Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc tày ở tuyên quang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.63 KB, 20 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN
--------------------------------------

HONG TH KIM OANH

GIữ GìN Và PHáT HUY BảN SắC VĂN HóA DÂN TộC TàY
ở TUYÊN QUANG HIệN NAY

LUN VN THC S
Chuyờn ngnh: Trit hc

H Ni - 2014


I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN
--------------------------------------

HONG TH KIM OANH

GIữ GìN Và PHáT HUY BảN SắC VĂN HóA DÂN TộC TàY
ở TUYÊN QUANG HIệN NAY

Lun vn Thc s chuyờn ngnh Trit hc
Mó s: 60.22.03.01

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. V Vn Viờn

H Ni - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Vũ Văn Viên, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu
đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước hội đồng khoa học về luận văn của mình.
Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2014
Tác giả

Hoàng Thị Kim Oanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIỮ GÌN VÀ
PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC TÀY Ở TUYÊN QUANG .... 6
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc Tày ở Tuyên Quang ............................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm văn hoá và bản sắc văn hoá ............................................ 6
1.1.2. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và quan điểm chỉ đạo
trực tiếp của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3.Vai trò của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày ở
Tuyên Quang hiện nay ............................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc Tày ở Tuyên Quang ..................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Tuyên quang là địa bàn có bản sắc văn hoá các dân tộc độc đáo
trong đó có dân tộc Tày ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Tác động của kinh tế thị trường đối với công tác giữ gìn và phát huy

bản sắc văn hoá dân tộc Tày ở Tuyên Quang hiện nay . Error! Bookmark
not defined.
Chƣơng 2: BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC TÀY Ở TUYÊN QUANG
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1 Vài nét về dân tộc Tày ở Tuyên Quang ............ Error! Bookmark not
defined.
2.1.1 Dân số, nguồn gốc ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Tình hình kinh tế ............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Quan hệ xã hội................................ Error! Bookmark not defined.
2.2 Bản sắc văn hoá dân tộc Tày ở Tuyên Quang.. Error! Bookmark not
defined.


2.2.1 Văn hóa vật chất .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Văn hoá tinh thần ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1 Một số tục lệ trong chu kì đời người ....... Error! Bookmark not
defined.
Chƣơng 3: GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC TÀY
Ở TUYÊN QUANG HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP..... Error!
Bookmark not defined.
3.1 Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày ở
Tuyên Quang hiện nay .............................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Thực tế triển khai công tác giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc Tày ở Tuyên Quang ............................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc tại cộng
đồng người Tày ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc việc gìn giữ và phát huy bản sắc
văn hoá của ngƣời Tày ở Tuyên Quang hiện nay . Error! Bookmark not
defined.
3.2.1 Những yếu tố khách quan............... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Các yếu tố chủ quan ....................... Error! Bookmark not defined.
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc Tày ở Tuyên Quang ..................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Một số phương hướng nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
của người Tày ở Tuyên Quang hiện nay .. Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Một số giải pháp nhằm giữ gìn và phát huy tốt hơn nữa bản sắc
văn hoá người Tày ở Tuyên Quang hiện nay .......... Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa
đặc thù. Sự đan xen bản sắc văn hóa của các dân tộc tạo nên tính đa dạng của
văn hóa Việt Nam. Trong quá trình phát triển các dân tộc đã hình thành nên
những bản sắc văn hóa đặc trưng, đồng thời chính bản sắc văn hóa đó trở
thành “nguồn sống”, động lực cho các dân tộc tồn tại và phát triển. “ Một dân
tộc thiếu văn hóa chưa phải là một dân tộc thực sự hình thành, một nền văn
hóa không có bản sắc dân tộc thì nền văn hóa ấy không có sức sống thực sự
của nó” [21;14]
Khẳng định vai trò, giá trị của văn hóa tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, Đảng ta khẳng định: văn hóa là nền tảng, là động lực cho sự phát
triển xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, một mặt,
có điều kiện được bổ sung, làm giàu lên và được khẳng định. Nhưng mặt khác
bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc lại cũng có thể bị phai nhạt, lãng
quên, mai một, thậm chí có thể bị chối bỏ. Để bản sắc văn hóa dân tộc thực sự
trở thành sức mạnh nội sinh cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc, việc

nghiên cứu, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc là một việc
làm cần thiết, thường xuyên và lâu dài. Người Tày- một dân tộc có số dân
đông nhất trong 53 dân tộc thiếu số ở nước ta, ở tỉnh Tuyên Quang dân tộc
Tày có số dân đứng thứ 2 trong số 22 dân tộc sống nhiều ở khu vực miền núi
phía Bắc đặc biệt là Đông Bắc trong đó có Tuyên Quang. Như mọi dân tộc
khác người Tày đã sớm hình thành một nền văn hóa rất riêng và đặc sắc. Nền
văn hóa ấy không những chỉ ảnh hưởng sâu xa đến từng cá nhân trong cộng
đồng người Tày mà còn góp phần làm phong phú thêm những giá trị cho nền
văn hóa đa dân tộc ở Việt Nam. Trong những năm gần đây sự quan tâm của
Đảng và nhà nước trong việc đầu tư, phát triển bình đẳng về kinh tế, chính trị,
xã hội giữa các vùng miền nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng đã tạo
điều kiện cho các dân tộc ít người phát triển. Tuy nhiên cũng còn tồn tại một
1


số vấn đề trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội đã ít nhiều ảnh hưởng tiêu
cực đến quá trình giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Nhiều bản sắc
văn hóa truyền thống của người Tày bị mai một do ảnh hưởng của kinh tế thị
trường. Một dân tộc không thể tồn tại và phát triển nếu đánh mất nền văn hóa
của mình. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày là việc làm mang
tính thời sự, cấp bách hiện nay. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Tày cũng là làm rõ thêm sự phong phú, đa dạng của văn hóa Việt Nam.
Bởi vậy, chúng tôi chọn đề tài : “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc Tày ở Tuyên Quang hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu
Các vấn đề về văn hóa, bản sắc văn hóa cũng như văn hóa các dân tộc
đã được nghiên cứu nhiều, dưới những phạm vi và góc độ khác nhau.
Nghiên cứu văn hóa dưới góc độ triết học có các công trình:
Vũ Đức Khiển, “ Văn hóa với tư cách là một khái niệm triết học và vấn

đề xác định bản sắc văn hóa dân tộc”, Tạp chí Triết học (số 4/2000)
Lương Việt Hải, “ Văn hóa, triết lý và triết học”, Tạp chí Triết học (số 10/2008)
Nguyễn Huy Hoàng, Triết học- văn hóa giá trị và con người, Viện Văn
hóa & Nxb Văn hóa- Thông tin, Hà nội, 2003
Lê Ngọc Trà, Văn hóa Việt Nam đặc trưng và tiếp cận, ( Nxb Giáo dục
Hà Nội, 2003
Phan Ngọc, Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb VHTT, Hà
Nội, 2003…
Trong đó các tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ giữa văn hóa với triết
lý, triết học. Nghiên cứu văn hóa với tư cách là trình độ phát triển bản chất
người, khẳng định vai trò của văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
Nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc* và quá trình xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc các nhà nghiên cứu đã công bố những
công trình nghiên cứu như:
2


Đỗ Huy- Trường Lưu, “Bản sắc dân tộc của văn hóa” (Viện văn hóa, 1994)
Huy Cận, “Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb CTQG, Hà nội 1994)
Lê Ngọc Thắng- Lâm Bá Nam, Bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam,
( Nxb VHDT, 1993)
Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb TPHCM…
Các công trình đã chỉ ra những nét đặc trưng của dân tộc, tính thống
nhất trong đa dạng của nền văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên các công trình chủ
yếu vẫn triển khai dưới góc độ văn hóa học.
Nghiên cứu văn hóa dân tộc Tày và văn hoá dân tộc Tày ở Tuyên
Quang đã có các công trình:
Ts. La Công Ý, Đến với người Tày và văn hóa Tày, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội, 2012.
Nịnh Văn Độ, Nguyễn Phi Khanh, Hoàng thế Hùng, Văn hóa truyền thống

các dân tộc Tày, Dao, Sán dìu ở Tuyên Quang, Nxb Văn hóa dân tộc, 2003.
Ban dân tộc Tuyên Quang, Các dân tộc thiếu số ở Tuyên Quang, xuất
bản 1972.
Lục Văn Pảo ( sưu tầm và dịch), Lượn cọi, Nxb Văn hóa dân tộc
Bốn mươi năm các dân tộc Hà Tuyên- Nhiều tác giả, Tỉnh uỷ tỉnh Hà
Tuyên xuất bản, 1985
Văn hoá truyền thống các dân tộc Tày, Nùng- Nhiều tác giả. NXB văn
hoá dân tộc, 1996
Từ điển thành ngữ, tục ngữ dân tộc Tày- Hoàng Quyết, Triều Ân. NXB
Văn hoá dân tộc, 1994
Hoa văn trên sản phẩm dệt của người Tày ở Cao Bằng và Bắc CạnThạc sĩ Ma Ngọc Dung, 1997…
Nhìn chung: các công trình, tác phẩm đều đã đi vào khai thác những
đặc điểm chung về văn hóa, bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, văn hóa
của dân tộc ở nước ta và người Tày ở Tuyên Quang, tuy nhiên, những nghiên
cứu này chỉ mới đề cập đến việc tìm hiểu những giá trị văn hóa, phong tục tập
3


quán của người Tày nhằm giới thiệu về người Tày, những cái hay, cái đẹp của
văn hóa dân tộc Tày. Các công trình này vẫn chưa đề cập đến một các sâu sắc
và rõ ràng, nhất là chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc
độ triết học việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Đây cũng là vấn đề trọng tâm
mà luận văn muốn hướng tới nghiên cứu và tìm hiểu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu bản sắc văn hóa người Tày, thực trạng giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa người Tày ở Tuyên Quang hiện nay và đưa ra các
giải pháp góp phần giữ gìn và phát huy tốt hơn nữa bản sắc văn hóa ấy trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn hướng vào giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, phân tích các nét văn hóa của người Tày và chỉ ra bản sắc văn
hóa đặc trưng của người Tày.
Hai là, khảo sát thực trạng việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc Tày ở Tuyên Quang hiện nay và chỉ ra các nguyên nhân của thực trạng đó.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
người Tày ở Tuyên Quang trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu từ góc độ triết học bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở
tỉnh Tuyên Quang.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những nét văn hóa đặc trưng cơ bản tạo nên bản
sắc văn hóa độc đáo của người Tày nói chung và ở tỉnh Tuyên Quang nói
riêng nhằm gìn giữ và phát huy nó trong giai đoạn hiện nay
4


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc; đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước; đồng thời, luận văn cũng tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp: phân tích, so sánh, tổng
hợp; trừu tượng hóa; kết hợp lịch sử và logic. Ngoài ra còn sử dụng phương
pháp nghiên cứu liên nghành triết học- văn hóa, thống kê số liệu nhằm đạt

được mục đích mà đề tài đặt ra
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích từ góc độ triết học bản sắc văn hóa của người Tày; đánh
giá thực trạng giữ gìn và phát huy bản săc văn hóa ấy và đưa ra các giải pháp
nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở Tuyên Quang hiện nay.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần khẳng định các giá trị văn hóa của người Tày trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam; Xác định các giải pháp giữ gìn và phát huy
tốt hơn bản sắc văn hóa dân tộc Tày nói chung và Tuyên Quang nói riêng.
Do vậy luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu giảng dạy các môn học văn hóa hoc, dân tộc học, văn học địa phương,
triết học văn hóa
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương với 7 tiết.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIỮ GÌN
VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC TÀY
Ở TUYÊN QUANG
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc Tày ở Tuyên Quang
1.1.1. Khái niệm văn hoá và bản sắc văn hoá
1.1.1.1 Văn hóa
Khái niệm văn hóa được hiểu rất khác nhau. Văn hóa của loài người đã
có từ rất lâu rồi, nhưng mãi đến thế kỉ XVI II thuật ngữ văn hóa như một khái
niệm khoa học mới được hình thành. Đến nay có khoảng 400 định nghĩa khác
nhau về văn hóa. Tình hình đó phản ánh bản thân nội hàm khái niệm văn hóa

rất rộng, mỗi khoa học lại tiếp cận văn hóa từ những đặc trưng khác nhau. Ở
đây để phục vụ mục đích luận văn chúng tôi nói đến văn hóa theo cách tiếp
cận triết học Mác.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin không đưa ra định nghĩa
văn hóa hay một tác phẩm kinh điển nào bàn riêng về văn hóa. Mác đã nhiều
lần so sánh sự khác biệt giữa con người với con vật từ việc ăn thỏa mãn cái
đói đến hoạt động “ nhào nặn vật chất” để chỉ ra văn hóa chỉ có ở con người.
Trên lập trường duy vật biện chứng, triết học Mác đã xem văn hóa như là sản
phẩm hoạt động của con người, là cái mang đặc trưng cho tính người. Mác
thừa nhận: con người là một bộ phận của giới tự nhiên. Nhờ lao động, con
người thoát thai khỏi thế giới động vật để trở thành “ thực thể song trùng”
thống nhất giữa “ thực thể tự nhiên” và “ thực thể xã hội”. Trong lao động,
con người đã xác lập mối quan hệ bền chặt giữa con người với tự nhiên, con
người với con người. Đây là hoạt động có tính cộng đồng của các cá thể,
thông qua đó bản chất người được hình thành và hoàn thiện.

6


Hồ Chí Minh – danh nhân văn hóa thế giới- trong bài viết “ mục đọc
sách” đã nói về giá trị, ý nghĩa của đời sống văn hóa: “ Ý nghĩa của văn hóa:
vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hang ngày về mặc, ăn,ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh ho ạt cùng biểu hiện
của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [ 21; 431].
Từ quan điểm này chúng ta có thể thấy văn hóa là toàn bộ những gì do
con người tạo ra.

Văn hóa vật chất bao gồm các đồ vật, công nghệ và cả một bộ phận
nghệ thuật.
Văn hóa tinh thần bao gồm ngôn ngữ, các kiến thức, kĩ năng, giá trị, tín
ngưỡng và phong tục tập quán.
Có thể nói, về bản chất văn hóa thể hiện trình độ phát triển của con
người. Văn hóa chính là dấu ấn cộng đồng được ghi lại, được lưu truyền vào
những phong tục tập quán, nghi lễ, tôn giáo, cách ứng xử, các mối quan hệ và
cả ở những công trình hay các sản phẩm vật chất, cũng như các tác phẩm
nghệ thuật do chính con người ở cộng đồng hay dân tộc đó sáng tạo ra trong
những giai đoạn lịch sử khác nhau.
Trong diễn văn khai mạc lễ phát động “ thập niên quốc tế phát triển
văn hóa” tại Pháp (21/01/1998) Tổng thư kí UNESCO định nghĩa:
“Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt
của đời sống (của mỗi cá nhân hay cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng
như trong hiện tại, qua hàng bao thế kỉ, nó cấu thành nên một hệ thống các giá
trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng
định bản sắc riêng của mình” [49; 16]. UNESCO đã thừa nhận văn hóa là cội
nguồn trực tiếp của sự phát triển xã hội, có vai trò điều tiết xã hội. Nó không
7


những là yếu tố nội sinh của sự phát triển, mà còn là mục tiêu và động lực của sự
phát triển xã hội. Văn hóa giúp cho con người tự hoàn thiện, nó quyết định tính
cách riêng của một xã hội, làm cho dân tộc này khác dân tộc khác.
Ở Việt Nam, văn hóa của dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa, hai
cấp độ khác nhau: Ở phạm vi hẹp, văn hóa của dân tộc đồng nghĩa với văn
hóa của một tộc người, văn hóa dân tộc hoặc văn hóa tộc người là một phạm
vi của văn hóa nói chung. Phạm vi rộng, văn hóa dân tộc là văn hóa chung
của cả cộng đồng người sống trong cùng một quốc gia.
Văn hóa tộc người là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần, cũng

như những quan hệ xã hội được sáng tạo trong điều kiện môi trường sinh tụ
của một tộc người, phản ánh những nhận thức, tâm lý, tình cảm, tập quán
riêng biệt được hình thành trong lịch sử của tộc người đó. Ở các quốc gia đa
dân tộc, văn hóa các tộc người đan xen, hấp thụ lẫn nhau nên nét chung của
văn hóa quốc gia, của cả cộng đồng dân tộc, và mỗi nền văn hóa đều có
những giá trị riêng của nó.
Giá trị văn hóa “ là cái dùng để căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, so
sánh nền văn hóa của dân tộc này với nền văn hóa của dân tộc khác , là cái để
xá định bản sắc văn hóa của một dân tộc, những nét đặc thù về truyền thống,
phong tục tập quán, lối sống của một dân tộc trên nền tảng các giá trị chân,
thiện, ích, mỹ” [38; 19].
Bản chất đặc trưng của giá trị văn hóa là chiều cạnh trí tuệ, năng lực
sáng tạo, khát vọng nhân văn biểu hiện ở hoạt động sống của mỗi cá nhân,
cộng đồng, dân tộc. Mục đích của giá trị văn hóa nhằm hướng tới các giá trị
nhân bản, hướng tới sự hoàn thiện của mỗi cá nhân và cộng đồng dân tộc.
Mặc dù, tiêu chuẩn của các giá trị văn hóa của các cộng đồng, dân tộc là
không như nhau. Giá trị văn hóa còn mang tính khách quan, không phụ thuộc
vào bất cứ cái gì bên ngoài áp đặt để trở thành văn hóa của một cộng đồng,
một dân tộc. Không thể căn cứ vào văn hóa của một dân tộc nào để làm tiêu
chí xem xét, đánh giá nền văn hóa của các dân tộc còn lại là cao hay thấp,
8


phát triển hay không… điều đó sẽ rơi vào bệnh chủ quan, tạo nên sự nô dịch
hay sự áp đạt về văn hóa. Điều này rất có ý nghĩa khi nghiên cứu văn hóa tộc
người trong văn hóa chung của nhân loại, của khu vực hay trong một nước.
Có thể nói, giá trị văn hóa của một cộng đồng, dân tộc như là “ mật mã
di truyền giá trị xã hội” của tất cả các thành viên sống trong cộng đồng, dân
tộc đó, được tích lũy lắng đọng trong quá trình hoạt động của mình. Chính
quá trình đó đã hình thành nên bản sắc văn hóa riêng của dân tộc họ. Quan hệ

văn hóa với dân tộc là quan hệ quyết định nhất của một nền văn hóa cũng là
của một dân tộc bởi vì : “ nói đến văn hóa là nói đến dân tộc, một dân tộc
đánh mất đi truyền thống văn hóa và bản sắc văn hóa, dân tộc ấy đã đánh mất
chính mình” [51; 31].
1.1.1.2 Bản sắc văn hóa
Lịch sử phát triển văn hóa nhân loại cho thấy, nền văn hóa của tất cả
các dân tộc đều có xu hướng bản sắc văn hóa. Các nếp cảm, nếp nghĩ, tâm lý
cộng đồng, quan hệ giao tiếp, điều kiện tự nhiên và ngôn ngữ dân tộc… luôn
luôn tương tác thành diện mạo văn hóa của mỗi dân tộc. Các đặc điểm về
truyền thống đạo đức, các quy chuẩn thẩm mỹ làm thành những nét đặc thù
trong văn hóa của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, mỗi nền văn hóa bao giờ cũng
tàng chứa những tố chất đặc sắc, tạo nên nét riêng của mình đó là bản sắc. Cái
bản sắc đó được kết tinh từ tâm hồn, khí phách hàng ngàn đời của dân tộc, nó
là căn cước để nhận dạng nó trong hàng trăm ngàn nền văn hóa, là bộ gien để
di truyền bản sắc truyền thống của mình cho các thế hệ mai sau. Bản sắc văn
hóa là cái bảo đảm cho thế ổn định và trường tồn của một nền văn hóa.
Như vậy có thể hiểu bản sắc văn hóa là cái cốt lõi, nội dung, bản chất
của một nền văn hóa riêng vốn có của một nền văn hóa của một dân tộc.
Những nét riêng ấy thường được biểu hiện qua các giá trị văn hóa vật chất và
tinh thần, vật thể và phi vật thể. Các giá trị văn hóa này ra đời gắn với chính
điều kiện môi sinh mà dân tộc ấy thích nghi và phát triển qua các giai đoạn
khác nhau của một dân tộc. Những giá trị văn hóa ấy, cho dù có trải qua
9


những thăng trầm biến cố của lịch sử nó cũng không những không mất đi, mà
cùng với thời gian, nó còn tiếp nhận những cái hay, cái đẹp, cái phù hợp của
văn hóa các dân tộc khác làm phong phú, đặc sắc hơn cho dân tộc mình, làm
cho nó luôn là nó chứ không phải cái khác.
Bản sắc văn hóa là một sức mạnh, là sức mạnh nội tại của dân tộc. Nó

là hạt nhân bền vững nhất trong toàn bộ tinh thần sang tạo truyền từ đời này
sang đời khác.Bản săc văn hóa làm cho một dân tộc luôn là chính mình. Ở
đây nguyên lý phát triển vẫn là nguyên lý xuất phát, có ý nghĩa phương pháp
luận. Với nguyên lý này chúng ta có thể vạch ra cơ sở chung và sự thống nhất
đằng sau sự đa dạng trong sinh hoạt cộng đồng của con người. Theo đó văn
hóa được quan niệm là nội dung chung, là kết quả của sự phát triển lịch sử.
Bản sắc văn hóa là cái được thường xuyên duy trì, tái hiện, hoàn thiện trong
tiến trình lịch sử, mặc dù nó tồn tại dưới một hình thức đặc thù, đặc biệt ở mỗi
giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể.
Bởi vậy, khi đề cập đến vấn đề bản sắc văn hóa của một dân tộc, một
quốc gia nào đó chúng ta cần phải nhận thấy nó ở sự thống nhất giữa cái đặc
thù và cái phổ biến, cái chung và sắc thái riêng trong tiến trình phát triển lịch
sử. Bản sắc văn hóa cũng là mối liên hệ thường xuyên, có định hướng của cái
riêng ( văn hóa dân tộc) và cái chung (văn hóa nhân loại). Mỗi dân tộc trong
quá trình giao lưu văn hóa sẽ cống hiến những gì là đặc sắc của mình vào kho
tang văn hóa chung. Đồng thời tiếp nhận có lựa chọn, nhào nặn thành giá trị
của mình, tạo ra sự khác biệt trong cái chung, hình thành nên bản sắc văn hóa
của một dân tộc. Bản sắc văn hóa của một dân tộc không phải là biểu hiện
nhất thời mà là kết quả của các mối liên hệ lâu dài, sâu sắc và bền vững trong
lịch sử và đời sống văn hóa dân tộc.
Văn hóa là cái đánh giá sự phát triển của con người với tư cách một
sinh vật xã hội. Theo đó “ bản sắc dân tộc của văn hóa” phải biểu thị những
nét đặc thù trong sự phát triển con người, của một dân tộc nào đó. Để xác
định được một “ bản sắc dân tộc của văn hóa” chúng ta phải chỉ ra được sự
10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Đào Duy Anh (1993), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb TPHCM

2.

Ban dân tộc Tuyên Quang (1972), Các dân tộc thiếu số ở Tuyên
Quang, Nxb VHTT.

3.

Trần Thị Mỹ Bình (2010), Giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá dân tộc
Cao Lan ở Tuyên Quang Hiện nay, Luận văn thạc sĩ triết học

4.

Huy Cận (1994), Suy nghĩ về bản sắc dân tộc, Nxb CTQG, Hà Nội

5.

Nguyễn Trọng Chuẩn (1998), văn hóa và sự phát triển lâu bền của mỗi
quốc gia, Tạp chí Triết học ( số 05)

6.

Trần Đức Cường (2004), Quán triệt chính sách dân tộc của Đảng, phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xác định thành phần
dân tộc, tạp chí Triết học (số 03).

7.

Vũ Thị Kim Dung (1998), Cách tiếp cận vấn đề văn hóa theo quan

điểm triết học Mác, Tạp chí Triết học (số 01)

8.

Thạc sĩ Ma Ngọc Dung (1997, Hoa văn trên sản phẩm dệt của người
Tày ở Cao Bằng và Bắc Cạn

9.

Thành Duy (2006), Bản sắc dân tộc và hiện hiện đại hóa Việt Nam mấy
vấn đề lý luận thực tiễn, Nxb CTQG, Hà Nội.

10.

Nịnh Văn Độ, Nguyễn Phi Khanh, Hoàng thế Hùng (2003), Văn hóa
truyền thống các dân tộc Tày, Dao, Sán dìu ở Tuyên Quang, Nxb Văn
hóa dân tộc

11.

Phạm Văn Đồng (1995), Văn hóa và đổi mới, Nxb CTQG, Hà Nội

12.

Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.

13.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội

14.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb CTQG, Hà nội.

11


15.

Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội

16.

Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2010), Văn kiện đại hội đảng bộ tỉnh lần
thứ XV, Nxb Văn hoá thông tin

17.

Lương Việt Hải, “ Văn hóa, triết lý và triết học” ( Tạp chí Triết học số
10/2008)

18.

Đỗ Thị Hòa (2003), Trang phục các dân tộc thiểu số nhóm ngôn ngữ
Việt- Mường, Tày- Thái, Nxb CTQG, Hà Nội.


19.

Nguyễn Huy Hoàng (2000), Văn hóa trong nhận thức duy vật lịch sử
của Mác, Viện Văn hóa và Nxb VHTT, Hà nội.

20.

Đỗ Huy-Trường Lưu (1994), Bản sắc dân tộc của Văn hoá, Viện Văn hoá

21.

Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, Tập 3, Nxb CTQG, Hà Nội

22.

Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, Tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội

23.

Lương Quỳnh Khuê (1992), Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, một nhu cầu của xã hội hiện đại, Tạp chí triết học(số 04).

24.

Vũ Đức Khiển (2000), Văn hóa với tư cách là một khái niệm triết học và
vấn đề xây dựng bản sắc dân tộc của văn hóa, Tạp chí Triết học (số 04).

25.

Hoàng Xuân Lương (2000), Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa các dân

tộc ở nước ta, Tạp chí Triết học(số 02).

26.

Nhiều tác giả ( Hồ Sỹ Vịnh chủ biên), Tìm về bản sắc dân tộc, Tạp chí
VHNT, Hà nội

27.

Nhiều tác giả (1985) Bốn mươi năm các dân tộc Hà Tuyên, Tỉnh uỷ
tỉnh Hà Tuyên xuất bản

28.

Phan Ngọc (1994), Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb
VHTT, Hà Nội.

29.

Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.

30.

Vương Nhân (2004), Văn hóa các dân tộc thiểu số- từ một góc nhìn,
Nxb VHNT, Hà Nội.

31.

C.Mác-Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, tập 3, Nxb CTQG, Hà Nội.
12



32.

C.Mác-Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, tập 32, Nxb CTQG, Hà Nội

33.

Lục Văn Pảo ( sưu tầm và dịch) (1990) Lượn cọi, Nxb Văn hóa dân tộc

34.

Lò Giàng Páo (1997), Tìm hiểu văn hóa các vùng dân tộc thiểu số, tạp
chí Triết học, (số 04).

35.

Bùi Thanh Quất (2005), Bản sắc và giao lưu văn hóa- từ góc độ triết
học, tạp chí Triết học(số 03).

36.

Nguyễn Duy Quý (2002), Tính đa dạng của văn hóa Việt Nam những
tiếp cận về sự bảo tồn, Kỷ yếu Hội nghị về sự bảo tồn và phát huy di
sản phi vật chất của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam,Trung tâm KHXH
và nhân văn quốc gia .

37.

Hoàng Quyết, Triều Ân (1994) Từ điển thành ngữ, tục ngữ dân tộc Tày,

NXB Văn hoá dân tộc.

38.

Nguyễn Hồng Sơn, Trương Minh Dục ( 1996), Giữ gìn và phát huy giá
trị văn hóa Tây Nguyên, Nxb CTQG, Hà Nội..

39.

Hồ bá Thâm (2003), Bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb VHTT, Hà Nội.

40.

Lê Ngọc Thắng- Lâm Bá Nam (1990), Bản sắc văn hóa các dân tộc
Việt Nam, Nxb VHDT, Hà Nội.

41.

Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb
TPHCM.

42.

Ngô Đức Thịnh (2004), Văn hóa và phân vùng văn hóa ở Việt Nam,
Nxb Trẻ, Tp HCM.

43.

Ngô Đức Thịnh (2003), Tìm hiểu luật tục các tộc người Việt Nam, Nxb
KHXH, Hà Nội.


44.

Nguyễn Tài Thư (2001), Khả năng giá trị truyền thống Việt Nam trước
xu thế toàn cầu hóa, Báo cáo tại hội thảo quốc tế Giá trị truyền thống
trong bối cảnh toàn cầu hóa, Hà Nội.

45.

Lê Ngọc Trà (2003), Văn hoá Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb
Giáo dục, Hà Nội

46.

Trần Quốc Vượng (2004), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
13


47.

Ủy ban KHXH Việt Nam- Viện dân tộc học (1978), Các dân tộc ít
người Việt Nam ( Các tỉnh phía Bắc), Nxb KHXH, Hà Nội.

48.

Ủy ban dân tộc (2006), Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Việt Nam, Nxb VHNT, Hà Nội.

49.


Ủy ban quốc gia về về thập kỉ phát triển văn hóa thế giới (1992), Thập
kỉ phát triển văn hóa thế giới, Nxb KHXH, Hà Nội,

50.

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Ban dân tộc(2008), Báo cáo kết
quả thực hiện NQ số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 HN lần thứ 7 BCH TW
Đảng khóa IX, NQ số 17 NQ/TW ngày 24/4/2003 Hội nghị BCH Đảng
bộ tỉnh lần thứ 13 về công tác dân tộc, ngày 29/8/2008.

51.

Hoàng Vinh (1996), Một số vấn đề lý luận văn hóa thời kì đổi mới, Nxb
CTQG, Hà Nội

52.

Hồ Sỹ Vịnh (1993), Tìm về bản sắc dân tộc của văn hóa, Tạp chí
VHNT, (số 01).

53.

Huỳnh Thái Vinh (2000), Phát triển văn hóa phát triển con người, Văn
hóa thông tin, Bộ văn hóa.

54.

Ts. La Công Ý, Đến với người Tày và văn hóa Tày, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội, 2012.


14



×