƣời dân còn chƣa thâ ̣t sƣ̣ rõ ràng về chế đinh
̣ Ngƣời bào
chƣ̃a cũng nhƣ sƣ̣ phổ bi ến của Luật sƣ trong việc tham gia vào các vụ án hình
sƣ̣ vì Lu ật sƣ là nhân vật trung tâm về hoạt động bào chữa hơn là vai trò tham
gia bào chƣ̃a của Bào ch

ữa viên nhân dân hoă ̣c Ngƣời đa ̣i diê ̣n hơ ̣p pháp cho

Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo .
Bào chữa là một công việc mang tính chuyên môn , đòi hỏi rấ t nhiề u về trình

13


đô ̣ chuyên môn , kiế n thƣ́c , kinh nghiê ̣m bào chƣ̃a . Pháp luật không quy định bắt
buô ̣c chỉ có Luâ ̣t sƣ mới có quyề n đƣơ ̣c trở thành ngƣời bào c hƣ̃a, song rõ ràng cả
về mă ̣t lý luâ ̣n và thƣ̣c tế đề u cho thấ y , Luâ ̣t sƣ là đố i tƣơ ̣ng đáp ƣ́ng cao nhấ t và
đầ y đủ nhấ t nhƣ̃ng điề u kiê ̣n để thƣ̣c hiê ̣n tố t và hiê ̣u quả nhấ t viê ̣c bào chƣ̃a , tƣ̀ đó

mang la ̣i lơ ̣i ích cao nhấ t ch o ngƣời đƣơ ̣c bào chƣ̃a . Luật sƣ là một nghề nghiệp độc
lập, mang tính chuyên môn, không phải là một công việc đơn lẻ, kiêm nhiệm hay
bán chuyên trách.
Mô ̣t vấ n đề cần lƣu ý là viê ̣c Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo nhờ Ngƣời bào
chƣ̃a để bào chữa cho họ thì việc nhờ này không làm mất đi quyền tự bào chữa của
chính họ hay nói cách khác , trong mo ̣i trƣờng hơ ̣p, Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo
luôn đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng các quyề n mà pháp luâ ̣t cho phép để bảo vê ̣ q uyề n và lơ ̣i ích hơ ̣p
pháp của mình. Về vấ n đề này hiê ̣n nay trong quy đinh
̣ ta ̣i Điề u 11 BLTTHS có thể
gây ra sƣ̣ nhầ m lẫn bởi cách dùng tƣ̀. Điề u luâ ̣t này thể hiê ̣n Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ,̃ Bị can,
Bị cáo có quyền tự bào chữa hoă ̣c nhờ ngƣời khác bào chƣ̃a cho min
̀ h. Nhƣ tác giả đã
phân tích ở trên, viê ̣c Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃, Bị can, Bị cáo nhờ ngƣời khác bào chữa cho
mình không đƣơng nhiên làm mất đi quyền tự bào chữa của họ do vậy việc dùng từ
“hoă ̣c” trong quy đinh
̣ ta ̣i Điề u 11 BLTTHS là không chính xác mà nên thay thế bằ ng
tƣ̀ “và” để thƣ̣c hiê ̣n và hiể u đúng đƣơ ̣c tinh thầ n và nô ̣i hàm của no. ́
c) Cách thức tham gia bào chữa của Người bào chữa trong việc bảo đảm
Quyền bào chữa:
Hiê ̣n nay , viê ̣c Ngƣời bào chƣ̃a tham gia vào các hoa ̣t đô ̣ng TTHS để bào
chƣ̃a cho Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo đƣợc thực hiện dựa trên hai phƣơng thức
chính là (i) Ngƣời bào chƣ̃a tham gia vu ̣ án dƣ̣a trên sƣ̣ lƣ̣ a cho ̣n của Ngƣời bi ̣ta ̣m
giƣ̃, Bị can, Bị cáo hoặc (ii) Ngƣời bào chƣ̃a tham gia vu ̣ án trên cơ sở yêu c ầu của
của Cơ quan tiến hành tố tụng (bào chữa chỉ định hoặc bào chữa bắt buộc).
Ở phương thức thứ nhất , theo quy đinh
̣ ta ̣i k hoản 1 Điề u 57 BLTTHS quy
đinh,
̣ Ngƣời bào chƣ̃a do Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo hoặc Ngƣời đại diện hợp
pháp của họ lựa chọn. Nhƣ vâ ̣y, viê ̣c Ngƣời bào chƣ̃a tham gia vào quá trin
̀ h tố tu ̣ng

để thực hiện việc bào chữa c ho Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo là hoàn toàn phụ
thuô ̣c vào ý chí và sƣ̣ lƣ̣a cho ̣n của ngƣời có Quyề n bào chƣ̃a .

14


Viê ̣c Ngƣời bào chƣ̃a tham gia bào chƣ̃a với tƣ cách là Ngƣời bào chƣ̃a do
ngƣời có Quyề n bào chƣ̃a lƣ̣a c họn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu của pháp luật
TTHS để có thể đƣơ ̣c tham gia vào vu ̣ án với tƣ cách là ngƣời bào chƣ̃a . Theo quy
đinh
̣ ta ̣i khoản 4 Điề u 56 BLTTHS thì trong thời ha ̣n luâ ̣t đinh
̣ , sau khi nhâ ̣n đƣơ ̣c
đầ y đủ hồ sơ về viê ̣c xin tham gia bào chƣ̃a trong vu ̣ án hin
̀ h sƣ̣ thì Cơ quan có thẩ m
quyề n ở đây là Cơ quan điề u tra , Viê ̣n kiể m sát hoă ̣c Tòa án sẽ tiế n hành xem xét và
cấ p Giấ y chƣ́ng nhâ ̣n bào chƣ̃a cho ngƣời xin tham gia bào chƣ̃a để ho ̣

có thể thực

hiê ̣n viê ̣c bào chƣ̃a của miǹ h , nế u tƣ̀ chố i viê ̣c cấ p Giấ y chƣ́ng nhâ ̣n bào chƣ̃a thì
phải có lý do đƣợc thể hiện bằng văn bản . Nhƣ vâ ̣y, viê ̣c Ngƣời bào chƣ̃a do sƣ̣ lƣ̣a
chọn của Ngƣời bị tạm giữ , Bị can , Bị c áo chỉ đƣợc thực hiện khi đƣợc sự chấp
thuâ ̣n của các Cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng có thẩ m quyề n .
Với phương thức thứ hai là Ngƣời bào chữa tham gia bào chữa cho Bị can ,
Bị cáo với tƣ cách là Ngƣời bào chữa chỉ định (bào chƣ̃a bắ t buô ̣c) theo yêu cầu của
của Cơ quan tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của các Trung tâm trợ giúp pháp
lý. Đây là mô ̣t quy đinh
̣ cầ n thiế t và thể hiê ̣n tin
́ h nhân văn của pháp luâ ̣t và đƣơ ̣c cu ̣
thể hóa ta ̣i khoản 2 Điề u 57 BLTTHS và đƣợc hƣớng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số

03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao về viê ̣c hƣớng dẫn thi hành mô ̣t số quy đinh
̣ trong phầ n thƣ́ nhấ t “

Những quy

đi ̣nh chung” của BLTTHS 2003.
Mô ̣t cách khái quát , bào chữa bắt buộc xảy ra khi mà trong quá trình điều tra ,
truy tố và xét xƣ̉ vu ̣ án hình sƣ̣ mà Bi ̣can

, Bị cáo hoặc đại diện hợp pháp của họ

không mời đƣơ ̣c Ngƣời bào chƣ̃a nhưng vẫn muố n sự có sự tham gia của Người
bào chữa hoă ̣c trong mô ̣t số trƣờng hơ ̣p do luâ ̣t đinh
̣ mà bắ t buô ̣c phải có sƣ̣ tham
gia của Ngƣời bào chƣ̃a thì pháp luâ ̣t TTHS sẽ dành cho ho ̣ có quyề n có ngƣời bào
chƣ̃a. Nhƣ̃ng trƣờng hơ ̣p này đƣơ ̣c go ̣i là bào chữa chỉ định hay bào chữa bắt buộc .
Quy đinh
̣ về bào chƣ̃a bắ t buô ̣c nhằ m bảo đảm Quyề n bào chƣ̃a cho Bi ̣can , Bị cáo
khi có nhƣ̃ng nguy cơ hay có nhƣ̃ng cản trở làm cho ho ̣ không thể thƣ̣c hiê ̣n đƣơ ̣c
hoă ̣c thƣ̣c hiê ̣n không t ốt Quyền bào chữa của mình hoặc thể hiện tinh thần của
pháp luật đối với một số tội phạm bắt buộc phải có ngƣời bào chữa

15

. Khi nhƣ̃ng


trƣờng hơ ̣p này xảy ra thì Cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng


, cụ thể là Cơ quan điều tra ,

Viê ̣n kiể m sát , Tòa án sẽ yêu cầu , chỉ định Ngƣời bào chữa cho Ngƣời bị tạm giữ ,
Bị can, Bị cáo và những Ngƣời bào chữa chỉ định này có thể là Luật sƣ , Ngƣời đa ̣i
diê ̣n hơ ̣p pháp cho Bi ̣can , Bị cáo hoặc Bào ch ữa viên nhân dân nhƣ đã phân tích ở
phầ n trên. Tuy nhiên hiê ̣n nay viê ̣c bào chƣ̃a chỉ đinh
̣ thƣờng là do các Luâ ̣t sƣ thƣ̣c
hiê ̣n dƣ̣a trên sƣ̣ phân công của các Đoàn Luâ ̣t sƣ đố i với các tổ chƣ́c hành nghề
Luâ ̣t sƣ để cử ra một Luật sƣ tham gia bà o chƣ̃a chỉ đinh
̣ cho Bi ̣can , Bị cáo . Sƣ̣
tham gia của ngƣời đa ̣i diê ̣n cho Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo hoặc Bào ch ữa
viên nhân dân làm Ngƣời bào chƣ̃a chỉ đinh
̣ hầ u nhƣ không có do tính chấ t của yêu
cầ u của viê ̣c phải có N gƣời bào chƣ̃a chỉ đinh
̣ cũng nhƣ trin
̀ h đô ̣ năng lƣ̣c của hai
loại Ngƣời bào chữa đã nêu còn hạn chế , chƣa đáp ƣ́ng đƣơ ̣c yêu cầ u thƣ̣c sƣ̣ của
viê ̣c bào chƣ̃a chỉ đinh
̣ đề ra.
Bào chữa chỉ định (bào chữa bắt buộc ) đƣơ ̣c quy đi ̣ nh cu ̣ thể ta ̣i khoản 2
Điề u 57 BLTTHS và đƣơ ̣c hƣớng dẫn chi tiế t ta ̣i Chƣơng II của Nghi ̣quyế t
03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao về hƣớng dẫn thi hành mô ̣t số quy đinh
̣ trong phầ n thƣ́

nhấ t “Nhƣ̃ng quy đinh
̣

chung” của Bô ̣ luâ ̣t TTHS năm 2003.
“Điề u 57. Lựa chọn và thay đổ i người bào chữa


2. Trong những trường hp sau đây , nế u Bi ̣ can, Bị cáo hoặc Người đại diện
hợp pháp của họ không mời Người bào chữa thì Cơ q

uan điề u tra , Viê ̣n kiểm sát

hoặc Tòa án phải yêu cầ u Đoàn Luật sư phân công Văn phòng Luật sư cử Người
bào chữa cho họ hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

, tổ chức thành

viên của Mặt trận cử Người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình:
a) Bị can , Bị cáo về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình
được quy đi ̣nh tại Bộ luật hình sự;
b) Bị can , Bị cáo là người chưa thành niên , người có nhược điể m về tâm
thầ n hoặc thể chấ t.
Trong các trường hợp quy đi ̣nh tại điể m a và điể m b khoản

16

2 Điề u này, Bị


can, Bị cáo và Người đại diện hợp pháp của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc
từ chố i người bào chữa”.
Với quy đinh
̣ trên , khi Bi ̣can, Bị cáo bị điều tra, truy tố và xét xƣ̉ về tô ̣i theo
khung hình pha ̣t có mƣ́c cao nhấ t là tƣ̉ hình thì viê ̣c có Ngƣời bào chƣ̃a đƣơ ̣c xem là
mang tiń h thâ ̣n tro ̣ng , khách quan và để tránh phạm phải những sai lầm không khắc
phục đƣợc trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án cũng nhƣ đảm bảo tính nhân đa ̣o của pháp

luâ ̣t trƣớc mô ̣t công dân có thể bi ̣áp du ̣ng hin
̀ h pha ̣t cao nhấ t trong các mƣ́c hin
̀ h
phạt là tử hình.
Với trƣờng hơ ̣p thƣ́ hai là khi Bi ̣can , Bị cáo là n gƣời chƣa thành niên hoă ̣c
ngƣời có nhƣơ ̣c điể m về thể chấ t hay nhƣơ ̣c điể m về tâm thầ n

. Trong trƣờng hơ ̣p

này thì xét trên lý do là vì những nhƣợc điểm của họ khiến cho họ không thể thực
hiê ̣n đƣơ ̣c hoă ̣c thƣ̣c hiê ̣n không đầ y đủ Quyề n bào chƣ̃a của min
̀ h vì vâ ̣y pháp luâ ̣t
cho ho ̣ có quyề n có Ngƣời bào chƣ̃a nế u nhƣ ho ̣ và đa ̣i diê ̣n hơ ̣p pháp của ho ̣ không
mời đƣơ ̣c Ngƣời bào chƣ̃a mà muố n có Ngƣời bào chƣ̃a .
Trong trƣờng hơ ̣p bào chƣ̃a bắ t buô ̣c , nế u ngƣời Bi ̣can , Bị cáo hoặc Ngƣời
đa ̣i diê ̣n hơ ̣p pháp của ho ̣ không mời đƣơ ̣c Ngƣời bào chƣ̃a mà không tƣ̀ chố i Ngƣời
bào chữa thì các Cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm yêu cầu Đoàn Luật
sƣ cƣ̉ Ngƣời bào chƣ̃a cho ho ̣ kể tƣ̀ khi có quyế t đinh
̣ khởi tố Bi ̣can . Điề u này cũng
có nghĩa là bào chữa bắt buộc là yêu cầu khách quan của pháp luật TTHS đối với
Cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng còn đố i với Bi ̣can , Bị cáo và Ngƣ ời đa ̣i diê ̣n hơ ̣p ph áp
của họ thì đây chỉ là những quyền mang tính chất chủ quan

, viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n quyề n

này phụ thuộc vào ý chí của họ và không mang tính bắt buộc .
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điề u 57 BLTTHS thì Bi ̣can , Bị cáo hoặc
Ngƣời đa ̣i diê ̣n hơ ̣p pháp của ho ̣ có quyề n yêu cầ u thay đổ i Ngƣời bào chƣ̃a đã đƣơ ̣c
cƣ̉ vì vâ ̣y khi có yêu cầ u thay đổ i Ngƣời bào chƣ̃a thì Cơ quan và cá nhân có thẩ m
quyề n tiế n hành tố tu ̣ng phải thƣ̣c hiê ̣n và tôn tro ̣ng nguyê ̣n vo ṇ g của ho ̣.

d) Quyề n bào chữa được thực hiện trong các giai đoạn TTHS
Dƣ̣a trên khái niê ̣m về Quyề n bào chƣ̃a đã phân tić h
đƣơ ̣c rõ Quyề n bào chƣ̃a là giúp cho Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃

17

, chúng ta có thể thấy

, Bị can , Bị cáo có thể sử


dụng các quyền theo luật định nhƣ đƣa ra tài liệu

, đồ vâ ̣t , chƣ́ng cƣ́ , yêu cầ u để

chƣ́ng minh cho sƣ̣ vô tô ̣i hoă ̣c làm giảm nhe ̣ trách nhiê ̣m hin
̀ h sƣ̣ cho min
̀ h hoă ̣c ho ̣
có thể sử dụng những hình thức bào chữa khác nhau mà pháp luâ ̣t cho phép nhƣ đã
phân tích ở trên để bảo vê ̣ các quyề n và lơ ̣i ích của ho ̣ . Nhƣ vâ ̣y mu ̣c đích và vai trò
cuố i cùng của Quyề n bào chƣ̃a chin
́ h là bảo vê ̣ quyề n và lơ ̣i ić h cho chin
́ h ngƣời có
Quyề n bào chƣ̃a hay nói cách khác là dùng để chống lại sự buộc tội hoặc làm giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự cho chính họ

. Chúng ta có thể thấy rằng , chỉ có những

Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can, Bị cáo là những ngƣời bị buộc tội trong quá trình TTHS
nên chỉ có họ mới là ngƣời có Quyền bào chữa và cái mục đích cuối cùng mà họ

muố n hƣớng đ ến là đem la ̣i sƣ̣ “trong sa ̣ch” cho min
̣ min
̀ h , khẳ ng đinh
̀ h không có
tô ̣i hoă ̣c để giảm nhe ̣ trách nhiê ̣m hình sƣ̣ đố i với hành vi pha ̣m t ội của mình.
Về nguyên tắc, bào chữa là sự gỡ tội và ở đâu bắt đầu có buộc tội thì ở đó sẽ
có bào chữa. Do vậy, các chủ thể thực hiện Quyền bào chữa trong tất cả các giai
đoạn TTHS, từ ngay khi bị “tình nghi” là thực hiện tội phạm cho đến khi bị kết án
bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật. Đó chính là lý do mà BLTTHS đã bổ
sung diện chủ thể của Quyền bào chữa mở rộng sang cả ngƣời bị tạm giữ mà không
chỉ là Bị can, Bị cáo nhƣ trƣớc đây. Cũng theo lý luận và pháp luật thực định thì
hiện nay các giai đoạn TTHS gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và Thi hành án
hình sự. Trong mỗi giai đoạn đó, các Cơ quan tiến hành tố tụng trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã nhân danh Nhà nƣớc, áp dụng các biện
pháp tố tụng luật định để làm rõ các tình tiết vụ án, xác định tội phạm, ngƣời phạm
tội và kết thúc bằng việc Tòa án ra bản án, quyết định áp dụng pháp luật, qua đó xác
định trách nhiệm hình sự cho ngƣời đã thực hiện tội phạm. Song song với tiến trình
tố tụng đó, Quyền bào chữa đƣợc thực hiện bằng các cách thức và phƣơng thức nhƣ
đã phân tích trên nhƣng trung tâm nhất là trong giai đoạn xét xử.
Tòa án nhân dân là Cơ quan xét xử của nƣớc ta, có nhiệm vụ bảo vệ công
lý, bảo vệ Quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Để có thể thực hiện đƣợc chức năng xét
xử, bên cạnh các nguyên tắc cơ bản của TTHS đã đƣợc ghi nhận trong BLTTHS,

18


nguyên tắc tranh tụng thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn xét xử và trọng tâm là
phiên tòa. Điều này phù hợp Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2/01/2002 của Bộ
Chính trị Đảng Cộng Sản Việt Nam và gần đây nhất dự thảo Hiến pháp 1992 sửa

đổi đã ghi nhận nguyên tắc này. Tại phiên tòa, sự ghi nhận nguyên tắc tranh tụng
sẽ đề cao quá trình dân chủ hóa hoạt động tố tụng và sự bình đẳng trong quá trình
giải quyết vụ án. Đó cũng là cơ sở nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, bản
lĩnh nghề nghiệp của từng chủ thể (công tố, bào chữa, xét xử) thực hiện chức năng
của mình, đáp ứng những đòi hỏi mới của quá trình cải cách tƣ pháp hình sự.
Chính vì vậy, Quyền bào chữa thể hiện tập trung nhất tại phiên tòa, khi mà cùng
lúc các chủ thể thực hiện chức năng công tố, xét xử, bào chữa cùng thể hiện mình.
Tòa án (Hội đồng xét xử) sẽ căn cứ vào sự thể hiện của các bên công tố buộc tội
và bên bào chữa (Ngƣời bào chữa hoặc/tự bào chữa) để ra phán quyết đúng ngƣời,
đúng tội và đúng pháp luật.
1.1.2. Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhƣ đã phân tić h, Quyề n bào chƣ̃a đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n thông qua hai hin
̀ h thƣ́c là
ngƣời bi ̣ta ̣m giam , Bị can, Bị cáo sẽ tự mình thực hiện Quyền bào chữa này hoặc
thông qua Ngƣời bào chƣ̃a để bảo vê ̣ quyề n và lơ ̣i ić h hơ ̣p pháp cho min
̀ h.
Đối với hình thức tự bào chữa , hoạt động bào chữa có thể hiể u mô ̣t cách đơn
giản nhất đó chính là bản thân ngƣời bị tạm giam , Bị can, Bị cáo sẽ tự mình thực
hiê ̣n các quyề n mà pháp luâ ̣t cho phép để thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c bào chƣ̃a cho min
̀ h

. Với

hình thức này , Ngƣời bi ̣ta ̣m giƣ̃ , Bị can , Bị cáo đã bị giới hạn một số quyền của
mình và phải chịu sự giám sát chặt chẽ của các Cơ quan tiến hành tố tụng nên việc
thƣ̣c hiê ̣n Quyề n bào chƣ̃a của ho ̣ có phầ n ha ̣n chế . Cụ thể là việc bào chữa của họ
chỉ thực sƣ̣ đƣơ ̣c thể hiê ̣n thông qua quá trình xét xƣ̉ ta ̣i phiên tòa cho đế n khi mô ̣t
bản án, quyế t đinh
̣ có hiê ̣u lƣ̣c đƣơ ̣c ban hành . Tại phiên xét xử , thông qua các thủ
tục trình tự phiên tòa từ xét hỏi cho đ ến phầ n tranh luâ ̣n , ngƣời có Quyền bào chữa

sẽ tự mình dùng những lý lẽ , lâ ̣p luâ ̣n để phản bác , tranh luâ ̣n la ̣i các cáo buô ̣c đố i
với miǹ h, thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c đề xuấ t chƣ́ng cƣ́ , nhâ ̣n xét và đánh giá chƣ́ng cƣ́ , đƣa ra
các yêu cầu, tranh luâ ̣n trƣớ c tòa, kháng cáo bản án hay quyết định của tòa án…Nhƣ

19


×