Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phát triển con người việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.52 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

====================

PHAN THỊ MAI THÚY

PHÁT TRIỂN CON NGƢỜI TRONG BỐI CẢNH
TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: Triết học

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

====================

PHAN THỊ MAI THÚY

PHÁT TRIỂN CON NGƢỜI TRONG BỐI CẢNH
TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triế t học
Mã số: 60220301

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền.
Tôi xin cam đoan đề tài này không trùng với những đề tài luận văn thạc
sỹ đã được công bố ở Việt Nam.
Tôi hoàn toàn chịu tráchn nhiệm về nội dung của đề tài.
Người cam đoan

Phan Thị Mai Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƢỜI
VÀ TOÀN CẦU HÓA ......................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.1. Một số quan niệm về phát triển con ngƣời . Error! Bookmark not defined.
1.2. Toàn cầu hóa, thời cơ và thách thức của toàn cầu hóa đối với phát triển
con ngƣời ở Việt Nam ...................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.2.1. Toàn cầu hóa và các đặc điểm của toàn cầu hóa .... Error! Bookmark not
defined.
1.2.2. Những thời cơ và thách thức của toàn cầu hóa đối với phát triển con
người Việt Nam hiện nay ...................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CON NGƢỜI VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY.. ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.


2.1. Thực trạng phát triển con ngƣời Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay ..........................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1.1. Thực trạng phát triển năng lực sinh thể con người Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay .................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Thực trạng phát triển trí tuệ con người Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Thực trạng phát triển tâm lực con người Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển con ngƣời Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay ..........................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.2.1. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng
con người .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Giải quyết việc làm cho người lao động .... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển kinh tế và
công tác an sinh xã hội ......................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ..................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
KẾT LUẬN CHUNG .......................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

4


TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................14

DANH MỤC VIẾT TẮT

UNDP

Humam Developmnt reports
Chương trình phát triển Liên hợp quốc


HDI

Human Developman Index
Chỉ số phát triển con người

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử tư tưởng triết học, với bản chất cách mạng và khoa học,
học thuyết Mác đã đặt ra cơ sở lý luận về bước chuyển của nhân loại sang một
kỉ nguyên mới - kỉ nguyên mà ở đó: “sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”[37 tr. 628]. Chính vì lẽ đó
mà học thuyết Mác đã được cả cộng đồng nhân loại tiến bộ thừa nhận là học
thuyết về con người, về sự nghiệp giải phóng con người.
Nhưng đến cuối thế kỷ XX, việc thừa nhận con người là nguồn lực vô
tận, là nhân tố quyết định, là mục tiêu tối thượng của sự tiến bộ xã hội mới
được các chuyên gia của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP)
quán triệt, lượng hóa và thiết kế một thước đo chung, nhằm đánh giá trình độ
phát triển con người ở các quốc gia thuộc Liên hợp quốc. Tuy nhiên, việc coi
con người là trung tâm của sự phát triển không phải quốc gia nào cũng làm
được điều này. Việc phát triển con người có thực hiện được hay không, đạt tới
mức độ nào, ngoài việc dựa trên sự phát triển về kinh tế, còn tùy thuộc vào
quan điểm, chính sách và chương trình hành động của từng quốc gia.
Lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam,
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến sự nghiệp xây dựng và phát triển con
người Việt Nam trong tất cả các thời kỳ cách mạng. Đặc biệt, từ khi đổi mới
đến nay, bằng việc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện chính sách mở
cửa hội nhập với khu vực và thế giới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh đã mở rộng không gian phát triển đầy triển vọng cho con người
Việt Nam. Các cơ hội và điều kiện cho việc phát triển toàn diện con người
Việt Nam ngày càng được xác lập, bảo đảm và mở rộng. Sự nghiệp xây dựng,
phát triển con người Việt Nam thời gian qua đã gặt hái được nhiều thành tựu

6


nổi bật được bạn bè thế giới ghi nhận. Nhưng bên cạnh những thành tựu đã
đạt được, sự nghiệp phát triển con người Việt Nam cũng còn nhiều mặt hạn
chế, đặc biệt, trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay. Toàn cầu hóa
đang đặt ra những cơ hội và thách thức lớn đối với sự phát triển của các quốc
gia. Trong đó, việc phát triển con người của các nước là vấn đề có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, nhất là đối với các nước đang phát triển, để có thể khẳng định
mình trong “sân chơi” thế giới. Toàn cầu hóa tạo thuận lợi cho các nước đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, trao đổi và tiếp nhận
những tiến bộ mới nhất về khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Nhưng đồng thời
nó cũng mang lại những khó khăn, thử thách không nhỏ, như: Sự phân hóa
giàu nghèo diễn ra ngày một nhanh hơn, gây ô nhiễm môi trường, lu mờ bản
sắc văn hóa truyền thống... Phát triển con người như thế nào trong bối cảnh
toàn cầu hóa trở thành một vấn đề mang tính thời sự vì các quốc gia muốn
tăng trưởng một cách vượt trội và bền vững thì không thể không dành sự quan
tâm đặc biệt đến con người và phát triển con người.
Thực tiễn trên đây đang đặt ra những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra những giải pháp hữu hiệu đẩy mạnh
sự nghiệp phát triển con người Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Vì những lý do trên đây, tôi chọn đề tài “Phát triển con ngƣời Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ triết
học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Liên quan đến đề tài này, ở nước ta, trong những năm gần đây, đã có
nhiều công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn cao
học… Trong số những công trình nghiên cứu tiêu biểu đó, có thể kể đến các
công trình sau:
“Tư tưởng triết học về con người” của Vũ Minh Tâm [64]. Đây là cuốn
sách thể hiện công trình nghiên cứu công phu, có hệ thống về vấn đề con

7


người trong lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại. Trên cơ sở luận giải
các quan điểm về con người của những nhà triết học tiêu biểu của các trường
phái, các nền triết học trong lịch sử, tác giả khẳng định triết học Mác Lênin nói riêng, chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung có mục đích cao nhất là
khắc phục sự tha hóa con người, giải phóng và phát triển con người. Lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người thể hiện tính nhân văn, nhân đạo,
khoa học và cách mạng triệt để.
“Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá” của Phạm Minh Hạc chủ biên [28]. Đây là một công trình khoa học thể
hiện sự nghiên cứu công phu của các tác giả về vấn đề phát triển con người
Việt Nam theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Cuốn sách được chia làm hai phần
với mười hai chương nội dung. Ở phần thứ nhất của cuốn sách, các tác giả
đã trình bày những cơ sở khoa học của chiến lược phát triển toàn diện con
người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ sở lý luận cho
chiến lược phát triển con người toàn diện ở Việt Nam chính là chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của nước ngoài về
phát triển con người cũng là cơ sở quan trọng trong việc phát triển con người
Việt Nam. Đồng thời, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện hóa đất nước đã trở
thành cơ sở thực tiễn của chiến lược phát triển con người toàn diện ở Việt
Nam. Các tác giả cũng đã đưa ra mô hình nhân cách con người Việt Nam, đó

là mô hình gắn bó chặt chẽ giữa đức và tài trong con người. Trong phần thứ
hai, các tác giả đã đưa ra định hướng chiến lược và luận giải những giải pháp
cụ thể cho việc phát triển con người Việt Nam trên bốn phương diện cơ bản
là đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất. Đồng thời luận giải những giải pháp
thiết thực, hiệu quả về việc phát triển con người Việt Nam trong sự nghiệp
công nghiệp hóa. Vì vậy, cuốn sách là tài liệu quan trọng trong việc nghiên
cứu định hướng và giải pháp phát triển con người toàn diện ở Việt Nam.

8


“Triết học Mác - Lênin về con người và việc xây dựng con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Vũ Thiện Vương [75],
cuốn sách gồm ba chương. Ở chương 1: Những quan điểm cơ bản của triết
học Mác - Lênin về con người, trên cơ sở phê phán những hạn chế và sai lầm
của một số quan niệm trước Mác về con người, tác giả đã khẳng định sự ra
đời của chủ nghĩa Mác là bước ngoặt cách mạng trong quan niệm về con
người. Trong chương 2 (Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và một số vấn đề đặt
ra đối với việc xây dựng con người Việt Nam theo quan điểm của triết học
Mác - Lênin về con người), tác giả đã nhấn mạnh yêu cầu khách quan của
việc xây dựng con người Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng xây dựng
con người Việt Nam được tác giả phân tích qua ba giai đoạn cơ bản: Con
người Việt Nam truyền thống (giai đoạn trước khi Đảng ra đời), con người
Việt Nam trước đổi mới và sau đổi mới, những thành quả đạt được, tác giả
cũng đã trình bày những hạn chế của việc xây dựng con người Việt Nam.
Trong chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả
đã đưa ra và phân tích ba phương hướng và bốn nhóm giải pháp chủ yếu.
“Mấy vấn đề triết học về xã hội và phát triển con người” [31], cuốn

sách của tác giả Nguyễn Văn Huyên, gồm hai phần, ở phần thứ nhất, trên cơ
sở cho rằng chủ nghĩa xã hội là xu hướng phát triển tất yếu của xã hội loài
người, tác giả đã khẳng định chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là môi trường,
điều kiện để tiến tới phát triển con người Việt Nam. Phần thứ hai của
cuốn sách tác giả cho rằng chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan
trọng cho sự nghiệp phát triển con người Việt Nam. Từ đó tác giả cho
rằng, con người hiện đại là con người phải có trí tuệ, có kỹ năng nghề
nghiệp, có trình độ khoa học, kỹ thuật. Đặc biệt là phải biết sáng tạo, biết
thưởng ngoạn - hưởng thụ văn hóa. Rằng văn hóa, các giá trị nhân văn

9


và kinh tế thị trường, môi trường đô thị, văn hóa thẩm mỹ, nghệ thuật và
giáo dục là những nhân tố cho sự hình thành và phát triển các phẩm chất đó
của con người hiện đại.
“Con người và phát triển con người trong quan niệm của Mác và
Ăngghen” [53] do Hồ Sĩ Quý chủ biên. Cuốn sách gồm 2 phần. Phần
thứ nhất: Di sản kinh điển - những tư tưởng cơ bản về con người và phát
triển con người. Phần này trình bày những luận điểm về con người và
phát triển con người trong quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen, tương
ứng với các quan điểm đó là các trích dẫn tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen về chủ đề con người, về bản chất con người, về vấn đề
giải phóng con người. Phần thứ hai: Di sản kinh điển nhìn từ thời đại
ngày nay - ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận đối với nhận thức
và phát triển con người. Phần này gồm những bài viết của các tác giả,
trong đó phân tích, làm sáng tỏ quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen
về vấn đề con người và phát triển con người. Cuốn tiếp theo của ông phải
kể đến đó là cuốn: “Con người và phát triển con người” [54]. Trong đó tác
giả luận giải quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về việc nghiên cứu con

người là một khoa học. Tiếp đến làm rõ vấn đề khái niệm con người, bản
chất con người, con người trong quan hệ với giới tự nhiên và vấn đề phát
triển con người. Đồng thời khẳng định: “Nghiên cứu con người nói
chung và con người Việt Nam nói riêng, hiện đang đứng trước những nhu
cầu đặc biệt cấp thiết đặt ra từ sự phát triển của bản thân khoa học và từ sự
phát triển của đất nước trong tương quan chung với sự phát triển của khu
vực, của thế giới và của nhân loại” [54, tr.127]. Tiếp nữa là tác giả trình bày
một số vấn đề phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu con người.
Trong phần này, nhiều hướng nghiên cứu con người đã được tác giả đưa ra,
như: nghiên cứu phát triển con người, nguồn lực con người, con người trong
quan hệ với văn hóa, với môi sinh, nhân cách con người, tiềm năng con

10


người, tài năng, danh nhân.
Bộ giáo dục và Đào tạo, “Từ chiến lược phát triển giáo dục, đến chính
sách phát triển nguồn nhân lực” [5]. Đây là Tuyển tập các công trình
nghiên cứu và bài báo khoa học của nhiều tác giả, cuốn sách góp phần phổ
biến những thông tin về chiến lược, chính sách đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Cuốn sách được chia thành 3 phần: Phần I: Các vấn đề phương
pháp luận về chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực. Phần II: Thực
tiễn về chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam. Phần
III: Kinh nghiệm quốc tế - chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Cuốn sách là tài liệu quan trọng trong nghiên cứu chiến lược, chính sách phát
triển nguồn nhân lực và phát triển con người ở nước ta hiện nay.
Đoàn Văn Khái, “ Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam [33]. Tác giả đã làm rõ vai trò của nguồn lực
con người, coi đó là yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Từ thực trạng nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay và

những vấn đề đặt ra trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả đã
đưa ra những phương hướng, quan điểm chỉ đạo và những nhóm giải pháp
cơ bản. Đó là nhóm giải pháp về khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực
con người; nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực con người; nhóm giải
pháp về xây dựng môi trường xã hội thuận lợi nhằm khai thác và phát triển
hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam.
Cuốn “Quan niệm của C.Mác về tha hóa và ý nghĩa của nó đối với phát
triển con người Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thanh Huyền [30]. Ở
đây, tác giả phân tích quan niệm của C. Mác về tha hoá và những biểu hiện
của tha hoá, con đường khắc phục tha hoá để phát triển con người. Vận dụng
quan niệm của C.Mác, bước đầu tìm hiểu vấn đề tha hoá trong xã hội Việt
Nam và khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục tha hoá để

11


phát triển con người Việt Nam, tập trung vào hai nhóm giải pháp khắc phục
sự tha hóa kinh tế và tha hóa về chính trị, đẩy mạnh cuộc vận động chỉnh đốn
Đảng; xóa bỏ cơ chế xin-cho trong lĩnh vực ngân sách, tài chính và tổ chức,
kiểm tra; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của bộ máy Nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, trong sạch về phẩm chất, đạo đức, tận tụy với công
việc; thực hiện dân chủ hóa trên thực tế và nhóm giải pháp ngăn ngừa nguy
cơ tha hóa trong lĩnh vực đạo đức, lối sống con người Việt Nam hiện nay.
Luận án,“ Quan điểm của C.Mác về phát triển con người và sự vận dụng ở
Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Sơn [57]. Ở đây, luận án luận giải quan
điểm của C.Mác về phát triển con người và sự vận dụng quan điểm này ở Việt
Nam trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn để trên cơ sở đó, đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm góp phần phát triển con người Việt Nam

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phạm Thành Nghị: “Phát triển con người bền vững và những thách thức
về quản lý”, [49]. Mở đầu bài viết, tác giải khẳng định: “Cơ may tạo ra sự
phát triển con người bền vững gắn liền với sự quản lý của các chính phủ, các
chính sách và cơ hội tham gia của người dân”[49, tr. 21]. Điều đó được tác
giả luận giải trong bài viết, trước tiên, tác giả đi vào làm rõ khái niệm phát
triển con người bền vững, sau đó tác giả khẳng định cái cơ sở của phát triển
con người bền vững không chỉ ở nâng cao đời sống vật chất mà chính yếu là ở
nâng cao các chuẩn mực văn hóa của con người, giúp họ hoàn thiện hơn, phát
huy tài năng và tăng cường năng lực, để giúp con người nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa, phát huy tài năng và năng lực thì Nhà nước có vai trò quan
trọng, Nhà nước tài trợ tạo cơ hội cho mọi người tiếp thu những kiến thức cơ
bản để có cơ hội phát triển lâu dài, đấy là trong giáo dục đào tạo, trong kinh tế

12


cũng vậy, Nhà nước bảo đảm sự công bằng về cơ hội tiếp cận các nguồn lực
như khoa học kỹ thuật, xây dựng và thực thi các chính sách kinh tế và chính
sách xã hội. Cuối cùng, tác giả đưa những thách thức và giải pháp đối với
phát triển con người bền vững, giám sát thực thi các giải pháp đó đảm bảo
cho các chính sách phát triển con người bền vững được thực thi vì lợi ích của
chính người dân.
Lê Thi: “Nâng cao chỉ số phát triển con người Việt Nam và công cuộc xóa
đói, giảm nghèo”[74, tr. 33-38]. Bài viết đi vào luận giải chỉ số phát triển con
người Việt Nam và khẳng định chỉ số phát triển con người phản ánh chất
lượng sống còn thấp, và mức sống dân cư là yếu tố tác động mạnh đến chất
lượng sống của con người, chính vậy muốn tăng mức sống của dân cư thì phải
tiến hành công cuộc xóa đói giảm nghèo, đó là hướng cơ bản để nâng cao chất
lượng sống và tăng chỉ số HDI. Trong bài tác giả luận giải việc xóa đói giảm

nghèo trên cả hai mặt đó là: Đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Đối với
đời sống vật chất thì cần phải đảm bảo người dân đủ cơn ăn, áo mặc, có thể
lực cao và được hưởng các phúc lợi của y tế, giáo dục, văn hóa. Đối với đời
sống tinh thần thì cá nhân được hưởng quyền tự do dân chủ, bình đẳng, công
bằng…có cơ hội, điều kiện được thưởng thức các thành tựu văn hóa, nghệ
thuật, phương tiện thông tin…Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản để
xóa đói giảm nghèo, tăng chất lượng sống cho con người.
Phạm Thành Nghị, “Công bằng xã hội và phát triển bền vững con
người”,[50, tr.21-26]. “ Phát triển con người bền vững luôn đi liền với công
bằng xã hội và bình đẳng về cơ hội phát triển” [50, tr. 21]. Ở đây, bài viết chủ
yếu chỉ ra mối quan hệ giữa công bằng, bình đẳng với phát triển con người
bền vững thông qua việc làm sáng tỏ khái niệm công bằng xã hội và phát triển
bền vững, từ đó cho chúng ta thấy được nền tảng của phát triển con người bền
vững là tạo ra sự bình đẳng trong cơ hội tiếp cận nguồn lực và trong cơ hội
phát triển năng lực.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Chí Bảo (1996), “Chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa nhân đạo hiện
thực mang đặc trưng khoa học và cách mạng”, Triết học, (số 02)
tr.16-18
2. Đặng Quốc Bảo (2002), “Tính tương thích giữa phát triển giáo dục và
phát triển kinh tế trong phát triển con người ở Việt Nam”, Nghiên cứu
con người (số 02), tr.45-48
3. Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng ( 2003): “Nghiên cứu phát triển
con người(HD), chỉ số phát triển con người(HDI) ở nước ta và những
vấn đề đặt ra cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển của thiên niên
kỉ”, Nghiên cứu con người, (số1), tr.54-61.

4. Bộ Y tế, Báo cáo chung tổng quan nghành Y tế năm 2013
5. Bộ Giáo giáo dục và Đào tạo (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục,
đến chính sách phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, thống kê của bộ giáo dục năm 2013.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 10 năm phong trào “Toàn dân xây
dựng đời sống văn hóa”(2000-2010), trên www.cinet.gov.vn
8. Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), Biện chứng của tự nhiên và ý nghĩa hiện
thời của nó, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9.

Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), Một số vấn đề về triết học - con người xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

10. Nguyễn Trọng Chuẩn (1996), Những tư tưởng của Ph.Ăngghen về quan
hệ giữa con người và tự nhiên trong “Biện chứng của tự nhiên và ý
nghĩa hiện thời của nó”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Phùng Danh Cường (2010), “Phát triển con người ở Việt Nam hiện nay:
Thực trạng và giải pháp”, Lý luận chính trị và truyền thông, (số 08).

14


12. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (2011), Dịch vụ xã hội vì sự
phát triển con người, Báo cáo Quốc gia về phát triển con người năm
2011, Hà Nội
13. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (2011), Dịch vụ xã hội vì sự
phát triển con người, Báo cáo Quốc gia về phát triển con người năm
2011, Hà Nội.
14. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (2011), Dịch vụ xã hội vì sự
phát triển con người, Báo cáo Quốc gia về phát triển con người năm
2011, Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Cương lĩnh cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb, Sự thật, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb chính trị Quốc gia, Hà nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam(2011), Nghị Quyết TW 9 khóa XI của Đảng,
NxB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người
phục vụ phát triển xã hội - kinh tế, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội

15


24. Lương Đình Hải (2012) , “Xây dựng nguồ n lực lao đô ̣ ng chấ t lươ ̣ng
cao”, Tạp chí Nghiên cứu Con người, (số 3)
25. Phạm Minh Hạc (2003), Đi vào thế kỷ XXI: “Phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nghiên cứu con người,
(số2), tr.3-6
26. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Phạm Minh Hạc (2001), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc
gia - Sự thật, Hà Nội.
28. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Minh Hạc, Hồ Sỹ Quý (2002), Nghiên cứu con người, đối tượng
và những phương hướng chủ yếu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2010), Quan niệm của C.Mác về tha hóa và ý
nghĩa của nó đối với phát triển con người Việt Nam hiện nay, Nxb,
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
31. Nguyễn Văn Huyên (2002), Mấy vấn đề triết học về xã hội và phát
triển con người, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
32. Tiến Hưng (2014), Cải thiện Y tế vùng cao, khó nhưng có thể làm
được” />Thứ Sáu, ngày 24/10/2014 - 06:32.
33. Đoàn Văn Khái (2005), “Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
34. Phan văn Kha - Nguyễn Lộc (2006), Khoa học giáo dục từ đổi mới đến
nay, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

16


35. Bùi Bá Linh (2003), Quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen về con người
và sự nghiệp giải phóng con người, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. C.Mác và Ph.Ănghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính Trị Quốc gia,
Hà Nội
37. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
38. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
39. C. Mác và Ăngghen (1995), toàn tập, tập 12, Nxb, Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.
40. C. Mác và Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
41. C.Mác và Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, t.26 (Phần II), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
42. C.Mác và Ph. Ăngghen (2000), Bản thảo kinh tế triết học năm 1844,
C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 42, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
43. Hồ Chí Minh (2001), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
44. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 9. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Hồ Chí Minh (2001), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Mai Quỳnh Nam (Chủ biên), (2009), Con người - Văn hóa, quyền và
phát triển, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
47. Trịnh Thị Kim Ngọc (Chủ biên), (2009), Con người và văn hóa: Từ lý
luận Từ lý luận đến thực tiễn phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
48. Phạm Thành Nghị (2007) ,“Phát triển nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri
thức” Nghiên cứu Con người, tập 29(số 02), tr.20-25
49. Phạm Thành Nghị (2005), “Phát triển con người bền vững và những
thách thức về quản lý”, Nghiên cứu con người, tập 49 (số 4), tr. 21-25

17


50. Phạm Thành Nghị (2007), “Công bằng xã hội và phát triển bền vững con
người”, Nghiên cứu con người, tập 32 (số 5), tr. 31-39.
51. Hồ Sĩ Quý (2006), Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu và phát triển
văn hóa, con người và nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường,
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Báo cáo tổng hợp: Đề tài KHCN
cấp Nhà nước KX-05-01, Viện Nghiên cứu con người, Hà Nội.
52. Hồ Sĩ Quý (2002), “Con người là trung tâm: sự khác biệt giữa hai quan

điểm tiêu biểu”, Triết học, (số 11), tr.18-27
53. Hồ Sĩ Quý (2003), Con người và phát triển con người trong quan niệm
của Mác và Ăngghen, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54. Hồ Sĩ Quý (2007), Con người và phát triển con người, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
55. Hồ Sĩ Quý (2005), “Về vai trò động lực của văn hóa trong sự phát triển
xã hội”, Triết học, (số 02), tr 19-24.
56. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên), (1998), 150 năm Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Nguyễn Văn Sơn (2013), Quan điểm của C.Mác về phát triển con người
và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học.
58. Nguyễn Thanh (2007), Vấn đề con người và giáo dục con người, nhìn
từ góc độ triết học xã hội, Nxb Tổng hợp TP HCM.
59. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
60. Trần Đức Thảo (1989), Vấn đề con người và chủ nghĩa “lý luận không
có con người, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
61. Bùi Tất Thắng (2002), “Nhà nước và sự phát triển con người trong quá
trình đổi mới ở Việt Nam”, Nghiên cứu con người, (số 02), tr.20-26
62. Thông tin khoa học xã hội: “Phát triển con người Việt Nam qua các báo cáo
thường niên về phát triển con người của UNDP”, Khoa học xã hội, (số 04).

18


63. Bùi Thị Phương Thùy (2008), Vấn đề phát triển con người Việt Nam
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Triết học.
64. Vũ Minh Tâm (1996), “Tư tưởng triết học về con người”, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
65. Đặng Hữu Toàn (1997), “Phát triển vì con người trong quan niệm của

Mác và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu phát
triển con người ở nước ta hiện nay”, Triết học (số 01), tr.3-5.
66. Đặng Hữu Toàn (2003), Học thuyết Mác về con người và giải phóng con
người, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
67. Tổng cục thống kê (2011), Niên giám thống kê 2011. Nxb. Thống kê, Hà
Nội.
68. Tổng cục thống kê (2001 đến 2010), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê
Hà Nội.
69. Tổng cục Thống kê (24/12/2012), Thông cáo báo chí về tình hình kinh
tế - xã hội tháng mười hai và cả năm 2012, www.gso.gov.vn
70. Tổng cục Thống kê (2013 ), Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã
hội tháng mười hai và cả năm 2013, www.gso.gov.vn
71. Tổng cục Thống kê (2012), Báo cáo điều tra lao động và việc làm
năm 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội
72. Nguyễn Anh Tuấn (2003), “Bước đầu tìm hiểu quan niệm của C. Mác về
tha hóa”, Nghiên cứu con người, (số 01), tr.15-20
73. Trương Đình Tuyển (2008), “Tác động của việc gia nhập tổ chức thương
mại thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển kinh tế và xã hội
của Việt Nam: một năm nhìn lại”, Tạp chí Cộng sản,(số 783).
74. Lê Thi (2006), “Nâng cao chỉ số phát triển con người Việt Nam và công
cuộc xóa đói, giảm nghèo”,Nghiên cứu con người, tập 23(số 2), tr.33-38.

19


75. Vũ Thiện Vương (2001), Triết học Mác - Lênin về con người và việc xây
dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
76. Viện kinh tế và chính trị thế giới (2005), Toàn cầu hóa: chuyển đổi và
phát triển tiếp cận đa chiều, Nxb Thế giới.

77. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (1999), Toàn cầu hóa quan điểm và thực tiễn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
78. Nguyễn Trọng Xuân (2002), “Một số vấn đề về đói nghèo của nhóm, hộ
thuộc diện khó khăn nhất trong cộng đồng ở nông thôn Việt Nam”,
Nghiên cứu con người, (số 03),tr 38-44.
79.

h
ttp://hdr.undp.org/en (Human development reports)

20



×