Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiệp vụ kế toán tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng hoàn phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 63 trang )

a đẳng công ngh

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG
HOÀN PHÁT:
1.1 Lịch sủ hình thành và phát triển của công ty
1.1 .1Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Hoàn Phát được ra đời theo luật doanh
nghiệp năm 1999 trên cơ sở quan điểm, đường lối chính sách của đảng và Nhà nước ta
về đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường và
các quan hệ kinh tế xã hội, qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường Công ty
quyết định lựa chọn lĩnh vực kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp và
hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0105796910 ngày 30/6/2002 do sở kế hoạch
và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
-

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY
DỰNG HOÀN PHÁT.

Địa chỉ
: Số 13, ngõ 64, ngách 64/49 Nguyễn Lương Bằng –
Đống Đa – Hà Nội.
- Vốn điều lệ của công ty : 5.000.000.000 ồng
-

-

Tên giao dịch là : HOAN PHAT CONSTRUCTION.,JSC JSC
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0105796910 do sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội cấp.


-

SĐT

: 0462.669.333

1.1.2 Quá trình phát triển của công ty
Trước đó do là một công ty nhỏ, lại mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn do điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, lạc hậu và hạn chế về trình độ chuyên
môn của đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư chưa có kinh nghiệm lâu năm. Cũng như cách sử
dụng về kỹ thuật máy móc, thiết bị hỗ trợ.
Ban đầu, hoạt động kinh doanh của công ty luôn bị động và sản phẩm chưa thật sự
đứng vững trên thị trường, thị phần nhỏ và thiếu ổn định. Cụ thể, khả năng hấp thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường chậm, chất lượng quản lý, xử lý hàng tồn kho
thấp, công ty chưa thật sự có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, hướng đi
rõ ràng trong xu thế cạnh tranh, yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Cụ thể, công ty chưa có chiến lược về chất lựong, giá, phân phối, hậu mãi, …. Hình
thức tiếp cận thị trường, trưng bày sản phẩm, và khả năng nghiên cứu, tìm hiểu về thị
hiếu của người tiêu dùng.

1


a đẳng công ngh

Tuy nhiên, ngay sau đó, công ty đã tìm hiểu và thay đổi hoạt động kinh doanh khi đã
tập hợp được các đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư ưu tú được đào tạo chính quy và tích luỹ
những kinh nghiệm thực tế qua nhiều công trình và qua các công ty, chúng tôi luôn
đưa ra các giải pháp tối ưu khi xây dựng với tiêu chí "AN TOÀN NHẤT, THẨM MỸ
NHÂT VÀ CẠNH TRANH NHẤT ". Công ty đã chú trọng tìm kiếm các sản phẩm

mới, giá cả phù hợp từ nước ngoài mà có khả năng thoả mãn ngày càng cao của thị
trường trong nước - người tiêu dùng nhằm tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị
phần.
Một trong những dấu ấn lịch sử của công ty là năng lực kinh doanh, điều hành của Ban
Giám đốc; sự quyết tâm cùng tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã
từng bước cải tiến hoạt động.
Người tiêu dùng ngày càng trở nên cần thiết và có nhiều tính năng tốt hơn như: Hệ
vách dựng kính phản quang, kính Temper xương chìm, xương nổi, hệ vách dựng kính
Temper ( cường lực ) liên kết chân nhện Spider, cửa sổ nhôm kính, cửa nhựa lõi thép
gia cường uPVC cao cấp…, lan can, cầu thang kín, cửa tự động, cửa thuỷ lực, cabin
phòng tắm...
Đồng thời, với tầm nhìn của Ban Giám đốc, công ty xây dựng chiến lược chăm sóc
khách hàng một cách chi tiết. Đây cũng là tầm nhìn mang tính chiến lược trong việc
phát triển thương hiệu, marketing theo hướng thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Với tổng vốn kinh doanh

:

5 tỷ đồng, trong đó

Vốn lưu động

:

2,5 tỷ đồng.

Vốn cố định

:


2,5 tỷ đồng

Với phương châm hành động của công ty là “ Hoàn Hảo Đến Từng Chi Tiết”
• Luôn mang lại cho khách hàng sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu.
• Luôn chăm sóc, tư vấn khách hàng tận tình, chu đáo như ý muốn.
• Sát cánh cùng khách hàng để thấu hiểu và hợp tác hiệu quả.
• Khởi tạo mối quan hệ hợp tác tin tưởng, duy trì mối quan hệ bền vững.
Cùng với tất cả những gì đã đạt được trong thời gian qua Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và xây dựng Hoàn Phát đã và đang có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
Việt Nam.

2


a đẳng công ngh

Bảng tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh.
ĐVT: Đồng
So sánh 2011-2012
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Số tương
đối

Số tuyệt đối ()


(%)
1.Doanh thu

529.857.763

9.926.567.973

1.773,4

9.396.710.210

2.Doanh thu thuần

529.857.763

9.926.567.973

1.773,4

9.396.710.210

3.Lợi nhuận trước thuế

52.778.957

378.676.504

4.Thuế TNDN


13.194.739

5.Lợi nhuận sau thuế

39.584.218

284.007.378

3.600.000

4.500.000

6.Lương

94.669.126

617,5

325.897.547

617,5

81.474.387

617,5

244.432.160

25


900.000

CNBQ/tháng/ng
Nhận xét:
Từ bảng phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp trên ta thấy được:
 Doanh thu ( doanh thu thuần) của doanh nghiệp năm 2012 so với năm 2011
tăng 9.396.710.210 đ (tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.773,4% ) do năm 2012
doanh nghiệp đã thực sự trưởng thành có kinh nghiệm trong kinh doanh và đảm
nhiệm nhiều công trình lớn. Đây là một điểm tốt doanh nghiệp cần phát huy.
 Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2012 so với năm 2011 tăng
325.897.547 đ ( tương ứng với tỷ lệ tăng là 617,3%)
 Nguồn thuế nộp cho ngân sách nhà nước năm 2012 so với năm 2011 tăng
81.474387 đ
 Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí và thuế năm
2012 so với năm 2011 tăng 244.432.160 đ . con số nay đã khẳng định cho sự
phát triển và lớn mạnh của công ty , doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu của
mình là tối đa hóa lợi nhuận.

3


a đẳng công ngh

 Để có được kết quả trên thi doanh nghiệp đòi hỏi phải một độ ngũ công nhân có
tay ngề cao và để đổi lại thì mức lương cũng có sự tăng lên đáng kể giữa năm
2012 so với năm 2011


là tăng lên 900.000 đ ( tương ứng với tỷ lệ tăng 25%) thu nhập của người lao
động tăng lên đời sống CBCNV cũng được cải thiện.


 Vì lương công việc năm 2012 so với năm 2011 tăng nên số lượng công nhân
cũng tăng 125 người ( tương ứng với tăng 78,1 % )
 Kết quả của việc phân tích một số chỉ tiêu trên ta thấy được doanh nghiệp đã luôn
đạt và vượt mức kế hoạch so với năm trước. Đây là một thành quả xứng đáng cho sự
cố gắng nỗ lực của ban giám đốc cũng như toàn bộ CBCNV trong công ty.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Hoàn Phát mang đến cho khách hàng
những sản phẩm chất lượng và các dịch vụ hoàn hảo về:










Xây dựng nhà
Xây dựng công trình đường sắt đường bộ
Hệ vách dựng kính phản quang, kính Temper xương chìm, xương nổi.
Hệ vách dựng kính Temper ( cường lực ) liên kết chân nhện Spider
Cửa sổ nhôm kính, cửa nhựa lõi thép gia cường uPVC cao cấp…
Lan can, cầu thang kính
Cửa tự động, cửa thuỷ lực, cabin phòng tắm
Tấm ốp Alu, Composite, trần nhôm
Lam chắn nắng........

Tự trang bị và đổi mới trang bị đầu tư, xây dựng nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng

bằng cách tạo ra nguồn vốn cho hoạt động mua bán kinh doanh, tự trang trải nợ vay,
làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.Tuân thủ các chế độ quản lý tài chính,
lao động tiền lương và chính sách cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, không nằm ngoài chính sách của mình, trong việc đào tạo và bồi dưỡng
trình độ văn hóa cho cán bộ nhân viên, đồng thời đảm bảo và không ngừng nâng cao
mức sống cho nhân viên cũng như đào tạo, thu hút nhân tài và giữ chân người lao
động.
Trong đó, nói chung Bộ phận Kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
đảm bảo hạch toán đầy đủ,chính xác và phù hợp với kế toán hiện hành, đánh giá và
cung cấp kịp thời các thông tin về tình hình tài chính cho Ban Giám đốc công ty để kịp
thời có những chính sách phù hợp với tình hình kinh doanh trong từng giai đoạn.
4


a đẳng công ngh

1.1.3 Quy mô hoạt động của công ty.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã dần vào thế ổn định và ngày càng phát
triển.
Trước đây công ty chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ, hàng hóa ít,không đa dạng
mẫu mã chủng loại, số lượng nhân sự lao động cán bộ ít và còn được xem là có chất
lượng dịch vụ khách hàng kém
Được nhìn nhận là có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Nhưng với cơ chế thị
trường trong xu thế chung và cũng từ sự nổ lực không ngừng nâng cấp, cải tiến học
tìm kiếm và phát triển thị trường.
Tổng số lượng lao động hiện tại 30 người chưa kể đội ngủ bán hàng gần 40
người (Trong đó, thủ kho ở tại kho hàng, kế toán vật tư sẽ xuống kho mỗi khi xuất
hàng hoặc kiểm tra định kỳ hàng hóa còn lại làm việc tại trụ sở chính).

5



a đẳng công ngh

1.2 ĐẶC ĐIỂM, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
1.2.1 Sơ đồ quản lý – chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc

PGĐ

PGĐ

Kinh doanh

Kỹ Thuật

Phòng kế toán

Kế toán viên
TP

TP

TP

TP

TP

Kinh

doanh

Marke

Dự án

Thiết kế

Kỹ thuật

ting

Phó
phòng

nhân
viên
Mar

Phó
phòng

nhân
viên
kinh

Phó
phòng

nhân

viên
dự án

Phó
phòng và
nhân
viên
thiết kế

doanh

Chỉ
huy
trưởng
I và
đội
ngũ thi
công

Chỉ
huy
trưởng
II và
đội
ngũ thi
công

Chỉ
huy
trưởng

III và
đội
ngũ thi
công

- Giám đốc
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh,có
chức năng điều hành toàn công ty , và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban về chức năng
thực hiện mục tiêu của công ty,chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với các đối tác. Đào
tạo và tuyển dụng lao động,khen thưởng và chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần
cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty.
- PGĐ kinh doanh
Là người đứng đầu phòng kinh doanh, phụ trách lập kế hoạch thực hiện chiến
lược kinh doanh. Đảm bảo nguồn hàng hóa nguyên vật liệu cho quá trình kinh
6


a đẳng công ngh

doanh,phát triển thị trường mới góp phần mở rộng thị trường nâng cao qui mô,tìm đối
tác nhằm đưa công ty phát triển hơn.
- PGĐ kỹ thuật
Là người đứng đầu phụ trách về nhân viên thiết kế và kỹ thuật của công ty. Các
bản thiết kế cũng như kế hoạch xây dựng trước hết phải được PGĐ kỹ thuật xem xét,
kí duyệt trước khi trình lên giám đốc.
- Phòng kế toán
Thu nhận, hệ thống hóa, xử lý thông tin và cung cấp thông tin, thu nhận thông
tin về các hoạt động kinh tế, tài chính cụ thể: Phòng kế toán lập các nghiệp vụ
trong hệ thống quản lý, giao dịch kinh tế, tài chính phát sinh trong toàn bộ Công ty
và hoàn thành theo đúng nội dung kinh tế về kế hoạch kinh doanh của Công ty, xác

định cung cầu thị trường, số vốn cần thiết để đầu tư mua, bán dự trữ hàng hóa, khả
năng kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho Công ty. Phản ánh trung thực, khách quan
của số liệu kế toán, ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết,
cung cấp thông tin qua các hệ thống báo cáo, vận dụng chế độ báo cáo phù hợp vào
việc kiểm tra các hoạt động kinh tế của đơn vị, tổ chức lưu giữ chứng từ theo quy
định của pháp luật. Nắm bắt tình hình thị trường nhu cầu của người tiêu dùng để
thông tin phản ánh với công ty, có sự điều chỉnh hợp lý để đảm bảo vừa kinh doanh
có hiệu quả vừa cung ứng kịp thời cho người tiêu dùng. Nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, phòng tài chính
kế toán của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác.
=> Tóm lại đó là mối quan hệ phối kết hợp và đan chéo theo chức năng nhiệm vụ
đã được phân công để hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu lao động của công ty.
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1.3.1 Hình thức tổ chƣc bộ máy kế toán.
Công tác kế toán hiện nay đang được áp dụng tại công ty là hình thức tập trung ở
đơn vị chính. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung
tâm. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp, xử lý và
tiến hành công việc kế toán. Sau đó lập báo cáo về tình hình hoạt động.

7


a đẳng công ngh

1.3.2 Sơ đồ chức năng nhiệm vụ của kế toán.

KẾ TOÁN TRƢỞNG

KẾ TOÁN


K. TOÁN THANH
TOÁN CÔNG NỢ

THỦ QUỸ

Kế toán trƣởng: kiêm kế toán tổng hợp, có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức toàn bộ
công tác kế toán, hướng dẫn thực hiện lưu chuyển chứng từ về chế độ ghi chép ban
đầu. Kiểm tra số liệu kế toán làm tham mưu cho Giám Đốc trong việc quản lý tài
chính, đồng thời chịu sự kiểm tra về những nghiệp vụ của cơ quan tài chính và lập báo
cáo kế toán.
Kế toán vật tƣ: theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn, tổ chức kiểm kê vật tư, tính
toán chi phí thu mua vật tư, tập hợp chi phí phát sinh ,tính giá thành sản phẩm, xác
định kết quả kinh doanh của công ty, kiêm kế toán TSCĐ và báo cáo kết quả kinh
doanh trên bảng cân đối kế toán.
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả, kế toán
vốn,TGNH, tiền mặt.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo vệ tiền mặt, thu, chi tiền, theo dõi và báo cáo tồn quỹ
hằng ngày.
1.3.3 Hình thức kế toán
Với trình độ quản lý công ty còn nhiều hạn chế,qui mô kinh doanh nhỏ.Nên hình
thức kế toán mà hiện nay công ty đang áp dụng là hình thức: “chứng từ ghi sổ”.
Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng để tổng hợp số liệu của các chứng từ gốc
theo từng nghiệp vụ nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán.
- Đặc trƣng
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ,việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái

8



a đẳng công ngh

+ Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
+ Chứng từ ghi dổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ kế toán đính kèm theo phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
1.4 HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG.

Chứng từ gốc
(3a)

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc

(5)

(2)

Sổ quỹ

(3b)

(1)

Nhật ký
chuyên
dùng


Sổ kế
toán

Nhật ký
chung

(7)

(4)
(4)

Sổ cái các
tài khoản

(6)

(6)

Bảng cân đối số
phát sinh

(8)

(7)

Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán khác

Bảng chi tiết

số phát sinh

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

9


a đẳng công ngh

Đặc điểm kinh doanh của công ty theo mô hình kinh doanh thương mại. Hàng
hoá xuất nhập khẩu, kèm các phụ tùng, linh kiện thay thế, sau đó được trưng bày tại
trung tâm thương mại hoặc xuất thẳng cho khách hàng với những đơn hàng lớn hoặc
hợp đồng đặt trước.
Hoạt động dịch vụ bảo trì và dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi hàng hoá được
xuất bán với quy trình và công tác theo dõi một cách khoa học, chi tiết. Đó cũng là một
trong những chiến lược duy trì và bảo vệ thương hiệu của công ty xuất nhập khẩu và
xây dựng Hoàn Phát.
Do vậy, yêu cầu quản lý rất đơn giản, hoạt động sản xuất với qui mô nhỏ nên
công ty cắt giảm tối đa chi phí, cũng như khai thác hiệu quả trong lao động của bộ
phận chăm sóc khách hàng nên toàn bộ sổ sách, chứng từ được lưu trữ trực tiếp trên
máy tính.
- Hàng ngày
Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lý, kế toán ghi vào sổ cái do kế toán
tổng hợp giữ, sổ cái biểu hiện bằng chữ T.Trên sổ cái ghi rõ số tiền và tài khoản đối
ứng không ghi diễn giải nhằm tránh sự trùng lặp với sổ chi tiết và tiết kiệm thời
gian.Ghi vào sổ chi tiết các đối tượng cần theo dõi. Ghi sổ quỹ, báo cáo quỹ và có
chứng từ phát sinh liên quan đến tiền mặt.

- Cuối tháng
Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối tài khoản.Đồng thời căn cứ vào kế
toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái,bảng cân đối tài khoản xem tài
khoản có khớp đúng vơí nhau hay không.Sau khi kiểm tra đối chiếu.Căn cứ vào bảng
tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản kế toán lập báo cáo tài chính.
Phƣơng tiện ghi chép kế toán
Phương tiện ghi chép chủ yếu ghi chép bằng tay, đồng thời kết hợp các phần
mềm máy tính như Excel để tính toán,in ấn lưu trữ giữ liệu như:Tính lương và lưu trữ
các chứng từ nhập- xuất- tồn,bảng kê thành phẩm,bảng tính giá thành dưới hình thức
kẻ bảng.
1.5 CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG .
-

Đơn vị tiền tệ:Đồng Việt Nam

Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC 14/09/2006 Của bộ tài
chính.Tùy theo năng lực của đơn vị mà tài khoản được mở chi tiết theo từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.

10


a đẳng công ngh

Niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm theo qui định của nhà nước.Hàng tháng ,hàng quí, năm công ty phải lập báo cáo
tài chính của công ty,tại thời điểm đó nộp cho chi cục thuế quận và phòng thống kê
quận.
Hiện nay công ty đang áp dụng các phương pháp:
-


Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

-

Hạch toán giá xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước.

-

Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.

1.5. Phần hành kế toán tại công ty
1.5.1 Kế toán nguyên vật liệu
Vật liệu của công ty chủ yếu là nguồn thu mua ngoài như xi măng, đất đá ,cái
sỏi…..
Thực tế ở công ty ,vật liệu được đánh giá theo phương pháp tính giá : Nhập
trước xuất trước. Theo phương pháp này , dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ
xuất trước và giá trị NVl xuất kho sẽ được tính bằng số lượng hàng xuất kho. Đơn giá
của hàng nhập kho theo thứ tự thời gian từ trước đến sau, NVL tồn kho được tính theo
số lượng NVl tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau hiện còn.
Do nhiều chủng loại NVl khác nhau lên muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán
chính xác vật liệu thì cần tiến hành phân loại NVL 1 cách hợp lý
1.5.2 Kế toán tiền lƣơng
Công ty thường xuyên áp dụng phương pháp tính lương và trả lương dựa theo
nguyên tác như: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà đơn vị trả
lương cho người lao động theo thời gian , khối lượng công việc mà họ đã thực hiên .
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động .
1.5.3 Vốn bằng tiền

11



a đẳng công ngh

Công ty luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ vho việc chi tiêu hang
ngày và đảm bảo hoạt động cho công ty không bị gián đoạn .Tại công ty ,chỉ những
nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt.
Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng ngày .Tiền
mặt của công ty tồn tại dưới dạng đồng nội tệ và rất ít dưới dạng đồng ngoại tệ.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong công ty tồn tại dưới
hình thái tiền tệ có tính thanh khoản cao nhất bao gồm tiền mặt tại quỹ , tiền gửi ngân
hàng và các khoản tiền đang chuyển ,với tính lưu hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng
để mua sắm hoặc chi phí. Vốn bằng tiền được phản ánh ở nhóm TK 11x
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 113: Tiền đang chuyển
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XUẤT
NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HOÀN PHÁT
2.1 KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
2.1. 1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh.
2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
-

Khái niệm :

+ Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
-


Đặc điểm :

+ Nguyên liệu vật liệu: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
2.1.1.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong sản xuất kinh doanh.

12


a đẳng công ngh

Trong các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, XDCB) vật liệu là một bộ phận của
hàng tồn kho thuộc TSCĐ của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất, là điều
kiện để hình thành nên sản phẩm.
Vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm, mà nó còn ảnh
hưởng trực tiếp đến sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy cách,

chủng loại,

sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội. Nếu thiếu NVL thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ không diễn ra được. Tăng cường công tác kế toán NVL đảm bảo được việc sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm giúp doanh
nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
 Có thể nói NVL giữ một vai trò rất quan trọng, là một yếu tố không thể thiếu
trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.C ng tác ph n loại ngu n vật liệu trong do nh nghiệp
+ Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như

sắt, thép, cát, xi măng, gạch.
+ Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành
nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ như sơn, vôi ve.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
các loại máy móc, xe cô như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê
tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được
nữa, vỏ bao xi măng… Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc thu hồi phế
liệu nên không có phế liệu thu hồi.
Công ty bảo quản vật liệu trong hai kho theo mỗi công trình là một kho nhằm giữ
cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy,
các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu, các kho có thể chứa các chủng

13


a đẳng công ngh

loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới
công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong
quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh tế kế hoạch
vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật
liệu công ty đã phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ
danh điểm và mỗi loại vật liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu
cầu đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu
biết nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế
toán vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
2.2. 1


Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

2.2.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu và các chứng từ kế toán có liên quan
- Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
+ Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
_ Nhập do mua ngoài:
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu công về đến công ty đều
phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng (nhân viên tiếp liệu)
phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu lên phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị,
trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu,
đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán…
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị
xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp
đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho
số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao
cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng và
chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó vào thể
kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một

14


a đẳng công ngh

liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công
nợ để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán

công nợ để phát hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ
kho hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế toán
theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng người và có
biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa.
Thủ tục nhập kho được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Vật liệu,

Hoá đơn

Ban kiểm
nghiệm

Hoá đơn
Biên bản
kiểm
nghiệm

Phòng kỹ
thuật vật
tư, tiếp thị

Phiếu
nhập kho

Nhập kho

Phòng kế toán

Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công

ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư
cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công việc
của mình

VD: Ngày 8/03/2013 công ty nhập kho vật liệu chính ( thép ) của Công ty cổ phần
gang thép Thái Nguyên , theo phiếu nhập kho số 182 ngày 8/03/2013 trị giá
316.400.000(thuế GTGT: 10%).chưa thanh toán.
Kế toán định khoản
Nợ TK152: 316.400.000
Nợ TK133: 31.640.000
Có TK 331: 348.040.000
Các chứng từ liên quan:

15


a đẳng công ngh

HÓA ĐƠN

Mẫu số:01-GTKT-3LL

Giá trị gia tăng

Ký hiệu: EC/13-P
Số: 0140

Liên 2: giao cho khách hang
Ngày 08 tháng 03 năm 2013

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên

Địa chỉ: phường Cam Giá - tp. Thái Nguyên TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 02803832005

MS:

0

2

0

0

1

1
5

1
3

6
5

0

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu và xây dựng hoàn phát

Địa chỉ: số 13, ngõ 64 ngách 64/49 Nguyễn Lương Bằng-Đống Đa-Hà Nội
TK: 3451 000000 40948
Hình thức thanh toán: chịu

MS: 5100 247 024

STT

Hàng hoá, dịch vụ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

1

Thép 12

kg

3500

15.600

54.600.000

2


Thép 16

kg

8000

15.400

123.200.000

3

Thép 18

kg

4000

15.400

61.600.000

4

Thép 22

kg

5000


15.400

77.000.000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

Thành tiền

316.400.000

Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền thanh toán:

31.640.000
348.040.000

Số tiền viết bằng chữ.Ba trăm bốn mươi tám triệu không trăm bốn mươi nghìn
đồng chẵn.
Người mua hàng
(Đã ký)

Người bán hàng
(Đã ký)

Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)

Khi hàng về tới kho, nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra


16


a đẳng công ngh

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Hoàn Phát
Bi n Bản Kiểm Nghiệm Vật Tƣ
Ngày 08 Tháng 03 năm 2013
Căn cứ vào hoá đơn số 538 ngày 8 tháng 3 năm 2013 của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và xây dựng Hoàn Phát giao theo hợp đồng số 230/HĐKT ngày 02 tháng 03 năm
2013
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông : Hoàng Văn Thái : Đại diện phòng công tiêu – Trưởng ban
Ông : Trần Văn Hà : Đại diện phòng kỹ thuật – Uỷ viên
Bà : Nguyễn Thị Chuyên : Đại diện thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
TT

Tên nhãn hiệu

Đơn vị tính

vật liệu

(kg)

Số Lượng

Không


Theo chứng

Đúng quy

từ

cách phẩm

đúng quy
cách phẩm

chất

chất

1

Thép 12

Kg

3500

3500

0

2

Thép 16


Kg

8000

8000

0

3

Thép 18

Kg

4000

4000

0

4

Thép 22

Kg

5000

5000


0

Kết luận của ban kiểm nghiệm.
Uỷ viên

Uỷ viên

Trưởng ban

(Đã ký)

(Đã ký)

( Đã ký)

Căn cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế đã về, phòng
kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 8/3/2013- Số 538. Thủ kho xác định số lượng
và đơn giá tiến hành nhập kho.

17


a đẳng công ngh

Đơn vị:công ty Hoàn Phát
Địa chỉ: Đống Đa Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Theo hoá đơn số 538 ngày 8/03/2013 của Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên

Nhập tại kho Hoàn Phát

Địa điểm:Đống Đa Hà Nội

ST

Tên quy cách sản Đơn

T

phẩm, hàng hoá

Số lượng

vị tính Theo

Đơn giá Thành tiền
Thực

chứng từ

nhập

1

Thép 12

Kg

3500


3500

15.600

54.600.000

2

Thép 16

Kg

8000

8000

15.400

123.200.000

3

Thép 18

Kg

4000

4000


15.400

61.600.000

4

Thép 22

Kg

5000

5000

15.400

77.000.000

Cộng

316.400.000
Ngày 08 tháng 03 năm 2013

Người lập phiếu

Người giao hàng

(Đã ký)


Thủ kho

Kế toán trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

VD: Đến ngày 9/03/2013 nhập kho xi măng Hoàng Thạch kèm theo hoá đơn số 140
ngày 9/03/2013 số tiền vật liệu nhập về là 44.550.000đ. Căn cứ vào chứng từ này kế
toán ghi nhật ký chúng theo định khoản và ở sổ cái TK152 (gồm thuế GTGT: 10%)
Nợ TK 152: 40.500.000
Nợ TK 1331: 4.050.000
Có TK331: 44.550.000

18


a đẳng công ngh

HÓA ĐƠN

Mẫu số:01-GTKT-3LL

Giá trị giá tăng

Ký hiệu: EC/13-P
Số: 0140


Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 9 tháng 03 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật tư Lan Hải
Địa chỉ:Đống Đa – Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 04.22213780.

MS:

0

2

0

1

5

1
3

1
6

0
5

0


Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Hoàn Phát
Địa chỉ: Số 13, ngõ 64, ngách 64/49 – Nguyễn Lương Bằng – Đống Đa – Hà Nội. Số
TK: 3450 000000 40948
Hình thức thanh toán: chịu
STT

Hàng hoá, dịch vụ

1

Xi

măng

MS: 5100 247 024
ĐVT

Hoàng Kg

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

30.000

1.350


40.500.000

Thạch

Thuế suất GTGT: 10%

Cộng tiền hàng:

40.500.000

Tiền thuế GTGT:

4.050.000

Tổng tiền thanh toán:

44.550.000

Số tiền viết bằng chữ.Bốn mươi bốn triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn/
Người mua hàng
(Đã ký)

Người bán hàng
(Đã ký)

Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)

19



a đẳng công ngh

Đơn vị: Công ty Hoàn Phát

PHIẾU NHẬP KHO
Tên người nhập: Nguyễn Văn Hùng
Theo hóa đơn số 140 ngày 09 tháng 03 năm 2013 của cửa hàng Lan Hải
Nhập tại kho Hoàn Phát
STT

Tên quy cách sản Đơn
phẩm, hàng hoá

1

Địa điểm: Đống Đa – Hà Nội

vị tính

Xi măng Hoàng Kg

Số lượng

Đơn

Theo

Thực


chứng từ

nhập

30.000

30.000

Thành tiền

giá

1.350

40.500.000

Thạch
Cộng

40.500.000
Ngày 09 tháng 03 năm 2013

Người lập phiếu
(Đã ký)

Người giao hàng
(Đã ký)

Thủ kho
(Đã ký)


Kế toán trưởng
(Đã ký)

Trường hợp theo hoá đơn số 140 ngày 9/3/2013 của cửa hàng vật tư Lan Hải
như trên thì chi phí vận chuyển xi măng được tính vào giá hoá đơn. Còn trường hợp
ngày 10/03/2013 theo hợp số 142 công ty mua xi măng Hoàng Thạch và do đội xe vận
chuyển của công ty thực hiện.
VD: Ngày 10 tháng 03 năm 2013 nhập kho xi măng hoàng thạch trị giá lô hàng là
29.600 đồng . theo hóa đơn số 143 ngày 10/03/2013 số tiền 32.560.000 đồng ( thuế
GTGT 10%)
Nợ TK 152: 29.600.000
Nợ TK 1331: 2.960.000
Có TK331: 32.560.000

20


a đẳng công ngh

HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01- GTKT-3LL

Giá trị gia tăng

Ký hiệu: EC/13-P
Số : 0140

Liên 2: giao cho khách hàng

Ngày 10 tháng 03 năm 2013
Đơn vị bán hàng: CT thương mại Hà Thành
Địa chỉ:

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _

Điện thoại: 7562.346

MS:

0

1

0

0

5

23

9

7

6

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Hoàn Phát.

Địa chỉ: Đống Đa-Hà Nội

Số TK: 3451 000000 40948

Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT

Hàng hoá, dịch vụ

1

Xi măng Hoàng

MS: 5100 247 024

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

kg

20.000

1.350

27.000.000


kg

20.000

130

Thạch
2

vận chuyển

Thuế GTGT:10%

2.600.000

Cộng tiền hang

29.600.000

Tiền thuế GTGT:

2.960.000

Tổng tiền thanh toán

32.560.000

Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu năm trăm sau mươi nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng

(Đã ký)

Người bán hàng
(Đã ký)

21

Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)


a đẳng công ngh

Đơn vị: Công ty Hoàn Phát.
PHIẾU NHẬP KHO
Tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Theo hóa đơn số 142 ngày 10 /03 / 2013 của Công ty TM Hà Thành
Nhập tại kho Hoàn Phát.

Địa điểm: Đống Đa- Hà Nội

Tên quy cách sản Đơn

STT

phẩm, hàng hoá

Xi

1


măng

vị tính

Hoàng Kg

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

Theo

Thực

chứng từ

nhập

20.000

20.000

1.480

29.600.000

Thạch
Cộng


29.600.000
Ngày 10 tháng 03 năm 2013

Người lập phiếu

Người giao hàng

(Đã ký)

(Đã ký)

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

VD: Trường hợp công ty mua xăng dầu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giá
mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 10/03/2013, số 361 nhập xăng, dầu cho
công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền ghi trên hoá đơn số 361
ngày 10/03/2013là 4.840.000. Căn cứ hoá đơn trên kế toán ghi sổ nhật ký chung theo
định khoản và sổ cái TK152 (gồm thuế GTGT 10% ).
Nợ TK152: 4.400.000
Nợ TK 133: 440.000
Có TK 111: 4.840.000

22



a đẳng công ngh

HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01-GTKT-3LL

Giá trị gia tăng

Ký hiệu AA/13-H
Số: 0360

Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 03 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Cây xăng Nam Đồng
Địa chỉ: Đống Đa Hà Nội
Điện thoại: 9.521.786

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
0

MS:

1

0

0

5


3

2

9

7

6

Họ và tên người mua hàng: Lê Văn Sơn
Đơn vị: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Hoàn Phát
Địa chỉ: Đống Đa- Hà Nội

Số TK: 3451 000000 40948

Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
1

Hàng hoá, dịch vụ
Xăng A92

MS: 5100 247 024

ĐVT

Số lượng


Lít

200

Đơn giá

Thành tiền

22.000

4.400.000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

4.400.000

Tiền thuế GTGT:

440.000

Tổng tiền thanh toán

4.840.000

Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng
(Đã ký)

Người bán hàng

(Đã ký)

23

Giám đốc
(Đã ký)


a đẳng công ngh

Đơn vị:Cty Hoàn Phát.

Quyển số:01

Địa chỉ:Đống Đa – Hà Nội

Mẫu số:02-TT

Số: QĐsố 15/2006/QĐ-BTC ngày 10
tháng 3 năm 2013 của bộ trưởng BTC

PHIẾU CHI
Họ tên người nhận tiền: Lê Tú Anh
Địa chỉ: phòng kinh doanh
Lý do chi : Trả tiền mua xăng
Số tiền: 4.480.000 đ

(viết bằng chữ). Bốn triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng

chẵn./

Kèm theo.01

Chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 03 năm 2013

Giám đốc

Kế toán trưởng

(ký, đóng dấu) (Đã ký)

Thủ Quỹ

Người lập phiếu

(Đã ký)

(Đã ký)

24

Người nhận tiền
(Đã ký)


a đẳng công ngh

Đơn vị: Cty Hoàn Phát
PHIẾU NHẬP KHO
Tên người nhập: Lê Văn Sơn

Theo hoá đơn số 360 ngày 10 tháng 03 năm 2013 của Cây xăng Nam Đồng
Nhập tại kho : Hoàn Phát
STT

Tên quy cách sản Đơn
phẩm, hàng hoá

1

Địa điểm: Đống Đa – Hà Nội

Xăng A92

vị tính

Lít

Số lượng
Theo

Thực

chứng từ

nhập

200

200


Đơn giá

Thành tiền

22.000

4.400.000

Cộng

4.400.000
Ngày 10 tháng 03 năm 2013

Người lập phiếu
(Đã ký)

Người giao hàng

Thủ kho

(Đã ký)

Kế toán trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

+ Thủ tục xuất kho
Doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước: Vật liệu nhập

trước được xuất hết xong mới xuất đến số nhập sau . Giá thực tế của vật liệu xuất dùng
được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau.Trị
giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL

x

xuất kho

Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập
trước

Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực
thuộc công ty thi công các công trình.
- Xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh do nh.
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ
kỹ thuật, phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho gồm 2 liên. Người

25


×