Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.51 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN PHƯỚC THU

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM TÀI SẢN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Luật kinh tế
: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS . TRẦN NGỌC LIÊM

HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
...................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 6
Chương 1: KHÁI LUẬN PHÁP LUẬT VỀHỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI
SẢN ........................................................................................................... 8
1.1.Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản ................ 8
1.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm tài sản ............................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản ....Error! Bookmark not
defined.


1.1.3. Phân biệt hợp đồng bảo hiểm tài sản và các loại hợp đồng bảo hiểm khác
................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Lược sử, vai trò và ý nghĩa của hợp đồng bảo hiểm tài sảnError!
Bookmark not defined.
1.2.1. Lược sử của hợp đồng bảo hiểm tài sản ......Error! Bookmark not
defined.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của hợp đồng bảo hiểm tài sảnError! Bookmark
not defined.
1.3. Những vấn đề pháp lý chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm tài sảnError!
Bookmark not defined.
1.3.1. Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm tài sảnError! Bookmark not defined.
1.3.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sảnError! Bookmark
not defined.
1.3.3.Hình thức của hợp đồng bảo hiểm tài sản ....Error! Bookmark not
defined.
1.3.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm tài sảnError!
Bookmark not defined.
1.3.4.1. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm Error! Bookmark not defined.
1.3.4.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểmError! Bookmark not defined.
1.4. Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng bảo hiểm tài sản ..Error!
Bookmark not defined.
Chương 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM TÀI SẢN ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm tài sản
................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng một số qui định cụ thể về hợp đồng bảo hiểm tài sản
................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Về định nghĩa hợp đồng bảo hiểm tài sản ...Error! Bookmark not
defined.



2.2.2. Về giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sảnError! Bookmark not defined.
2.2.3. Về chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm tài sảnError! Bookmark not
defined.
2.2.4. Về giải quyết bồi thường thiệt hại trong hợp đồng bảo hiểm tài sản
................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Về hợp đồng bảo hiểm trùng ........ Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Về giải quyết tranh chấp từ hợp đồng bảo hiểm tài sản ........Error!
Bookmark not defined.
Chương 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN..Error! Bookmark not
defined.
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt
Nam ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm tài
sản ............................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1 . Phân biệt hợp đồng bảo hiểm tài sản và
các loại hợp đồng bảo hiểm khác...............................................................12


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐBH : Hợp đồng bảo hiểm

WTO : World Trade Organization
PGS.TS : Phó giáo sư . Tiến sĩ


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã hình thành và phát triển tại cách đây
hàng ngàn năm, và đã trở thành một cơ chế quan trọng trong việc hạn chế tác hại
của rủi ro. Ngày nay hoạt động bảo hiểm không ngừng phát triển, trở thành ngành
dịch vụ đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với nhiều loại hình bảo
hiểm đa dạng, phong phú ăn sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trở thành
một nhu cầu không thể thiếu của hoạt động thương mại và đời sống thường nhật
của con người. Rõ ràng sự phát triển của dịch vụ bảo hiểm có tác động tích cực đến
sự phát triển của nền kinh tế. Dịch vụ bảo hiểm góp phần quan trọng vào việc khắc
phục hậu quả của các rủi ro cho nền kinh tế và đời sống xã hội. Lợi ích này của
dịch vụ bảo hiểm do phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm tạo ra. Quỹ bảo hiểm mà các doanh nghiệp bảo hiểm có được hình thành từ
nguồn phí bảo hiểm do nhiều người tham gia bảo hiểm, nhưng chỉ chi trả cho các
trường hợp thuộc diện được bảo hiểm theo ngun tắc “số đơng bù số ít”. Chính vì
vậy, dịch vụ bảo hiểm tạo ra khả năng vật chất để khắc phục hậu quả của các rủi
ro. Ngoài ra, dịch vụ bảo hiểm đóng vai trị là cơng cụ tập trung vốn cho nền kinh
tế. Điều này thể hiện ở chỗ, do sự chênh lệch giữa thời gian thu phí và chi trả tiền
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nên tạo ra sự tạm thời nhàn rỗi của vốn.
Nguồn vốn này có thể khai thác để đầu tư.
Ở Việt Nam, hoạt động bảo hiểm ra đời muộn hơn so với các nước trên thế
giới do thiếu vắng của sự phát triển thương mại suốt thời kỳ phong kiến. Sự ra đời
của Bộ luật Dân sự 1995, và nhất là sự ra đời của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình tồn phát triển của bảo hiểm ở Việt Nam.
Kinh doanh bảo hiểm làm phát sinh các quan hệ đặc biệt giữa doanh nghiệp

bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Quan hệ này chính là quan hệ hợp đồng.


Hợp đồng bảo hiểm, ngồi những đặc tính của hợp đồng nói chung, cịn có một số
đặc trưng riêng do mang những đặc tính của dịch vụ tài chính, có nghĩa là liên
quan tới quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quĩ bảo hiểm thương mại. Hợp
đồng bảo hiểm thường được nhìn dưới nhiều giác độ khác nhau, do đó ở Việt Nam
hiện nay được điều chỉnh bởi nhiều đạo luật khác nhau như: Bộ luật Dân sự, Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật Hàng hải và Luật Hàng không dân dụng... Các đạo
luật này đôi khi mâu thuẫn với nhau gây khó khăn cho thực tiễn áp dụng.
Vấn đề hoàn thiện pháp luật hợp đồng bảo hiểm sao cho phù hợp với sự phát
triển của xã hội, của kinh tế, bảo vệ được quyền lợi của các bên tham gia đang là
một vấn đề cấp thiết. Trong đó hợp đồng bảo hiểm tài sản là một vấn đề pháp lý
chủ chốt. Việc nghiên cứu đề tài này khơng cịn là mới trong khoa học pháp lý,
nhưng nghiên cứu sâu về nó trong hồn cảnh của Việt Nam hiện nay, sau khi
pháp luật đã có những qui định tương đối cụ thể song lại khó đi vào đời sống và
còn là vấn đề pháp lý xa lạ với người dân nói chung và thương nhân nói riêng,
vẫn cịn tính cấp thiết.
Vì vậy các lẽ nêu trên, tơi xin chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng bảo
hiểm tài sản ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của Luận văn bao gồm:
+ Hệ thống các vấn đề lý luận về hợp đồng bảo hiểm tài sản làm cơ sở cho
việc nghiên cứu các qui định pháp luật hiện hành của Việt Nam;
+ Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm tài sản;
+ Kiến nghị các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
hợp đồng bảo hiểm tài sản.
Luận văn không nghiên cứu các vấn đề về kinh tế bảo hiểm và các nghiệp vụ
bảo hiểm, mà chỉ tập trung vào nghiên cứu phương diện pháp lý của hợp đồng bảo



hiểm tài sản. Luận văn cũng không nghiên cứu các kỹ năng liên quan của hợp đồng
bảo hiểm tài sản.
3. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của Luận văn là chủ nghĩa Mác-Lê Nin, và các
đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước liên quan tới kinh tế và pháp lý.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của Luận văn bao gồm: phương pháp phân
tích, thống kê, tổng hợp; phương pháp phân tích qui phạm pháp luật; phương pháp
so sánh pháp luật và phương pháp trừu tượng hóa...
4. Kết cấu của Luận văn
Ngồi lời mở đầu, phần kết luận, nội dung chủ yếu của Luận văn được chia
thành ba chương như sau:
Chương 1: Khái luận pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm tài sản.
Chương 3: Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng
bảo hiểm tài sản.

Chương 1
KHÁI LUẬN PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN
1.1.Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản
1.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm tài sản


Nói tới hợp đồng là nói tới hành vi pháp lý đa phương hay nói tới sự thỏa
thuận giữa hai hay nhiều người làm tạo lập ra một hậu quả pháp lý [2, tr. 12 – 13].
Khoản 1, Điều 12, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 định nghĩa: “Hợp đồng
bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo
đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy

ra sự kiện bảo hiểm”. Điều 567, Bộ luật Dân sự năm 2005 có định nghĩa tương tự
nhưng với một số thuật ngữ khác biệt như sau: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, cịn bên
bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm”.
Bảo hiểm gắn liền với các rủi ro mà khi xảy ra có thể gây thiệt hại về vật
chất và tinh thần cho con người. Khi nghiên cứu về rủi ro, người ta phân loại chúng
thành rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính [1, tr. 14 – 18]. Bởi chỉ có thể bù đắp
các thiệt hại về vật chất, nên chỉ có thể bảo hiểm các rủi ro tài chính, có nghĩa là
các rủi ro mang tới thiệt hại về tài chính cho người phải gánh chịu. Qua các định
nghĩa trên có thể thấy bảo hiểm là một cơ chế mà theo đó người nhận bảo hiểm
(hay doanh nghiệp bảo hiểm) thay vì nhận một khoản tiền (được gọi là phí bảo
hiểm) từ người mua bảo hiểm, phải bồi thường bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm
xãy ra (có nghĩa là có rủi ro xảy ra gây thiệt hại về tài chính cho người được bảo
hiểm hay người thụ hưởng bảo hiểm). Vậy hợp đồng bảo hiểm được xem là hình
thức pháp lý của cơ chế bảo hiểm đó. Vì nhằm tìm kiểm một cam kết hỗ trợ về tài
chính từ phía doanh nghiệp bảo hiểm để nhằm bù đắp những thiệt hại của mình,
bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp
đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận chuyển giao rủi ro giữa bên mua bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm (có thể được
coi như giá của rủi ro) để đổi lấy một cam kết bảo đảm về tài chính với điều kiện


gắn vào trường hợp bên mua bảo hiểm phải gánh chịu những tổn thất về tài chính
do rủi ro (sự kiện bảo hiểm) [5, tr. 18].
Sự kiện bảo hiểm là những điều kiện, hồn cảnh, tình huống trong đời sống
thực tế được các bên dự liệu và ghi vào hợp đồng bảo hiểm hoặc do pháp luật qui
định liên quan trực tiếp đến đối tượng bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm có thể phân chia
làm hai loại: Thứ nhất, sự kiện bảo hiểm là rủi ro. Với đặc tính bất lợi và bất ngờ,
rủi ro trực tiếp xâm hại đến sự tồn tại của đối tượng bảo hiểm hoặc làm phát sinh

nghĩa vụ pháp lý của người được bảo hiểm. Khi rủi ro mà các bên đã dự liệu trong
hợp đồng hoặc pháp luật qui định xảy ra trên thực tế thì làm phát sinh nghĩa vụ trả
tiền bảo hiểm hoặc bồi thường của doanh nghệp bảo hiểm. Thứ hai, sự kiện bảo
hiểm là những sự kiện, hồn cảnh, tình huống khơng mang tính bất lợi, bất ngờ
nhưng do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật qui định nếu xảy ra trên thực tế thì làm
phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm
[4, tr. 306 – 307]. Trong thực tế hiện nay, tranh chấp hợp đồng bảo hiểm chủ yếu
hiện nay là các bên khơng xác định được chính xác sự kiện bảo hiểm như thế nào.
Do đó việc bảo vệ quyền lợi của các bên trong hợp đồng bảo hiểm chưa được đáp
ứng một cách thỏa đáng.
Từ những phân tích trên ta có thể khái quát đặc trưng cơ bản của hợp đồng
bảo hiểm như sau:
Thứ nhất, thỏa thuận của các bên trong hợp đồng gắn với các sự kiện ngẫu
nhiên mang tính may rủi;
Thứ hai, việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm chính là giải quyết hậu quả của
rủi ro;
Thứ ba, hợp đồng bảo hiểm không xác định được trước hậu quả khi giao kết;
Thứ tư, việc xác định trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phụ thuộc vào
việc có xuất hiện hay không các sự kiện ngẫu nhiên mang tính may rủi [5, tr. 19].


Trong hợp đồng bảo hiểm, các bên tìm kiếm khả năng để phân phối những
tổn thất có thể xảy ra do sự khơng may mắn, để tìm cách san sẻ rủi ro, nhằm làm
cân bằng tài sản. Mục đích của bảo hiểm là bù đắp tài chính để khắc phục thiệt hại,
nhằm khơi phục lại tình trạng tài chính của bên mua bảo hiểm như ban đầu khi
chưa bị tổn thất. Về nguyên tắc, sự đền bù này chỉ có thể bằng mà không thể tốt
hơn trạng thái ban đầu của đối tượng bảo hiểm khi chưa bị tổn thất. Bên mua bảo
hiểm không thể được hưởng lợi thông qua giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm thường được phân loại theo nghiệp vụ bảo hiểm. Các
nghiệp vụ này được phân chia thành hai loại chính là bảo hiểm nhân thọ và bảo

hiểm phi nhân thọ. Trong bảo hiểm phi nhân thọ có bảo hiểm tài sản.
Hợp đồng bảo hiểm tài sản, về bản chất cũng được hiểu như hợp đồng bảo
hiểm nói chung, nhưng đối tượng của hợp đồng bảo hiểm là tài sản. Như vậy đối
tượng của hợp đống bảo hiểm tài sản bị thu hẹp hơn so với hợp đồng bảo hiểm nói
chung. Điều 40, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 qui định: “Đối tượng của
hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được
bằng tiền và các quyền tài sản”. Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng ta có thể phân
biệt được hợp đồng bảo hiểm tài sản với các hợp đồng bảo hiểm khác vì đối tượng
hợp đồng là căn cứ cơ bản để phân loại hợp đồng và để xác định được bản chất,
đặc trưng, nguyên tắc cơ bản của từng loại hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo
hiểm con người có đối tượng là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn không thể
định giá bằng tiền hoặc thay thế được. Ngồi con người cịn có các mối quan hệ
nhân thân phi tài sản, do đó pháp luật không qui định chặt chẽ đối với bên mua bảo
hiểm. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đối tượng bảo hiểm là trách
nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba. Trong khi đó, Hợp
đồng bảo hiểm tài sản với đối tượng chính là tài sản lại được điều chỉnh sâu về
phương diện đề phòng trục lợi bảo hiểm nhằm đảm bảo ổn định trật tự và đạo đức
xã hội. Với các qui định nhằm định giá trị tài sản và số tiền bảo hiểm, ngăn chặn


các nguy cơ trục lợi bảo hiểm thông thường như bảo hiểm dưới giá trị, bảo hiểm
trên giá trị và bảo hiểm trùng, đồng thời gắn kết trách nhiệm của chủ tài sản không
được từ bỏ tài sản được bảo hiểm, có nghĩa vụ cung cấp thơng tin về thay đổi mức
độ rủi ro được bảo hiểm và thay đổi những biện pháp an toàn đối với tài sản được
bảo hiểm. Bên cạnh đó doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra các điều kiện
đảm bảo an toàn cho đối tượng bảo hiểm hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được
bảo hiểm áp dụng các biện pháp phòng trừ, hạn chế các tổn thất, có quyền yêu cầu
chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn.
Các định nghĩa nêu trên cho thấy đặc trưng cơ bản của Hợp đồng bảo hiểm,
đó là việc ghi nhận sự thỏa thuận và thực hiện cam kết của các bên gắn với việc

xảy ra một “sự kiện bảo hiểm”. Theo qui định của pháp luật Việt Nam, “sự kiện
bảo hiểm” được định nghĩa là “sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc
pháp luật qui định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm” (Điều
3, khoản10, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
1. David Bland, Bảo hiểm: Nguyên tắc và Thực hành, Nxb. Tài chính, Hà
Nội, 1999.
Tài liệu tiếng Việt
2. Ngơ Huy Cương ( 2013 ) , Luật hợp đồng - Phần chung (Dùng cho đào
tạo sau đại học), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013.
3. Ngô Huy Cương, Luật bảo hiểm, Bài giảng điện tử, 2008.


4. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội( 2002 ) , Giáo trình luật tài chính
Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
5. Trương Mộc Lâm, Lưu Nguyên Khánh ( 2001 ) , Một số điều cần biết về
pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2001.
6. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân( 2006 ) , Giáo trình bảo hiểm, Nxb.
Thống kê, Hà Nội, 2006.
7. Trường Đại học Luật Hà Nội ( 2001 ) , Giáo trình luật tài chính Việt Nam,
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2001.
8. Trường Đại học Mở ( 2004 ), Giáo trình quản lý bảo hiểm, Nxb. Thống
kê, Hà Nội, 2004.
9. Trường Đại học Ngoại thương ( 2005 ), Giáo trình bảo hiểm trong kinh
doanh, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội 2005.
Các văn bản pháp luật
10. Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005.
11. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005.

12. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
13. Luật Kinh doanh bảo hiểm 2001.
14. Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 qui định chi tiết một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
15. Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 qui định chế độ tài chính
đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
16. Qui chế tạm thời về các qui định chung của hợp đồng bảo hiểm ban hành
kèm theo Quyết định 581/TC/TCNH ngày 01/07/1996.
17. Quyết định 581a TC/TCNH ngày 01/07/1996 của Bộ Tài chính về quy
chế tạm thời về Hợp đồng bảo hiểm.
18. Thơng tư 27/1998/TT-BTC ngày 04/03/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn hoạt động khai thác bảo hiểm và quản lí phí bảo hiểm.


19. Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thi hành nghị
định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành
một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Trang web điện tử
20.



×