Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tổ chức công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH thương mại hương dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.53 KB, 76 trang )

Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường
đều mong muốn sản phẩm của mình có vị thế trên thị trường và có thể đạt
được mức lợi nhuận cao nhất.
Hiện nay, khi mà Việt Nam gia nhập WTO thì mức độ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Các
doanh nghiệp của Việt Nam dù ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng luôn phải nỗ lực
hết mình để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cũng như dịch vụ của các
doanh nghiệp trên thế giới. Để làm được như vậy thì sản phẩm không chỉ có
mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu của thị trường mà giá cả của
sản phẩm cũng phải hợp lý và phải có sức cạnh tranh. Muốn như vậy thì các
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán chi phí làm sao
cho chi phí là tối thiểu mà vẫn đảm bảo yêu cầu của khách hàng cũng như thị
trường để có thể tối đa hoá lợi nhuận.
Như vậy có thể thấy rằng, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất của một
doanh nghiệp có tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
thực hiện tốt thì sẽ giúp cho các nhà quản trị quản lý tốt hoạt động sản xuất
kinh doanh, đề ra được các biện pháp khắc phục những hạn chế cũng như phát
huy những đi mạnh trong sản xuất của doanh nghiệp mình.
Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại Công ty TNHH thương mại
Hương Dũng , nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, em quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức
công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH thương mại
Hương Dũng” làm chuyên đề cuối khoá của mình.

1



Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Nội dung của chuyên đề: gồm 3 chương
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty TNHH thương mại Hương Dũng
- Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại Công ty TNHH thương mại Hương Dũng
Trong chuyên đề của em còn nhiều thiếu xót rất mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo cũng như của các cô, các anh, các chị trong phòng
Tài chính - Kế toán Công ty TNHH thương mại Hương Dũng. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh, các chị trong phòng
Tài chính - Kế toán Công ty TNHH thương mại Hương Dũng. Đặc biệt em
xin cảm ơn tới cô giáo – Nguyễn Thị Thu Thuỷ đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Hà nội, ngày ... tháng .... năm 2013
Sinh viên

2


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

CHƢƠNG 1:

NHŨNG VẤN ĐỀ LÍ UẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất là qúa trình kết hợp cả ba yếu tố đó để tạo ra
các loại sản phẩm, diịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong qúa trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là chi phí về tư liệu lao
động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Các loại chi
phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nó luôn vận động, thay đổi trong qúa trình tái sản xuất.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời
kỳ nhất định.
Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài
sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào
hai nhân tố chủ yếu đó là:
Nhân tố 1: Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Nhân tố 2: Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền
lương) của một đơn vị lao động đã hao phí.
Cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chi phí và chi tiêu là hai khái
niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát

3



Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng
hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu
không những khác nhau về mặt lượng, mà còn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua
nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính
vào chi phí kỳ này, nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có
sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu trong các doanh nghiệp là do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ,
trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất doanh nghiệp, kế toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí
trong toàn bộ hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế
toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chon, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp

4


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

ứng yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, cung cấp thông
tin cần thiết về chi phí nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các
quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu

+ Chi phí dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành:

5


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

- Chi phí nguyên liệu vật liệu : Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế… mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm các khoản chi phí tiền lương , phụ cấp
phải trả cho người lao động của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản trích trên
tiền lương theo quy định tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài như : tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí…phục vụ cho
họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các khoản chi phí nói trên.
1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp

chi phí vào các đối tƣợng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, Chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực
tiếp cho sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải
tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp
1.4. Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.4.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết các chi phí

6


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo
một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản
xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối
tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng

- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết …
1.4.2 Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi
phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí
đã xác định.Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng kế
toán tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách phù hợp.
1.4.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí. Vì vậy, phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao nên
cần vận dụng tối đa phương pháp này trong điều kiên có thể. Tuy nhiên, trên
thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến nhiều đối tượng nên không thể theo

7


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

dõi riêng được. Mặt khác, tập hợp chi phí theo phương pháp này tốn nhiều
thời gian và công sức.
1.4.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có

liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này, phải tập hợp chung
cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ
chi phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ (C)
H=
Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ (T)
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti * H
Trong đó :
+ H là hệ số phân bổ
+ Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng
+ Ti Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng
đối tượng
Sử dụng phương pháp này giảm bớt được khối lượng công việc kế
toán, không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy
vậy, việc phân bổ gián tiếp độ chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc
chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Vì thế, những chi phí mà tìm
được tiêu thức phân bổ hợp lý thì có thể sử dụng phương pháp này.

8


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

1.4.3. Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT)

Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu…. được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Để hạch toán và theo dõi chi phí, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
NVL trực tiếp” Tài khoản này đươc sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi
phí về NVL được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh TK
này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc từng đối
tượng tính giá thành.
Kết cấu chủ yếu của TK 621:
+ Bên nợ phản ánh: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Bên có phản ánh: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết
nhập lại kho, trị giá phế liệu thu hồi, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ, kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
+ TK 621 không có số dư
Chi phí NVL trực tiếp được xác định theo công thức sau:

Chi phí
NVLTT

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị phế

= NVLTT còn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi

lại đầu kỳ

dùng trong kỳ

lại cuối kỳ

(nếu có)

Khi phát sinh các khoản về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn
cứ vào các chứng từ sau: phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, hoá đơn
GTGT…

9


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Chi phí NVL TT sử dụng để sản xuất sản phẩm tai các doanh nghiệp
chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí cụ thể.
Tuy nhiên, chi phí NVL TT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp như sau:
+ Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng
sản phẩm sản xuất…
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu … tiêu chuẩn phân bổ có thể
là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí NVL chính, khối lượng sản

phẩm sản xuất…

10


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Trình tự hạch toán kế toán chi phí NVL TT

TK 152 (TK 611)

TK 621

Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất

TK 152(TK611)

Trị giá NVL chưa sử dụng
cuối kỳ và phế liệu thu hồi

TK 111,112,331…

TK154

Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất


Kết chuyển chi phí NVLTT

không qua kho
TK 133
TK 632
Phần chi phí NVLTT vượt
Thuế GTGT

trên mức binh thương

đầu vào
được khấu trừ

1.4.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lương(tiền công) được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình
thức tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng.

11


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí
nhân công trực tiếp được trích lập theo quy định như sau:

+ Trích BHXH, 24% theo lương tối thiếu về hệ số lương trong đó 17%
tình vào chi phí sản xuất 7% khấu trừ vào lương của người lao động.
+ Trích BHYT 4,5% theo lương tối thiếu và hệ số lương trong đó 3%
tính vào chi phí sản xuất 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
+ Trích KPCĐ 2% theo lương thực tế và tính cả vào chi phí sản xuất.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK: 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của TK 622 như sau:
+ Bên nợ phản ánh: chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản
xuất sản phẩm.
+ Bên có phản ánh: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượ trên mức bình
thường.
+ TK 622 không có số dư
Các chứng từ kế toán sử dụng: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh
toán lương...
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếo thì chi
phí nhân công trực tíêp được tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng
theo một tiêu thức phân bổ hợp lý như: chi phí tiền lương định mức (hoặc
theo kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm
sản xuất ra...

12


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Trình tự hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp


TK 334,338

TK 622

Tiền lương và các khoản trích

TK154
Kết chuyển chi phí nhân

theo lương của CNTTSX

công trực tiếp

TK 335

TK632

Trích trước tiền lương

Phần chi phí nhân công

nghỉ phép của CNSX

tiếp vượt mức bình thường

trực

1.4.3.3 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ

cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả
cho nhân viên phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, BHXH,
BHYT, KPCĐ
+ Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu dùng cho
nhu cầu văn phòng...
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về dụng cụ, công cụ sản
xuất dùng cho phân xưởng như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng
ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí điện, nước, điện thoại...

13


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài
những khoản chi phí kể trên.
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân
bổ chi phí sản xuất chung. Kết cấu TK 627 như sau :
+ Bên nợ phản ánh: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
+ Bên có phản ánh: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, chi phí
sản xuất chung phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng
chịu chi phí, chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi

phí sản xuất chung trong kỳ.
TK 627 có các TK cấp hai sau :
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Các chứng từ kế toán sử dụng: bảng tiền lương, bảng phân bổ NVL,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo có…
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ tập hợp lại và được
phân bổ theo những tiêu thức hợp lý.
Mức chi phí SXC
phân bổ cho từng đối =
tượng

Tổng CPSXC
Tổng tiêu thức
phân bổ

X

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

Trình tự hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung

14



Trƣờng Đại học công nghiệp
TK 334, 338

Chuyên đề thực tập
TK 627

Chi phí nhân viên

TK 154

Chi phí SXC phân bổ vào
chi phí chế biến trong kỳ

TK 152
TK632
Chi phí vật liệu
Chi phí SXC không được
phân bổ
TK 153(142.242)

Chi phí CCDC
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 111,112,113,331
Chi phí DV mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

được khấu trừ

1.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

15


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

1.4.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu TK 154 như sau:
+ Bên nợ phản ánh: Kết chuyển chi phí sản xuất phát snh trong kỳ, giá
trị vật liệu thuê ngoài chế biến, chi phí ngoài chế biến.
+ Bên có phản ánh: Giá trị phế liệu thu hồi, các khoản giảm giá chi phí
sản xuất trong kỳ, giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ … hoàn
thành, giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
+ Dư nợ phản ánh: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí thuê
ngoài chế biến hoặc tự chế hoàn thành.

16


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phưong pháp KKTX


TK 621

TK 154

TK 152

Phế liệu thu hồi do sản
Kết chuyển CPNVLTT

phẩm hỏng

TK 138
Bồi thường phải thu do

TK 622

Sản phẩm hỏng
Kết chuyển CPNCTT

TK 155
TK 627
Kết chuyển CPSXC

Giá thành sản xuất TP
Nhập kho
TK 632
Giá thành thực tế SP
Hoàn thành bán ngay
TK 157

Giá thành thực tế SP
Gửi bán không qua kho

17


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

1.4.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên TK 631 - giá thành sản xuất. Kết cấu TK 631:
+ Bên nợ phản ánh: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
+ Bên có phản ánh: Các khoản giảm chi phí sản xuất, giá thành thực tế
sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
+ TK 631 không có số dư
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phưong pháp KKĐK
Kết chuyển CPSXKDD cuối kỳ
TK 154

TK 631
TK 138, 811

Kết chuyển CPSXKDD
Đầu kỳ

Các khoản làm giảm
giá thành sản phẩm


TK 621
Kết chuyển CPNVLTT

TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm

TK 622
Kết chuyển CPNCTT

hoàn thành trong kỳ

hoàn thành trong kỳ
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
được phân bổ
Kết chuyển chi phí SXC không được phân bổ

18


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

1.4.5 Tổ chức hệ thống sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất
Sổ kế toán là biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và
ghi kép trên sổ kế toán là sự biểu hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép.
Nói cách khác, sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để
người làm công tác kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các

thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng.
Để ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ nói chung và ghi
chép các nghiệp vụ kế toán về tập hợp chi phí nói riêng, kế toán có thể chọn
một trong bốn hình thức sổ kế toán sau, dựa trên quy mô, lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý về cung cấp thông tin cho các đối tượng
quan tâm, hay dựa vào trình độ của các nhân viên kế toán của doanh nghiệp…
Có bốn hình thức sổ như sau:
+ Hình thức sổ Nhật ký - Sổ cái
+ Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức sổ Nhật ký chung
+ Hình thức sổ Nhật ký chứng từ
1.4.5.1 Hình thức sổ Nhật ký - Sổ cái
Điều kiện áp dụng: thường áp dụng cho những đơn vị có quy mô nhỏ,
sử dụng ít tài khoản.
Loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký - sổ cái, sổ kế toán chi tiết
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi, dễ đối chiếu, không cần phân công
lao động kế toán.
Nhược điểm: Dễ trùng lặp, nếu quy mô kinh doanh của đơn vị tăng thì
không đáp ứng được yêu cầu về kế toán tổng hợp.

19


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc, Bảng
tổng hợp Chứng từ

gốc
Nhật ký - Sổ
cái

Sổ chi tiết
TK621, 622, 627
Sổ tổng hợp TK
621, 622, 627

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.4.5.2 Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ
Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng ở những đơn vị có quy mô
vừa, quy mô lớn có nhiều cán bộ, nhân viên kế toán
Loại sổ sử dụng: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản, sổ kế
toán chi tiết
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công
lao động kế toán.
Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lắp, khối lượng ghi chép nhiều, việc
kiểm tra đối chiếu số liệu dồn vào cuối kỳ hạch toán nên các báo cáo kế toán
thường chậm.

20


Trƣờng Đại học công nghiệp


Chuyên đề thực tập

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc, Bảng
tổng hợp Chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 621,
622, 627

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số
phát sinh

Sổ chi tiết TK
621, 622, 627
Sổ tổng hợp TK
621, 622, 627

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.4.5.3 Hình thức sổ Nhật ký chung
Điều kiện áp dụng: thường áp dụng ở những đơn vị có quy mô vừa, có

nhiều cán bộ, nhân viên kế toán
Loại sổ sử dụng: Các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái
các tài khoản và sổ kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép thuận tiện cho việc phân công
lao động kế toán.
Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lắp nhiều

21


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc, Bảng
tổng hợp Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Sổ chi tiết
TK621, 622, 627

Sổ cái TK 621,
622, 627
Sổ tổng hợp TK
621, 622, 627
Bảng đối chiếu
số phát sinh


Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.4.5.4 Hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ
Điều kiện áp dụng: thường được sử dụng tại các đơn vị có quy mô lớn,
đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, không thích
hợp với những đơn vị ứng dụng rộng rãi phền mềm kế toán.
Loại sổ áp dụng: Sổ nhật ký - chứng từ, sổ cái các tài khoản, sổ kế toán
chi tiết.
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép, việc kiểm tra đối
chiếu số liệu được tiến hành một cách thường xuyên, kịp thời.

22


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

Nhược điểm: Mẫu sổ kế toán phức tạp nên đòi hỏi cán bộ, nhân viên kế
toán phải có trình độ chuyên môn cao.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Bảng phân bổ Tiền lương,
NVL, Khấu hao TSCĐ…
Bảng kê số

1,2,4, 8, 9…

Sổ chi tiết TK
621, 622, 627

Nhật ký - Chứng
từ số 1,2,7, 9...
Sổ cái TK
621, 622, 627

Sổ tổng hợp
TK 621, 622,
627

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện sử dụng kế toán
máy
1.4.6.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán máy

Nguyên tắc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán cần
tuân thủ:
+ Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói
chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.

23



Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

+ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi
tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy
mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
+ Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của
đơn vị.
+ Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải
tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
+ Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.4.6.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong điều kiện áp dụng kế toán
trên máy.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất đáp ứng được yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí
sản xuất ở doanh nghiệp cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các
đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng tránh bị nhầm
lẫn giữa các đối tượng được quản lý.
+ Tổ chức hệ thống tài khoản phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Danh mục các tài khoản được sử dụng cơ sở để mã hoá, cài đặt chương trình phần
mềm kế toán.
+ Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
trình tự đã xác định
+ Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, hệ thống sổ báo cáo

kế toán quản trị và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán.

24


Trƣờng Đại học công nghiệp

Chuyên đề thực tập

1.4.6.3. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất trong
điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
+ Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ
các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với
các đối tượng chịu chi phí.
+ Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong
kỳ theo theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản
phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
+ Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chyển cuối
kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông
tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết.

25


×