Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM LÃNH đạo THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI từ năm 1991 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 45 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

PHAN THỊ THANH LOAN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

PHAN THỊ THANH LOAN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2013
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.03.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Xanh

HÀ NỘI, 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Xanh - người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Emxin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trongbộ môn
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - khoa Lịch sử, trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Phan Thị Thanh Loan


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASEAN


: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCHTW

: Ban chấp hành Trung ương

CEDAW

: Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐH

: Đại hội

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HLHPNVN

: Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam


LHQ

: Liên Hợp quốc

NXB

: Nhà xuất bản

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên Hợp quốc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................6
4.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................................6
5.Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................7
6.Đóng góp của luận văn....................................................................................................7

7.Cấu trúc luận văn ............................................................................................................7
NỘI DUNG..........................................................................................................................8
Chƣơng 1:CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 .................8
1.1.Khái lƣợc về thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trƣớc năm 1991...............8
1.1.1.Khái niệm “Bình đẳng giới” ...................................................................................8
1.1.2.Thực hiện bình đẳng giới từ năm 1930 đến trước năm 1991 .........................11
1.2.Chủ trương thực hiện bình đẳng giới của Đảng từ năm 1991 đến năm 2000 .. Error!
Bookmark not defined.
1.2.1.Bối cảnh lịch sử ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2.Chủ trương thực hiện bình đẳng giới của Đảng.............. Error! Bookmark not
defined.
1.3.Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 1991 đến năm 2000 ...... Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị......... Error! Bookmark not
defined.
1.3.2. Thực hiện bình đẳng giới về kinh tế, việc làm.. Error! Bookmark not defined.

1.3.3. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa – xã hội và gia đình..... Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1 ............................................................. Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2:SỰ LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚICỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013Error! Bookmark not
defined.
2.1. Những yếu tố tác động tới chủ trƣơng thực hiện bình đẳng giới của Đảng .. Error!
Bookmark not defined.
2.2. Chủ trương của Đảng về thực hiện bình đẳng giới trong giai đoạn mới..... Error!
Bookmark not defined.

2.3. Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2001 đến năm 2013 ..... Error!
Bookmark not defined.
2.3.1. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị......... Error! Bookmark not
defined.
2.3.2. Thực hiện bình đẳng giới về kinh tế, việc làm.. Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa – xã hội và gia đình..... Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHỆM LỊCH SỬ................. Error!
Bookmark not defined.
3.1. Một số nhận xét cơ bản ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Ưu điểm ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số kinh nghiệm lịch sử .................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 3 ............................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................12
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình đẳng không chỉ được coi là hòn đá tảng của hòa bình, ổn định, dân chủ,
tiến bộ xã hội mà còn là yếu tố cơ sở của các quyền con người. Bình đẳng giới vừa
là vấn đề cơ bản về quyền con người, vừa là yêu cầu về sự phát triển xã hội một
cách công bằng, hiệu quả và bền vững. Chính vì thế, trong lịch sử nhân loại, đấu
tranh cho sự bình đẳng giữa nam và nữ luôn diễn ra. Tiến tới sự bình đẳng nam – nữ
là cả một quá trình phấn đấu của mỗi quốc gia và toàn thế giới, mà thực chất là giải
phóng phụ nữ, đảm bảo cho phụ nữ quyền bình đẳng và khẳng định vị trí xã hội của

phụ nữ trong phát triển cộng đồng. Trong giai đoạn hiện nay, tăng cường bình đẳng
nam nữ và nâng cao vị thế của phụ nữ là một trong những mục tiêu Thiên niên kỷ
mà Liên Hợp quốc và các quốc gia thành viên đang cố gắng phấn đấu thực hiện.
Trong suốt quá trình lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam, vị trí và vai trò của phụ nữ là rất to lớn. Phụ nữ Việt Nam đã có nhiều
cống hiến lớn lao được ghi tạc trong dòng chảy của lịch sử dân tộc. Họ xứng đáng
được hưởng đầy đủ quyền bình đẳng với nam giới.
Ngay từ khi thành lập, Đảng và Nhà nước đã coi sự nghiệp giải phóng phụ
nữ là một trong những mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam, có ảnh hưởng
trực tiếp và lâu dài tới sự phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:
“Nói phụ nữ là nói phần nửa xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải
phóng một nửa loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã
hội chỉ một nửa”. Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, cùng với quyền bình
đẳng giữa các dân tộc và các tầng lớp, quyền bình đẳng nam nữ đã được ghi nhận
trong bản Hiến pháp đầu tiên của đất nước, thể hiện quyết tâm và bản chất ưu việt
của Nhà nước ta trong cuộc đấu tranh xóa bỏ những áp bức, bất công trong xã hội.
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước, phụ nữ có nhiều đóng góp
tích cực, mang lại lợi ích cho gia đình và toàn xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, phụ nữ
còn chịu nhiều thiệt thòi, bất bình đẳng so với nam giới; do vậy, họ chưa phát huy
hết vai trò của mình trong xây dựng gia đình, đồng thời hạn chế sự đóng góp của họ
cho toàn xã hội. Họ cần tiếp tục được giải phóng. Phụ nữ cần được chia sẻ về công
1


việc gia đình, được tạo điều kiện để nâng cao trình độ, phát triển cá nhân, đóng góp
cho xã hội. Vì vậy, trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, vấn đề bình đẳng
giới càng được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm.
Việt Nam là một trong những nước tích cực tham gia vào tất cả các chương
trình hành động về phụ nữ của LHQ. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã
có nhiều nỗ lực cụ thể hóa vấn đề bình đẳng giới trong các bộ luật quốc gia, các

chương trình hành động cũng như áp dụng vào trong các hoạt động thực tiễn nhằm
mang lại quyền và lợi ích xứng đáng cho phụ nữ.
Với mục đích góp phần tìm hiểu những chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vấn đề bình đẳng giới, tôi đã chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 1991 đến năm 2013” để làm luận văn thạc
sĩLịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Thông qua tìm hiểu
những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng nhằm đảm bảo và thực hiện bình đẳng
giới ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới chúng ta càng nhận thức rõ hơn những nỗ lực
của Việt Nam phấn đấu vì mục tiêu chung của nhân loại.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bình đẳng giới trên thế giới và ở Việt Nam không phải là một vấn đề mới.
Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đã được công bố.
Cuốn sách “Những vấn đề giới: Từ lịch sử đến hiện đại” do NXB Lý luận
chính trị xuất bản năm 2007 đã cho độc giả cái nhìn khái quát về vấn đề giới và
bình đẳng giới trong lịch sử nhân loại và Việt Nam. Đáng chú ý, trong đó có những
bài viết liên quan đến quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng về vấn đề
bình đẳng giới và giải phóng phụ nữ. Đây là một nguồn tài liệu rất quý định hướng
tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Cuốn “Giáo trình giới và phát triển” do tác giả Nguyễn Thị Thuận và Trần
Xuân Kỳ chủ biên (NXB Lao động – Xã hội, 2012), đã cung cấp những vấn đề lý
luận như những khái niệm liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, lồng ghép giới,
phân tích giới, bình đẳng giới trong lao động và các vấn đề xã hội… Bên cạnh đó,
cuốn “Giáo trình xã hội học giới” của NXB Giáo dục Việt Nam cũng cung cấp một
hệ thống lý thuyết về giới và bình đẳng giới.
2


Cuốn sách “Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ
nữ và công tác phụ nữ” (NXB Phụ nữ, 2012) đã tập hợp khá đầy đủ những văn bản,
nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phụ nữ và công tác phụ nữ cũng

như những bài viết, bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ. Với việc
trích dẫn hoặc cung cấp toàn bộ văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về phụ
nữ, công tác phụ nữ đã giúp người đọc có cái nhìn chân thật nhất, chính xác nhất về
những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề này.
Năm 2005, lần đầu tiên, Bộ ngoại giao Việt Nam công bố những thành tựu
về nhân quyền trong cuốn “Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con người ở Việt
Nam”. Cuốn sách được coi là “sách trắng về vấn đề nhân quyền” ở Việt Nam đã
công bố rộng rãi quan điểm, chính sách của Việt Nam về quyền con người cũng như
những thành tựu đạt được trong việc bảo đảm quyền con người trên các lĩnh vực,
trong đó có thành tựu quan trọng trong việc bảo đảm quyền của phụ nữ, xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu chung, vấn đề bình đẳng giới còn
được nghiên cứu trên một số lĩnh vực cụ thể. Trong đó phải kể đến các cuốn sách
tiêu biểu như: cuốn “Quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý
nhà nước ở Việt Nam qua tiến trình phát triển của lịch sử” của TS. Trần Thị Rồi
(NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2010) đã khái quát lại tình hình
bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhà nước ở Việt Nam từ thời
Hùng Vương đến trước Cách mạng tháng Tám 1945 và từ sau năm 1945 đến nay từ
đó đề ra một số giải pháp để thực hiện bình đẳng trong hoạt động lãnh đạo, quản lý
nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn “Phụ nữ Việt Nam trong kỷ nguyên biến đổi xã hội nhanh” của tác giả
Bùi Thế Cường (NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội) đã tập hợp những bài viết,
nghiên cứu nói về việc vận dụng tiếp cận giới vào nghiên cứu ở Việt Nam trong
những năm 2000, giới trong giáo dục đào tạo, phụ nữ và gia đình, phụ nữ vươn lên
vượt khó và phụ nữ trong các nhóm xã hội.
Cuốn: “Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với tiến trình hội nhập ở
Việt Nam: cơ hội và thách thức” của tác giả Nguyễn Nam Phương (NXB Lao động
3



– Xã hội, 2006) đã trình bày hệ thống lí luận và thực trạng về bình đẳng giới trong
lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn hiện nay; đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao bình đẳng giới trong việc làm ở Việt Nam hiện nay.
Vấn đề bình đẳng giới còn làđề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học và được lựa chọn làm đề tài luận văn, luận án của các chuyên ngành
Luật học, Xã hội học, Quản lý giáo dục… Luận án “Thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới ở Việt Nam” của Trần Thị Quốc Khánh (Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012) đã trình bày những nghiên cứu về cơ sở lý luận và
thực tiễn về thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam, phân tích những yếu
tố ảnh hưởng và đưa ra những quan điểm, giải pháp để thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Luận án “Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc
thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam” của tác giả Phạm Minh Anh (Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011) đã trình bày những nghiên cứu về
thực trạng, vai trò và các yếu tố tác động đến vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đ ẳng giới ở nước ta hiện nay,
đề xuất kiến nghị phục vụ cho công tác này trước mắt cũng như lâu dài.
Luận văn Luật học: “Quyền bình đẳng của phụ nữ theo Công ước về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và luật Bình đẳng giới ở Việt Nam. Một
số kinh nghiệm nước ngoài” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích đã làm rõ những lý
luận cơ bản về quyền bình đẳng của phụ nữ theo Công ước CEDAW, phân tích làm
rõ những vấn đề pháp lý về quyền bình đẳng của phụ nữ Việt Nam hiện nay, đánh
giá thực trạng về bình đẳng giới hiện nay và đề xuất những giải pháp thúc đẩy
quyền bình đẳng của phụ nữ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài khoa học: “Thực trạng vấn đề giới và định hướng các giải pháp vì sự
tiến bộ của phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2001 – 2005” đã được Ban vì sự tiến bộ của
phụ nữ Hà Nội thực hiện. Đề tài đã cho chúng ta cái nhìn vừa khái quát, vừa cụ thể
về thực trạng bình đẳng giới ở thủ đô, đưa ra những giải pháp tích cực nhằm thực
hiện mục tiêu chung c ủa đất nước.


4


Bên cạnh những công trình đã công bố kể trên, vấn đề nhân quyền được sự
quan tâm nghiên cứu của rất nhiều các tác giả khác và có nhiều bài viết đăng trên
các số báo, các tạp chí như tạp chí Lý luận chính trị, tạp chí Cộng sản, Nhà nước và
pháp Luật, Tạp chí Luật học, Khoa học về phụ nữ (sau đổi thành Tạp chí Nghiên
cứu gia đình và giới)… Trong đó đáng chú ý có các bài viết: Quyền con người và
quyền của phụ nữ của tác giả Trần Thị Vân Anh đăng trên tạp chí Nghiên cứu gia
đình và giới, số 1 năm 2006; tác giả cũng có bài viết “Bình đẳng giới – Một số vấn
đề lý luận” đăng trên Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 3 năm 2003 đã cho độc giả
cái nhìn khái quát về những quan điểm về bình đẳng giới, những vấn đề lý luận về
giới và bình đẳng giới. Tác giả Vũ Công Giao với bài viết:Bình đẳng giới – cuộc
đấu tranh lâu dài của nhân loại”, đăng trên tạp chí Cộng sản, số 5 năm 2004; Bài
viết “Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ qua các bản Hiến pháp Việt Nam”,
đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3 năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn
Huê đã khái quát lại những bước tiến của Việt Nam trên con đường thực hiện bình
đẳng giới thông qua các bản Hiến pháp và thể hiện rõ những nỗ lực của Đảng và
Nhà nước trong việc thực hiện mục tiêu này. Các bài viết: “Việt Nam với vấn đề
bình đẳng giới” của tác giả Trịnh Thị Hồng đăng trên Tạp chí Toàn cảnh sự kiện –
dư luận, số 183 năm 2005; bài viết “Bình đẳng nam nữ và thực hiện quyền bình
đẳng nam nữ ở nước ta” của hai tác giả Võ Thị Hồng Loan, Đặng Ánh Tuyết đăng
trên Tạp chí Cộng sản, số 5 năm 2005 đã cho chúng ta cái nhìn khái quát về vấn đề
bình đẳng giới ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đây cho thấy sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và các nhà nghiên cứu đối với vấn đề bình đẳng giới nói chung và
bình đẳng giới ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên chưa có công trình nào tìm hiểu
một cách có hệ thống những chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới của
Đảng ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt từ năm 1991 đến năm 2013.
Nhưng cũng cần khẳng định những công trình đã công bố là những gợi ý và nguồn

tài liệu quan trọng để tác giả luận văn định hướng và hoàn thành công trình nghiên
cứu của mình.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ những chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới
của Đảng ở Việt Nam và gắn với những thành tựu cụ thể trong giai đoạn 1991 – 2013.
- Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm lịch sử rút ra từ những chủ
trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng về vấn đề bình đẳng giới trong giai đoạn trên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp đầy đủ các tư liệu có liên quan đến đề tài
- Khái quát về thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trước 1991
- Chỉnh lý, hệ thống hóa các tư liệu để trình bày những chủ trương, sự chỉ đạo
của Đảng về thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam giai đoạn 1991 – 2013.
- Phân tích những ưu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo thực hiện bình
đẳng giới của Đảng cùng với nguyên nhân từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về
thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam, hoạt động của Đảng, các tổ chức, cơ quan dưới
sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam từ năm 1991 đến
năm 2013.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Những chủ trương, chính sách của Đảng về vấn đề bình đẳng giới
và chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trên một số lĩnh vực tiêu biểu: chính
trị; kinh tế, việc làm; văn hóa – xã hội và gia đình.
-Thời gian nghiên cứu từ năm 1991 đến năm 2013. Với mốc khởi đầu là năm
1991 – ĐH Đảng toàn quốc lần thứ VII lần đầu tiên đưa ra yều cầu: Thực hiện bình

đẳng nam nữ về mọi mặt từ khi đất nước đổi mới và mốc kết thúc là năm 2013 – Việt
Nam trúng cử vào Uỷ ban Nhân quyền của LHQ khẳng định thành tựu của Việt Nam
về bảo đảm quyền con người nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng.

6


5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
-Các văn kiện của Đảng và Nhà nước, chủ yếu là các văn kiện ĐH, hội nghị
BCHTW từ ĐH VI đến ĐH XI.
-Các sách, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học có đề cập đến vấn
đề bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới ở Việt Nam nói riêng.
-Các bài viết của các tác giả đăng trên các tạp chí khoa học.
-Các báo cáo tổng kết của các cơ quan Đảng, Nhà nước, HLHPNVN, Ủy ban
Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, kết quả khảo sát, điều tra của các đề
tài khoa học…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử: trình bày đúng quan điểm, chính sách, sự chỉ đạo của
Đảng về thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2013.
-Phương pháp logic nhằm phân tích, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm của Việt
Nam trong hoạch định các chính sách, chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới.
-Phương pháp khác: thống kê, tổng hợp dữ liệu, so sánh và đưa ra nhận định.
6. Đóng góp của luận văn
-Tập hợp những tư liệu, bước đầu khái quát những chủ trương, chính sách, sự
chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng ở Việt Nam từ đó rút ra một số kinh
nghiệm, bài học có giá trị về thực hiện bình đẳng giới, phục vụ hiện tại.
-Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, tìm
hiểu về vấn đề nhân quyền, vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam.
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng Cộng
sản Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2000.
Chương 2: Sự lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ năm 2001 đến năm 2013.
Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm lịch sử.
7


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1.1. Khái lƣợc về thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trƣớc năm 1991
1.1.1. Khái niệm “Bình đẳng giới”
Trước khi tìm hiểu về khái niệm “bình đẳng giới” ta cần phân biệt khái niệm
“giới tính” và khái niệm “giới”. “Giới tính” là một thuật ngữ khoa học bắt nguồn từ
môn Sinh vật học dùng để chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam và nữ. Đó là sự khác
biệt phổ thông và không thay đổi được. Ví dụ: Sự khác biệt về giới tính giữa phụ nữ
và nam giới thể hiện ở các bộ phận trên cơ thể, ở chức năng tái sản xuất nòi giống. Về
cơ bản, giới tính không thay đổi theo thời gian và không gian. Có thể định nghĩa ngắn
gọn: “Giới tính là sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ”[55, tr. 31].
Trong khi đó, “giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn Nhân loại
học nghiên cứu về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và
nữ, bao gồm việc phân chia lao động, các kiểu phân chia các nguồn và lợi ích.
“Giới” đề cập đến các quy tắc, tiêu chuẩn theo nhóm tập thể chứ không theo thực tế
cá nhân. Vai trò giới được xác định theo văn hóa, theo xã hội và các vùng địa lý
khác nhau. Khi mới sinh ra chúng ta không có sẵn đặc tính giới. Những đặc tính
giới mà chúng ta có được là do chúng ta học được từ gia đình, xã hội và nền văn

hóa của chúng ta. Có thể định nghĩa: “Giới là quan hệ xã hội giữa nam và nữ và
cách thức mối quan hệ đó được xây dựng nên trong xã hội”[55, tr. 34]. Các quan
niệm, khuôn mẫu về giới như vậy được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Quan
niệm về giới do xã hội tạo ra chứ không phải do tự nhiên sinh ra. Chính vì thế, quan
hệ giới vận động không ngừng, biến đổi cùng xã hội theo tác động của các yếu tố xã
hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo… Sự thay đổi về
quan hệ giới, đặc trưng giới theo những hướng tích cực luôn vấp phải những rào
cản, định kiến và các quan niệm lỗi thời. Vì vậy, quá trình biến đổi quan hệ giới
thường diễn ra một cách chậm chạp và khó khăn.
8


“Bình đẳng giới” là thuật ngữ mới trong xã hội hiện đại. Thực chất, vấn đề
bình đẳng giới là vấn đề bình đẳng nam – nữ và giải phóng phụ nữ. Xung quanh vấn
đề này có nhiều quan điểm khác nhau. Ít nhất đã và đang tồn tại ba quan điểm khác
nhau về bình đẳng giới:
Thứ nhất, quan điểm về bình đẳng giới hình thức, theo đó, đàn ông hay đàn
bà đều là những chủ thể bình đẳng trong các quan hệ pháp luật, có các quyền và
nghĩ vụ pháp lý ngang nhau. Mặc dù quan điểm này chứa đựng tư tưởng tiến bộ
nhưng trên thực tế nó vẫn dẫn đến sự bất bình đẳng nam – nữ, nhất là sự bóc lột về
kinh tế đối với phụ nữ.
Quan điểm thứ hai cho rằng, do phụ nữ yếu hơn đàn ông về thể chất nên để
thực hiện bình đẳng giới, cần “miễn” cho phụ nữ tham gia vào một số lĩnh vực được
coi là không thích hợp với đặc trưng của nữ giới. Về bản chất, quan điểm này là sự
hạn chế trá hình các quyền và cơ hội phát triển của phụ nữ. Trên thực tế, nó thừa
nhận sự bất bình đẳng với phụ nữ là “hợp lý”, xuất phát từ đặc thù giới tính của họ.
Quan điểm thứ ba là quan điểm bình đẳng giới thực chất. Quan điểm này cũng
thừa nhận sự yếu thế của phụ nữ nhưng lại không coi đó là cơ sở để đặt phụ nữ vào
địa vị phụ thuộc nam giới mà ngược lại, là để đưa phụ nữ thoát khỏi tình trạng phụ
thuộc. Do đó, theo quan điểm này, bên cạnh việc quy định những quyền và nghĩa vụ

chung, bình đẳng cho cả nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp
dụng cho phụ nữ nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát
ngang bằng với đàn ông trong các quan hệ xã hội, bảo đảm cho họ có thể tiếp nhận
các cơ hội và hưởng thụ các quyền một cách bình đẳng như nam giới.
Từ bình đẳng giới hình thức tới bình đẳng giới thực chất là quá trình phát
triển trong nhận thức của nhân loại về vấn đề bình đẳng giới. Phải mất một thời gian
dài nhân loại mới đi tới nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Đến khi LHQthông qua
Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Công ước
CEDAW) vào năm 1979 thì cách tiếp cận bình đẳng giới thực chất mới trở thành
phổ biến trên thế giới. Theo cách tiếp cận của CEDAW, bình đẳng giới (hay bình
đẳng nam nữ) không có nghĩa là đối xử với phụ nữ giống như nam giới trong mọi
trường hợp, bởi điều này trên thực tế chỉ làm tăng thêm sự phụ thuộc của phụ nữ
9


với nam giới, do phụ nữ là nhóm yếu thế hơn nam giới. CEDAW cũng không áp
dụng mô hình bình đẳng giới mang tính chất bảo hộ phụ nữ, mà theo đó, sự bảo vệ
phụ nữ được dựa trên sự chấp nhận địa vị phụ thuộc của phụ nữ với đàn ông. Thay
vào đó, CEDAW sử dụng mô hình bình đẳng thực chất. Theo mô hình này, bình
đẳng giới không mang ý nghĩa đơn giản là cào bằng sự tham gia, đóng góp của nam
giới và phụ nữ trong mọi hoạt động, mà có nghĩa là phụ nữ và nam giới được công
nhận vị thế như nhau trong xã hội và cùng có các điều kiện và cơ hội như nhau để
phát huy khả năng, tham gia đóng góp và hưởng thụ thành quả phát triển của quốc
gia trên mọi lĩnh vực. Với những điểm tiến bộ này, tính đến tháng 8 năm 2011,
Công ước đã có 187 quốc gia thành viên, là một trong hai điều ước quốc tế về
quyền con người có số lượng quốc gia thành viên cao nhất. Việt Nam là một trong
những quốc gia đầu tiên trên thế giới ký tham gia Công ước vào ngày 29/7/1980,
phê chuẩn vào ngày 27/11/1981.
Dựa trên quan điểm của CEDAW, Việt Nam cũng thừa nhận và đưa ra khái
niệm về “bình đẳng giới”, được chính thức đưa vào Luật Bình đẳng giới năm 2006 với

nội dung như sau: “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được
tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng,
của gia đình và hưởng thụ như nhau về thành quả của sự phát triển đó”[44, tr. 6].
Bình đẳng giới không có nghĩa là thay đổi vai trò giới một cách máy móc,
theo kiểu những gì phụ nữ phải làm thì đổi cho nam giới làm và ngược lại hoặc đi
đến chủ nghĩa bình quân giữa nam và nữ để chia nhau những cơ hội, lợi ích, trách
nhiệm... Bình đẳng giới thể hiện ở nhiều mặt: Nữ và nam có điều kiện ngang nhau
để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; Nữ và nam có cơ
hội ngang nhau để tham gia, đóng góp và hưởng thụ các nguồn lực của xã hội trong
quá trình phát triển; Nữ và nam có các quyền lợi ngang nhau trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Như vậy, bình đẳng giới không chỉ đơn giản là số lượng phụ nữ và
nam giới, hay trẻ em trai và trẻ em gái tham gia trong tất cả các hoạt động như
nhau, cũng không có nghĩa là nam giới và phụ nữ giống nhau, mà bình đẳng giới
nghĩa là nam giới và phụ nữ được công nhận và hưởng các vị thế ngang nhau trong
xã hội, đồng thời, sự tương đồng và khác biệt giữa nam và nữ được công nhận. Đây
10


là cơ sở để nam và nữ có cơ hội và điều kiện bình đẳng để phát huy đầy đủ các tiềm
năng của họ, có cơ hội tham gia, đóng góp và hưởng lợi bình đẳng từ công cuộc
phát triển của quốc gia trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
1.1.2. Thực hiện bình đẳng giới từ năm 1930 đến trước năm 1991
Việt Nam mặc dù là một nước chịu nhiều ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo
nhưng vấn đề bình đẳng nam nữ đã được đề cập từ rất sớm. Về khía cạnh văn hóa,
lịch sử đã ghi nhận công lao của những phụ nữ có công lớn trong sản xuất, chiến
đấu và quản lý xã hội như Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Chân, Bùi Thị Xuân, Nguyên Phi
Ỷ Lan, Thái hậu Dương Vân Nga…. Về khía cạnh pháp lý, quyền của phụ nữ đã
được đề cập đến trong Bộ luật Hồng Đức thời Lê sơ cách đây nhiều thế kỷ với một
tinh thần khoan dung và nhân đạo sâu sắc như: bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ
trong hôn nhân gia đình, nghiêm khắc xử phạt những hành vi xâm hại phụ nữ, quan

tâm đến những phụ nữ bất hạnh…
Kế thừa những truyền thống quý báu đó, sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh coi
việc giải phóng phụ nữ là một trong những mục tiêu cơ bản của sự nghiệp cách
mạng. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quyền lợi của phụ nữ chính là quyền được
hưởng tự do, dân chủ, được bình đẳng với nam giới, được tôn trọng, được hạnh
phúc, được học hành, được phát huy tài năng và sức lực của mình, đóng góp vào sự
phát triển của đất nước và của chính bản thân mình. Ngay từ khi thành lập năm
1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã coi bình đẳng nam – nữ là một trong những
nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền.Tư tưởng “nam nữ bình quyền”
cũng được ghi nhận ngay trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
Trong những ngày cách mạng sôi sục, Đảng đã tích cực vận động phụ nữ
tham gia Hội Phụ nữ Cứu quốc, trở thành một lực lượng to lớn trong Mặt trận Việt
Minh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phụ nữ đã góp phần quan trọng đưa cuộc Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 đến thành công, lập ra nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa. Từ đây, địa vị của phụ nữ đã bắt đầu thay đổi. Phụ nữ được quyền tham gia
bầu cử, ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội) như nam giới.
Quyền bình đẳng nam nữ được ghi trong bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên của nước
ta năm 1946 với nội dung: “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương
11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh (cb) (2008), Bình đẳng giới ở Việt Nam
(Phân tích số liệu điều tra), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
2. Trần Thị Vân Anh, Lê Ngọc Hùng (1996), Phụ nữ, giới và phát triển, NXB Phụ
nữ, Hà Nội.
3. Trần Thị Vân Anh (2006), Quyền con người và quyền của phụ nữ, Tạp chí
Nghiên cứu gia đình và giới, số 1 năm 2006.
4. Trần Thị Vân Anh (2003), Bình đẳng giới – Một số vấn đề lý luận, Tạp chí
Khoa học về phụ nữ, số 3 năm 2003.

5. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội, Báo cáo đề tài khoa học: Thực trạng vấn
đề giới và định hướng các giải pháp vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội giai đoạn
2001 – 2005, Lưu tại Thư viện Quân Đội.
6. Báo cáo Quốc gia lần thứ 3 và 4 về tình hình thực hiện Công ước Liên hợp
quốc Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (2000), nguồn: Ủy ban
Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
7. Báo cáo Quốc gia lần thứ 5 và 6 về tình hình thực hiện Công ước Liên hợp
quốc Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (giai đoạn 2000 - 2003),
nguồn: Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
8. Báo cáo Quốc gia lần thứ 7 và 8 về tình hình thực hiện Công ước Liên hợp
quốc Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (2011), nguồn: Ủy Ban
Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
9. Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch hoạt động quốc gia vì sự tiến bộ
phụ nữ 1997 – 2000, nguồn: Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam

12


10. Báo cáo của các tổ chức phi chính phủ về việc thực hiện Công ước xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ tại Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội, 2011.
11. Nguyễn Thị Ngọc Bích (2012), Quyền bình đẳng của phụ nữ theo công ước về
xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và luật bình đẳng giới ở Việt
Nam. Một số kinh nghiệm nước ngoài, Luận văn Thạc sỹ ngành Luật Quốc tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nông Quốc Bình (2008), Suy nghĩ về bình đẳng giới, Tạp chí Luật học, số 3
năm 2008.
13. Bộ Ngoại giao (2005), Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con người ở Việt
Nam, Hà Nội.
14. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế

tại Việt Nam (2011), Báo cáo đánh giá việc thực hiện các công ước quốc tế về
phân biệt đối xử trong việc làm nghề nghiệp và trả công bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ cho một công việc có giá trị ngang nhau ở Việt Nam,
nguồn: />15. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2013 – Hướng tới
bao

phủ

chăm

sóc

sức

khỏe

toàn

dân.

Nguồn:

Bộ

Y

tế:

/>16. Bộ Giáo dục và đào tạo, Thống kê giáo dục từ năm 1999 đến năm 2013, nguồn:
Website: />17. Các nhận xét, kết luận về Việt Nam của Ủy ban xóa bỏ phân biệt đối xử chống

lại phụ nữ (năm 2007), Nguồn: Trang tin Nhóm nữ đại biểu Quốc hội Việt
Nam: />18. Các quy định pháp luật mới về quyền của phụ nữ và trẻ em, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2006.
19. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , Chiến lược phát triển vì
sự

tiến

bộ

của

phụ

nữ

Việt

/>
13

Nam

đến

năm

2000.

Nguồn:



20. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Quyết định của
Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam đến năm 2010, Nguồn: />21. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định phê duyệt
Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020, nguồn:
/>22. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định Phê duyệt
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015, Nguồn:
/>23. Phạm Nguyên Cường (2007), Thực hiện Công ước CEDAW trong lĩnh vực lao
động – việc làm ở Việt Nam, Tạp chí Lao động và xã hội, số 306 năm 2007.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 5, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 18, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 23, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 35, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 45, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 53, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2007.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội
nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ
Chính trị Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nguồn: />14



33. Lê Thị Ngân Giang, Hoàng Tú Anh, Vũ Song Hà, Lương Thị Thủy (2007), Một
số thuật ngữ về giới & bình đẳng giới, NXB Phụ nữ, Hà Nội.
34. Vũ Công Giao (2004), Bình đẳng giới – cuộc đấu tranh lâu dài của nhân loại,
Tạp chí Cộng sản, số 5 năm 2004.
35. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – Trung tâm Nghiên cứu quyền con người
(1997), Các văn kiện quốc tế về quyền con người, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
36. TS. Đào Thị Hằng (2005), Vấn đề bình đẳng giới và những đảm bảo trong pháp
luật lao động Việt Nam, Tạp chí Luật học, Đặc san các vấn đề pháp luật về bình
đẳng giới, năm 2005.
37. Lê Thị Bích Hồng (2005), Phụ nữ trong bối cảnh bình đẳng giới, Tạp chí Văn
hóa tư tưởng, số 5 năm 2005.
38. Nguyễn Văn Huê (2006), Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ qua các bản
Hiến pháp Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3 năm 2006.
39. Trần Thị Hòe (2004), Đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới, Tạp chí Văn hóa tư tưởng, số 3 năm 2004.
40. Vương Thị Hanh (2005), Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên quan điểm giới, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 1 năm 2005.
41. Hà Thị Khiết (2007), Thực hiện Công ước CEDAW của Liên hợp quốc tại Việt
Nam từ năm 2000 đến nay, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 134 năm 2007.
42. Nguyễn Lộc (2005), Những nỗ lực chính trị - pháp lý quốc tế trong việc bảo
đảm quyền bình đẳng của phụ nữ, Tạp chí Cộng sản, số 5 năm 2005.
43. Võ Thị Hồng Loan, Đặng Ánh Tuyết (2005), Bình đẳng nam nữ và thực hiện
quyền bình đẳng nam nữ ở nước ta, Tạp chí Cộng sản, số 5 năm 2005.
44. Luật Bình đẳng giới, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2007.
45. TS. Dương Thị Minh (2004), Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong
giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Võ Thị Mai (2013), Bình đẳng giới ở Việt Nam: Một vài vấn đề trong thực hiện
chính sách cán bộ nữ, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 1 năm 2013.
47. TS. Võ Thị Mai (2013), Đánh giá chính sách bình đẳng giới dựa trên bằng

chứng, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
15


48. Võ Thị Mai (2007), Về công bằng – bình đẳng giới trong hệ thống chính trị ở
Việt Nam, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 3 năm 2007.
49. Minh Nhật (2006), Thành tựu chủ yếu qua 10 năm thực hiện “Cương lĩnh hành
động Bắc Kinh” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 12
năm 2006.
50. Nguyễn Thị Kim Ngân (2009), Hai năm thực hiện Luật Bình đẳng giới và giải
pháp thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, Tạp chí Lao động và
xã hội, số 369 năm 2009.
51. Ngân hàng thế giới (2012), Tổng quan Báo cáo phát triển thế giới 2012: Bình
đẳng giới và phát triển, Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Giới và Xã hội – Đại
học Hoa Sen: />52. TS. Nguyễn Nam Phương (2006), Bình đẳng giới trong lao động và việc làm
với tiến trình hội nhập ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức, NXB Lao động – Xã
hội, Hà Nội.
53. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và công
tác phụ nữ, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2012.
54. Lê Thị Qúy (2006), Phụ nữ trong đổi mới: Thành tựu và thách thức, Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam, số 3 năm 2006.
55. PGS.TS. Lê Thị Qúy (2010), Giáo trình xã hội học giới, NXB Giáo dục Việt Nam.
56. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam – Ban Nữ công (2007), Những quy định về
quyền và nghĩa vụ của lao động nữ, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
57. Lã Minh Tuyến (2004), Bình đẳng giới và những vấn đề đặt ra trong việc đấu
tranh bảo vệ quyền lợi người phụ nữ, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 7 năm 2004.
58. GS. Lê Thi, PGS. Đỗ Thị Bình (cb) (1997), Mười năm bước tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam, NXB Phụ nữ, Hà Nội.
59. GS. Lê Thi (2011), Vài nét bàn về việc thực thi công bằng, dân chủ và bình
đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

60. Lê Trọng (2004), Đảm bảo sự bình đẳng về kinh tế của phụ nữ Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Cộng sản, số 9 năm 2004.

16


61. ThS. Nguyễn Thanh Tâm(2005), Quan niệm về bình đẳng giới, Tạp chí Luật
học, Đặc san các vấn đề pháp luật về bình đẳng giới, năm 2005.
62. Nguyễn Thị Thoan (2007), Nhận thức của phụ nữ nông thôn Hà Tây về bình
đẳng giới trong gia đình hiện nay, Luận văn thạc sỹ Khoa học Tâm lý, Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
63. TS. Nguyễn Thị Thuận, CN. Trần Xuân Kỳ (2012), Giáo trình giới và phát
triển, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
64. Trung tâm Nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hội nghiên cứu quyền con người Trung Quốc (2003), Quyền con người
ở Trung Quốc và Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
65. Lee Waldorf (2006), Con đường tới bình đẳng giới, Bản quyền Qũy phát triển
Phụ nữ Liên Hợp quốc, Nguồn: Nguồn: Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ
nữ Việt Nam.
66. Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (1999), Báo cáo quốc gia
lần thứ 2 về tình tình thực hiện công ước Liên hợp quốc Xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), NXB Phụ nữ, Hà Nội.
67. Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (dịch), Công ước về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, Nguồn: Ủy ban Quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ Việt Nam.
68. Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2014), Báo cáo kết quả
hoạt động năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2014. Nguồn:
Ủy Ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
69. Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2012), Báo cáo việc thực
hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2011. Nguồn: Ủy Ban Quốc gia

Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
70. Lê Ngọc Văn (cb) (2006), Nghiên cứu gia đình, lý thuyết nữ quyền, quan điểm
giới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
71. Văn phòng Quốc hội – Trung tâm thông tin thư viện và nghiên cứu khoa học,
Qũy nhi đồng Liên hợp quốc (2003), Quyền của phụ nữ và trẻ em trong các văn
bản pháp lý quốc tế và pháp luật Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17


72. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Cơ quan Phát triển quốc tế Canađa (2007),
Những vấn đề giới: Từ lịch sử đến hiện đại, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
73. Số liệu thống kê giới ở Việt Nam (2000 – 2010), Nguồn: Ủy ban quốc gia Vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.

18


×