Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đảng cộng sản việt nam lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2001 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.31 KB, 25 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC Xã HộI Và NHÂN VĂN
________________________________

NGUYễN MAI PHƯƠNG

ĐảNG CộNG SảN VIệT NAM LãNH ĐạO
THựC HIệN AN SINH Xã HộI Từ NĂM 2001 ĐếN NĂM 2011

LUậN áN TIếN Sĩ LịCH Sử

Hà NộI - 2014


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC Xã HộI Và NHÂN VĂN
________________________________

NGUYễN MAI PHƯƠNG

ĐảNG CộNG SảN VIệT NAM LãNH ĐạO
THựC HIệN AN SINH Xã HộI Từ NĂM 2001 ĐếN NĂM 2011

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 56 01

LUậN áN TIếN Sĩ LịCH Sử

NGƯờI HƯớNG DẫN KHOA HọC:
PGS. TS. NGUYễN VIếT THảO


Hà NộI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS, TS. Nguyễn Viết Thảo.
Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận án

Nguyễn Mai Phƣơng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 8
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................................... 8

1.1. Các công trình nghiên cứu về bản chất, chức năng và cấu trúc của hệ
thống an sinh xã hội ................................................................................................8
1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội và thực trạng
hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện
chính sách xã hội và an sinh xã hội ở Việt Nam... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG THỰC
HIỆN AN SINH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2001 – 2006 .......... Error! Bookmark not defined.


2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện an
sinh xã hội và chủ trương của Đảng ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện
an sinh xã hội .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ trương thực hiện an sinh xã hội của ĐảngError! Bookmark not defined.
2.2. Đảng chỉ đạo thực hiện an sinh xã hội ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèoError! Bookmark not defined.

2.2.2. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tếError! Bookmark not defin

2.2.3. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hộiError! Bookmark not define
Tiểu kết chương 2 ................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN AN SINH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2006 - 2011 .............................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng ... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử ................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Chủ trương của Đảng về thực hiện an sinh xã hộiError! Bookmark not defined.
3.2. Đảng chỉ đạo thực hiện an sinh xã hội ........... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèoError! Bookmark not defined.

3.2.2. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tếError! Bookmark not defin


3.2.3. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hộiError! Bookmark not define
Tiểu kết chương 3 ................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ..................... Error! Bookmark not defined.

4.1. Một số nhận xét tổng quát.............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Về ưu điểm ............................................. Error! Bookmark not defined.

4.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân .................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu.......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Nhận thức đúng, đầy đủ về tầm quan trọng của an sinh xã hội đối
với ổn định và phát triển xã hội ........................ Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà
nước trong thực hiện an sinh xã hội ................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Chủ trương, chính sách an sinh xã hội vì lợi ích của mọi giai tầng,
song chú trọng những nhóm xã hội dễ tổn thươngError! Bookmark not defined.
4.2.4. Gắn kết chặt chẽ và đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa chính sách
kinh tế với chính sách an sinh xã hội................ Error! Bookmark not defined.

4.2.5. Vận động mọi lực lượng xã hội tham gia thực hiện an sinh xã hộiError! Bookmark
Tiểu kết chương 4 ................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 10
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

An sinh xã hội

: ASXH

Ban chấp hành trung ương

: BCHTƯ


Bảo hiểm xã hội

: BHXH

Bảo hiểm y tế

: BHYT

Chủ nghĩa xã hội

: CNXH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : CNH, HĐH
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

: CHXHCN

Đảng Cộng sản Việt Nam

: Đảng CSVN

Nhà xuất bản

: Nxb

Trang

: tr.

Trợ giúp xã hội


: TGXH

Ưu đãi xã hội

: ƯĐXH

Xã hội chủ nghĩa

: XHCN

Xóa đói giảm nghèo

: XĐGN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với các vấn đề kinh tế ngày càng phức tạp, xuất hiện ngày
càng nhiều vấn đề xã hội liên quan trực tiếp, thường trực đến đời sống, mức sống,
cách sống của các thành viên trong xã hội cả trong lĩnh vực vật chất và tinh thần. Để
giải quyết các vấn đề xã hội, chính quyền ở từng quốc gia đã rất quan tâm ban hành
hệ thống các chính sách xã hội bên cạnh hệ thống các chính sách kinh tế, để cùng
thực hiện việc quản lý kinh tế - xã hội, phát triển đất nước.
Trong số các vấn đề xã hội, có những vấn đề xuất hiện một cách bất thường,
đột xuất, không tác động đến toàn bộ các thành viên trong xã hội, mà chỉ tác động
đến một nhóm nhỏ cá thể người (những người bị thiệt hại do thiên tai, tai nạn lao
động, những người thất nghiệp, nghỉ việc do ốm đau, thai sản,...). Những vấn đề xã
hội đặc thù này, tuy diện tác động không rộng, nhưng ảnh hưởng tới xã hội lại rất
lớn, có khi gây hậu quả đối với sự an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Vì thế, để

xử lý kịp thời và có hiệu quả các vấn đề xã hội đặc thù này, chính phủ các nước trên
thế giới đã xây dựng một số chính sách riêng, gộp lại thành nhóm các chính sách an
sinh xã hội (ASXH).
ASXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình
bằng những biện pháp công cộng, chống đỡ sự hụt hẫng về kinh tế và xã hội do bị
mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, những người yếu thế, kể cả
sự bảo vệ, chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ,... nhằm bảo đảm cho con
người được sống an toàn trong xã hội. Nói một cách tổng quát, ASXH chính là lưới
an toàn xã hội với nhiều tầng, nấc khác nhau để bảo vệ, trợ giúp cho các thành viên
trong xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm
cho họ bị mất đi nguồn sinh kế rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá. Việc trợ giúp
được thực hiện thông qua các chính sách thuộc hệ thống ASXH như: xóa đói giảm
nghèo (XĐGN), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), trợ giúp xã hội
(TGXH) và ưu đãi xã hội (ƯĐXH).
Ở Việt Nam, ASXH là một khái niệm còn mới, tuy nhiên có thể nói rằng
những vấn đề thuộc nội hàm của chính sách ASXH đã được thực hiện từ rất sớm.


Ngay từ thời phong kiến, chính sách ASXH tuy chưa được nhắc tới một cách trực
tiếp nhưng đã được thực hiện bởi các bậc minh quân với chính sách bảo trợ người tàn
tật, cô quả, goá phụ, phát trẩn khi gặp thiên tai, mất mùa, khai khẩn đất hoang để giải
quyết việc làm,… Những chính sách này đều nhằm mục đích trước mắt là bảo đảm
cuộc sống cho nhân dân khi gặp khó khăn và sâu xa hơn đó là bảo vệ vững chắc chế
độ xã hội hiện có. Còn với chế độ xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng
CSVN, thực hiện chính sách ASXH đối với nhân dân không chỉ có mục đích đảm bảo
sự phát triển bền vững của xã hội, mà còn là một việc làm xuất phát từ chính bản chất
của chế độ xã hội, nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Điều này đã được thực tiễn
chứng minh trong những năm chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc hay những
năm đầu của thời kỳ xây dựng CNXH - mặc dù khó khăn chồng chất nhưng chính

sách ASXH vẫn được Đảng, Nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, chính
sách ASXH được Đảng, Nhà nước Việt Nam coi như một chiến lược để phát triển
bền vững đất nước. ASXH không chỉ góp phần ổn định và cải thiện đời sống cho
nhân dân, đảm bảo an toàn, ổn định cho kinh tế - xã hội mà còn góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống chính sách ASXH đã trực tiếp
góp phần thể hiện mục tiêu, lý tưởng về một xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân
dân Việt Nam đã và đang chung sức xây dựng - một nước Việt Nam dân giầu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu Việt Nam đạt được trong những năm
đổi mới (từ năm 1986 đến năm 2011), vẫn còn một số vấn đề bất cập ảnh hưởng
trực tiếp tới ASXH của nhân dân. Đó là, do sự tác động của kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề xã hội mới xuất hiện và ngày càng trở nên phức tạp.
Tình trạng phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng trong thu nhập và mức sống ngày
càng rõ rệt, tạo ra khoảng cách xã hội ngày càng lớn, đây chính là mầm mống cho
những bất ổn xã hội. Ngoài ra, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới hàng
triệu người nông dân mất đất, buộc phải di cư ra các thành phố lớn để tìm kiếm việc
làm và phải chấp nhận cuộc sống bấp bênh và rủi ro. Nguy cơ thất nghiệp, bệnh tật,
ốm đau đang đe dọa một bộ phận người lao động phổ thông. Đói nghèo được thu
hẹp nhưng tình trạng tái nghèo vẫn đang là nguy cơ tiềm ẩn đối với hàng trục triệu


người. Tình trạng kinh tế - xã hội nói trên đã và đang cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ảnh hưởng trực tiếp tới ASXH.
Để khắc phục tình trạng trên, những năm 2001- 2011, Đảng và Nhà nước
Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách giải quyết các vấn đề xã hội nói
chung, trong đó có chính sách ASXH nói riêng nhằm mang lại một cuộc sống tốt
đẹp hơn cho nhân dân. Các chính sách về ASXH được Đảng, Nhà nước ban hành và
sửa đổi, bổ sung, ngày càng có sự hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện của Việt
Nam trong từng thời kỳ, với tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt là gắn tăng trưởng kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách

phát triển; là chăm lo và phát huy yếu tố con người với tư cách vừa là động lực và
vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng, trong điều
kiện một nền kinh tế đang phát triển nên hệ thống chính sách ASXH của Việt Nam
còn đang trong quá trình hình thành, đòi hỏi cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung
và hoàn thiện. Vì vậy, việc làm rõ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
CSVN về ASXH từ năm 2001 đến năm 2011; chỉ ra những kết quả, thành tựu và
hạn chế; trên cơ sở đó, rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng CSVN
đối với ASXH là hết sức cần thiết, không chỉ có ý nghĩa lý luận, mà còn có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc. Với lý do đó, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề: “Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2001 đến năm 2011” làm đề tài
cho luận án tiến sĩ ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng CSVN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng CSVN về thực hiện ASXH ở
Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011; chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng; trên cơ sở đó, đúc rút một số kinh nghiệm
có giá trị tham khảo cho thời kỳ phát triển mới của đất nước trên con đường dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án giải quyết những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, phân tích những yếu tố tác động đến quá trình hoạch định và chỉ
đạo thực hiện ASXH của Đảng CSVN trong giai đoạn 2001- 2006 và 2006 - 2011.


Thứ hai, phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện ASXH của
Đảng CSVN qua hai giai đoạn: 2001- 2006; 2006 - 2011.
Thứ ba, phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong sự
lãnh đạo của Đảng CSVN đối với thực hiện ASXH từ năm 2001 đến năm 2011.
Thứ tư, đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với

thực hiện ASXH ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng CSVN về thực
hiện ASXH từ năm 2001 đến năm 2011.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu những quan điểm, chủ trương, giải pháp, biện pháp
của Đảng CSVN trong lãnh đạo thực hiện một số nội dung cơ bản của ASXH như:
XĐGN; BHXH, BHYT; TGXH, ƯĐXH.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung trên phạm vi toàn quốc.
Về thời gian: Luận án có mốc thời gian bắt đầu nghiên cứu là năm 2001 năm Đại hội Đảng lần thứ IX được tổ chức và thuật ngữ ASXH được chính thức
đưa vào trong văn kiện Đại hội. Mốc kết thúc nghiên cứu của luận án là thời điểm tổ
chức thành công Đại hội Đảng lần thứ XI (tháng 1 năm 2011).
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
- Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và phương pháp luận sử học.
- Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các
phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử gồm phương pháp lịch sử, phương pháp
lôgic, đồng thời cũng sử dụng các phương pháp cơ bản khác như phân tích, tổng hợp,
thống kê, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa… để xử lý các sự kiện, con số, với mục đích
dựng lại quá trình Đảng CSVN hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện ASXH;
đồng thời, làm rõ những thành tựu, hạn chế của quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện
ASXH và rút ra những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn.


- Nguồn tư liệu
+ Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư, sắc lệnh… của Đảng CSVN,
của Chính phủ về ASXH là những tài liệu gốc của luận án.
+ Các công trình nghiên cứu khoa học, các sách, báo có liên quan do các cơ

quan nghiên cứu uy tín đã công bố là nguồn tư liệu tham khảo quan trọng của luận án.
+ Một số công trình nghiên cứu về ASXH của các nhà nghiên cứu nước
ngoài là nguồn tư liệu bổ trợ quan trọng cho luận án.
+ Báo cáo công tác hàng năm của các Bộ, ngành (Lao động - Thương binh và
Xã hội; Kế hoạch - Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...); tài liệu thống kê
của Tổng cục Thống kê được sử dụng để làm rõ một số nội dung có liên quan.
5. Đóng góp khoa học của luận án
Một là, hệ thống hoá, phân tích, làm rõ những quan điểm, chủ trương và quá
trình chỉ đạo thực hiện ASXH của Đảng CSVN từ năm 2001 đến năm 2011; qua đó,
dựng lại một cách khách quan, khoa học bức tranh về ASXH Việt Nam trong mười
năm đầu thế kỷ XXI.
Hai là, đúc rút những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện
ASXH trên cơ sở những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế thực tiễn 10
năm phát triển ASXH.
Ba là, luận án có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy
những vấn đề hoặc môn học có liên quan.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong thực hiện an sinh xã hội
giai đoạn 2001-2006
Chương 3: Đảng lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội giai đoạn 2006 - 2011
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm


NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

ASXH là một hướng nghiên cứu hấp dẫn, thu hút sự chú ý, quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu, thể hiện qua sự phong phú về số lượng công trình và tính đa
diện của vấn đề nghiên cứu. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài, các công trình nghiên cứu về ASXH trong và ngoài
nước được chia thành các nhóm tư liệu như sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu về an sinh xã hội của các nƣớc trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả Đinh Công Tuấn trong cuốn sách:“Hệ thống an sinh xã hội của EU và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008) đã nêu lên
những đặc điểm khái quát nhất về hệ thống ASXH của các nước EU; chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế của hệ thống ASXH ở các nước này, trên cơ sở đó, rút ra các bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH.
Năm 2012, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh giới thiệu
cuốn sách “Lao động, tiền lương, an sinh xã hội - một số kinh nghiệm của thế giới”
(Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội). Trong nội dung về ASXH (phần III), các tác
giả tập trung nghiên cứu về hệ thống ASXH ở các quốc gia khác nhau trên thế giới;
trong đó có hệ thống ASXH ở các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Tây Ban Nha,
Ý, Thụy Điển, Nhật Bản và hệ thống ASXH ở các nước đang phát triển như Trung
Quốc, Đài Loan, Cu Ba. Từ các mô hình ASXH của các nhóm nước trên thế giới,
các tác giả nêu lên những kinh nghiệm nổi bật có giá trị tham khảo cho việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam.
Nghiên cứu về ASXH của các nước Bắc Âu giai đoạn khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, hai tác giả Đinh Công Tuấn và Đinh Công Hoàng có cuốn sách: “An sinh
xã hội Bắc Âu trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam”
(Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2013). Trong công trình này, các tác giả tập trung
phân tích những điều chỉnh chính sách ASXH ở các nước Bắc Âu (Đan Mạch, Thụy


Điển, Phần Lan, Na Uy) giai đoạn 2008 -2013. Bắt đầu bằng việc nghiên cứu những
đặc điểm chung nhất của mô hình ASXH Bắc Âu, những ưu điểm và hạn chế của

mô hình, tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với những hệ thống ASXH
ở từng nước Bắc Âu, nhóm tác giả phân tích những phản ứng chính sách của các
chính phủ Bắc Âu đối với ASXH trong khủng hoảng và tác động điều chỉnh chính
sách ASXH của khu vực này đối với châu Âu, thế giới cũng như Việt Nam. Cuối
cùng, các tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng và
thực hiện chính sách ASXH.
Tác giả Trần Thị Nhung với cuốn sách:“Đảm bảo xã hội trong nền kinh tế
thị trường Nhật Bản hiện nay” (Nxb Từ điển Bách khoa, 2008), đã phân tích các
nội dung chủ yếu bảo đảm xã hội của Nhật Bản như hiểu biết về đảm bảo xã hội,
thay đổi cơ bản trong môi trường đảm bảo xã hội, đảm bảo thu nhập; bảo hiểm
chăm sóc sức khoẻ, TGXH...
Trong bài viết “Kinh nghiệm giảm nghèo và phát triển hệ thống an sinh xã
hội của Trung Quốc” (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 276/2005), tác giả Nguyễn
Hải Hữu tìm hiểu nhận thức và quan điểm của Trung Quốc về nghèo đói; nêu một
số kinh nghiệm về giảm nghèo, phát triển hệ thống ASXH. Đó là các kinh nghiệm
như: chọn trọng điểm và lập kế hoạch giảm nghèo, thiết lập bộ máy chỉ đạo, điều
hành, giám sát và đánh giá nghèo đói các cấp, nâng cao tố chất người nghèo, phát
huy vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo. Có thể nói, bài viết đã đề
cập khá toàn diện đến XĐGN với tư cách là một trong những trụ cột của hệ thống
ASXH Trung Quốc; các nhận xét, đánh giá của tác giả về thành công, hạn chế,
nguyên nhân hạn chế trong XĐGN ở Trung Quốc là những gợi mở tốt cho Việt
Nam đối với XĐGN và tránh tái nghèo.
Trong bài viết:“Hệ thống an sinh xã hội theo mô hình “dân chủ xã hội” ở
Thuỵ Điển - thực trạng và những vấn đề” (Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 2/2010)
tác giả Đinh Công Tuấn đã giới thiệu các hình thức ASXH ở Thuỵ Điển như bảo
hiểm hưu trí cho người già, TGXH, bảo hiểm thất nghiệp, chính sách chăm sóc
người già cô đơn, chế độ nghỉ phép và chăm sóc trẻ em. Bên cạnh đó, tác giả cũng
tập trung phân tích ưu, nhược điểm của hệ thống ASXH theo mô hình dân chủ xã
hội Thụy Điển, nêu một số kinh nghiệm, khuyến nghị cho Việt Nam.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Mai Ngọc Anh (2010), An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Mai Ngọc Anh (2010), “An sinh xã hội trong sự phát triển xã hội ở Việt Nam”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển (4), tr. 16-22.
3. Mai Ngọc Anh (2013), “Đổi mới và mở rộng chính sách ưu đãi xã hội đối với
người có công ở Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản (79), tr. 34-36.
4. Bùi Quỳnh Anh (2007), “Phát triển hệ thống an sinh xã hội trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập WTO”, Tạp chí Lao động và Xã hội (309), tr. 19-22.
5. Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến và Lê Xuân Đình (2001),
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Hoàng Chí Bảo (2008), “Vấn đề an sinh xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí Lý luận
chính trị (2), tr. 38-43.
7. Báo cáo chung của các nhà tài trợ cho Việt Nam (2004), Nghèo - Báo cáo Phát
triển Việt Nam 2004, Bộ Lao động Thương binh - Xã hội, Hà Nội.
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (01/2012), Báo cáo số 109/BHXH- CSXH về Tình hình
thực hiện Luật BHXH, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
9. Bộ Chính trị (1997), Chỉ thị số 23- CT/TW về Lãnh đạo thực hiện công tác xóa
đói, giảm nghèo, lưu tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
10. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 46-NQ/TW về Công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, lưu tại Văn phòng Chính phủ,
Hà Nội.
11. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 02-KL/TW về Tình hình kinh tế - xã hội năm
2011, lưu tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
12. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2001), Chương trình quốc gia về xóa đói,
giảm nghèo giai đoạn 2001- 2005, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,
Hà Nội.
13. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Chương trình mục tiêu quốc gia

về giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, Hà Nội.


14. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2009), Đánh giá giữa kỳ Chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2008, lưu tại Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
15. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2009), Báo cáo tổng kết Chương trình
135 giai đoạn I, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
16. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2010), Báo cáo tổng kết Chương trình
135 giai đoạn II, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Chiều (2011), “Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về thực
hiện an sinh xã hội trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Triết học (1), tr. 64-70.
18. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Nghị định số
78/2002/NĐ- CP về Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác, lưu tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
19. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
54/2006/CĐ/CP về Hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng, lưu tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
20. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định
67/2007/NĐ-CP về Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, lưu tại
Văn phòng Chính phủ, Hà Nội
21. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết số
10/2008/NĐ-CP về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, lưu tại Văn phòng Chính phủ,
Hà Nội.
22. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết
30A/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, lưu
tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
23. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định

13/2010 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP, lưu
tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
24. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị quyết số
11/NQ-CP về các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội, lưu tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.


25. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (5/2002), Chiến lược
toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, lưu tại Văn phòng Chính
phủ, Hà Nội.
26. Cục Bảo trợ xã hội (2010), Báo cáo về công tác trợ giúp xã hội năm 2010,
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Hà Nội.
27. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (1996), Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính
sách bảo đảm xã hội ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Bùi Thế Cường (1994), Người cao tuổi và an sinh xã hội, Nxb KHXH, Hà Nội.
29. Bùi Thế Cường (2005), Trong miền an sinh xã hội, Nxb Đại học quốc gia,
Hà Nội.
30. Mai Ngọc Cường (2009), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh
xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Mai Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Nguyễn Hữu Dũng (2008), “Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta”, Tạp chí Cộng sản
(788), tr.46-50.
33. Nguyễn Hữu Dũng (2008), “Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đối với
nông dân nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản (12), tr. 50-54.
34. Nguyễn Tấn Dũng (2009), “Phát huy sức mạnh tổng hợp, nỗ lực phấn đấu ngăn
chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội”, Tạp chí
Cộng sản (1), tr. 6-12.

35. Nguyễn Tấn Dũng (2010), “Bảo đảm ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011- 2020”, Tạp chí Cộng sản (9), tr. 3-9.
36. Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Nhung, Robert
Leroy, Bach (2006), Bảo trợ xã hội cho nhưng nhóm thiệt thòi ở Việt Nam, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (1977), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV, Nxb Sự thật, Hà Nội.


38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V, Nxb Sự thật, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (1989), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khoá VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
42. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, BCH TW
khóa 7, Nxb Sự thật, Hà Nội.
43. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khoá VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
44. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư về việc
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thương binh, liệt sĩ, người

có công với cách mạng và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong giai đoạn
mới, lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
48. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết số 34- NQ/TW, Hội nghị Trung
ương 9 khóa IX, lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Chị thị số 07- CT/TW của Ban Bí thư về tăng
trưởng lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác thương binh, liệt sĩ, người có công và
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
50. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 08-NQ/TW của Ban Bí thư, Tài
liệu lưu trữ, Hà Nội.


52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư về “Đẩy
mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới”, lưu tại Văn phòng Trung
ương Đảng, Hà Nội.
55. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Đồng Quốc Đạt (2009), “Vai trò của an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam”, Tạp chí Lao động và Xã hội (350), tr. 23-25.
57. Lê Duy Đồng, Bùi Sỹ Lợi (2011), Định hướng về chính sách phát triển xã hội
và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011- 2020, Nxb Lao động - Xã hội.
58. Phạm Minh Đức (2006), “Một số khái niệm và cấu trúc của hệ thống an sinh xã
hội hiện đại”, Tạp chí Lao động và Xã hội (284), tr. 47-48.
59. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), “Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và
vấn đề hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng

sản (79), tr. 15-18.
60. Nguyễn Thị Hằng (2005), “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi xã
hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng”, Tạp
chí Cộng sản (14), tr. 46-49.
61. Nguyễn Thị Hằng (2006), “Chính sách bảo hiểm xã hội trong sự nghiệp đổi
mới của Đảng”, Tạp chí Lao động và Xã hội (283), tr. 2-5.
62. Trần Đình Hoan (1997), “Phát huy kết quả đạt được, làm tốt hơn nữa công tác
thương binh - liệt sĩ”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân (7), tr. 5-7.
63. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2012), Lao động, tiền
lương, an sinh xã hội một số kinh nghiệm của thế giới, Nxb Chính trị - Hành
chính, Hà Nội.
64. Hội đồng Lý luận Trung ương (2012), An sinh xã hội - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.


65. Lê Bạch Hồng (2010), “Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với an sinh xã hội của đất nước”, Tạp chí Cộng sản (808), tr. 56-60.
66. Nguyễn Huy Hiệu (2013), “Chính sách đối với thương binh, liệt sĩ, người có
công với nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, Tạp chí Cộng sản
(79), tr. 19-22.
67. Đoàn Minh Huấn, Hoàng Chí Bảo (2012), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội hiện nay - vận dụng cho Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Trần Quang Hùng, Mạc Văn Tiến (1998), Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội
đối với người lao động, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Vy Thị Lan Hương (2009), “Quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội và
những vấn đề đặt ra hiện nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng (4), tr. 44-47.
70. Phạm Quỳnh Hương (2006), “Người nhập cư đô thị và an sinh xã hội”, Tạp chí
Xã hội học (1), tr. 45-54.
71. Nguyễn Hải Hữu (2005), “Kinh nghiệm giảm nghèo và phát triển hệ thống an

sinh xã hội của Trung Quốc”, Tạp chí Lao động và Xã hội (276), tr. 33-38.
72. Nguyễn Hải Hữu (2006), “Phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với bối
cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Xã hội học
(1), tr. 14-22.
73. Nguyễn Hải Hữu (2006), “Đổi mới chính sách trợ giúp xã hội theo hướng bảo
đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội”, Tạp chí Lao động
và Xã hội (293), tr. 7-10.
74. Bùi Văn Huyền (2010), “Kinh nghiệm quốc tế về thiết kế và vận hành hệ thống
an sinh xã hội”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu (12), tr. 29-37.
75. Tôn Thị Thanh Huyền (2012), “Tiếp tục đổi mới nhận thức về bảo hiểm xã
hội, góp phần hoàn thiện chiến lược an sinh xã hội”, Tạp chí Cộng sản
(71), tr.39-44.
76. Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2010), Đề tài KX02.02/06-10, Bộ Khoa học Công
nghệ, Hà Nội.
77. Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2012), An sinh xã hội ở nước ta: một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Tạp chí Cộng sản.


78. Bùi Sỹ Lợi (2012), “Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm an sinh xã hội ở
nước ta”, Tạp chí Lý luận chính trị (4), tr. 37-43.
79. Trần Khắc Lộng (2006), Bảo hiểm y tế - sự ra đời và đổi mới chính sách an
sinh xã hội, Nxb Y học Việt Nam.
80. Trịnh Duy Luân (2005), Góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở
nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
81. Ngô Văn Lương (2011), “Sự phân tầng và chiến lược an sinh xã hội ở nước ta
hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông (1), tr. 28-33.
82. Đinh Xuân Lý (2009), Đảng lãnh đạo phát triển xã hội và quản lý phát triển xã
hội thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
83. Đinh Xuân Lý (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách
xã hội trong 25 năm đổi mới (1986- 2011), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

84. Lê Quốc Lý (2010), Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Martin Evans, Ian Gough, Susan Harkness, Andrew McKay, (2006), Mối liên
quan giữa tuổi cao và nghèo ở Việt Nam, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Hà Nội.
86. Martin Evans, Ian Gough, Susan Harkness, Andrew McKay, (2006), An sinh xã
hội ở Việt Nam luỹ tiến đến mức nào?, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, Hà Nội.
87. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
88. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
89. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
90. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
91. Hoàng Minh (2010), “15 năm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế góp phần bảo đảm an sinh xã hội đất nước”, Tạp chí Lịch sử
Đảng (2), tr. 61-63.
92. Phạm Xuân Nam (1995), Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
93. Phạm Xuân Nam (2007), “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Cộng sản điện từ cập


nhật ngày 22/1. Http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te-thi-truongXHCN/2007/2086/Tang-truong-kinh-te-va-cong-bang-xa-hoi-trong-nen.aspx.
94. Vũ Văn Ninh (2011), “Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội trong năm 2011”, Tạp chí Cộng sản (5), tr. 24-29.
95. Nhóm các tổ chức Liên hợp quốc ở Việt Nam (2003), Tài chính cho chăm sóc y
tế ở Việt Nam, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
96. Nhóm các tổ chức Liên hợp quốc ở Việt Nam (2003), Thách thức về việc
làm cho thanh niên ở Việt Nam, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, Hà Nội.
97. Trần Thị Nhung (2008), Đảm bảo xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản

hiện nay, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
98. Nguyễn Văn Nhường, Nguyễn Thành Độ (2011), Bàn về chính sách an sinh xã
hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
(nghiên cứu tại Bắc Ninh), Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
99. Nguyễn Thị Kim Ngân (2008), “Nỗ lực phấn đấu thực hiện có hiệu quả chính
sách an sinh xã hội”, Tạp Cộng sản (789), tr. 16-21.
100. Nguyễn Thị Kim Ngân (2009), “Những chính sách góp phần bảo đảm an sinh
xã hội hiệu quả thực tế”, Tạp chí Dân vận (8), tr. 1-4.
101. Nguyễn Thị Kim Ngân (2011), “Bước ngoặt mới trong nỗ lực xoá đói, giảm
nghèo”, Tạp chí Cộng sản (821), tr. 3-5.
102. Nguyễn Thị Kim Ngân (2011), “Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi
người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững”, Tạp chí
Cộng sản (825), tr. 19-24.
103. Ngân hàng Thế giới (2009), Về bảo trợ và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển
khai mạng lưới an sinh hiệu quả, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
104. Ngân hàng Thế giới (2004), Economics Growth, Poverty and Household
welfare, (Tăng trưởng kinh tế, nghèo đói và phúc lợi xã hội đối với các hộ gia
đình), Báo cáo nghiên cứu.
105. Nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam 2003, Nghèo - Báo cáo Phát triển Việt
Nam 2004, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.


106. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2012), Phát huy vai trò của các tổ
chức xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
107. Vũ Văn Phúc (2012), An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
108. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm
xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
109. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Bảo hiểm y
tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

110. Richard Jones, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Anh Phong, Trương Thị Thu Trang
(2009), Rà soát tổng quan các chương trình, dự án giảm nghèo ở Việt Nam,
theo UNDP, lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
111. Bùi Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng (2009),
Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng Nai), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
112. Phan Tân (2010), “Về giải quyết vấn đề xã hội, bảo đảm an sinh xã hội ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội (9), tr. 27-32.
113. Phạm Đỗ Nhật Tân (2005), “Chính bảo hiểm xã hội thực trạng và định
hướng”, Tạp chí Lao động và Xã hội (268), tr. 26-28.
114. Tổng cục Thống kê (2010), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010, lưu
tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
115. Nguyễn Thị Thanh (2001), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính
sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2001, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
116. Nguyễn Thị Thanh (2011), “Bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần nghị quyết
Đại hội XI của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng (5), tr. 42-45.
117. Hoàng Đức Thân (2010), Gắn kết tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội ở nước ta, Tạp chí Cộng sản online ngày 27/3.
Http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuuTraodoi/2010/2196/Ganket-tang-truong-kinh-te-va-thuc-hien-tien-bo-cong.aspx.
118. Dương Văn Thắng (2011), “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI
của Đảng”, Tạp chí Tuyên giáo (5), tr. 24-27.


119. Nguyễn Vân Thiều (2004), “Một số định hướng trong cải cách chế độ trợ
cấp ưu đãi xã hội đối với người có công”, Tạp chí Lao động và Xã hội
(249), tr. 38-39.
120. Trần Kim Thoa (2009), “Bảo đảm an sinh xã hội gắn với giải quyết việc làm
cho người lao động”, Tạp chí Tuyên giáo (4), tr. 72-74.
121. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg về Chiến lược

Chăm sóc và Bảo vệ Sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2001-2010, lưu tại Văn
phòng Chính phủ, Hà Nội.
122. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg Về việc khám,
chữa bệnh cho người nghèo, lưu tại Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
123. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006- 2010, lưu tại Văn phòng
Chính phủ, Hà Nội.
124. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, lưu tại Văn
phòng Chính phủ, Hà Nội.
125. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 33/2007/QĐ-Ttg về Chính sách
hỗ trợ đồng bào định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số, lưu tại Văn
phòng Chính phủ, Hà Nội.
126. Nguyễn Ngọc Toản (2011), Xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội
thường xuyên ở Việt N am, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
127. Mạc Văn Tiến (2006), An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực, Nxb Lao
động - Xã hội.
128. Phạm Thị Ngọc Trầm (2009), “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã
hội một công cụ quan trọng nhằm thực hiện công bằng xã hội ở nước ta”, Tạp
chí Triết học (12), tr. 10-18.
129. Nguyễn Thị Mỹ Trang (2008), “An sinh xã hội với ổn định và phát triển ở
nước ta”, Tạp chí Tuyên giáo (5), tr. 53-55.
130. Đinh Công Tuấn (2008), Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội Việt Nam.


131. Đinh Công Tuấn (2010), “Hệ thống an sinh xã hội theo mô hình dân chủ xã
hội ở Thuỵ Điển - thực trạng và những vấn đề”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu
(2), tr. 40-47.

132. Đinh Công Tuấn, Đinh Công Hoàng (2013), An sinh xã hội Bắc Âu trong cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội,
Hà Nội.
133. Trần Nguyễn Tuyên (2010), Gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng
xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
134. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng, lưu tại Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
135. Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội khóa X (2000), Vấn đề giới và
chính sách bảo hiểm xã hội, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
136. Viện nghiên cứu quản lý TW (2001), Tăng trưởng KT và CSXH ở Việt Nam
trong quá trình chuyển đổi từ năm 91 đến nay- kinh nghiệm của các nước
ASEAN, Nxb Lao động, Hà Nội.
137. Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội (1990), Luận cứ khoa học cho
việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách bảo đảm xã hội trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số KX04.05, Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội, Hà Nội.
138. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2006), Một số kết quả nghiên cứu về hệ
thống an sinh xã hội ở nước ta hiện nay, lưu tại Viện khoa học Xã hội Việt
Nam, Hà Nội.
139. Viện Xã hội học (2005), Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội- một số
vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay, lưu tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam,
Hà Nội.
140. Viện Xã hội học (2005), Động thái dân số và bảo trợ xã hội ở Việt Nam, Đề
tài tiềm lực, lưu tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.


Tiếng Anh
141. Ahmad Ehtisham, Drèze Jean, Hills John and Senv Amartya (1991), Social
Security in Developing Countries, Oxford univesity.

142. A.Kemp Peter (2010), Social Protection for a Post-Industrial World
(International Studies on Social Security), Intersentia.
143. A.Wise David, Gruber Jonathan (2007), Social Security Programs and
Retirement around the World: Fiscal Implications of Reform, Chicago
university.
144. Becker Ulrich, Pieters Danny, Ross Friso, Schoukens Paul (2010), Security: A
General Principle of Social Security Law in Europe, Europa university.
145. Bradshaw Jonathan (2003), Children and Social Security, Ashgate.
146. Coady David, J.Clements Benedict and Sanjeev Gupta (2012), The
Economics of Public Health Care Reform in Advanced and Emerging
Economies, Oxford university
147. Feldstein Martin and Horst Siebert (2002), Social Security Pension Reform in
Europe, Chicago university.
148. Piper Mike (2012), Social Security Made Simple, Simple Subjects.
149. W. Russell James, Rowman and Littlefield (2010), Double Standard: Social
Policy in Europe and the United States, Ashgate

150. William Reichenstein, William Meyer (2011), Social Security Strategies: How
to Optimize Retirement Benefit, Intersentia.


×