Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đình ở nông thôn miền núi ( nghiên cứu trường hợp tại xã thanh thủy,thanh liêm, hà nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.88 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

ĐÀO LỆ QUYÊN

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI VIỆC
NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA NGƢỜI PHỤ NỮ
TRONG GIA ĐÌNH Ở NÔNG THÔN MIỀN NÚI
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Thanh Thủy - Thanh Liêm - Hà Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

ĐÀO LỆ QUYÊN

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI VIỆC
NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA NGƢỜI PHỤ NỮ
TRONG GIA ĐÌNH Ở NÔNG THÔN MIỀN NÚI
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Thanh Thủy - Thanh Liêm - Hà Nam)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: PGS.TS. Phạm Văn Quyết

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Lệ Quyên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PSG. TS Phạm Văn
Quyết đã tận tâm hƣớng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Xã hội học,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, đã tận tình giảng dạy,
hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và
hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo địa phƣơng, các đồng
chí cán bộ hội phụ nữ thuộc xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam;
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể học viên lớp Cao học Công tác
xã hội và những ngƣời đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm cơ sở cho

việc phân tích và đƣa ra kết quả nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
những phần nghiên cứu chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp
quí báu của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Lệ Quyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................... 1
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................ 3
3. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU.......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................... Error! Bookmark not defined.

4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................... Error! Bookmark not defined.
6. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................... Error! Bookmark not defined.
7. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.......................................... Error! Bookmark not defined.
8. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................. Error! Bookmark not defined.
9. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. Error! Bookmark not defined.
9.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin: ............... Error! Bookmark not defined.
9. 2 Phƣơng pháp quan sát ............................. Error! Bookmark not defined.
9.3 Phƣơng pháp thảo luận nhóm.................... Error! Bookmark not defined.
10. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................. Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨUError! Bookmark not
1.1 Các khái niệm liên quan ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Vị thế ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Vị thế của phụ nữ ................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Gia đình .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.4 Vị thế của phụ nữ trong gia đình............ Error! Bookmark not defined.
1.1.5 Giới ......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.6 Vai trò giới ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.7 Bình đẳng giới ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.8 Công tác xã hội...................................... Error! Bookmark not defined.


1.1.9 Công tác xã hội nhóm ............................ Error! Bookmark not defined.
1.1.10 Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế của ngƣời phụ nữ ............... :22
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Thuyết cấu trúc - chức năng ................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Thuyết vị thế, vai trò xã hội và vị thế, vai trò giớiError! Bookmark not defined.
1.2.3 Các quan điểm về Công tác xã hội nhómError! Bookmark not defined.
1.3 Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Đặc điểm tự nhiên xã Thanh Thủy......... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Thanh ThủyError! Bookmark not defined.
1.3.3 Thực trạng hoạt động của Hội Phụ nữ xã Thanh Thủy, huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỊ THẾ NGƢỜI PHỤ NỮ TRONG GIA ĐÌNH Ở

NÔNG THÔN MIỀN NÚI VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNGError! Bookmark not define

2.1. Thực trạng vị thế ngƣời phụ nữ trong gia đình ở nông thôn miền núiError! Bookmark not
2.1.1 Vị thế ngƣời phụ nữ trong việc giữ vai trò chủ hộError! Bookmark not defined.
2.1.2. Vị thế ngƣời phụ nữ trong đời sống vật chấtError! Bookmark not defined.


2.1.2.1 Vị thế ngƣời phụ nữ trong việc quyết định kinh tế gia đìnhError! Bookmark not

2.1.2.2 Vị thế ngƣời phụ nữ trong tổ chức đời sống vật chất của gia đìnhError! Bookmark n
2.1.3. Vị thế ngƣời phụ nữ trong đời sống tinh thầnError! Bookmark not defined.
2.1.4 Vị thế ngƣời phụ nữ trong lao động sản xuấtError! Bookmark not defined.
2.1.5 Vị thế ngƣời phụ nữ trong hoạt động tái sản xuấtError! Bookmark not defined.
2.1.5.1 Chức năng sinh sản ............................. Error! Bookmark not defined.

2.1.5.2 Chức năng nuôi dạy và hình thành nhân cách ở trẻError! Bookmark not defined
2.1.6 Vị thế ngƣời phụ nữ trong ứng xử gia đìnhError! Bookmark not defined.
2.2 Những yếu tố ảnh hƣởng đến vị thế ngƣời phụ nữ trong gia đình nông thôn miền
núi. ....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Những yếu tố về kinh tế ........................ Error! Bookmark not defined.


2.2.2. Những yếu tố liên quan đến văn hóa .... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Những yếu tố từ phía bản thân của ngƣời phụ nữError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. CÁC CAN THIỆP CTXH NHÓM CHO VIỆC NÂNG CAO VỊ THẾ

CỦA NGƢỜI PHỤ NỮ TRONG GIA ĐÌNH Ở NÔNG THÔN MIỀN NÚIError! Bookmark n
3.1. Những kĩ năng của nhân viên xã hội khi xây dựng mô hình nhằm nâng cao vị thế
ngƣời phụ nữ trong gia đình. ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2 Xây dựng mô hình nhóm “ Phụ nữ với bình đẳng giới” tại thôn Mỹ Tho xã Thanh
Thủy..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị thành lập nhómError! Bookmark not defined.
3.2.2. Giai đoạn lên kế hoạch hoạt động ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Giai đoạn tập trung hoạt động ............... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt độngError! Bookmark not defined.
3.3. Những kinh nghiệm từ mô hình công tác xã hội nhóm tại thôn Mỹ Tho và việc

nhân rộng mô hình ra toàn xã........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 11
PHỤ LỤC ........................................................................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Ngƣời giữ vai trò chủ hộ, phân theo giới tính ngƣời trả lời. ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.2 Mức thu nhập trung bình phân theo giới, dựa vào sự tính toán của
ngƣời trả lời. (đơn vị: ngàn đồng/ tháng) ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.3 Mức thu nhập, phân theo giới tính ngƣời trả lời. (Đơn vị: ngàn
đồng/tháng) ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.4 Ngƣời đóng góp kinh tế chính trong gia đình, theo ý kiến của ngƣời
trả lời ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.5 So sánh mức lƣơng giữa nam và nữ dựa vào ý kiến ngƣời trả lời,
phân theo giới tính. ......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.6 Ngƣời quản lý ngân sách trong gia đình, phân theo giới tính ngƣời
trả lời ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.7 Tỉ lệ % ngƣời thực hiện công việc đi chợ nấu ăn, phân theo giới tính
ngƣời trả lời ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.8 Tỉ lệ % mức độ đồng ý việc nội trợ là công việc của ngƣời phụ nữ,
phân theo giới tính ngƣời trả lời. .................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.9 Những công việc khi thực hiện lao động sản xuất, phân theo giới
tính ngƣời trả lời. ............................................. Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Qua quá trình lịch sử về sự phân công lao động giữa nam và nữ,

không ai có thể phủ nhận vai trò rất quan trọng của ngƣời phụ nữ trong gia
đình, trong cộng đồng và xã hội. Điều đó đƣợc chứng minh qua các truyền
thuyết của lịch sử nhân loại. Đặc biệt đối với ngƣời phụ nữ Việt Nam, vai trò
ấy đƣợc thể hiện khá rõ nét qua các cuộc kháng chiến chống quân xâm lƣợc.
Là ngƣời Việt, ai ai cũng tự hào về những ngƣời phụ nữ rất dũng cảm và đảm
đang từ hậu phƣơng cho đến tiền tuyến. Nơi hậu phƣơng, họ đảm nhận tốt vai
trò làm con, làm mẹ, làm vợ và cả vai trò sản xuất khi ngƣời chồng xông pha
chiến trận. Không những thế, chính ngƣời phụ nữ cũng tham gia vào cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm và lập đƣợc nhiều chiến công lừng lẫy nhƣ
Hai Bà Trƣng, Bà Triệu đã làm cho quân địch phải khiếp sợ …
Thế nhƣng, khi đất nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ Bắc thuộc với tƣ tƣởng
Nho giáo có ảnh hƣởng mạnh, xã hội phụ quyền đã bắt đầu thiết lập. Trong
gia đình, ngƣời ta thƣờng coi ngƣời cha là gia trƣởng, là rƣờng cột và ngƣời
mẹ là nội tƣớng. Mặc khác, nhu cầu “nối dõi” và “tế tự” dẫn đến quan điểm:
“Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”: một đứa con trai cũng là có mà có mƣời
đứa con gái cũng bằng không, và xã hội đã lấy: “Tam tòng tứ đức” để áp đặt
lên ngƣời phụ nữ. Chính những tƣ tƣởng này đã đẩy lùi ngƣời phụ nữ vào
trong gia đình, đã làm mờ nhạt và thậm chí còn xóa bỏ những vai trò quan
trọng vốn có của ngƣời phụ nữ mặc dù trên thực tế những vai trò đó họ cũng
phải đảm nhận. Cũng từ đây, vấn đề phân biệt đối xử giữa nam và nữ đã hình
thành và sự bất bình đẳng diễn ra ngày càng sâu sắc.
Trong những thập niên gần đây, phong trào đấu tranh đòi quyền bình
đẳng của phụ nữ đã nổi lên và ngƣời ta bắt đầu quan tâm đến ngƣời phụ nữ
nhiều hơn. Đã có khá nhiều bài viết, những công trình nghiên cứu về vai trò
1


của ngƣời phụ nữ trong gia đình nhƣ vai trò làm mẹ, vai trò làm vợ... và vai
trò của ngƣời phụ nữ trong cộng đồng cũng nhƣ ngoài xã hội nói chung. Có
thể nói, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về phụ nữ và những vấn đề có liên

quan đến phụ nữ , luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Công tác xã hội nhóm với
việc nâng cao vị thế của ngƣời phụ nữ trong gia đình ở nông thôn miền núi”
hoàn toàn không phải là một “phát kiến”, một chủ đề mới trong hoạt động
thực tiễn cũng nhƣ trong khoa học nghiên cứu. Cái mới của luận văn đó là
việc ứng dụng mô hình công tác xã hội nhóm nhằm góp phần nâng cao vị thế
ngƣời phụ nữ trong gia đình tại địa phƣơng, qua việc đƣa ra tiến trình CTXH
nhóm, tổ chức các sinh hoạt nhóm nhằm thông qua đó cung cấp một số kiến
thức cơ bản về vai trò giới, bình đẳng giới, các kỹ năng ứng xử trong gia
đình… tạo môi trƣờng nhóm để ngƣời phụ nữ chia sẻ những vấn đề khó khăn
gặp phải trong cuộc sống gia đình, những mong muốn, nhu cầu hiện tại và hỗ
trợ họ vƣơn lên trong cuộc sống, khẳng định vị thế của mình trong gia đình và
xã hội.
Thanh Thuỷ là một xã miền núi, ở phía Tây huyện Thanh Liêm - tỉnh
Hà Nam. Tuy ngƣời dân sống ở vùng này đều là dân tộc Kinh nhƣng điều
kiện sống vẫn rất khó khăn, vị thế của ngƣời phụ nữ nơi đây vẫn chƣa đƣợc
đề cao. Xã Thanh Thủy là một xã nghèo, ngƣời dân sống chủ yếu bằng nghề
trồng lúa, đi rừng đốn củi, các công việc khai thác đá... phần lớn lực lƣợng lao
động của xã có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội tham gia vào thị trƣờng lao
động trong môi trƣờng công nghiệp. Trong những năm qua thực hiện đƣờng
lối đổi mới của Đảng, xã Thanh Thuỷ đã có nhiều tiến bộ trong phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nhận thức về vị thế của ngƣời phụ nữ trong gia đình vẫn còn nhiều
hạn chế, các phong trào hoạt động của hội phụ nữ còn chƣa sôi nổi, chƣa thu
hút đƣợc sự tham gia của chị em.
2


Thực hiện nghiên cứu này, bản thân tôi mong muốn góp một phần
công sức nhỏ bé cùng với các cấp, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức trong việc
nâng cao vị thế của ngƣời phụ nữ trong gia đình ở vùng nông thôn miền núi

nói chung, xã Thanh Thủy nói riêng.
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những thập niên gần đây, gia đình, phụ nữ và vấn đề bình đẳng
giới là những chủ đề đƣợc các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Và đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu về những vấn đề này trên bình diện chung
của cả nƣớc. Không những có những công trình nghiên cứu trên thực tế mà
còn có những bài viết, bài cảm nhận và diễn đàn về những đề tài thuộc lĩnh
vực này. Chúng tôi xin đƣợc điểm lại một vài công trình nghiên cứu về vai trò
ngƣời phụ nữ và những đề tài có liên quan hoặc bổ sung cho đề tài nghiên
cứu.
* Tác giả Nguyễn Linh Khiếu với đề tài “Nghiên cứu phụ nữ, giới và
gia đình” (Nguyễn Linh Khiếu, 2003), đã đề cập đến: Vai trò ngƣời phụ nữ
trong gia đình giai đoạn hiện nay. Ngƣời phụ nữ hiện nay trở thành một chủ
thể rất quan trọng trong đời sống các gia đình. Phụ nữ là ngƣời đóng góp một
phần công sức rất to lớn trong phát triển kinh tế, họ là ngƣời chủ yếu thực
hiện các công việc sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi và
trong lĩnh vực buôn bán để tạo thêm thu nhập cho gia đình,
Những công việc trong gia đình nhƣ nội trợ, các hoạt động nhằm tái
tạo sức lao động đều một tay ngƣời phụ nữ đảm nhận mà hầu nhƣ chƣa nhận
đƣợc sự trợ giúp của ngƣời đàn ông.
Mặc dù ngƣời phụ nữ đảm nhận những trách nhiệm khá quan trọng
trong việc xây dựng kinh tế gia đình nhƣng họ chƣa đƣợc tiếp cận, kiểm soát
và quản lý các nguồn lực nhƣ: họ không có nhiều quyền sử dụng vốn, tài sản
và đất đai vào mục đích phát triển kinh tế.
3


Hiện nay, quyền quyết định những vấn đề quan trọng của gia đình và
vai trò của ngƣời phụ nữ có thay đổi nhƣng cơ bản vẫn chƣa tƣơng xứng với
vai trò mà họ đảm nhận.

Trong hoạt động cộng đồng, ngƣời phụ nữ đã tham gia tích cực nhƣng
chƣa đạt đƣợc sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu vai trò người phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Qua nghiên cứu tác giả cho thấy, trong lao động đồng ruộng, một số
khâu nặng nhọc và độc hại chủ yếu đƣợc thuê dịch vụ nhƣ cày bừa có tới
97,92% và phun thuốc trừ sâu có 82,30% hộ gia đình thuê ngƣời thực hiện.
Ngoài ra, những công đoạn còn lại chủ yếu là do phụ nữ trong các gia đình
đảm nhiệm nhƣ cấy, chăm bón, thu hoạch và làm vƣờn....Hơn nữa, để tạo
thêm thu nhập cho gia đình, ngƣời phụ nữ Thanh Hà còn tham gia vào các
dịch vụ buôn bán, các nghề thủ công...Tuy nhiên, một công việc mà không thể
thiếu vắng ngƣời phụ nữ đó là nội trợ và chăm sóc con cái.
-

Tương tự, tác giả khảo sát sự phân công lao động trong gia đình

đối với hai giới nam và nữ tại Hà Nội
Phần lớn công việc của ngƣời phụ nữ là những công việc trong gia
đình nhƣng quyết định những công việc quan trọng lại là quyền của nam giới.
* Tác giả Vũ Tuấn Huy với đề tài “Xu hướng gia đình ngày nay "
đƣợc nghiên cứu thực nghiệm tại Hải Dƣơng, (Vũ Tuấn Huy, 2004). Trong
công trình nghiên cứu có cuộc nghiên cứu về việc phân công lao động trong
gia đình đối với hai nhóm năm kết hôn đó là nhóm năm kết hôn 1965-1975 và
nhóm năm 1994-2001 của cho ta thấy rằng: Các hoạt động trong gia đình nhƣ
giữ tiền, các công việc nội trợ nhƣ: mua thức ăn, nấu ăn, rửa bát, giặt giũ,
chăm sóc con nhỏ thƣờng là do ngƣời vợ thực hiện. Còn các công việc nhƣ
tiếp khách, đại diện cho gia đình tham gia vào các hoạt động cộng đồng
4



thƣờng do ngƣời chồng thực hiện. Và ngƣời chồng là ngƣời quyết định hầu
hết các công việc quan trọng trong gia đình. Và những công việc này có xu
hƣớng tăng theo tỉ lệ thuận so với nhóm năm kết hôn.
Trong vấn đề chăm sóc con cái, kết quả phân tích cho thấy nhiều
thành viên trong gia đình, họ hàng cũng nhƣ không họ hàng tham gia vào hoạt
động này. Tuy nhiên, ngƣời vợ là ngƣời thực hiện chủ yếu, 59,3% ngƣời vợ
chơi với con ; 80,3% ngƣời vợ làm công việc cho con ăn uống, tắm rửa ;
49,85% ngƣời vợ giúp con học thêm ở nhà, 50% ngƣời vợ đi họp phụ huynh
và 40,4% ngƣời vợ đóng vai trò thƣởng phạt đối với con cái. Nếu so sánh
giữa hai nhóm năm kết hôn, ngƣời chồng tham gia cũng nhƣ vợ chồng cùng
làm bằng nhau đối với một số hoạt động chăm sóc con có xu hƣớng tăng lên
theo nhóm năm kết hôn gần đây.
Ngoài ra, tác giả còn tiến hành so sánh vấn đề quyết định trong hoạt
động sản xuất, công việc làm ăn, quyết định việc học của con cái...
Nhìn chung, các khuôn mẫu phân công lao động trong gia đình tỏ ra
rất phức tạp. Khi tiến hành so sánh hai nhóm tuổi kết hôn (nhóm năm kết hôn
từ 1965 - 1975 và nhóm 1994 - 2001) thì có những khía cạnh có sự thay đổi
đáng kể thể hiện trong sự khác biệt của nhóm kết hôn trƣớc đây nhiều so với
nhóm năm kết hôn gần đây, theo hƣớng bình đẳng hơn giữa vợ và chồng.
Đồng thời cũng có những khía cạnh của đời sống gia đình mà chúng ta không
quan sát đƣợc dấu hiệu của sự thay đổi đáng kể.
* Trong cuốn “Gia đình trong tấm gƣơng xã hội học” (tác giả Mai
Quỳnh Nam chủ biên năm 2002), có những công trình nghiên cứu sau:
-

Với công trình nghiên cứu của tác giả Mai Huy Bích và tác giả

Lê Thị Kim Loan trong đề tài “Địa vị phụ nữ ngư dân ở một số làng đánh cá
miền Trung” cho ngƣời đọc thấy rằng có sự phân công lao động theo giới rất
rõ rệt: nam giới thực hiện công việc đánh bắt cá ngoài khơi trong khi đó phụ

5


nữ thực hiện những công việc trên bờ nhƣ chế biến, buôn bán, công việc gia
đình .... Chỉ có một số rất ít phụ nữ theo chồng đánh cá xa bờ nhƣng công việc
chủ yếu của họ cũng chỉ là lặt vặt mà thôi. Mặc dù gọi là công việc phụ nhƣng
chắc chắn nếu không có sự đóng góp của phụ nữ thì nam giới cũng khó thực
hiện công việc đánh bắt cá của mình. Thế nhƣng, những công việc ấy vẫn bị
coi là công việc tầm thƣờng và địa vị của ngƣời phụ nữ rất thấp. Địa vị ở đây
đƣợc đo bằng uy tín, mức độ ảnh hƣởng trong gia đình và quyền tự do ra
quyết định của ngƣời phụ nữ kể cả việc liên quan đến cơ thể của họ nhƣ sử
dụng phƣơng tiện tránh thai và quyền quyết định số con mặc dù họ biết đông
con sẽ gây trở ngại về nhiều mặt.
-

Với đề tài “Phân công lao động nội trợ trong gia đình” của tác

giả Vũ Tuấn Huy và DeborahS.Carr. Kết quả phân tích cho thấy ngƣời vợ
làm 4,6 công việc trong 6 công việc nội trợ. Điều đó hình nhƣ phản ánh công
việc nội trợ là trách nhiệm chủ yếu của ngƣời vợ. Trong quan niệm của ngƣời
phụ nữ, những kỳ vọng về vai trò của ngƣời vợ định hƣớng mạnh hơn đến mô
hình vai trò giới truyền thống.
Khi so sánh giữa hai nhóm tuổi phụ nữ sinh trƣớc năm 1960 và nhóm
phụ nữ sinh sau 1960 cho thấy rằng công việc nội trợ của những phụ nữ ở
nhóm tuổi sinh trƣớc những năm 1960 giảm so với những phụ nữ sinh sau
năm 1969 gần một công việc (0,89). Ngoài biến số tuổi, hộ gia đình nào có
chồng làm việc gần nhà thì ngƣời vợ làm công việc nội trợ ít hơn những phụ
nữ có chồng đi làm xa nhà. Nhƣ vậy cho ta thấy ngƣời chồng đã tham gia vào
công việc nội trợ với ngƣời phụ nữ nhƣng ở một mức độ nhất định nào đó mà
thôi vì nó vẫn đƣợc ngƣời phụ nữ đảm nhận chính yếu. Đây là một lĩnh vực

của đời sống gia đình thể hiện sự bất bình đẳng. Ngƣời phụ nữ gắn liền với
vai trò ngƣời vợ, ngƣời mẹ, ngƣời nội trợ trong gia đình.
-

Tác giả Phạm Xuân Đại với đề tài “Một số nhân tố xã hội tác
6


động đến hành vi sinh đẻ của phụ nữ” cho biết vấn đề kết hôn là một áp lực
khá lớn đối với các phụ nữ trẻ, họ có thể bỏ học, bỏ những ƣớc vọng tƣơng lai
của mình để kết hôn vì ở khu vực nông thôn nỗi ám ảnh “không lấy chồng
đƣợc” luôn đè nặng lên tâm lý của họ và hiện tƣợng khá phổ biến về vấn
đề xem tuổi, xem ngày... buộc ngƣời phụ nữ phải kết hôn ngoài ý muốn
của mình.
Ngoài ra, sức ép sinh con trai đối với phụ nữ không phải là nhỏ trong
một xã hội nông nghiệp cần đến sức mạnh của cơ bắp, sau đó nó đƣợc hỗ trợ
bằng cả một hệ tƣ tƣởng, tổ chức dòng họ và tổ chức xã hội. Nó trở thành một
nếp nghĩ, thói quen, lối sống rất khó khắc phục một sớm một chiều. Sức ép
này lại càng đè nặng hơn lên vai của những ngƣời phụ nữ là dâu trƣởng trong
gia đình. Chƣa có con trai, họ cảm thấy chƣa an tâm, thậm chí cảm thấy là
mình có lỗi, bị các thành viên khác trong gia đình chồng coi thƣờng. Do đó,
vấn đề sinh sản trở thành sức ép đối với phụ nữ và ảnh hƣởng không nhỏ đến
sức khỏe, vai trò của ngƣời phụ nữ.
* Trong cuốn sách “ Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia
đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, (tác giả Đỗ Thị Bình Lê Ngọc Văn - Nguyễn Linh Khiếu, 2002). Trong đó tác giả Nguyễn Linh
Khiếu đã đề cập đến “Vai trò người phụ nữ trong gia đình Việt Nam thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Qua khảo sát của ngƣời nghiên cứu
đã cho chúng ta thấy rằng, trong giai đoạn hiện nay, ngƣời phụ nữ có vai trò
to lớn trong cuộc sống gia đình. Đặc biệt trong lao động sản xuất nhằm tạo lập
nguồn sống cho gia đình và trong sinh sản, nuôi dạy con cái. Mặc dù vai trò

của họ rất quan trọng trong đời sống kinh tế của gia đình, nhƣng về cơ bản
công việc nội trợ của gia đình vẫn do những ngƣời phụ nữ đảm nhiệm.
Trong kinh tế gia đình, ngƣời phụ nữ đã thể hiện rõ vai trò của mình
trong sự đóng góp xây dựng kinh tế gia đình. Ngƣời vợ và ngƣời chồng là hai
7


“nhân vật” chủ chốt tạo ra nguồn của cải nuôi sống gia đình.
Trong vấn đề tiếp cận các nguồn lực phát triển thì việc quản lý nhà ở,
quản lý đất đai, quản lý đất canh tác phần lớn là do nam giới đứng tên và có
quyền sử dụng hơn là ngƣời phụ nữ. Việc quản lý tiền bạc thì ngƣời phụ nữ và
cả hai vợ chồng cùng quản lý chiếm tỷ lệ khá cao. Nhƣng ngƣời quản lý tiền
không có nghĩa là ngƣời có quyền quyết định chi tiêu và sử dụng tùy theo ý
thích của mình. Quyền quyết định chi tiêu trong gia đình (các khoản chi tiêu
lớn) thuộc về cả hai vợ chồng chiếm tỷ lệ cao nhất. Còn các khoản nhƣ mua
sắm những tài sản đắt tiền và xây sửa nhà cửa, tỷ lệ ngƣời chồng quyết định
cao gấp hai lần ngƣời vợ nhƣng các khoản chi tiêu khác nhƣ đóng tiền học,
hiếu/ hỉ thì ngƣời vợ đóng vai trò quyết định lại gấp đôi ngƣời chồng. Nhƣ
vậy, mặc dù ngƣời đàn ông vẫn đóng vai trò quyết định chính trong gia đình
nhƣng tỷ lệ ngƣời mẹ có quyền quyết định cũng đáng kể trong việc cùng
ngƣời chồng quyết định.
Trong hoạt động cộng đồng, ở các khía cạnh ngƣời thay mặt gia đình
đi các đám hiếu, đám hỉ, giao tiếp với đoàn thể chính quyền, họp làng bản,
dân phố và tiếp khách, trong các lĩnh vực này ngƣời phụ nữ bƣớc đầu đã tham
gia nhƣng vẫn đóng vai trò thứ yếu so với ngƣời chồng. Trong khảo sát cho
thấy có sự chênh lệch lớn trong ý kiến giữa nam và nữ về ngƣời làm chính
trong công việc này. Những ngƣời phụ nữ thì khẳng định rằng ngƣời vợ có
vai trò quan trọng, trong khi đó những ngƣời nam giới lại đánh giá thấp vai
trò của ngƣời phụ nữ trong các công việc này.
* Tác giả Trần Thị Kim Xuyến trong bài phân tích từ những kết quả

nghiên cứu tại xã Tân Tạo - TP HCM về “vai trò nam và nữ trong gia đình cư
dân ven đô (Trần Thị Kim Xuyến, 2002), cho ta thấy vai trò sản xuất là do nữ
và nam giới đảm nhận. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trƣờng đã
làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị kinh tế tự nhiên. Các thành viên trong
8


gia đình kể cả nam và nữ đều trở thành lực lƣợng lao động trong hoạt động
sản xuất của hộ gia đình. Có thể nói ở đây không có sự khác biệt về vai trò lao
động của nam và nữ nhƣng có sự phân biệt theo tính chất lao động. Ngƣời
phụ nữ có một vai trò quan trọng trong việc đóng góp kinh tế gia đình và quản
lý kinh tế gia đình. Điều này không chỉ những ngƣời xung quanh nhận ra mà
ngay cả ngƣời phụ nữ cũng nhìn nhận đƣợc vai trò và giá trị của họ.
Công việc trong gia đình, những gia đình mở rộng, hầu nhƣ những
phụ nữ lớn tuổi và trẻ em là ngƣời chủ yếu thực hiện, những thanh niên nam
nữ vẫn đƣợc tạo điều kiện để có thể tham gia vào lao động ngoài gia đình. Đối
với những gia đình hạt nhân, ngƣời chồng cũng chia sẻ công việc gia đình với
vợ khi ngƣời vợ cùng tham gia lao động sản xuất.
Trong vấn đề quyết định, phụ nữ Tân Tạo vẫn chỉ nắm giữ quyền
quyết định trong những công việc nhỏ, chi tiêu hàng ngày còn những công
việc lớn lao đều do ngƣời chồng hoặc cả hai vợ chồng quyết định.
Một điểm khá đặc biệt ở đây là không có tập quán trao quyền thừa kế.
Nếu muốn trao quyền thừa kế họ thƣờng trao quyền cho ngƣời con út. Còn
những ngƣời con khác trong gia đình họ vẫn đƣợc chia một phần tài sản mà
không có sự phân biệt nam nữ.
* “Thực trạng và nhận thức về bình đẳng giới của phụ nữ một xã
miền núi” của tác giả Đặng Thanh Trúc và Nguyễn Phƣơng Thảo (Tạp chí
KHPN, số 3- 2001), đã cho thấy: Vai trò và vị trí của ngƣời phụ nữ trong cuộc
sống gia đình ngày càng củng cố và tăng cƣờng, thông qua sự tham gia tích
cực của họ vào hoạt động sản xuất, đặc biệt là công việc ruộng đồng và chăn

nuôi. Phần thu nhập mà phụ nữ đóng góp vào kinh tế gia đình là đáng kể và
hoàn toàn ngang hàng với ngƣời chồng.
Trong quyền quản lý các nguồn lực nhƣ đất đai, nhà cửa thì ngƣời phụ
nữ bị hạn chế hoàn toàn, không tƣơng xứng với tránh nhiệm nặng nề mà họ
9


phải gánh vác trong lao động sản xuất và trong lao động gia đình.
Sự phân công lao động theo giới, quyền quản lý và đƣa ra quyết định
chủ yếu chịu ảnh hƣởng bởi hai yếu tố trình độ văn hóa và độ tuổi. Những cặp
vợ chồng có trình độ văn hóa cao và độ tuổi trẻ dễ có sự thông cảm và chia sẻ
công việc cũng nhƣ trách nhiệm với nhau hơn các cặp vợ chồng có trình độ
văn hóa thấp và độ tuổi cao.
* “Vai trò của người phụ nữ H'Mông trong gia đình và xã hội'' đƣợc
tác giả Đặng Thị Hoa nghiên cứu ở bản Hang Kia, xã Hang Kia, huyện Mai
Châu, Hòa Bình, (Tạp chí KHPN, số 1-2001).
Trong gia đình H'Mông có sự phân công công việc rất cụ thể: Ngƣời
đàn ông phải đảm nhiệm các công việc nặng nhọc nhƣ chặt cây, phát nƣơng,
cày đất, dựng nhà…Ngƣời phụ nữ phải đảm nhiệm những khâu sản xuất quan
trọng nhƣ gieo hạt chăm sóc nƣơng rẫy, trồng rau, thu hái, bảo quản sau thu
hoạch, các công việc nội trợ chăm sóc gia đình nhƣ lấy nƣớc, bếp núc, thêu
dệt quần áo, chăm sóc con cái....Trong gia đình, ngƣời đàn ông quyết định
hầu hết các công việc, phụ nữ chỉ nhƣ là ngƣời giúp việc và đƣợc hỏi ý kiến
mang tính tham khảo. Và cho đến nay, phụ nữ H’Mông vẫn chƣa thoát khỏi
thân phận lệ thuộc vào gia đình nhà chồng. Hơn nữa, họ lại càng bị sự cách
biệt khi không có trình độ học vấn, không biết ngôn ngữ phổ thông, không thể
hòa nhập vào cộng đồng và càng không thể chủ động tham gia các công tác xã
hội. Do đó, họ càng bị khép kín trong cộng đồng của họ mà chƣa có thể hòa
nhập với nhịp sống ngày càng phát triển trong xã hội công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nƣớc.

Với đề tài “Bạo lực gia đình bất bình đẳng trong quan hệ giới”, tác giả
Lê Thị Quý (Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 4 năm 2000) đã đi sâu nghiên
cứu về vấn đề bạo lực trong gia đình. Tác giả đã phân tích những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này và khẳng định rằng bạo lực đối với phụ nữ trong
10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Vân Anh - Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên, 2000), Phụ nữ Giới và phát triển, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
2. Trần Thị Vân Anh (2006), Quyền con ngƣời và quyền phụ nữ, Tạp
chí nghiên cứu Gia đình và giới, Quyển 16, số 1.
3. Trần Thị Vân Anh (2010), Những trở ngại đối với sự phấn đấu của
nữ lãnh đạo, Tạp chí nghiên cứu Gia đình và giới, Quyển 20, số 2.
4. Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ khoá XXXI trình Đại hội đại
biểu Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Thanh Thuỷ, 4/2010
5. Báo cáo số liệu thực hiện công tác hội năm 2013, Hội liên hiệp phụ
nữ xã Thanh Thủy, Thanh Thủy, 2013.
6. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội năm 2013 của Ủy ban Nhân
xã Thanh Thủy.
7. Mai Huy Bích - Lê Thị Kim Loan (2002), Địa vị ngƣời phụ nữ ngƣ
dân ở một số làng đánh cá miền trung, trong Gia đình trong tấm gƣơng xã hội
học, Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
8. Mai Huy Bích (2009), Giáo trình Xã hội học về giới, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
9. Đỗ Thị Bình - Lê Ngọc Văn - Nguyễn Linh Khiếu (2002), Gia đình
Việt Nam và ngƣời phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nƣớc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Công ƣớc Liên hợp quốc (1997), Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ (CEDAW), Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
11. Thái Thị Ngọc Dƣ (2004), Đề cƣơng bài giảng về môn lịch sử phụ

nữ, ĐH Mở - Bán Công TPHCM.
12. Thái Thị Ngọc Dƣ (2004), Tài liệu giới và phát triển, ĐH Mở - Bán
11


Công TPHCM.
13. Thái Thị Ngọc Dƣ (2004), Tài liệu nhập môn phụ nữ học, ĐH Mở Bán Công TPHCM.
14. Thái Thị Ngọc Dƣ, (2004), Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Công tác
xã hội nhóm, ĐH Mở - Bán Công TPHCM.
15. J. H. Fichter, Xã hội học, (Bản dịch của Trần Văn Đính), Hiện đại
thƣ xã, Sài Gòn, 1974.
16. Giáo trình Công tác xã hội nhóm, Đại học lao động xã hội, NXB Lao
động – Xã hội, 2005.
17. Nguyễn Thị Hải (2002), Giáo trình phụ nữ và việc làm, Nxb Đại học
Mở-Bán Công TPHCM.
18. Đặng Thị Hoa (2001), Vị thế của ngƣời phụ nữ H’Mông trong gia
đình và xã hội, Tạp chí khoa học về phụ nữ, số 1.
19. Nguyễn Thị Kim Hoa (2000), Ngƣời phụ nữ và gia đình nông thôn
với việc giáo dục tri thức và định hƣớng nghề nghiệp cho con. Tạp chí Khoa
học về phụ nữ, số 2.
20. Nguyễn Thị Kim Hoa (2002), Tác động của quá trình đô thị hoá đến
kinh tế hộ gia đình nông thôn (Nghiên cứu trƣờng hợp vùng ven thị xã Bắc
Ninh), trong Gia đình trong tấm gƣơng xã hội học, Mai Quỳnh Nam (chủ
biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Kim Hoa (2004), Vai trò của ngƣời phụ nữ nông thôn
trong giáo dục tri thức và định hƣớng nghề nghiệp cho con, trong cuốn Những
nghiên cứu chọn lọc về Xã hội học nông thôn, Viện Xã hội học. Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
22. Trần Thị Hòe (2008), Đảm bảo quyền tham gia chính trị của phụ nữ
trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Thông tin Khoa

học xã hội, số 3.
23. />24.

/>12


25.

/>
hoi.347314.
26. Lê Ngọc Hùng - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (đồng chủ biên, 2000), Xã hội
học về giới và phát triển, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
27. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
28. Lê Ngọc Hùng (2008), Động thái quyền lực giới - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Tạp chí nghiên cứu Gia đình và giới, Quyển 18, số 5.
29. Vũ Tuấn Huy & DEBORAH S.CARR (2002), Phân công lao động
nội trợ trong gia đình, trong cuốn Gia đình trong tấm gƣơng xã hội học, Mai
Quỳnh Nam (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Nguyễn Linh Khiếu (2003), Nghiên cứu phụ nữ giới và gia đình,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Thái Lan (chủ biên, 2012), Giáo trình Công tác xã hội
nhóm, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
32. Nguyễn Ngọc Lâm, CTXH nhóm , ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh – 2006,
tr32].
33. Vũ Mạnh Lợi (2004), Phân công lao động trong gia đình, trong Xu
hƣớng gia đình ngày nay, Vũ Tuấn Huy (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
34. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, NXB Tƣ pháp, 2014, Hà Nội
35. Bùi Thị Xuân Mai (2012), Giáo trình nhập môn công tác xã hội, Nxb

Lao động xã hội, Hà Nội.
36. Dƣơng Thị Minh (2004), Gia đình Việt Nam và vai trò của ngƣời
phụ nữ trong gia đình hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Lê Thị Chiêu Nghi (2002), Giới và dự án phát triển, Nxb TPHCM,
TPHCM.
38. Nguyễn Xuân Nghĩa (1995), Phƣơng pháp và kỹ thuật trong nghiên
cứu xã hội học, ĐH Mở Bán Công TPHCM, TPHCM.
13


39. Nguyễn Xuân Nghĩa (2003), Xã hội học, Nxb ĐH Mở Bán - Công
TPHCM, TPHCM, 2003.
40. Nguyễn Duy Nhiên (2010), Giáo trình Công tác xã hội nhóm, Nxb
Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
41. Nguyễn Thị Oanh (1999), Gia đình nhìn từ góc độ xã hội học,
TPHCM, Nxb ĐH Mở - Bán Công TPHCM, TPHCM.
42. Nguyễn Thị Oanh (2000), Phát triển cộng đồng, Nxb ĐH Mở-Bán
Công TPHCM, TPHCM.
43. Nguyễn Hồng Quang (2004), Tình trạng việc làm và thu nhập, trong
Xu hƣớng gia đình ngày nay, Vũ Tuấn Huy (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
44. Lê Thị Quý - Đặng Cảnh Khanh (2007), Gia đình học, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội.
45. Lê Thị Quý (2009), Giáo trình Xã hội học Giới, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
46. Phạm Văn Quyết (1998), Xã hội học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
47. Phạm Văn Quyết (2001), Phụ nữ sức khoẻ và môi trƣờng, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Phạm Văn Quyết (2002), Phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.

49. Phạm Hạnh Sâm (2009), Định kiến giới- rào cản đối với sự tiến bộ
và phát triển của phụ nữ Việt Nam Tạp chí cộng sản, số 19.
50. Hà Văn Tác (2006),

Giáo trình môn học:Xã hội học gia đình,

Trƣờng Đại học Mở TP Hồ Chí Minh.
51. Nguyễn Đình Tấn (1998), Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Nguyễn Đình Tấn (2005), Giáo trình Xã hội học, , Nxb Lý luận
Chính trị, Hà Nội.
53. Bùi Thị Tỉnh (2010), Phụ nữ và giới, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
14


54. Mai Thị Kim Thanh, Giáo trình nhập môn CTXH, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam 2011.
55. Hoàng Bá Thịnh (2002), Vai trò của ngƣời phụ nữ nông thôn trong
công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn; Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
56. Hoàng Bá Thịnh (2005), Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai
trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ (chủ biên)
(tiếng Việt + tiếng Anh), Nxb Thế giới, Hà Nội.
57. Hoàng Bá Thịnh (2008), Giáo trình Xã hội học về Giới; Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
58. Hoàng Bá Thịnh (2009), Nâng cao nhận thức về quyền sức khoẻ sinh
sản - quyền sức khoẻ tình dục và chất lƣơng cuộc sống (viết chung), Nxb Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
59. Đặng Thanh Trúc, Nguyễn Phƣơng Thảo (2001), Thực trạng và nhận
thức bình đẳng giới của phụ nữ một xã miền núi, Tạp chí khoa học phụ nữ, số 3.
60. Ủy ban vì sự tiến bộ phụ nữ (2004), Phân tích tình hình và đề xuất chính

sách nhằm tăng cƣờng sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam.
61. Lê Ngọc Văn (1997), Phân công lao động theo giới trong gia đình
nông dân, Tạp chí khoa học về phụ nữ, số 3.
62. Hà Thị Thanh Vân (2011), Thực hiện bình đẳng giới vì sự phát triển
xã hội và nâng cao vị thế của phụ nữ, Tạp chí phụ nữ, số 1.
63. Trần Thi Kim Xuyến (2002), Gia đình và những vấn đề của gia đình
hiện đại, Nxb Thống kê, TPHCM.
64. Trần Thị Kim Xuyến (2003), Đề cƣơng bài giảng môn xã hội học lối
sống, ĐH Mở - Bán Công TPHCM.

15



×