Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

So sánh pháp luật quản trị công ty cổ phần của việt nam và ả rập xê út

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.92 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THÀNH CÔNG

SO SÁNH PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY CỒ
PHẨN CỦA VIỆT NAM VÀ Ả-RẬP XÊ-ÚT

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HUY CƢƠNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Ngƣời cam đoan

Vũ Thành Công


MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN
...................................................................................................................................10
1.1. Khái niệm về pháp luật quản trị công ty cổ phần .........................................10
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty ..............................................................................10
1.1.2. Sự cần thiết, ý nghĩa và vai trò của quản trị công ty cổ phần .........................13
1.2. Các mô hình quản trị công ty cổ phần ...........................................................15
1.2.1. Mô hình Anglo – Saxon ..................................................................................16
1.2.2. Mô hình Châu Âu lục địa - The Continental ...................................................17
1.2.3. Mô hình Nhật Bản ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Các nguyên tắc quản trị công ty cổ phần ....... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VÀ Ả RẬP XÊ ÚT ................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Cổ đông và Đại hội đồng cổ đông ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Cổ đông ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đại hội đồng cổ đông ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Hội đồng quản trị ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thành lập Hội đồng quản trị ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Chức năng của Hội đồng quản trị ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị ........... Error! Bookmark not
defined.
2.2.4. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Các cơ quan của Hội đồng quản trị ................. Error! Bookmark not defined.


2.3. Ban giám đốc .................................................... Error! Bookmark not defined.

2.4. Tiền lƣơng của Giám đốc, thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và
các lợi ích khác của họ ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.5. Nghĩa vụ của các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hay Tổng giám
đốc ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.6. Ban kiểm soát.................................................... Error! Bookmark not defined.
2.7. Công khai hóa và kiểm soát các giao dịch với các bên có liên quan.... Error!
Bookmark not defined.
2.8. Công khai hóa thông tin .................................. Error! Bookmark not defined.
Chương 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU SO SÁNH
PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM VÀ Ả RẬP
XÊ ÚT ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Thực trạng pháp luật quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam và Ả Rập Xê
Út ............................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu so sánh pháp luật quản trị
công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê Út .... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................18


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

Ban giám đốc

BKS

Ban kiểm soát

CTCP


Công ty cổ phầ n

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

DN

Doanh nghiê ̣p

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước



Giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH&ĐT

Kế hoa ̣ch đầ u tư

LDN

Luật doanh nghiệp


QTCT

Quản trị Công ty

SEC

Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch

SGDCK

Sàn giao dịch chứng khoán

TGĐ

Tổ ng giám đố c

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi Việt Nam ra nhập WTO việc giao lưu kinh tế với các nước trên thế giới
ngày càng được mở rộng, đặc biệt trong những năm qua, quan hệ kinh tế, thương mại và
lao động giữa Việt Nam và khu vực Trung Đông, đặc biệt là Ả Rập Xê Út không ngừng

phát triển. Rất nhiều lao động Việt Nam đã sang làm việc tại Ả Rập Xê Út và ngày càng
nhiều các công ty Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Ả Rập Xê Út cũng như các công ty
Ả Rập Xê Út đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Vương quốc Ả rập Xê út nằm trên bán đảo Ả rập thuộc khu vực Trung Đông, diện
tích 2.250.000 km2, với dân số khoảng 28 triệu người. Lãnh thổ của Ả Rập Xê Út được
chia thành mười ba tỉnh (mintaqah), và mỗi tỉnh được lãnh đạo bởi một thành viên gia
đình hoàng gia [15]. Riyadh là thủ đô của đất nước và tiếng Ả Rập là ngôn ngữ chính
thức. Hệ thống chính trị là một chế độ quân chủ chuyên chế và Nhà Vua giữ cả hai vai trò
là người đứng đầu nhà nước và thủ tướng [29, Điề u 1, 5].
Ả Rập Xê Út giữ một vị trí quan trọng đặc biệt về tôn giáo trong các nước Hồi
giáo khác, bởi vì người Hồi giáo (Muslims) hiểu rằng đây là nơi ra đời của đạo Hồi vào
thế kỷ thứ bảy. Ả Rập Xê Út cũng là nơi của hai thánh địa: thánh địa Makka là hướng cầu
nguyện cho hơn hai tỷ người Hồi giáo, và thánh địa Medina, thiên đường của nhà thờ và
mộ của nhà tiên tri Mohammad.
Hồi giáo có ảnh hưởng lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống hàng ngày ở Ả Rập Xê
Út. Theo quy định tại Điều 23 của Luật quản trị cơ bản Ả Rập Xê Út (Saudi Basic Law of
Governance 1992) thì: Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tín ngưỡng Hồi giáo, áp dụng
luật Shari'a, khuyến khích điều tốt và ngăn chặn điều ác, và thực hiện các nghĩa vụ của
mình đối với việc truyền đạo (da'wa).
Nền kinh tế Ả rập Xê út dựa trên cơ sở chính là dầu mỏ, được Chính phủ kiểm soát
chặt chẽ. Ả rập Xê út có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới (chiếm 26% tổng trữ lượng của
thế giới), là nước xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất và giữ vai trò chủ chốt trong các nước thuộc tổ
chức xuất khẩu dầu mỏ (OPEC). Dầu mỏ giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, ngoài ra các


ngành xây dựng, sản xuất chế tạo và dịch vụ cũng rất phát triển thu hút nhiều lao động. Sản
phẩm công nghiệp chủ yếu là các sản phẩm dầu mỏ, ngoài ra còn có xi măng, thép cán, vật
liệu xây dựng, phân bón, nhựa tổng hợp.
Khi quan hệ giao thương giữa Việt Nam và các nước trong khu vực Trung Đông,
đặc biệt là Ả Rập Xê Út, đang trên đà phát triển mạnh mẽ và khi các nghiên cứu về hệ

thống pháp luật Hồi giáo, cũng như ảnh hưởng của nó trong các quy định của pháp luật
về QTCT cổ phần trong khu vực Trung Đông còn hạn chế, việc nghiên cứu và so sánh
pháp luật QTCT cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê Út nhằm tìm những ưu nhược điểm
trong các mô hình QTCT và những quy định của pháp luật về

QTCT cổ phầ n của hai

nước. Từ đó, cung cấp thông tin cho các công ty Việt Nam muốn xuất khẩu lao động và
hàng hóa sang thị trường Ả Rập Xê Út hay cộng tác với các nhà đầu tư Ả Rập Xê Út tại
Việt Nam cũng như đưa ra các đề xuất và đóng góp cho việc cải thiện và nâng cao hiệu
quả QTCT, góp phần xây dựng và hoàn thiện hê ̣ thố ng pháp luật QTCT cổ phầ n ở Việt
Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các vấn đề về quản trị công ty cổ phần và những quy định của pháp luật về quản
trị công ty cổ phần của Việt Nam và một số nước trên thế giới đã được đề cập và trình
bày trong nhiều đề tài nghiên cứu, các bài viết và báo cáo khoa học. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu những quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần của các nước ở khu
vực Trung Đông như Ả Rập Xê Út, một quốc gia Hồi giáo, cái nôi của đạo Hồi chưa
được đầu tư nghiên cứu, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) và quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và lao động giữa
Việt Nam và Ả Rập Xê Út đang phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh này, đề tài đã tập
trung nghiên cứu và so sánh pháp luật quản trị công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập
Xê Út.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu với mục đích phân tích làm sáng tỏ các quy định của pháp
luật về quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam và Ả Rập Xê Út. Trên cơ sở đó cung cấp một
số thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trong nước vào thị trường Ả Rập Xê Út cũng như
các nhà đầu tư Ả Rập Xê Út vào Việt Nam, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm



và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật quản trị công ty cổ phần tại Việt
Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu pháp luật về quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam và
pháp luật quản trị công ty cổ phần tại Ả Rập Xê Út, từ đó so sánh pháp luật quản trị Công
ty cổ phần của hai nước.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, Luật Công ty Ả
Rập Xê Út 1965 và một số văn bản pháp luật khác của hai nước về quản trị công ty cổ
phần, các chuẩn mực và báo cáo về quản trị công ty cổ phần.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp, thống kê và đặc biệt là phương pháp so sánh.
7. Kết quả nghiên cứu và tính mới của luận văn
Luận văn đã phân tích và làm rõ một số vấn đề cơ bản về quản trị công ty cổ phần,
các mô hình quản trị công ty trên thế giới và các nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
Luận văn đã hệ thống, phân tích và so sánh các quy định của pháp luật về quản trị
công ty cổ phần tại Việt Nam và Ả Rập Xê Út.
Luận văn cũng đã chỉ ra một số điểm bất cập trong quy định của pháp luật quản trị
công ty cổ phần tại Việt Nam và mặt khác tìm ra những ưu điểm của pháp luật quản trị
công ty cổ phần tại Ả Rập Xê Út nhằm áp dụng để hoàn hiện hệ thống pháp luật về quản
trị công ty cổ phần tại Việt Nam.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về pháp luật quản trị công ty cổ phần.
Chương 2: Quản trị công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam và Ả
Rập Xê Út.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu so sánh pháp luật quản trị
công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê Út.




Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm về pháp luật quản trị công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty
Quản trị công ty là hệ thống các quy định của pháp luật, các quy tắc và thiết chế
nhằm đảm bảo cho một công ty được quản lý và vận hành một cách có hiệu quả vì lợi ích
của công ty, các thành viên của công ty, các bên liên quan, của cộng đồng và toàn xã hội.
Các định nghĩa về QTCT rất đa dạng. Định nghĩa QTCT có thể khác nhau tùy
thuộc vào mô hình QTCT được một quốc gia áp dụng. Ngoài ra, các định nghĩa còn phụ
thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng công ty, các quốc gia và hệ thống pháp luật của quốc
gia nơi công ty đặt trụ sở và hoạt động. Ví dụ, định nghĩa sẽ tập trung vào “mô hình
QTCT cổ đông” ở các nước Anglo-Saxon hay tập trung vào “mô hình QTCT của các bên
liên quan” ở các nước theo mô hình châu Âu lục địa và Nhật Bản.
Một trong những định nghĩa được sử dụng nhiều nhất và sớm nhất về QTCT được
trình bày bởi Sir Adrian Cadbury, người đứng đầu Ủy ban về các vấn đề tài chính của
QTCT ở Anh. Trong báo cáo của mình, ông định nghĩa QTCT là hệ thống mà công ty
được chỉ đạo và kiểm soát và thông qua đó HĐQT chịu trách nhiệm quản lý các công ty
của họ. Ông cũng giải thích vai trò của cổ đông trong quản trị như bổ nhiệm các giám
đốc, kiểm toán viên và để thỏa mãn bản thân họ về một cơ cấu quản trị phù hợp [10,
tr.19]. Báo cáo này sau đó được gọi là “Cadbury Report”, và trở nên nổi tiếng trong việc
đặt ra các yêu cầu QTCT đối với các công ty niêm yết ở Anh. Rõ ràng, định nghĩa này đã
được chấp nhận vào thời điểm đó, nhưng kể từ đó đã có nhiều thay đổi và cũng có nhiều
quan điểm khác về bản chất của QTCT. Định nghĩa Sir Adrian Cadbury đã được mở rộng
và ông chỉ ra rằng:
QTCT liên quan đến việc giữ được thế cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế và xã
hội và giữa các mục tiêu cá nhân và cộng đồng. Khuôn khổ QTCT ở đó để khuyến khích
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời để quy định trách nhiệm về quản lý các

nguồn lực nhằm mục đích hướng tới, gần nhất có thể, các lợi ích của cá nhân, công ty và


xã hội [26].
Nhà khoa học kinh tế Monks và Minow, những người tiên phong trong QTCT
định nghĩa QTCT trong cuốn sách của họ như là mối quan hệ giữa các bên tham gia như
TGĐ điều hành, ban quản lý, các cổ đông và người lao động, những người được cho là
rất quan trọng trong việc quyết định định hướng và hiệu quả hoạt động của công ty [35].
Định nghĩa này cũng tập trung vào mối quan hệ giữa những người tham gia QTCT nhưng
bỏ qua các yếu tố khác quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty như tài chính và xã
hội.
Shleifer và Vishny đưa ra một định nghĩa tiến bộ hơn bằng cách cụ thể hơn đến
việc cung cấp tài chính, xem xét việc bảo vệ các nhà đầu tư bên ngoài khỏi việc chiếm
đoạt các nguồn lực tài chính của họ bởi công ty. Định nghĩa chỉ ra rằng:
QTCT đề cập đến những cách thức mà các nhà cung cấp tài chính cho
các công ty đảm bảo mình nhận được một khoản lợi nhuận từ việc đầu tư. Làm
thế nào để họ đảm bảo rằng các nhà quản lý không lấy đi khoản vốn mà họ
cung cấp hoặc đầu tư vào các dự án không tốt và bằng cách nào để các nhà
cung cấp tài chính kiểm soát các nhà quản lý [41].
Theo IFC, QTCT là “những cơ cấu và những quá trình để định hướng và kiểm soát
công ty”. Vào năm 1999, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD – Organization for
Economic Cooperation and Development) đã xuất bản một tài liệu mang tên “Các nguyên
tắc Quản trị công ty” (OECD Principles of Corporate Governance), trong đó đưa ra một
định nghĩa chi tiết hơn về QTCT như sau:
QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty,
liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, HĐQT và các cổ đông của
một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu
để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được
những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty.
QTCT chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và HĐQT

theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách


hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn
[5, tr.6].
Theo pháp luật Việt Nam, bộ máy CTCP được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ
công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có
hiệu quả.
Điều 95 LDN 2005 quy định: CTCP có ĐHĐCĐ, HĐQT và GĐ hoặc TGĐ. Đối
với CTCP có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần
của Công ty phải có BKS.
Quyết định số 12 ngày 13/03/2007 của Bộ tài Chính ban hành về quy chế QTCT
định nghĩa:
QTCT là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng
điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và
những người liên quan đến công ty. Các nguyên tắc QTCT bao gồm: (1) Đảm
bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; (2) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông, đối xử
công bằng giữa các cổ đông; (3) Đảm bảo vai trò của những người có quyền
lợi liên quan đến công ty; (4) Minh bạch trong hoạt động của công ty; (5)
HĐQT và BKS lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả [1].
Cách hiểu khái niệm QTCT như trên tương đối phù hợp với thông lệ quốc tế tốt
nhất (best practices) về QTCT. Ở đây, cần lưu ý rằng QTCT không chỉ liên quan đến cổ
đông mà còn chi phối và ảnh hưởng đến các bên liên quan đến công ty. Vì vậy, các công
ty (dù là niêm yết hay chưa niêm yết), khi xây dựng quy chế QTCT (đôi khi, gọi là các
nguyên tắc QTCT - corporate governance principles), cần hết sức lưu ý đến những người
liên quan đến công ty, bao gồm cổ đông, khách hàng, đối tác, chủ nợ, nhân viên, các cơ
quan quản lý nhà nước, cộng đồng.
Đối với Ả Rập Xê Út, mặc dù Ủy ban Cơ quan Ban thị trường vốn đã ban hành
Quy chế QTCT, Quy chế này vẫn không có một định nghĩa về QTCT. Vì vậy, các định

nghĩa nổi tiếng về QTCT như báo cáo Cadbury và các nguyên tắc QTCT của OECD được
đề xuấ t sử dụng. Cụ thể, các định nghĩa này là những hình thức phổ biến nhất của QTCT
trên thế giới . Đặc biệt, báo cáo Cadbury là một ví dụ điể n hin
̀ h vì nó là

báo cáo QTCT


đầu tiên được đánh giá cao ta ̣i Anh và trên thế giới . Không thể phủ nhâ ̣n rằng báo cáo
Cadbury như là một bô ̣ phâ ̣n của quy định về những vấ n

đề QTCT mang những tiêu chí

rõ ràng và nổi bật. Báo cáo Cadbury thực sự là Ủy ban QTCT tố i cao của Anh Quố c trong
viê ̣c đưa ra các đề xuấ t và khuyến nghị có giá trị để điều chỉnh nhiều vấn đề thiế t yế u của
QTCT bao gồm quyề n của cá c cổ đông, nghĩa vụ và trách nhiệm của HĐQT và các tiểu
ban của nó.
Mặt khác, nhiê ̣m vu ̣ của Ngân hàng Thế giới về QTCT tập trung vào các nguyên
tắc QTCT của OECD liên quan đến việc duy trì quyền của các cổ đông, hoạt động của
các bên liên quan, yêu cầ u về minh bạch và công bố thông tin và trách nhiệm của HĐQT.
Ngoài ra, các hoa ̣t đô ̣ng của Ngân hàng Thế giới trong viê ̣c khuyến khích các thực tiễn về
QTCT có thể thấy ở các nỗ lực của Ngân hàng trong việc thu thập thông tin về thực tiễn
QTCT của mỗi quốc gia cũng như cung cấp khuôn khổ QTCT cho mỗi quốc gia. Sau đó
thông tin được khai thác để xây dựng quy chế và thông lê ̣ QTCT ở mỗi quốc gia thông
qua các kế hoa ̣ch cải thiện công viê ̣c , hội nghị khoa học và mức độ hỗ trợ theo yêu cầ u
thực tế của mỗi quốc gia. Cụ thể, triển vọng QTCT Ả Rập Xê Ú t được xây dựng trên, và
hiê ̣n tập trung vào các nguyên tắc QTCT của OECD liên quan đế n viê ̣c ban hành và thực
hiện các quy định của QTCT. Theo đó, Ủy ban Cơ quan thị trường vốn được đề nghị dựa
vào sự định nghĩa này khi xây dựng một định nghĩa riêng cho mình.
1.1.2. Sự cần thiết, ý nghĩa và vai trò của quản trị công ty cổ phần

QTCT là việc phân bổ, thực thi quyền lực và giám sát việc thực thi quyền lực
trong công ty hướng tới sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lực của công ty đảm
bảo lợi ích tối đa và công bằng cho các cổ đông và các bên liên quan.
Tình trạng hoạt động của doanh nghiệp phản ánh vai trò của quản trị, nếu một
doanh nghiệp phát triển thì doanh nghiệp đó có bộ máy quản trị tốt và ngược lại. Khi nói
đến nguyên nhân sự phá sản của các doanh nghiệp thì có thể có nhiều nguyên nhân,
nhưng nguyên nhân hàng đầu thường vẫn là quản trị kém hiệu quả, hay nhà quản trị thiếu
khả năng. Trong cùng hoàn cảnh như nhau, nhưng người nào biết tổ chức các hoạt động
quản trị tốt hơn, khoa học hơn, thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn. Đặc biệt quan
trọng không phải chỉ là việc đạt kết quả mà sẽ còn là vấn đề ít tốn kém thì giờ, tiền bạc,


nguyên vật liệu và nhiều loại phí tổn khác hơn, hay nói cách khác là có hiệu quả hơn.
Không có các hoạt động QTCT, doanh nghiệp sẽ không biết phải làm gì, làm lúc
nào, công việc sẽ diễn ra một cách lộn xộn. QTCT là nhằm tạo lập và duy trì một môi
trường nội bộ thuận lợi nhất, trong đó các cá nhân làm việc theo nhóm có thể đạt được
một hiệu suất cao nhất nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Với vai trò to lớn như vậy, QTCT là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với
sự phát triển của công ty. QTCT được xem là trụ cột của doanh nghiệp, nếu không có
QTCT thì công ty không thể đi vào hoạt động. QTCT chính là nguồn vốn nhân lực trong
doanh nghiệp, do đó QTCT phải luôn được xây dựng, đổi mới, cải tiến và hoàn thiện liên
tục để phù hợp với sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói
chung.
Một quy chế QTCT, ngoài việc phải đáp ứng các yêu cầu bắt buộc trong pháp luật
doanh nghiệp như LDN 2005, Luật Chứng khoán 2006 và các văn bản dưới luật; quan
trọng hơn, còn phải thể hiện được cách thức QTCT chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu
quả. Nếu như các yêu cầu bắt buộc trong luật là điều kiện cần thì chính các yêu cầu từ
thực tiễn hoạt động quản trị doanh nghiệp, trong đó rất quan trọng là kỳ vọng của cổ
đông và các bên liên quan, mới là điều kiện đủ.
Với Ả Rập Xê Út, CTCP (Ở Ả Rập Xê Út, một CTCP được gọi là Sharikat alMusahamah) đóng vai trò hết sức quan trọng trọng nền kinh tế. CTCP thường có lợi thế

hơn các hình thức tổ chức công ty khác vì các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn
và khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Tuy nhiên, các khoản
đầu tư bên từ bên ngoài vào công ty có thể gặp phải những rủi ro trong việc sử dụng
nguồn vốn này của các cổ đông có quyền kiểm soát hay các cổ đông quản lý bên trong
công ty. Chính vì vậy, những quy định và bảo hộ pháp lý thích hợp thể hiện trong các quy
tắc QTCT thực sự cần thiết để bảo vệ các nhà đầu tư bên ngoài. Hơn nữa, có nhiều bằng
chứng thừa nhận việc QTCT hợp lý sẽ giúp CTCP huy động vốn với chí phí thấp nhất
[39].
Trong làn sóng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 tại Nga, châu Á và
Brazil, các hoạt động của khối doanh nghiệp đã tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ nền


kinh tế và những yếu kém trong QTCT đã đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính toàn
cầu. Chỉ ba năm sau niềm tin vào khối doanh nghiệp bị sụp đổ bởi những vụ bê bối trong
QTCT tại Hoa Kỳ và Châu Âu [17].
Những vấn đề liên quan đến QTCT cũng được đề cập đến trong những cuộc khủng
hoảng tài chính gần đây [38].
Tại chương về QTCT trong khung chính sách đầu tư ấn bản bởi OECD năm 2006
có nêu rõ những lợi ích quan trọng của QTCT như thu hút đầu tư dài hạn; nâng cao độ tin
cậy của các nhà đầu tư; giảm chi phí vốn; tăng khả năng hoạt động của các thị trường tài
chính; ổn định các nguồn tài chính [37]. Hơn nữa, nghiên cứu được tiến hành ở các quốc
gia đang phát triển đã chỉ rõ tầm quan trọng của QTCT trong việc đạt mục tiêu tăng
trưởng ở các nước này [39].
Nguyên nhân chính của các vấn đề được giải quyết bởi các quy tắc QTCT là sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý mà gần đây được biết đến như một vấn đề mâu
thuẫn về quyền lợi khi mà các cổ đông không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh
mà bầu ra một ban giám đốc như là một trung gian hay người quản lý để thực hiện hoạt
động này. Jensen và Meckling – hai tác giả nổi tiếng về vấn đề trên, ví mối quan hệ trung
gian này như là “một hợp đồng mà theo đó một hoặc nhiều người (người uỷ nhiệm) thuê
một người khác (người quản lý) thay mặt họ thực hiện một số công việc bao gồm việc

cho phép những người quản lý được quyền ra quyết định [27].
Như vậy, những vấn đề giữa người uỷ nhiệm và người quản lý (người thực hiện)
sẽ ít mang tính quản lý đối với chủ sở hữu mà phần nhiều mang tính thiểu số đối với
những cổ đông kiểm soát. Ở những nước này, việc bảo vệ các quyền của cổ đông thiểu số
thường là vấn đề then chốt.
1.2. Các mô hình quản trị công ty cổ phần
QTCT được xác định là hê ̣ thố ng quản lý và kiểm soát của một công ty, phù hợp
với các nguyên tắc và thực tiễn tốt nhất trong lĩnh vực này. Trong nô ̣i bô ̣ công ty , QTCT
là cấu trúc viê ̣c phân chia quyền lực và trách nhiệm giữa các cổ đông, các giám đốc và
ban quản lý.


Trong mô hình QTCT truyền thống, công ty được điều hành bởi gia đình chủ sở
hữu, kinh tế, quản lý và công nghệ đã xác định sự cần thiết của một lãnh đạo đươ ̣c thực
hiê ̣n bởi các nhà quản lý chuyên nghiệp. Bằng cách này, những mối quan hệ mới và các
quy trình kinh tế giữa chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành đã xảy ra. Mô hình và
cách áp dụng của họ tạo ra chủ đề về

QTCT nhưng mục tiêu cơ bản của nó vẫn không

thay đổi. Có ba mô hình lãnh đạo chin
́ h mà các học thuyết QTCT dựa vào , đó là : AngloSaxon, Continental và mô hình của Nhật Bản.
1.2.1. Mô hình Anglo – Saxon
Mô hình Anglo-Saxon đặc trưng bởi sự thống trị trong công ty của những cá nhân
độc lập và các cổ đông riêng lẻ . Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và các cổ đông
và đặc biệt quan tâm đến các hoạt động có lợi nhuận và cổ tức nhận được. Mô hình này
đảm bảo sự dich
̣ chuyển đầu tư từ khu vực không hiệu quả sang các khu vực phát triển
nhưng thiếu mô ̣t chiến lược phát triển.
Tại Mỹ, pháp luật dường như luôn luôn chố ng la ̣i sự tập trung , đặc biệt là trong

ngành ngân hàng, nhưng trong những năm gần đây những quy đinh
̣ mới đã đươ ̣c quan
tâm phát triển do sức ép ngày càng tăng của các xu hướng kinh tế mới, ảnh hưởng của
HĐQT, nhà đầu tư đang đòi hỏi ngày càng khắt khe , thận trọng và các nhà quản lý đươ ̣c
đánh giá ngày càng quan tro ̣ng đố i với

các vấn đề kinh doanh cố t lõi của công ty . Các

công ty được yêu cầu phải tiết lộ nhiề u thông tin hơn so với các công ty Nhật Bản hay
Đức.
Mô hình quản trị này diễn ra trong các công ty ở ba cấp độ: cổ đông - quản trị điều hành, ban giám đốc xuất phát từ các quản trị viên. Pháp luật hạn chế cổ đông can
thiệp vào các hoạt động hiện tại của công ty, ví dụ như họ chỉ có thể quyết định bầ u ra
các thành viên của HĐQT. Tuy nhiên, họ có thể ảnh hưởng đến viê ̣c thay đổi quan điể m ,
thái độ và cách thức lañ h đa ̣o của các nhà quản lý; họ có thể quyết định thanh lý cổ phầ n
hoặc từ chối để tăng phần vốn góp của công ty. Hỗ trợ tài chính của các cổ đông là vũ khí
quan trọng nhất mà họ có trước các nhà quản lý.
Các tổ chức đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống Anglo-Saxon. Họ
đã thống trị nước Anh, thậm chí nắ m giữ hai phần ba số vốn của các công ty. Vì vậy, mối


quan hệ đầu tư, mô ̣t đă ̣c trưng của hệ thống quản trị Vương quốc Anh, ngày càng giành
đươ ̣c chỗ đứng ta ̣i Mỹ trong các quan hệ giữa ban quản lý công ty và tổ chức đầu tư.
Các nước Anglo-Saxon đặc trưng bởi những ha ̣n chế đố i với thị trường tài chính
và ngân hàng lớn . Vương quốc Anh có thể được coi là sự hiện diện đặc biệt ở châu Âu,
thừa nhâ ̣n tầm quan trọng của thị trường tài chính ở London, nơi có nhiều công ty niêm
yế t quốc gia . Hệ thống ngân hàng không có vai trò trung tâm trong cấu trúc quản trị, các
ngân hàng đơn thuần chỉ đươ ̣c coi là các nhà cung cấp tín dụng. Trong các tổ chức kinh
tế, cơ cấu vốn được phân tán và quyề n của cổ đông là ổn định so với các nhà quản lý. Do
vậy, tại các nước Anglo-Saxon, mức độ phân tán vốn và cơ cấu cổ đông cao nơi bất kể ai
cũng có thể can thiệp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế thông qua sở hữu cổ phần hay đầu

tư vào thị trường vốn. Đây là một mô hình quan tâm đến quyền sở hữu của các cổ đông
và HĐQT gồm giám đốc điều hành và giám đốc không điều hành.
1.2.2. Mô hình Châu Âu lục địa - The Continental
Mô hình châu Âu lục địa đặc trưng bởi sự tập trung cao về vốn. Cổ đông có quyền,
lợi ích chung với công ty, tham gia quản lý và kiểm soát công ty. Bên cạnh các cổ đông,
các nhà quản lý phải chịu trách nhiệm trước một nhóm lớn hơn bao gồm các bên liên
quan, như các hiệp hội, các đối tác kinh doanh.
Trong hệ thống quản trị của Đức, doanh nghiệp được xem là sự kết hợp của các
nhóm lợi ích khác nhau nhằm phối hợp các mục tiêu lợi ích quốc gia. Các ngân hàng Đức
từng đóng vai trò quan trọng trong các quyết định của công ty, hầu hết các công ty tìm
kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng vì chỉ có một trong bốn công ty ở Đức có
quyền giao dịch công chúng. Tại Đức, chúng ta có thể tìm thấy trong các công ty một ban
điều hành và hội đồng giám sát. Nhiê ̣m vu ̣ của ban điề u hành là quản lý công ty, nhưng
dưới sự chỉ đạo của hô ̣i đồ ng giám sát mà hầu hết các quyết định phải đươ ̣c p hê duyê ̣t bởi
hô ̣i đồ ng này . Từ những đặc điểm trên đây, ta có thể nhận thấy mô hình QTCT Châu Âu
Lục địa định hướng đến thị trường ngân hàng , quan tâm đến quyền sở hữu của các cổ
đông theo cơ cấu tập trung và các mối quan hệ giữa công ty với nhân viên . Mô hình này
theo cơ chế quản trị quản lý theo dõi và kiểm soát gồm HĐQT và ban giám sát.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiế ng Viêṭ
1.

Bộ tài Chính (2007), Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 về việc ban
hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Hà Nội.

2.


Bộ Tài chính (2012), Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Hà Nội

3.

Bộ Tài chính (2012), Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012 quy định về quản
trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, Hà Nội.

4.

IFC, Diễn đàn Quản trị Công ty Toàn cầu và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2012),
Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty 2012.

5.

IFC và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2010), Cẩm nang quản trị công ty, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.

6.

Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.

7.

Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.

8.

Doãn Hữu Tuệ (2007), “Tập đoàn kinh tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Nghiên cứu Kinh tế, (349), tr. 64.


Tiế ng Anh
9.

Al-Riyadh Development Company, Website:
/>mid=20&lang=en.

10. Cadbury, A. (1992), Report of the Committee on the Financial Aspects of Corporate
Governance, Gee Publishing, London.
11. Capital Market Authority (2003), Capital Market Law, Royal Decree, No. M-30,
dated 1 August 2003, Riyadh.
12. Capital Market Authority (2004), Listing Rules, Capital Market Authority Board’s
Resolution, No. 3-11-2004, dated 4 October 2004, Riyadh.
13. Capital Market Authority (2006), Corporate Governance Code, Capital Market


Authority Board’s Resolution, No. 1-212-2006, dated 12 November 2006, Riyadh.
14. Carcello, J. (2009), “Government and the Common Good”, Journal of Business
Ethics, 89, pp. 11-18.
15. Central Department of Statistics and Information (2011), Saudi Annual Statistics Book
of 2011, Central Department of Statistics and Information, p. 10.
16. Charkham, J. (2005), Keeping Better Company: Corporate Governance Ten Years
on, Oxford University Press, Oxford, p. 197.
17. Claessens S. (2003), Corporate Governance And Development In Global Corporate
Governance Forum Focus 1, The International Bank for Reconstruction and
Development/ The World Bank, Washington, DC 20433.
18. Davies, P. (2000), The Board of Directors: Composition, Structure, Duties and
Powers, OECD, Stockholm, Sweden, p. 10.
19. Fannon, L. (2005), “From Workers to Global Politics: How the Way We Work
Provides


Answers

to

Corporate

Governance

Questions”,

Governing

the

Corporation: Regulation and Corporate Governance in an Age of Scandal and
Global Markets, John Wiley & Sons Ltd, pp. 101-118.
20. Filatotchev, I. and Boyd, B. (2009), “Taking Stock of Corporate Governance
Research While Looking to the Future”, Corporate Governance: An International
Review, 17(3), p. 260.
21. Grantham, R. (1993), “The Content of the Director’s Duty of Loyalty”, Journal of
Business Law, p. 150.
22. Griffin, S. (2006), Company Law Fundamental Principles, Pearson Education Ltd,
England, p. 297.
23. Heath, J. and Norman, W. (2004), “Stakeholder Theory, Corporate Governance and
Public Management: What Can the History of State-Run Enterprises Teach us in the
Post-Enron Era?”, Journal of Business Ethics, 53, pp. 247-265.
24. Hicks, A. and Goo, S. (1994), Cases and Materials on Company Law, Blackstone
Press Ltd, 1994, p. 310.
25. Hussain, S. and Mallin, C. (2003), “the Dynamics of Corporate Governance in



Bahrain: Structure, Responsibilities and Operation of Corporate Boards”, Blackwell
Publishing, 11(3), pp. 249-261.
26. Iskander, M. and Chamlou, N. (1999), Corporate Governance: A Framework for
Implementation, the World Bank, p. vi.
27. Jensen, M. and Meckling, W. (1976), “Theory of the Firm: Managerial Behavior,
Agency Costs and Ownership Structure”, Journal of Finance Economics, 3, pp. 305308.
28. Jones, C. P. A. (2014), “Amakudari And Japanese Law”, Michigan State
International Law Review, (22.3).
29. King Fahd Bin Abdulaziz Al-Saud (1992), Basic Law of Governance, Royal Order,
No. A-90, dated 1 March 1992, Riyadh.
30. Latham & Watkins (2010), Doing Business in the Saudi Arabia, Latham & Watkins,
p. 3.
31. Maassen, G. and Bosch, F. (1999), “On the Supposed Independence of Two-Tier
Boards: Formal Structure and Reality in the Netherlands”, Corporate Governance:
An International Review, 7(1), p. 31.
32. Minister of Commerce (2002), Decision number 959, dated 8 July 2002, Riyadh.
33. Ministry of Commerce (1965), Company Law, Royal Decree, No. M-6, dated 1965,
Riyadh.
34. Ministry of Commerce and Industry (1992), Resolution, No. 1071, dated 5 May
1992, Riyadh.
35. Monks, R. and Minow, N. (2004), Corporate Governance, Blackwell Publishing,
3ed, Oxford, p. 20.
36. OECD (2004), Principles of Corporate Governance, OECD, Paris.
37. OECD (2006), Corporate Governance, Policy Framework For Investment: A
Review of Good Practices, pp. 125-127.
38. OECD (2009), Corporate Governance and The Financial Crisis: Key Findings and
Main Messages, OECD.
39. Oman, C. & Blume, D. (2005), “Corporate Governance: A Development



Challenge”, OECD Policy Insights, 3(Jan. 2005), p. 1.
40. Schanze, E. (1999), “Directors? Duties in Germany”, Company, Financial and
Insolvency Law Review, 3(2), p. 294.
41. Shleifer, A. and Vishny, R. (1997), “A Survey of Corporate Governance”, Journal
of Finance, 1997, 52(2), p. 737.
42. Solomon, J. and Solomon, A. (2004), Corporate Governance and Accountability,
John Wiley & Sons, Chichester, England.
43. The General Department of Companies of Saudi Ministry of Commerce and
Industry, Website:
/>44. Tomasic, R. (2011), “Company Law Modernisation and Corporate Governance in
the UK- Some Recent Issues and Debates”, DICTUM-Victoria Law School Journal,
1, p. 56.
45. Yuwa, W. (2006), “Directors’ Duties under Chinese Law: A Comparative Review”,
UNELJ, 3, pp. 31-56.



×