Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nâng cao hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng (nghiên cứu trường hợp tại quận hoàn kiếm, quận thanh xuân, quận bắc từ liêm – hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.81 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
================

VŨ MINH PHƢƠNG

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM
KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI QUẬN HOÀN KIẾM,
QUẬN THANH XUÂN VÀ QUẬN BẮC TỪ LIÊM – HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
================

VŨ MINH PHƢƠNG

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM
KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI QUẬN HOÀN KIẾM,
QUẬN THANH XUÂN VÀ QUẬN BẮC TỪ LIÊM – HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60900101


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Mai Thị Kim Thanh

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực
gia đình tại cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại Quận Hoàn Kiếm, Quận Thanh
Xuân và Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội)” là kết quả nghiên cứu của Học viên, không
sao chép của ai và kết quả được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Nội
dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Học viên

Vũ Minh Phương (CH - CTXH 4)


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “Nâng cao hoạt động bảo vệ
trẻ em khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại Quận Hoàn
Kiếm, Quận Thanh Xuân và Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội)”, tôi đã nhận được nhiều
sự khích lệ từ phía gia đình, thầy cơ và bạn bè.
Trước hết, tôi xin cảm ơn Nhà trường cùng các Thầy Cơ giáo trong khoa xã hội
học nói chung, và bộ mơn Cơng tác xã hội nói riêng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành bài luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Mai Thị Kim Thanh đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ln động viên tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn. Sự khích lệ của mọi người là nguồn sức mạnh giúp

tơi có thể hồn thành tốt luận văn.
Vì thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên luận văn khó có thể tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến từ
phía các thầy cơ cũng như những người có quan tâm đến đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Học viên

Vũ Minh Phương (CH - CTXH 4)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Từ viết tắt

1

BCS

Ban chăm sóc

2

BLGĐ

Bạo lực gia đình


3

BVCSTE

Bảo vệ, chăm sóc trẻ em

4

BVCSGDTE

Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em

5

BVTE

Bảo vệ trẻ em

6



Cộng đồng

7

CQ

Chính quyền


8

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

9

CTXH

Cơng tác xã hội

10

DVCTXH

Dịch vụ cơng tác xã hội

11

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội & Nhân Văn

12

ĐTN

Đồn Thanh Niên


13

GD

Giáo dục

14



Gia đình

15

GĐBL

Gia đình bạo lực

16

GĐMR

Gia đình mở rộng

17

HCĐBKK

Hồn Cảnh Đặc Biệt Khó Khăn


18

HK

Hồn Kiếm

19

HPN

Hội Phụ Nữ

20

HVBL

Hành vi bạo lực

21

LĐTBXH

Lao Động Thương Binh Xã Hội

22

LHPN

Liên Hiệp Phụ Nữ


23

LHQ

Liên Hợp Quốc

24

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

25

PVS

Phỏng vấn sâu

26

TCXH

Tổ chức xã hội

27

TE

Trẻ em


28

TL

Từ Liêm

29

TNCS

Thanh Niên Cộng Sản


30

TNTP

Thiếu niên tiền phong

31

TNXH

Tệ nạn xã hội

32

TX

Thanh Xuân


33

UBBVCSTEVN

Ủy ban bảo vệ chăm sóc Trẻ em Việt Nam

34

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................................ 4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................................................................................... 6
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .........................................................................Error! Bookmark not defined.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................Error! Bookmark not defined.
5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.............Error! Bookmark not defined.
6. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................Error! Bookmark not defined.
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................Error! Bookmark not defined.
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................Error! Bookmark not defined.
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH.............................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................Error! Bookmark not defined.
1.1. Cơ sở lý luận ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Lý thuyết hệ thống ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Lý thuyết nhu cầu ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Lý thuyết trị liệu nhận thức – hành vi ........ Error! Bookmark not defined.

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Mơ hình trung tâm công tác xã hội trẻ em . Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em Error! Bookmark not
defined.
1.2. Khái niệm công cụ ............................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ......... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI TRẺ EM VÀ HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG...........Error!
Bookmark not defined.
2.1. Một số nét về thực trạng bạo lực gia đình đối với trẻ em trên địa
bàn một số phƣờng ở Hà Nội .................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Thực trạng bạo lực gia đình ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Thực trạng bạo lực gia đình đối với trẻ em Error! Bookmark not defined.
1


2.2. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với trẻ em . Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. Hậu quả về tâm lý tình cảm ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Gây nên lo âu trầm cảm, suy giảm sức khỏe tâm thần... Error! Bookmark
not defined.
2.2.3. Hậu quả về hành vi ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng hoạt động của cộng đồng bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực
gia đình .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Nhu cầu, nguyện vọng của trẻ và gia đình trong mơi trường bạo lực gia đình
Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Mức độ hoạt động can thiệp của cộng đồng với trẻ khi bị bạo lực gia
đình ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Mơ hình hoạt động của cộng đồng bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình ...................Error!
Bookmark not defined.

2.3.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình
tại cộng đồng..........................................................................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2.........................................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM
KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG......................Error! Bookmark not defined.
3.1. Những hoạt động từ nhân viên công tác xã hội nhằm hỗ trợ và bảo vệ trẻ em khỏi bạo
lực gia đình tại cộng đồng ....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp từ thành viên trong cộng đồng góp phần làm giảm thiểu bạo lực gia
đình đối với trẻ em..................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền – giáo dục..Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tăng cường hoạt động xóa đói giảm nghèo cho gia đình bạo lực.Error! Bookmark not
defined.
3.2.3. Chính quyền và các tổ chức xã hội tăng cường sâu sát các gia đình tại khu dân cư
Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cường liên kết giữa nhà trường và gia đình..............Error! Bookmark not defined.

2


3.2.5. Tăng cường các hình thức và biện pháp cứng rắn đối với bạo lực gia đình với trẻ em
Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Tăng cường tổ chức các hoạt động và dịch vụ xã hội cho trẻ em ..Error! Bookmark not
defined.
Tiểu kết chương 3.........................................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ.............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................11
PHỤ LỤC ......................................................................................................Error! Bookmark not defined.

3



DANH MỤC CÁC HỘP, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Hộp 1: Công ước của LHQ về quyền trẻ em...............................................................9
Hộp 2: Giới thiệu về Trung tâm giúp đỡ TE có hồn cảnh đặc biệt khó khăn . Error!
Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình BLGĐ tại địa bàn nghiên cứu khảo sát .. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.2. Các hình thức BLGĐ đối với trẻ em (Thông qua ý kiến khảo sát của cha
mẹ, cán bộ địa phương và thầy cô giáo) ................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Trẻ em nói về các hình thức BLGĐ đối với bản thân ... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.4: Ý kiến của cha mẹ và cộng đồng về những ảnh hưởng của BLGĐ đối với TE
.......................................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Những suy nghĩ của trẻ em sau BLGĐ .... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Nhu cầu và nguyện vọng của TE nhằm góp phần làm giảm BLGĐ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Mức độ hoạt động can thiệp của cộng đồng đối với TE khi bị BLGĐ
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Mối quan hệ giữa hoàn cảnh làm việc với BLGD .... Error! Bookmark
not defined.
Biểu đồ 2.2: Tình hình BLGĐ đối với TE trên địa bàn Hà Nội (Quan điểm của cha mẹ)
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Ảnh hưởng của hoàn cảnh việc làm đến BLGĐ đối với TE ........ Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4: Sự khác biệt của trình độ học vấn ở mức độ BLGĐ . Error! Bookmark
not defined.
4



Biểu đồ 2.5: Sự khác biệt của địa bàn khảo sát ở mức độ BLGĐ . Error! Bookmark
not defined.
Biểu đồ 2.6: Những nguyên nhân khác quan gây ra BLGĐ (Theo quan điểm của cha mẹ)
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.7: Những nguyên nhân chủ quan gây ra BLGĐ đối với TE ( Theo quan
điểm cha mẹ) ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.8: Trạng Thái lo âu, trầm cảm .................. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ: 2.9: Hành vi gây hấn ở thiếu niên ............... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.10: Những người đến giúp đỡ trẻ khi bị BLGĐ ..... Error! Bookmark not
defined.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực gia đình là một hiện tượng xã hội tồn tại dai dẳng từ xưa đến nay, ở
mọi quốc gia, mọi dân tộc, mọi vùng miền [4]. Hành vi bạo lực gia đình rất phong
phú, đa dạng và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Bạo lực gia đình khơng những để lại hậu quả nghiêm trọng cho các cá nhân nói
chung, mà cịn gây ảnh hưởng khơng nhỏ đối với trẻ em. Theo các số liệu khảo sát
xã hội học: Bạo lực gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ chiếm
91,0%; gây tổn hại về sức khỏe, thể chất: 87,5%; gây tổn thương về tâm lý, tinh
thần: 89,4%; gây tan vỡ gia đình: 89,7% và làm rối loạn trật tự, an toàn xã hội:
89%. Với trẻ em hậu quả nguy hại nhất là làm cho các em mất niềm tin vào các
thành viên gia đình, từ đó chán học, sa ngã vào các tệ nạn xã hội hoặc có hành vi
phạm pháp. [28] Bởi vậy can thiệp hợp lý và kịp thời đối với bạo lực gia đình sẽ
giúp đỡ rất nhiều cho trẻ em, tránh gây nên những hậu quả suốt đời đối với trẻ, giúp
trẻ có một khơng gian an tồn lành mạnh để sống học tập, thúc đẩy sự phát triển hài
hòa và toàn diện đối với trẻ.
Dulamdary Enkhtor và cộng sự (2007), nghiên cứu về trừng phạt thân thể và
tinh thần trẻ em đã chỉ ra rằng khi bị bố mẹ trừng phạt, trẻ cảm thấy buồn, ân hận,
hối lỗi, đau khổ [4]. 10/11 phân tích của Gershoff cho thấy sự trừng phạt của cha

5


mẹ (hoặc BLGĐ) có liên quan đến những hành vi khơng mong muốn đối với trẻ sau
đây: giảm tính cách đạo đức, tăng gây hấn ở trẻ em, tăng phạm tội trẻ em và hành vi
chống đối xã hội, giảm chất của mối quan hệ giữa cha mẹ và trẻ em, giảm sức khỏe
tâm thần trẻ em, tăng nguy cơ là nạn nhân của lạm dụng thể chất, tăng nguy cơ xâm
hại của người lớn đối với trẻ, tăng hành vi tội phạm và chống xã hội, và gia tăng
nguy cơ lạm dụng trẻ em hoặc vợ/chồng/bạn tình. Nghiên cứu của Graham –
Bermann và Levendosky (1998); Moore và Pepler (1998) cũng chỉ ra rằng trẻ em
sống trong gia đình có bạo lực gặp vấn đề về mặt cảm xúc, giao tiếp xã hội, nhận
thức bản thân và hành vi. [4]
Theo kết quả Điều tra Gia đình Việt Nam năm 2006 của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thực hiện cùng các đối tác cho thấy có khoảng 21.2 % các cặp vợ
chồng xảy ra các hiện tượng bạo lực như đánh, mắng chửi, chấp nhận quan hệ tình
dục khi khơng có nhu cầu. Tình trạng bạo lực xảy ra với cả người vợ và người chồng.
Tỷ lệ chồng đánh vợ chiếm 3.4 % trong khi tỷ lệ vợ đánh chồng là 0.6 % [4]. Tình
trạng bạo lực giữa bố mẹ cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Nhìn
chung bạo lực gia đình gây trở ngại rất lớn đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Quả vậy, trẻ em trong xã hội hiện đại chịu nhiều sức ép và áp lực hơn so với
các thời đại trước đây. Chứng kiến bạo lực gia đình và trực tiếp phải chịu sự trừng
phạt của bố mẹ đôi khi là quá khắt khe, đẩy trẻ em vào tình huống rủi ro, ảnh hưởng
đến thể chất và tâm lý của trẻ. Điều này địi hỏi cần phải có sự lên tiếng của nhiều
chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em.
“Trẻ em là tương lai của đất nước”, nếu không được bảo vệ và chăm sóc sẽ
gây nên những hậu quả khơng tốt cho gia đình và xã hội. Bảo vệ trẻ em là phải bảo
vệ một cách toàn diện trẻ nhiều mặt, nhiều chiều cạnh của cuộc sống. Trẻ em có
quyền được bảo vệ khỏi lạm dụng, bỏ bê, khai thác và phân biệt đối xử [16]. Nó bao
gồm quyền có nơi an tồn để vui chơi; cách ni dạy mang tính xây dựng và nhận
thức về khả năng phát triển của trẻ em. Bởi vậy, nhà nước ta ln coi trọng cơng tác

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bằng nhiều hình thức như: ban hành luật
BVCSGDTE, luật Hơn Nhân và Gia Đình… hay các chương trình dự án về sức
6


khỏe trẻ em, về bảo vệ trẻ em. Từ trước đến nay, có rất đề tài dự án khoa học nghiên
cứu đánh giá về cơng tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Trong công tác nghiên
cứu xã hội, nhóm trẻ em trong các gia đình bạo lực được nhắc đến nhiều. Các
nghiên cứu này đã chỉ ra những tổn thương tâm lý của trẻ em phải chịu do bạo lực
gia đình, chỉ ra phương pháp cơng tác xã hội cá nhân đối với trẻ em. Những nghiên
cứu cũng đã đưa ra những phương pháp tiếp cận để trị liệu tâm lý, tâm thần một
cách cá nhân cho trẻ em khi phải chứng kiến bạo lực gia đình.Tuy vậy, chưa có
nghiên cứu nào phân tích và giải quyết dưới góc độ cơng tác xã hội nhằm phục vụ
việc bảo vệ trẻ em trực tiếp khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng được tốt hơn.
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nơi hình thành tính cách và nhân cách
cho trẻ. Xây dựng các thiết chế gia đình bền vững được xem là giải pháp nội lực để
phịng tránh bạo lực gia đình. Vì vậy địi hỏi các tổ chức Đảng, chính quyền, mặt
trận đồn thể xây dựng được quy chế, quy ước nhằm hạn chế mâu thuẫn có thể bùng
nổ thành xung đột, tạo dựng hình ảnh gia đình chuẩn mực: no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững [29].
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, đồng thời, là một trung tâm kinh tế - chính
trị - văn hóa của cả nước. Nhiều thành tựu về kinh tế, xã hội đã phát triển và thành
cơng tại Hà Nội. Nền dân trí và sự hiểu biết của người Hà Nội cao hơn so với các
vùng khác trong cả nước. Tuy vậy, tình trạng BLGĐ ở Hà Nội vẫn tồn tại và diễn
biến phức tạp, trẻ em trong một số gia đình tại Hà Nội vẫn phải chịu những sự trừng
phạt nặng nề của tệ nạn BLGĐ. Những trẻ em này là đối tượng quan trọng cần được
bảo vệ của công tác xã hội. Là một ngành khoa học ứng dụng và là một nghề trợ
giúp xã hội nên công tác xã hội khơng thể khơng chú ý tới nhóm trẻ em bị BLGĐ.
Sự quan tâm của gia đình đã giúp cho trẻ em được an toàn, tránh nhiều sự nguy
hiểm trong xã hội. Tuy nhiên tệ nạn BLGĐ đã gây ra nhiều tổn hại về sức khỏe và

tinh thần cho trẻ em. Hoạt động bảo vệ trẻ em cần phải được xuất phát từ chính các
gia đình mà đặc biệt từ những gia đình thường xun xảy ra bạo lực.
Cơng tác BVCSGDTE ở Việt Nam luôn được đặt trong mối quan hệ khăng
khít giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Vì vậy, vai trị của cộng đồng, của CTXH
nhằm ngăn chặn tác động xấu từ BLGĐ đến trẻ em luôn là vấn đề cần thiết và cấp
bách. Vấn đề này ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã có sự quan tâm của
7


các cấp các ngành. Song để đạt được kết quả tốt hơn, cần có những nghiên cứu để
đề ra những giải pháp hữu hiệu hơn.
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn “Nâng cao
hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng (Nghiên cứu trường
hợp tại Quận Hồn Kiếm, Quận Thanh Xuân và Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội)”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Lịch sử phát triển công tác bảo vệ trẻ em trên thế giới
Trên thế giới, làn sóng cứu trợ trẻ em được hình thành vào những năm cuối
thế kỷ 19 với tên gọi “Làn sóng đầu tiên” của phong trào bảo vệ trẻ em. Các biểu
hiện đầu tiên của dịch vụ bảo vệ trẻ em với một uỷ quyền hợp pháp can thiệp để bảo
vệ trẻ em khỏi bị lạm dụng và bỏ bê xuất hiện vào cuối thế kỷ 19. Hoạt động này
ban đầu diễn ra dưới hình thức của những nỗ lực từ thiện và nhân đạo (Jeffreys &
Stevenson, 1996), trong một trường hợp xảy ra bạo lực với trẻ em bởi người chăm
sóc. Trẻ em, là nạn nhân của bạo lực gia đình đó - Mary Ellen đặt trong một trại trẻ
mồ cơi và người chăm sóc cơ bị giam cầm. Sự kiện này sớm đã dẫn đến việc thành
lập Hiệp hội New York về Phòng chống tàn ác đối với trẻ em (NYSPCC). NYSPCC
được thành lập vào tháng 12 năm 1874, là cơ quan bảo vệ trẻ em đầu tiên trên thế
giới (NSPCC, 2000; NYSPCC, 2000). Việc thành lập các NYSPCC cũng dẫn đến
hình thành các thiết chế pháp luật bảo vệ trẻ em và ra đời tòa án vị thành niên ở Hoa
Kỳ (Fogarty, 2008) [39].
Nhãn quan bảo vệ trẻ em thay đổi đáng kể trong những năm đầu 1960s - gọi

là làn sóng thứ hai của phong trào giải cứu đứa trẻ. Sự quan tâm chuyên nghiệp và
hiện đại về BVCSTE vào đầu những năm 1960. Hoạt động này đã được thúc đẩy
bởi nhiều nghiên cứu nổi tiếng, trong số đó là một nghiên cứu ở Mỹ do tiến sĩ
Henry Kempe (Fogarty, 2008). Kempe, Silverman, Steele, Droegemueller (1962)
đặt ra thuật ngữ "hội chứng đánh đập con" bằng việc mô tả bằng chứng về chấn
thương thể chất không được điều trị do lạm dụng thân thể của người chăm sóc [34].
Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tư tưởng của các nhà chức trách và của chính bố
mẹ, gia đình – người chăm sóc trẻ.
Mặc dù được hình thành vào những năm 60 nhưng vào cuối những năm 1980
và 1990 hoạt động này tiếp tục được thay đổi theo mỗi tiểu bang của Mĩ. Hầu hết
8


các quốc gia chuyển sang "chuyên nghiệp hóa" ứng phó với tình trạng lạm dụng và
bỏ bê trẻ em. Điều này dẫn đến việc áp dụng rộng rãi các hoạt động chuyên nghiệp
ra quyết định hỗ trợ, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá rủi ro của việc ngược đãi trẻ
em (Holzer & Bromfield, 2008).
Vào cuối những năm 1990, dịch vụ bảo vệ trẻ em trong tất cả các tiểu bang
và vùng lãnh thổ Úc đã gặp khó khăn để đối phó với một số lượng lớn các báo cáo
nghi ngờ lạm dụng và bỏ bê trẻ em. Cách tiếp cận pháp luật/pháp y đã bị chỉ trích vì
gia đình có nguy cơ thấp phải chịu sự rủi ro để điều tra không cần thiết, trong khi
cùng một lúc để cho một số gia đình có nguy cơ cao gặp phải sự tan vỡ (Lonne et al
2009). Điều này khiến chính phủ các nước và các dịch vụ bảo vệ trẻ em phải tìm
kiếm các giải pháp thay thế trong thế kỷ 21. Mơ hình mới của bảo vệ trẻ em và hỗ
trợ gia đình đã được thơng qua ở hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Úc
(Bromfield & Holzer, 2008). Phương pháp bảo vệ trẻ em vào đầu thế kỷ 21 ghi
nhận sự đóng vai trị quan trọng của hệ thống gia đình, các thiết chế và tổ chức xã
hội khác và phúc lợi gia đình rộng lớn hơn trong việc hỗ trợ các gia đình và do đó
ngăn ngừa sự lạm dụng và bỏ bê trẻ em. Mơ hình bảo vệ trẻ em mới tìm cách để đạt
được một sự cân bằng giữa các dịch vụ bảo vệ trẻ em theo luật định và các dịch vụ

hỗ trợ gia đình. Theo mơ hình này, các dịch vụ bảo vệ trẻ em theo luật định, trở
thành một khía cạnh trong một hệ thống phúc lợi xã hội tổng thể cho trẻ em và gia
đình của họ (Bromfield & Holzer, 2008). Điều này đã dẫn đến các dịch vụ bảo vệ
trẻ em và dịch vụ hỗ trợ gia đình làm việc cộng tác nhiều hơn để đánh giá nhu cầu
của gia đình. Trong khi làm việc cộng tác nhiều hơn với các dịch vụ phúc lợi xã hội
khác trong gia đình, người bảo vệ trẻ em đã có nhiều lựa chọn hơn khi trả lời một
báo cáo nghi ngờ lạm dụng hoặc bỏ bê trẻ em. Điều này đã giúp cho họ đáp ứng tốt
hơn nhu cầu nhận thức của gia đình chứ khơng phải là qua đánh giá hội đồng quản
trị các rủi ro về lạm dụng trẻ em và bỏ bê thực tế (Tomison, 2001).
Các phong trào chống bạo lực trên thế giới
 Phong trào biện hộ cho quyền trẻ em
 Phong trào đề cao quyền công dân
 Phong trào lưỡng quyền
Kinh nghiệm của một số nước phát triển về bảo vệ trẻ em hiện nay
9


Hệ thống bảo vệ trẻ em cũng có xu hướng thay đổi trong thời điểm gần đây trên
toàn thế giới. Hướng tới việc đưa ra một mơ hình thực hành công tác xã hội để bảo vệ trẻ
em, đề tài hướng tới tìm hiểu những mơ hình ở các nước phát triển như Autralia, Thụy
Điển, Hồng Kông để là một gợi ý cho việc hình thành mơ hình tại Việt Nam.
 Xây dựng hệ thống luật pháp chính sách liên quan đến phát triển hệ thống
bảo vệ trẻ em
Luật pháp là một trong những cơ sở quan trọng nhất để thực thi pháp luật,
giúp xã hội ổn định trật tự. Hệ thống luật pháp của LHQ và các nước phát triển trên
thế giới qui định rất cụ thể và rõ ràng về quyền trẻ em, về bổn phận trách nhiệm của
trẻ em và những điều cấm đối xử ngược đãi hoặc bạo lực đối với trẻ em. Hệ thống
luật pháp về hoạt động bảo vệ trẻ em được hoàn thiện thường xuyên để mang tính
cập nhật và giải quyết kịp thời.
Hộp 1: Công ƣớc của LHQ về quyền trẻ em

Công ước của LHQ về quyền trẻ em được Đại Hội đồng Liên hợp quốc chính
thức thơng qua ngày 20 tháng 11 năm 1989, theo Nghị định 44/25. Cơng ước có hiệu
lực và trở thành Luật quốc tế từ ngày 2 tháng 9 năm 1990, khi đã có 20 nước phê
chuẩn. Nước đầu tiên trên thế giới phê chuẩn Công ước là Gana. Tính đến năm 2002 đã
có 191 nước ký và phê chuẩn, tham gia. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là
nước đầu tiên ở châu Á đã ký cam kết thực hiện. Ngay sau ký cam kết, Nhà nước ta đã
ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật cũng như xây dựng hệ thống tổ chức bộ
máy từ trung ương đến cơ sở bảo đảm cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em được thực hiện ngày càng có hiệu quả.
Công ước gồm 54 điều khoản với nội dung quy định các quyền dân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, nêu rõ các nguyên tắc, các quyền khác nhau, các cơ chế theo dõi
và thực hiện. Trong đó, 41 điều khoản đề ra các quyền của tất cả trẻ em, các quyền đó
là khơng thể chia tách. Các điều khoản bao gồm cả những nội dung các quyền về tự do
dân sự, mơi trường gia đình và các biện pháp thay thế trong chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, các hoạt động văn hóa giải trí, các biện pháp bảo vệ đặc biệt [25]
Công ước này đã
Nhắc lại rằng, trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, LHQ đã công bố
rằng trẻ em có quyền được chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt.
10
Tin tưởng rằng, gia đình với tư cách là nhóm xã hội cơ bản của mơi trường tự nhiên
cho sự phát triển và hạnh phúc của mọi thành viên, nhất là trẻ em, cần có sự bảo vệ và giúp
đỡ cần thiết để có thể đảm đương được đầy đủ trách nhiệm của mình trong cộng đồng.


Ở Autralia hệ thống luật pháp, chính sách quy định rất cụ thể về bảo vệ chăm
sóc, giáo dục trẻ em đó là tư pháp thân thiện với trẻ em, ví dụ như khi trẻ em vi
phạm pháp luật hay trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo
lực, xâm hại thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại tồ án như thế nào
để không gây tổn hại cho trẻ em. Một số nước có phịng điều tra xét hỏi riêng, tồ
án gia đình và trẻ em riêng để chun điều tra, xét hỏi và phán quyết đối với trẻ em

phạm tội hoặc trẻ em là nạn nhân của các hành vi xâm hại, bạo lực.
 Phát triển nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em
Nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em, vì đây là lực lượng trực tiếp và quan
trọng nhất làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ và kết nối cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
ở cộng đồng, chính họ cũng là người trực tiếp thực hành công tác quản lý ca, xây
dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp trẻ em, gia đình và phát triển cộng đồng. Hầu
hết các nước phát triển và đang phát triển đã công nhận công tác xã hội là một nghề
chuyên nghiệp giống như các nghề luật sư, bác sỹ, giáo viên. Hồng Kông, Thuỵ
Điển, Australia… đều đã thành lập Hiệp hội CTXH, Hiệp hội các trường đào tạo
cán bộ xã hội.


Phát triển Trung tâm công tác xã hội trẻ em - một loại hình dịch vụ

trong mạng lưới bảo vệ trẻ em
Hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển hệ thống Trung tâm CTXH với
trẻ em ở cấp huyện hoặc ở cụm xã để thực hành cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc
trẻ em. Cộng hồ liên bang Nga, Thuỵ Điển là những quốc gia có nhiều trung tâm
cơng tác xã hội trẻ em nhất, riêng thành phố Stockhol của Thuỵ Điển, từ năm 2006,
11


đã có tới 27 trung tâm CTXH với trẻ em, các trung tâm này được ngân sách của các
quận cung cấp và đặt dưới sự điều hành của các quận. Đây là nơi các em và cha mẹ,
người chăm sóc trẻ thường xuyên lui tới, nhất là trẻ em có vấn đề về tâm lý xã hội,
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, bị sao nhãng, bị xâm hại, bị bạo lực. Ngồi giờ đi học
các em có thể đến trung tâm để được tư vấn, trị liệu tâm lí xã hội, được tham gia các
hoạt động vui chơi giải trí, thậm chí tạm lánh một vài ngày nếu mơi trường gia đình
có nguy cơ khơng an tồn. Cán bộ CTXH thực hành tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lí

xã hội cho cả trẻ em và cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ tại trung tâm; ngồi ra họ cịn
thực hành các chuyến thăm các gia đình để trợ giúp các gia đình đang có vấn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Sách, tạp chí
1. Vũ Ngọc Bình (1995), Quyền Trẻ em trong pháp luật Quốc Gia và Quốc Tế,
NXB Chính Trị Quốc Gia.
2. Vũ Văn Cương (1997), Hồ Chí Minh về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
UBBVCSTEVN, NXB Chính Trị Quốc Gia
3. Phạm Huy Dũng (chủ biên), Bài giảng Cơng Tác Xã Hội, Lí thuyết và thực hành
công tác xã hội trực tiếp, NXB Đại Học Sư Phạm (2007)
4. Nguyễn Bá Đạt (2010), đề tài “Nghiên cứu những tổn thương tâm lý ở thiếu
niên trong các gia đình có bạo lực”,

Khoa Tâm Lý Học - Trường

ĐHKHXH&NV
5. Nguyễn Bá Đạt, “Rối nhiễu tâm lý ở trẻ em sống trong gia đình có bạo lực”,
luận án tiến sĩ, Khoa Tâm Lý Học - Trường ĐHKHXH&NV, tháng 9 – 2014
6. Trần Thị Minh Đức (2010), kỹ năng tham vấn cho người chưa thành niên vi
phạm pháp luật, Bản quyền thuộc tổ chức Plan Việt Nam
7. Đặng Cảnh Khanh (2003), Gia đình, trẻ em và sự kế thừa các giá trị truyền
thống, NXB Lao Động – Xã Hội
8.

Quốc Hội (2004), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ, NXB Chính trị Quốc
Gia
12



9.

Payne, Lý thuyết công tác xã hội hiện đại, NXB LyceumBooks, INC 5758 S.
Blackstone Avenue, Chicago, lần xuất bản thứ 2, 1997, Người dịch: TS. Trần
Văn Kham

10. Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, NXB ĐHQG
11. Đỗ Thị Ngọc Phương (2012), Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt
ra đối với việc phát triển dịch vụ CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em, Kỷ yếu
Hội Thảo Quốc Tế về CTXH và An sinh Xã hội, tại Trường ĐHKHXH&NV –
Tháng 11 – 2012.
12. Phạm Văn Quyết – Nguyễn Quí Thanh (2011), Phương pháp nghiên cứu Xã
Hội Học
13. Nguyễn Văn Siêm (2007), Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên, NXB
ĐHQGHN
14. Trần Đình Tuấn, Cơng tác xã hội – Lý thuyết và thực hành, NXB ĐHQGHN
15. Trần Đình Tuấn, Tham vấn gia đình, California, tháng 9 năm 2011
16. Lê Thị Vân, Luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo
vệ trong Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành
phố Hà Nội hiện nay”, Khoa Xã Hội Học – Trường ĐHKHXH&NV
17. UBND phường Chương Dương (2014), báo cáo phòng Chống Tệ Nan Xã Hội
Phường Chương Dương
18. UBND phường Kim Giang, báo cáo Thành tích thi đua từ năm 2000 đến năm
2013 của phường Kim Giang, tháng 3 năm 2014
19. UBND phường Cổ Nhuế 1, Báo cáo thành tích thi đua năm 2013
20. UBBVCSTEVN(1997), Mơ hình “Mái ấm”, “Lớp vừa học vừa làm” và “Văn
phòng tư vấn” dành cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, Hà Nội.
21. UNICEF, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em – Công ước của Liên Hợp
Quốc về quyền trẻ em, NXB Chính trị Quốc Gia, 2004
Tài liệu từ trang Web

22. Bộ văn hóa thể thao và du lịch, Bình đẳng giới sẽ ngăn chặn bạo lực gia đình
/>13


23. Kilobooks.com, Tài liệu những nội dung cơ bản của lý thuyết hệ thống.
/>24. Thiên Linh, Tỷ lệ bạo lực gia đình ở nước ta cịn ở mức cao,
/>25. Đinh Thị Minh, Giới thiệu chung về Công Ước của Liên Hợp Quốc về quyền
trẻ em, />26. Quốc

Hội

(2007),

Luật

Phịng,

chống

Bạo

Lực

Gia

đình,

/>&mode=detail&document_id=51256
27. Ngọc Thùy, ảnh hưởng của bạo lực gia đình đối với trẻ em,
/>28. Phùng Thúy, Ngăn chặn nạn bạo lực gia đình,

/>29. Mai Trần, Thực trạng về bạo lực gia đình, />30. />31. />32. UBND

quận

Bắc

Từ

Liêm,

/>u=10&idgt=72
33. Tử điển trực tuyến Wikipedia,
/>a_Maslow
Tài liệu tiếng anh

14


34. American National Child Welfare Resource Center for Organizational
Improvement, An introduction to the Practice Model Framework: A working
Document Series, July 22, 2008
35. Chadron State College, Roles of a Social Worker,
/>36. Child Welfare Information Gateway, Prevention Programs for Families Affected
by

Domestic

Violence,

/>37. Child Welfare Information Gateway, Structured Decision-Making,

/>38. Noreen Kearns, Liam Coen & Dr. John Canavan, Domestic Violence in Ireland:
an overview of national strategic policy and relevant international literature on
prevention and intervention initiatives in service provision, Child and Family
Research Centre Department of Political Science and Sociology, National
University of Ireland, Galway, February 2008
39. Alister Lamont and Leah Bromfield (10/2010), History of child protection
service, />40. Laidlaw Foundation, Social Inclusion Perspectives, />41. Sara Magliulo, Examining conseling Services, Familial Support, Involvement in
the Legal System and Teenage Parenthood as Predictors of Academic SchoolYear Completion, In Partial Fulfillment of the requirements for the Degree of
Master of Social Work, San Jose State University, May 5 2009
42. Ministry of social development New Zealand, The State of Research on the
Effects of Physical Punishment,
43. National Resource Center for Permanency Family Conection,
Centered

Practice

and

Family –

Practice

/>
15

Models


44. Micheal P. Nichols (2009), examination copy – The essentials of Family
Therapy, United States of America

45. Richard L. Davis, Domestic Violence – intervention, prevention, policies and
solutions, CRC Press
46. Family – centered theory
/>47. State of Mississippi, division of Family and Children Services (2005),
Supervisor’s Guide to emplementing Family Centered Practice
48. Teija Sudol - National Resource Center for Family – Centered Practice and
Permanency Planning – a Service of Children’s Bureau/ACF/DHHS
(NRCFCPPP), Family – Centered Practice Models – July 2009, New York,
www.nrcfcppp.org.
49. The

Rohde Island Coalition for family support and involvement, family –

centered Practice: How are we doing?
50. Jane Waldfogel (2009), Prevetion and the Child Protection System, vol
19/No.2/fall 2009, www.futureofchildren.org

16


17



×