Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên trường mầm non quận bắc từ liêm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.03 KB, 109 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI 2
--------

PHAN V LAN ANH

QUảN Lý BồI DƯỡNG Kỹ NĂNG SƯ PHạM CHO GIáO VIÊN
TRƯờNG MầM NON QUậN BắC Từ LIÊM - Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS Trn Kim

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Từ Liêm, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả


Phan Vũ Lan Anh

KHOA QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

PGS. TS. Trần Kiểm


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên Trường
mầm non- quận Bắc Từ Liêm” là một nội dung của khoa học quản lý giáo dục
nhưng là kết quả của quá trình nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.
Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Trần Kiểm, người đã tận tụy giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban lãnh đạo Khoa Quản lý
giáo dục sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; các thầy cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quý trình học
tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tâm, tận lực của Hội đồng khoa
học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và góp
nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu
các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm và toàn thể đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện về vật chất và tinh thần, cung cấp thông tin khảo sát cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho
giáo viên Trường mầm non- quận Bắc Từ Liêm”. Dù đã có rất nhiều cố gắng,
song có thể nói khó tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong tiếp tục nhận được

sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Bắc Từ Liêm, ngày

tháng

Tác giả luận văn
Phan Vũ Lan Anh

năm 2015


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 4
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
SƢ PHẠM ................................................................................................................... 6
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................... 6

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .........................................................13
1.2.Một số khái niệm..................................................................................................14
1.2.1.Trường Mầm non:.............................................................................................14
1.2.2.Giáo viên mầm non ...........................................................................................15
1.2.3. Kỹ năng và kỹ năng sư phạm..........................................................................18
1.2.4.Quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm .............................................................21
1.3.Vị trí của trƣờng mầm non và giáo viên mầm non trong hệ thống giáo
dục quốc dân ...............................................................................................................24
1.3.1.Vị trí của trường mầm non ..............................................................................24


1.3.2. Quan điểm chỉ đạo............................................................................................24
1.3.3.Vị trí của giáo viên mầm non ...........................................................................26
1.4. Nội dung bồi dƣỡng kỹ năng sƣ phạm cho giáo viên mầm non ................27
1.4.1. Đặc điểm học của trẻ mầm non......................................................................27
1.4.2. Kỹ năng cần thiết phải bồi dưỡng ..................................................................28
1.5.1. Vị trí, chức năng của người Hiệu trưởng .....................................................30
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng kỹ năng sƣ phạm cho
giáo viên mầm non .....................................................................................................33
1.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý...................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG SƢ
PHẠM CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BẮC TỪ LIÊM- HÀ NỘI ........................................................................................35
2.1. Một vài nét về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục mầm non quận Bắc
Từ Liêm

.................................................................................................................35

2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội ..................................................................................35
2.1.2.Tình hình giáo dục mầm non ..........................................................................39

2.2. Tổ chức khảo sát .................................................................................................42
2.2.1.Mục đích khảo sát..............................................................................................42
2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................42
2.2.3.Phương pháp khảo sát ......................................................................................43
2.2.4. Đối tượng được khảo sát .................................................................................43
2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................................43
2.3.1. Thực trạng kỹ năng sư phạm của giáo viên trường mầm non quận Bắc
Từ Liêm

.................................................................................................................44

2.3.2.Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò và
tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho GVMN .............45


2.3.4. Thực trạng về việc tổ chức quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo
viên

.................................................................................................................48

2.3.5. Thực trạng về việc chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên ...49
2.3.6. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kỹ năng sư phạm của giáo viên .........51
2.4. Thực trạng của các nhân tố ảnh hƣởng .........................................................52
2.4.1. Về chủ thể quản lý ............................................................................................52
2.4.2. Về đối tượng quản lý ........................................................................................54
2.4.3.Về môi trường ....................................................................................................56
2.5. Đánh giá chung về quản lý bồi dƣỡng kỹ năng sƣ phạm cho giáo viên ...58
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................................59
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG SƢ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC

TỪ LIÊM- HÀ NỘI...................................................................................................60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ..........................................................................60
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ......................................................................................60
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................60
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................................61
3.2. Biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng sƣ phạm cho giáo viên mầm non
quận Bắc Từ Liêm .....................................................................................................61
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền giáo dục tƣ tƣởng nâng cao nhận thức về vị
trí vai trò ngƣời GVMN, tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng kĩ năng sƣ
phạm cho giáo viên mầm non đối với cán bộ quản lý và giáo viên. .................61
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo
viên mầm non ..............................................................................................................64
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng sư phạm
cho giáo viên ................................................................................................................70


3.2.4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá kỹ năng sư phạm của
giáo viên

.................................................................................................................74

3.2.5. Biện pháp 5: Tạo các điều kiện cần thiết về vật chất để góp phần nâng
cao hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên trường mầm non.......77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................78
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất...............79
3.4.1. Về tính cấp thiết ................................................................................................79
3.4.2.Về tính khả thi ....................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................90
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GVMN

: Giáo viên mầm non

GDMN


: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

KNSP

: Kỹ năng sư phạm

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG

Trang

Bảng 2.1:

Kỹ năng sư phạm của GVMN quận Bắc Từ Liêm ...........................44

Bảng 2.2:

Tổng hợp kết quả điều tra mức độ nhận thứccủa cán bộ quản lý và
giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ
năng sư phạm cho GVMN ...................................................................45


Bảng 2.3:

Đánh giá mức độ được bồi dưỡng những kỹ năng sư phạm .............47

Bảng 2.4:

Tổng hợp kết quả đánh giá việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm ................................................................................... 48

Bảng 2.5:

Đánh giá công tác chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho GV .....49

Bảng 2.6:

Tổng hợp ý kiến về việc kiểm tra đánh giá kỹ năng sư phạm
của giáo viên ....................................................................... 51

Bảng 2.7:

Năng lực của CBQL quận Bắc Từ Liêm ............................................53

Bảng 2.8:

Năng lực chuyên môn của GVMN quận Bắc Từ Liêm.....................55


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1.1.Về mặt lí luận
Nước ta đang trong xu thế hội nhập vào cộng đồng quốc tế và khu vực.
Trong điều kiện ấy, việc đào tạo những con người có đủ năng lực hội nhập, có
trí tuệ, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Chính vì vậy chiến lược phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta đã xác định nguồn
lực con người là yếu tố cơ bản để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm phát triển nhanh và bền vững đất nước. Vấn đề đổi mới giáo dục và đào
tạo một cách đồng bộ đã được đặt ra từ Nghị quyết Trung ương 4- Khóa VII
và tiếp tục được khẳng đinh tại Đại hội X của Đảng. Giáo dục mầm non là
mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, vì vậy đổi mới GDMN
cũng nằm trong đổi mới chung của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Đại hội
lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ giáo dục
mầm non và giáo dục phổ thông”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng cũng nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đổi mới căn
bản, toàn diện nền GDVN theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đội ngũ giáo viên đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã xác định “giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục đào tạo và được xã hội tôn
vinh”. Và Nghị quyết cũng khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện kế
hoạch phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo bồi dưỡng và chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên cũng như đội ngũ cán bộ quản lý cả về chính trị, tư
tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”.


2
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân có nhiệm vụ đặt nền móng cơ sở cho việc hình thành và phát triển nhân
cách con người mới Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới, công

nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và xu hướng phát triển của thời đại. Xuất
phát từ vị trí, vai trò quan trọng của bậc học có nhiều nét đặc thù này, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 239/QĐTTG phê duyệt đề án
“Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015”. Mục tiêu
của vấn đề này là hầu hết trẻ ở mọi miền được trang bị những kiến thức cơ
bản về tiếng Việt, đảm bảo chất lượng để trẻ vào lớp 1. Cũng theo đề án này,
từ nay đến 2015, nước ta phấn đấu nâng tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến trường lên
30%; trẻ 3-5 tuổi được đến mẫu giáo đạt 75%. Để hoàn thành được những
mục tiêu trên, phải dựa vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất
không thể thiếu đó là công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm
non. Đây là nhân tố cốt lõi để hoàn thành mục tiêu giáo dục, đặc biệt là giáo
dục cho trẻ mầm non.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non thì một trong những giải pháp
phát triển GD&ĐT là đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao kỹ năng sư
phạm cho giáo viên mầm non.
1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm gần đây thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng cao rõ rệt. Cùng với sự đi
lên của tình hình kinh tế - xã hội của quận Bắc Từ Liêm thì sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của quận Bắc Từ Liêm cũng phát triển không những về cả số
lượng và cả chất lượng, bước đầu đáp ứng nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thúc đẩy mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu giảm
nghèo của địa phương. Tuy vậy, sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục


3
mầm non nói riêng ở quận Bắc Từ Liêm còn nhiều mặt yếu kém, hạn chế,
bất cập.
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một

trong những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công tác quản lý bồi
dưỡng kỹ năng sư phạm của giáo viên nói chung và giáo viên ở bậc mầm non
nói riêng vẫn còn bộc lộ những yếu kém, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên chưa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học công
nghệ hiện đại như: ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chăm sóc
nuôi dạy trẻ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn. Em quyết định chọn nghiên cứu
đề tài: “Quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên trường mầm non
quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội” với mong muốn góp phần giải quyết một số bất
cập và hạn chế trong công tác dạy học, nâng cao trình độ chuyên môn cho
giáo viên bậc mầm non, góp phần vào công tác nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục chung của quận Bắc Từ Liêm nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho
giáo viên mầm non, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm cho giáo viên mầm non quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý của hiệu trường
nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm cho giáo viên trường mầm non.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm
cho giáo viên trường mầm non quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho
giáo viên trường mầm non quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội.


4
4. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng sư phạm của giáo viên mầm non sẽ được nâng cao đáp ứng
với điều kiện thực tiễn đề ra nếu Hiệu trưởng thực hiện các biện pháp quản lý

bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên dựa trên các chức năng quản lý.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo viên trường mầm non nói chung.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên trường mầm non
quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng trường mầm non.
6.2 Nội dung nghiên cứu: Theo Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên mầm
non có 3 nội dung:
- Phẩm chất chính tri, đạo đức lối sống
- Kiến thức
- Kỹ năng sư phạm
Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu quàn lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm
cho giáo viên mầm non.
6.3 Địa bàn nghiên cứu: 14 trường mầm non công lập quận Bắc
Từ Liêm.
6.4 Khách thể điều tra: 42 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường
mầm non và 40 giáo viên mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
* Số liệu thống kê: Lấy số liệu thống kê 3 năm học: 2011- 2012; 20122013; 2013- 2014.


5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu khoa học, các Quyết định, Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước.
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về kế
hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên mầm non một số năm để phân tích,

đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non các nhà trường.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng an két về kỹ năng sư phạm của giáo viên
và biện pháp quản lý, bồi dưỡng của hiệu trưởng nhằm nâng cao kỹ năng sư
phạm cho giáo viên.
- Phương pháp quan sát, dự giờ để đánh giá về kỹ năng sư phạm của
giáo viên.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ sư phạm của giáo viên.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, trẻ
mầm non.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất trong
công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm cho giáo
viên mầm non.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả
nghiên cứu thu được.


6
NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG SƢ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề kỹ năng, kỹ năng nghề nghiệp đã được các nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm từ rất lâu.Từ thời Hy Lạp cổ đại đến nay đã rất nhiều công
trình nghiên cứu, nhiều sách vở nói về vấn đề này. Đó là những công trình của
Arixtot (384- 322 TCN); G.G. Rutxo (Pháp); K.Đ. Usinhxki (Nga); I. A.

Komenxki (Tiệp); T.Oatsơn (Anh)…Các nhà Tâm lý học và Giáo dục học
Nga như: N.Đ.Leevitov, V.S. Kuzin, V. A. Krutetxki, A.G. Covaliov đã
nghiên cứu bản chất, khái niệm kỹ năng, kỹ xảo, năng lực. Một số tác giả còn
nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ với các phương tiện lao động như:
K.k. Platonov, G.G. Gowlubev, E.A.Milerian, B.G.Laox…Nghiên cứu về kỹ
năng sư phạm, các tác giả G.X. Catxchuc, M.A. Menchinxkaia, K.I. Kixegof,
N.V. Kuxminca, Ph.N, Gônôbôlin…đều thống nhất đánh giá vai trò của kỹ
năng trong hoạt động sư phạm của giáo viên và vai trò của việc tự rèn luyện
kỹ năng trong hình thành kỹ năng sư phạm.
Theo xu hướng của một số nhà giáo dục Phương Tây thì nhóm kỹ năng
nghề giáo viên mầm non cơ bản được xác định như sau: Nhóm kỹ năng thiết
kế lập môi trường học tập cho trẻ; Nhóm kỹ năng phát triển kinh nghiệm cần
thiết cho trẻ; Nhóm kỹ năng lập kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình.
Các nhà Giáo dục học Nga như V.I.Loghinova, P.G. Xamoruakova…dựa
vào các nhiệm vụ của giáo viên mầm non để phân loại kỹ năng của giáo viên
mầm non theo chức năng giáo dục: Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng nghiên cứu; Kỹ


7
năng kích thích; Kỹ năng thông tin; Kỹ năng tổ chức- kiến tạo; Kỹ năng chẩn
đoán; Kỹ năng phối hợp; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng làm mẹ.
Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục mầm non mà đại diện là E.A. Pankoo,
L.G. Xemuxina đã hệ thống các kỹ năng đặc thù của giáo viên mầm non
thành 5 nhóm như sau: Các kỹ năng nhận thức; Các kỹ năng thiết kế; các kỹ
năng tổ chức và giao tiếp; Các kỹ năng chuyên biệt ; Các kỹ năng tổ chức cho
mỗi loại hoạt động[ 15]
Vấn đề năng lực, đặc biệt là năng lực sư phạm, được các nhà tâm lý học
Xô viết nghiên cứu khá nhiều.A.V.Petrovxki coi NL là một thành tố cấu tạo
nên nhân cách.NL luôn gắn liền với những yêu cầu đặt ra của một hoạt động
nhất định. Đối với mỗi công việc, bên cạnh NL chung, NL cần thiết cho nhiều

lĩnh vực hoạt động khác nhau, đều đòi hỏi ở mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ
có những NL riêng, mang tính đặc thù, gắn liền với yêu cầu riêng của một
hoạt động xác định. A.V.Petrovxki nghiên cứu năng lực sư phạm và cho rằng
KNSP là một tổ hợp xác định các phẩm chất tâm lý của nhân cách, những
phẩm chất này là điều kiện để đạt được kết quả cao trong việc dạy học và giáo
dục trẻ em. Ông cho rằng sự phát triển của các NLSP gắn liền một cách hữu
cơ với việc nắm các KN, kĩ xảo sư phạm, với tư cách là những cấu thành nhân
cách đảm bảo cho hoạt động của người GV thu được kết quả. Dựa trên kết
quả nghiên cứu HĐ dạy học ở người giáo viên, ông đã phân chia NLSP của
họ thành các nhóm: nhóm NL dạy học, nhóm NL thiết kế, nhóm NL tri giác,
nhóm NL truyền đạt, nhóm NL giao tiếp, nhóm NL tổ chức. Các NL này
không chỉ là điều kiện để hoạt động sư phạm đạt được hiệu quả cao mà còn là
kết quả của HĐ đó [16].Tuy nhiên, cách phân chia của Petrovski chưa thật sự
thuyết phục bởi lẽ ngay trong nhóm NL dạy học đã bao hàm NL thiết kế, tổ
chức, giao tiếp. Ph.N.Gônôbôlin cho rằng, NL là những thuộc tính tâm lý
riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp


8
một hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết
quả cao. Như vậy, NL khác với tri thức, KN, kĩ xảo, khác với kinh nghiệm,
cũng như trình độ đào tạo. Điều đó được thể hiện mặc dầu cũng có những
điều kiện giống nhau (về trình độ đào tạo, kiến thức, kinh nghiệm, KN, kĩ
xảo, sức khoẻ và thời gian), nhưng người có NL bao giờ cũng có kết quả tốt
hơn, nhiều hơn trong một loại hoạt động nhất định. Tuy nhiên, ta 9 cũng phải
hiểu, giữa NL, kiến thức, KN, kĩ xảo, kinh nghiệm có mối liên quan mật thiết
với nhau, có sự tác động qua lại với nhau và hỗ trợ nhau. Khác với KN, kĩ xảo
được hình thành qua quá trình luyện tập và học tập, NL được xuất hiện và
phát triển trong quá trình hoạt động.Để bồi dưỡng NL còn cần phải có tư
chất.Thực vậy, tâm lý học đã chỉ ra rằng, chỉ có tư chất là bẩm sinh, còn NL

được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động. NL gắn liền với tri
thức và KN của con người. Con người càng hiểu biết sâu một lĩnh vực nào đó
thì NL của họ về mặt này càng phát triển nhanh. NL cá nhân về một loại hoạt
động nào đó bao giờ cũng là tổ hợp những thuộc tính nhân cách.Một vài thuộc
tính riêng lẻ dù có xuất sắc đến đâu chăng nữa cũng không gọi là NL được.Để
làm tốt một nghề nghiệp nào đó, con người cần phải có NL.Để làm tốt nghề
sư phạm, người làm nghề sư phạm phải có NL sư phạm.NL nghề nghiệp của
cá nhân là điều kiện, phương tiện để hiện thực hoá xu hướng nghề
nghiệp.Năng lực sư phạm của người giáo viên là khả năng thực hiện các hoạt
động giáo dục, dạy học với chất lượng cao.NL được bộc lộ trong hoạt động và
gắn với một số KN tương ứng.Như vậy, để đào tạo NLSP cho SV cần rèn
luyện những KN giáo dục, dạy học cần thiết.NLSP cũng như mọi NL khác chỉ
tồn tại trong sự vận động, phát triển, chúng không thể nẩy nở ngoài sự HĐ và
phụ thuộc vào tính chất của HĐ đó. Ph.N.Gônôbôlin cho rằng một người GV
công tác có kết quả cần phải có các NL sau: NL truyền đạt tài liệu học tập cho
trẻ một cách dễ hiểu, NL hiểu học sinh, NL thu hút học sinh, NL thuyết phục


9
mọi người, NL tổ chức (bao gồm các KN lãnh đạo tập thể lớp, hướng dẫn
đúng đắn việc học tập,..), NL ứng xử sư phạm, NL dự đoán trước các tình
huống và kết quả công tác của mình, NL sáng tạo trong công tác, NL nắm
vững tài liệu giảng dạy [17]. Cách phân loại của Gônôbôlin như trên được coi
là tương đối đầy đủ, tuy nhiên ông chưa đề cập đến một vài NL khác như NL
quan sát, NL chế biến tài liệu học tập.Một số nhà tâm lý học khác ở Nga cho
rằng, NL là những đặc trưng cá nhân của con người và được thể hiện trong
hoạt động, là điều kiện để hoạt động có kết quả. Tốc độ, chiều sâu, sự dễ dàng
của việc nắm vững các tri thức, KN, kĩ xảo phụ 10 thuộc vào NL, nhưng bản
thân NL không dẫn đến kết quả của quá trình nắm vững tri thức, KN, kĩ xảo
đó. Các nhà tâm lý học Nga đã nêu một số dấu hiệu của sự thể hiện NL đối

với một hoạt động nào đó. Những dấu hiệu đó là:
- Tốc độ cao của việc nắm bắt các hoạt động tương ứng;
- Độ rộng của sự di chuyển kĩ năng, thể hiện ở việc người học sau khi
học cách thực hiện hành động trong một tình huống thì người đó dễ dàng áp
dụng chúng trong những tình huống tương tự;
- Sự tiết kiệm năng lượng trong khi hoạt động;
- Biểu hiện đặc điểm cá nhân của việc hoàn thành hoạt động;
- Động cơ cao đối với hoạt động này, đôi khi bất chấp hoàn cảnh. Theo
quan điểm của Templov B.M. và các cộng sự, chỉ có những đặc điểm về giải
phẫu - sinh lý và các đặc điểm về hoạt động chức năng của con người là bẩm
sinh, chúng là tiền đề của sự phát triển NL và các tiền đề ấy được gọi là tư
chất. Trong sự phát triển của NL, tư chất chỉ như điểm khởi đầu.NL được phát
triển trên nền tảng của tư chất, được chế định bởi tư chất, nhưng không được
xác định trước bởi nó [18].


10

* Thái lan
Từ bồi dưỡng tập trung chuyển sang đào tạo – bồi dưỡng dựa vào nhà
trường. Trước đây, chương trình đào tạo để phát triển nghề nghiệp GV đương
nhiệm thường được tổ chức tập trung ở một thành phố.Các chương trình này
thường có chi phí cao, thời gian tập huấn ngắn, không được đánh giá, kiểm tra
liên tục và GV phải nghỉ dạy để tham gia. Để giải quyết những vấn đề trên,
Bộ GD Thái Lan đã đưa ra một chương trình mới, có hiệu quả và thích hợp để
đào tạo và bồi dưỡng GV đương nhiệm, được tiến hành ngay tại các cơ sở
GD, gọi là đào tạo dựa vào nhà trường (school – based training).
Theo chương trình này, 4 dự án thí điểm đã được tiến hành, đó là: Dự
án GV Quốc gia; Dự án GV chủ chốt; Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu
hình đào tạo dựa vào nhà trường và Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường.

Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng mô hình đào tạo này rất hiệu quả
đối với GV nói riêng cũng như đối với ngành sư phạm nói chung, nó góp
phần tạo nên những thành công cho công cuộc cải cách học tập ở Thái Lan.
- Dự án GV chủ chốt : Nhằm chọn lựa những GV có thể áp dụng
thành công quan điểm lấy người học làm trung tâm làm GV chủ chốt. Mỗi
GV được trợ cấp 25.000 bạt để xây dựng những mạng lưới (10 GV/ mạng
lưới) trong 4 tháng để áp dụng các phương pháp theo quan điểm lấy người
học làm trung tâm.
- Dự án GV Quốc gia (national teachers): Nhằm chọn lựa được những
GV có thể tiến hành nghiên cứu và triển khai quá trình đổi mới dạy – học.
Mỗi người được cấp 220.000 bạt người/năm để nghiên cứu, triển khai và đào
tạo khoảng 50 GV khác trong 3 năm. Kết quả của 2 dự án cho thấy GV đã
thay đổi được cách dạy, từ phương pháp áp đặt chuyển sang phương pháp tích
cực. Các GV chủ chốt và GV Quốc gia đã đào tạo lại cho GV ở trường mình
đáp ứng được những yêu cầu trong công tác dạy học hằng ngày.Phương pháp


11
đào tạo này tương tự phương pháp đào tạo GV đương nhiệm ở các nước như
Nhật Bản, Australia, New Zealand.
- Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu hình đào tạo dựa vào nhà
trường: Văn phòng Hội đồng GD chọn 10 hội đồng nhà trường và cấp kinh
phí để họ tiến hành triển khai theo mô hình đào tạo dựa vào nhà trường. Kết
quả cho thấy 10 mô hình đều thành công, các GV rất tích cực và HS thì rất
thích thú.Ưu điểm của mô hình này là tiết kiệm được chi phí so với cách đào
tạo tập trung.
- Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường: nhằm phát triển GV đương
nhiệm và thúc đẩy quá trình cải cách dạy học được tiến hành vào năm 2003 –
2004 với mục tiêu là lựa chọn 274 GV, mỗi GV này được cấp 25.000 bạt để
đào tạo các GV khác trong trường mình hoặc trường lân cận. Để thành công

Hiệu trưởng cần hỗ trợ và tạo điều kiện cho các GV này và coi họ là những
người đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Theo xu hướng của một số nhà giáo dục Phương Tây thì nhóm kỹ năng
nghề giáo viên mầm non cơ bản được xác định như sau: Nhóm kỹ năng thiết
kế lập môi trường học tập cho trẻ; Nhóm kỹ năng phát triển kinh nghiệm cần
thiết cho trẻ; Nhóm kỹ năng lập kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình.
Các nhà Giáo dục học Nga như V.I.Loghinova, P.G. Xamoruakova…dựa
vào các nhiệm vụ của giáo viên mầm non để phân loại kỹ năng của giáo viên mầm
non theo chức năng giáo dục: Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng nghiên cứu; Kỹ năng
kích thích; Kỹ năng thông tin; Kỹ năng tổ chức- kiến tạo; Kỹ năng chẩn đoán; Kỹ
năng phối hợp; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng làm mẹ.
Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục mầm non mà đại diện là E.A. Pankoo,
L.G. Xemuxina đã hệ thống các kỹ năng đặc thù của giáo viên mầm non
thành 5 nhóm như sau: Các kỹ năng nhận thức; Các kỹ năng thiết kế; các kỹ


12
năng tổ chức và giao tiếp; Các kỹ năng chuyên biệt ; Các kỹ năng tổ chức cho
mỗi loại hoạt động
* Hàn Quốc:
Ở Hàn Quốc việc bồi dưỡng GV đương nhiệm nhằm trang bị cho GV lý
luận và phương pháp luận về GD để nâng cao khả năng, hiệu quả giảng dạy
trong lớp học. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng đối
tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV, cán bộ thư viện, GV điều
dưỡng…Bồi dưỡng GV thường có 2 loại: bồi dưỡng lấy chứng chỉ và bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Mỗi chương trình bồi dưỡng thường kéo dài 30
ngày (180 giờ) hoặc lâu hơn. Chương trình được phân loại phù hợp với mục
đích bồi dưỡng, bao gồm: bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy;
đào tạo số hóa thông tin, dữ liệu; bồi dưỡng chung; bồi dưỡng
NVSP…Những người thiết kế chương trình này sẽ quyết định nội dung và

thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng.
Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho GV thường chú ý đến kiến
thức cập nhật, kiến thức mới cũng như phương pháp giảng dạy của thời đại
toàn cầu hóa. Chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho GV được tiến
hành một cách đều đặn thông qua nhiều hình thức đào tạo khác nhau, GV có
thể lựa chọn các trường mà mình đến học, lựa chọn khóa đào tạo phù hợp với
thời gian biểu của mình. Ngoài ra, họ còn có thể theo học các khóa đào tạo từ
xa hoặc các khóa học đặc biệt do các viện khoa học tổ chức. Các chứng chỉ
được cấp sau các khóa đào tạo đều được sử dụng để xem xét trong quá trình
thăng chức, lên lương, cũng như tiền thưởng [1].
* Pháp
Trong tài liệu “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử
dụng giáo viên trung học ở một số nước”, tạp chí TTKHGD số 76 tác giả
Trần Bá Hoành có nêu 49 nguyên tắc mới cho GD của Bộ GD quốc gia Pháp


13
có đề cập vấn đề công tác đào tạo bồi dưỡng thường xuyên GV: Mỗi GV
được hưởng ít nhất 35 giờ cho công tác đào tạo tiếp tục hàng năm, thực hiện
ngoài giờ trực và giờ lên lớp. Tăng cường làm việc theo nhóm GV để chia sẻ
và học hỏi lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV đảm bảo chuyển từ 18 xuống
15 giờ và đối với các thạc sĩ giảm từ 15 xuống còn 14 giờ. Nhưng họ phải
đảm bảo 4 giờ có mặt và hoạt động sư phạm trong nhà trường (đối với thạc sĩ
là 3 giờ) tức là 132 giờ một năm. GV chỉ có 15 giờ lên lớp/tuần (15 giờ giảng
dạy tương ứng với những giờ có mặt trước học sinh, kể cả những công việc
hướng dẫn học sinh làm bài tập hoặc thực hành, không tính đến những nhiệm
vụ truyền thống như chuẩn bị bài, chấm bài và các cuộc gặp gỡ phụ huynh
học sinh. Chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng các nhà QLGD.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Từ năm 1975 đề tài này chưa được quan tâm nghiên cứu có hệ thống.

Rải rác có một vài nghiên cứu khoa học và một số bài viết liên quan đến công
tác bồi dưỡng GV:
Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội
ngũ nhân lực trong điều kiện mới” có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo
lại đội ngũ nhân lực, trong đó có bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV.
Năm 1997, tác giả Nguyễn Trí, Vụ GV - Bộ GD - ĐT có đề cập đến
vấn đề tự học trong đào tạo, bồi dưỡng GV. Năm 1999, Phạm Quang Huân có
bài viết: “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của
GV trường phổ thông” Tạp chí Phát triển Giáo dục số 1.
Năm 2002, trong Tạp Chí GD, tháng 11/2002, Trần Bá Hoành đã đề cập
đến vấn đề bồi dưỡng GV trong bài “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”.
Đề tài Khoa học Công nghệ do Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi
dưỡng GV (Viện Khoa học GD Việt Nam) thực hiện trong ba năm đã tiến
hành khảo sát thực trạng đội ngũ GV, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, từ


14
đó nêu những vấn đề xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu giai đoạn đổi
mới hiện nay theo hướng: Cần đa dạng hoá việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu
cầu và hứng thú của người học, kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đổi mới GD; coi
việc bồi dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao
hiệu quả và chất lượng GD. Để thực hiện được điều này, cần có những chế độ
và chính sách hợp lý đối với GV, có đầy đủ kinh phí. Tổ chức tốt công tác
thanh tra chuyên môn GD và công tác quản lý GD, trước hết là ban hành
chính sách đối với GV, xem xét lại thang lương ngành GD, chính sách thu hút
GV công tác ở vùng có khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV...
Tác giả Trịnh Thị Minh Loan- Trung tâm Nghiên cứu giáo viên, báo
cáo tại hội thảo khoa học đã đưa ra kết quả nghiên cứu ban đầu về hệ thống
kỹ năng sư phạm cần hình thành cho các giáo sinh mầm non, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục mầm non, gồm những nhóm kỹ năng sau: Kỹ năng lập kế

hoạch chăm sóc giáo dục trẻ; Kỹ năng chăm sóc- nuôi dưỡng- bảo vệ trẻ; Kỹ
năng giáo dục trẻ; Kỹ năng phát triển khả năng giao tiếp xã hội cho trẻ; Kỹ
năng quan sát, đánh giá, điều chỉnh hành vi và sự phát triển của trẻ; Kỹ năng
thiết lập môi trường học tập phù hợp cho trẻ; Kỹ năng giao tiếp ứng xử sư
phạm; Kỹ năng phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc thực
hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ; Kỹ năng sử dụng phương pháp
nghiên cứu đơn giản [2].
1.2.Một số khái niệm
1.2.1.Trường Mầm non:
Trường mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là
trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường mầm non có chức
năng thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm
giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em


15
vào lớp 1. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do
một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách.
* Nhiệm vụ của trường mầm non
Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật;thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn
quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có
thẩm quyền bằng văn bản.
Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.Giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.Là người
thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người mới cho xã


16
hội tương lai. Có thể nói nhân cách con người trong xã hội tương lai như thế
nào, phụ thuộc khá lớn vào nền móng ban đầu này.
Trong trường mầm non, giáo viên mầm non giữ vai trò chủ đạo trong
việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ em. Người giáo viên mầm
non phải phát hiện năng khiếu ban đầu, định hướng cho sự phát triển nhân
cách của trẻ, uấn nắn vun đắp tâm hồn trẻ phát triển lành mạnh.
Không có một bậc học nào mà giữa người dạy và người học lại có mối
quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết như bặc học mầm non. Quan hệ giữa giáo
viên và trẻ vừa là quan hệ thầy trò, vừa là quan hệ bạn bè, vừa là quan hệ “
mẹ con trong gia đình”. Trong mối quan hệ ấy, tâm lý nhân cách trẻ được
hình thành và phát triển, hình ảnh của giáo viên mầm non là những dấu ấn
tuổi thơ, sẽ in đậm mãi mãi trong tâm trí của mỗi con người.
Để thực hiện tốt hoạt động sư phạm mầm non, vai trò của giáo viên
mầm non thật không đơn giản, thực hiện được nó đòi hỏi giáo viên mầm non

phải dựa trên cơ sở những trí thức, những kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ, nắm
vững những thành tựu khoa học tâm lý giáo dục hiện đại về trẻ mầm non,
đồng thời phải am hiểu đặc điểm và trình độ phát triển về mọi mặt của trẻ em
ở lứa tuổi này.
1.2.2.1.Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Theo Điều 35- Điều lệ Trường mầm non được ban hành trong văn bản
hợp nhất số 05/VBHN-BGD&ĐT ngày 13/02/2014 có ghi rõ nhiệm vụ của
giáo viên mầm non như sau:
- Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng
môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục


×