Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.65 KB, 101 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 1

Khoa Kế toán Kiểm toán
số
trang

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU

5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP

8

1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
1.1.2 Phân loai chi phí sản xuất
1.1.3 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
1.1.4 Phân loại chi phí theo khoản mục
1.1.5 Phân loại chi phí theo phương pháp tính chi phí vào giá thành sản phẩm
1.1.6 Phân loại chi phí theo chức năng
1.2 Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Giá trị dự toán
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất


1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.6. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.6.1. Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.6.2. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất
1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.8.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
1.8.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
1.8.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
1.8.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức
1.9 Thiệt hại trong sản xuất
1.9.1 Thiệt hại phá đi làm lại
1.9.1.1 Đặc điểm của khoản thiệt hại phá đi làm lại trong sản xuất xây lắp
1.9.1.2. Phương pháp hạch toán
1.9.2. Thiệt hại ngừng sản xuất
1.10. Các hình thức ghi sổ kế toán trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp

8
8
8
8
8
9
9
10
10

10
12
13
14
14
14
15
15
15
24
25
25
26
26
27
27
27
27
28
29
30


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 2

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.10.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
1.10.2. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
1.10.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

1.10.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
1.10.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

30
32
34
37
38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG – VIMCC

40

2.1 Tổng quan về công ty CP thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC

40

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP thi công cơ giới và đầu tư
xây dựng – VIMCC
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
2.1.2.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty :
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
2.1.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3 Tổ chức kế toán tại công ty
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
2.1.3.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2 Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty CP thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và Đặc điểm CPSX tại công ty
2.2.2 Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất tại công ty
2.2.3.Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thi công cơ giới và đầu tư xây
dựng VIMCC
2.2.4.1 Kế toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp
2.2.4.2. Kế toán Chi Phí nhân công trực tiếp tại công ty
2.2.4.3. Kế toán chi phí máy thi công :
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty cổ
phần thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC

2.2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty.
2.2.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty.

Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

40
40
40
43
44
45
50
50
53
56
56
57

58
59
59
68
74
78
85
85
86

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 3

Khoa Kế toán Kiểm toán

2.2.6. Tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây Thi công cơ giới và đầu tư
xây dựng VIMCC.
2.2.6.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.2.6.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm.
Chương III MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP TRỰC NINH
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty Cổ phần thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC.
3.1.1 Những thành tựu đạt được
3.1.2 Những tồn tại
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC

3.3 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC
3.3.1 Kiến nghị về công tác luân chuyển chứng từ kế toán:
3.3.2 Kiến nghị về hoàn thiện kế toán các khoản chi phí
3.3.2.1 Kiến nghị về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.3.2.2 Kiến nghị về chi phí nhân công trực tiếp
3.3.2.3 Kiến nghị về chi phí sản xuất chung.
Kết luận

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu

Ý nghĩa

Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Ký hiệu

Ý nghĩa

Chuyên đề tốt nghiệp

86
86
86
89

89
89
90

91
92
93
93
93
94
95
96


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 4
GTGT
CBCN
V
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SXKD
TK
XDCB
NKC

Giá trị gia tăng
Cán bộ công nhân viên

Khoa Kế toán Kiểm toán

NVLTT
NCTT


Bảo hiểm xã hội
SXC
Bảo hiểm y tế
MTC
Bảo hiểm thất nghiệp
CP
Kinh phí công đoàn
TK
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Xây dựng cơ bản
Nhật kí chung
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Máy thi công
Cổ phần
Tài khoản

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NVLTT

17

sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán được thể hiện qua
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất(KKTT)

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ

18

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

39

Sơ đồ 2.1: Qui trình sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.2 : Mô hình tổ chức công ty

44

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy tài chính kế toán tại công ty

50

Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ khái quát tình hình luân chuyển chứng từ trong hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

61

Sơ đồ 2.5.Sơ đồ khái quát tình hình luân chuyển chứng từ trong hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp.

70


Sơ đồ 2.6. Sơ đồ khái quát tình hình luân chuyển chứng từ trong hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công

75

Sơ đồ 2.7.Sơ đồ khái quát tình hình luân chuyển chứng từ trong hạch toán chi
phí Sản xuất chung

80

22
24
32
33
36
38

47

LỜI MỞ ĐẦU
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 5

Khoa Kế toán Kiểm toán


Bước sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi chúng ta gia nhập
vào các tổ chức, các hiệp hội và sự tự do hóa nền kinh tế giữa các quốc
gia trên toàn thế giới đang trên nền phát triển mạnh mẽ. Việt nam cũng
đang hòa chung vào không khí đó. Thế kỷ 21- thế kỷ của khoa học công
nghệ thông tin, nhiều thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào
trong sản xuất làm cho năng xuất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản
xuất ra ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Xu thế của nước ta hiện nay là mở
cửa và hội nhập nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn
đấu tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng
cao chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải tạo ra các biện
pháp sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiến tiến, cải tiến mẫu
mã……,trong đó công tác quản lý về chi phí và giá thành sản phẩm luôn
là một công cụ hữu ích giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những yếu tố tích cực, đánh giá được mọi khía cạnh và các nhân tố
làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của mọi doanh nghiệp.
Xây dựng hạ tầng là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật
chất tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành chiếm tỷ
trọng đầu tư lớn trong tổng số vốn đầu tư của cả nước cả về quy mô và
chất lượng. Nên vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn thật hiệu quả, đồng thời
khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm, khai thác thế mạnh để phụ vụ tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác
trong quá trình xây dựng, các công trình tổ chức theo phướng thức đấu
thầu là chủ yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán chính xác các chi
phí bỏ ra, trách lãng phí vốn đầu tư. Để giải quyết được vấn đề trên các
doanh nghiệp xây dựng cần có các thông tin phục vụ cho công tác quản lý

doanh nghiệp trong đó đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó tôi đã mạnh dạn đi nghiên cứu
sâu về đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần thi công cơ giới và đầu tư xây dựng
VIMCC”.
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 6

Khoa Kế toán Kiểm toán

* Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiêp xây lắp
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần thi công cơ giới và đầu tư xây dựng VIMCC
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP thi công cơ giới và
đầu tư xây dựng VIMCC
Do trình độ kiến thức có hạn nên chuyên đề thực tập chuyên ngành khó
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ đạo của các thấy
giáo, cô giáo nhất là cô giáo Nghuyễn Thị Vân đã hướng dẫn thực tập để
chuyên đề thực tập chuyên ngành đựơc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô và các cô chú trong phòng kế
toán –tài chính công ty CP Thi Công Cơ Giới Và Đầu Tư Xây Dựng

VIMCC đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực
tập chuyên ngành được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ khoản tiêu hao bằng tiền của toàn bộ các
khoản tiêu hao các nguồn lực về lao động và vật chất trong quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
1.1.2 Phân loai chi phí sản xuất
Trong một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh luôn phát sinh
nhiều loại chi phí khác nhau về nội dung, tính chất, vai trò, công
dụng....để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán phân loại chi phí theo
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 7

Khoa Kế toán Kiểm toán

các tiêu thức khác nhau tùy vào yêu cầu tùy và mục đích của quản lý
doanh nghiệp
1.1.3 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Đây là cách phân loại chi phí chỉ căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu của
chi phí mà không tính đến công dụng cụ thể và địa điểm phát sinh của các
chi phí đó. Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất được chia thành 8

yếu tố sau :
- Nguyên vật liệu chính mua ngoài
- Nguyên vật liệu phụ mua ngoài
- Nhiên liệu mua ngoài
- Năng lượng mua ngoài
- Tiền lương cho tất cả các lao động trong doanh nghiệp
- BHYT, BHXN, KPCĐ, BHTN bao gồm toàn bộ các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ quy định hiện hành của tất cả các lao động trong doanh
nghiệp
- Khấu hao tài sản cố định
- Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các loại chi phí sản xuất kinh
doanh mà chưa được xếp loại ở trên
1.1.4 Phân loại chi phí theo khoản mục
Đây là phương pháp phân loại chi phí căn cứ theo công dụng cụ thể và
thời điểm phát sinh các loại chi phí mà không căn cứ đến nội dung ban
đầu của các chi phí tức là chúng không kể mua ngoài hay tự sản xuất.
Theo phương pháp này có 11 khoản mục sau :
- Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Năng lượng dùng vào dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất

Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 8


Khoa Kế toán Kiểm toán

- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất trực tiếp sản
xuất
- Chi phí sử dụng máy móc trực tiếp
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất
1.1.5 Phân loại chi phí theo phương pháp tính chi phí vào giá thành sản
phẩm
- Chi phí trực tiếp
- Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Năng lượng dùng vào dùng vào sản xuất trực tiếp ra sản phẩm
- Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất
- BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất
- Chi phí sử dụng máy móc trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí ngoài sản xuất
1.1.6 Phân loại chi phí theo chức năng
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại
• Chi phí sản xuất (chi phí sản phẩm)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
• Chi phí ngoài sản xuất (chi phí thời kỳ)

- Chi phí bán hàng
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 9

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2 Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Giá trị dự toán
Là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự
toán
Chi phí hoàn thành khối lượng công tác theo dự toán
Lợi nhuận định mức
Giá trị dự toán
+
=

Giá trị dự toán là cơ sở để kế toán hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB,
để xác định hiệu quả thiết kế, để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thi
công và xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành
Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao phí
lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong
sản phẩm xây lắp.

Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
- Giá thành dự toán (Z

dự toán

): Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian

thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công
trình đều có giá thành dự toán riêng. Giá thành dự toán là chi phí dự toán
để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán xây lắp
được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán
và đánh giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn
vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây
dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 10

Khoa Kế toán Kiểm toán

công trình. Do vậy trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục
công trình còn có 2 loại giá thành là:
 Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây lắp
được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng.
Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu tư

đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự
thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng
hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi
công xây lắp công trình.
 Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại giá
thành dự toán công tác xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây
cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và
được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu
công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu)
- Giá thành kế hoạch (Z

kế hoạch

): Là giá thành xác định xuất phát từ những

điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp quản lý kĩ
thuật và tổ chức thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Mối liên hệ giữa Z kế hoạch và Z dự toán
Z kế hoạch = Z dự toán - Mức hạ Z dự toán
- Giá thành thực tế xây lắp (Z thực tế): Được tính toán theo chi phí thực tế
của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng xây lắp mà đơn
vị nhận thầu, giá thành thực tế được xây dựng theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau.
Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh
được tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành từng
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất
định.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 11

Khoa Kế toán Kiểm toán

Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau nhưng
có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, chi
phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt
thống nhất của cùng quá trình và chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa
chi phí và giá thành có sự khác biệt về lượng
Chi phí sản xuấtChi
dởphí
dang
sản xuất phát sinh trong Chi
kỳ phí sản
Tổng giá thành sản phẩm
đầu kỳ
=
+
- xuất dở dang
cuối kỳ
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Như vậy có
thể thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
và có sự độc lập tương đối với nhau. Chi phí thể hiện hao phí sản xuất
còn giá thành thể hiện kết quả của qúa trình sản xuất.
Về mặt chất: Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao

động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất
định, giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan tới khối
lượng công việc hoàn thành, được bàn giao, được nghiệm thu. Giá thành
sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không
liên quan đến hoạt động sản xuất, chi phí thực tế phát sinh chờ phân bổ,
nhưng lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chưa
phát sinh nhưng được tính trước trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ
trước nhưng phân bổ cho kỳ này.
Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm. Đây là hai bước công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau,
nếu tạm tính giá thành xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý được thể
hiện qua sơ đồ sau:
A

B

C

Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

D
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 12

Khoa Kế toán Kiểm toán

AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
AC: Tổng giá thành sản phẩm
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản
ánh giá trị thực của các khoản hao phí sản xuất. Mọi cách tính chủ quan,
không phản ảnh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến
việc phá vỡ mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả
kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng
nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối
quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi
công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở
đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải
đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần
phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá
thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối
với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 13

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện
kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế
hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất
những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi
công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong
từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá
thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu
dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối với ngành XDCB đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn

thành, bộ phận thi công… từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí
thích hợp
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay phức
tạp
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 14

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng
nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
+ Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Trên thực tế các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức
tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị
- Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu
đặt ra là xác định khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất thì càng tốt và việc tập hợp chi phí sản xuất
- phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành
- Với đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có

dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là
từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn
thành bàn giao
1.6. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.6.1. Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong ngành XDCB hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thường theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng công
trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc hoàn thành tuỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp
Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng chịu phí
có liên quan

Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 15

Khoa Kế toán Kiểm toán

Bước 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu đối tượng hạch
toán là các giai đoạn công việc hoàn thành thì không cần làm bước này)
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá
1.6.2. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất
Theo quyết định 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính, để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo

phương pháp khấu trừ. CPSX trong các DNXL bao gồm 4 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung.
* Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
- Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ, lao vụ của DNXL. Chi phí NVLTT phải tính theo giá trị thực tế khi
xuất sử dụng (không bao gồm thuế GTGT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính
như Đá, xi măng, sắt, Ống cống…); nguyên vật liệu phụ gồm những thứ
vật liệu khi tham gia sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
hình dáng, mầu sắc… của sản phẩm; nhiên liệu (xăng, dầu, chất đốt…),
bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây
dựng, chi phí NVLTT thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được
hạch toán riêng cho từng công trình. Yêu cầu của việc hạch toán chi phí
NVLTT là hạch toán trực tiếp chi phí này vào đối tượng hạch toán chi phí
và tính giá thành. Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí
này vào giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù
hợp theo công thức:
Ti
C x
ΣTi
n
Cn: Chi phí vật liệu phân bổ cho đối tượng i
C

Trong đó:

=


Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 16

Khoa Kế toán Kiểm toán

C: Tổng chi phí cần phân bổ
Ti: Số lượng tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
ΣTi: Tổng tiêu thức cần phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như đối tượng với vật liệu
chính thường phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lượng sản
phẩm hoàn thành, với vật liệu phụ thông thường thì phân bổ theo khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành.
- Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán
riêng…Tài khoản này dùng để theo dõi tập hợp các chi phí nguyên vật
liệu có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí phát sinh
trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng hay lắp đặt các công trình và được mở chi tiết theo từng
đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối
lượng xây lắp có dự toán riêng)

Bên có:

+ Các khoản ghi giảm chi phí
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế

sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
TKTài
111,khoản
112, 621
331 không có số dư cuối kỳTK 621

TK154

NVL mua ngoài xuất thẳng cho
K/CSX
giá trị NVLTT dùng cho xây lắp
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ

TK 152
GiáTươi
trị NVL
dùng không hết nhập lại kho
Lê Thị
LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 17


Khoa Kế toán Kiểm toán

Xuất kho NVL
cho sản xuất

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NVLTT
* Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch
vụ. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động
công việc. chi phí NCTT được tính vào giá thành từng loại sản phẩm bằng
phương pháp trực tiếp.
Tổng chi phí NCTT sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ
vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Chi phí NCTT thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên quan.
Trường hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập
hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi
phí
Không hạch toán vào khoản mục chi phí NCTT các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN của công nhân trực tiếp sản xuất
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công
nhân sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến từng đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí NCTT thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản 154

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 18

Khoa Kế toán Kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NCTT
TK 334
TK 622
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

TK 154.1

TK 141.3
K/C ( phân bổ) chi phí nhân côngtrực tiếp
K/C chi phí NCTT khi quyết toán khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
TK 111, 331
Chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài
* Hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công
bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết
cho việc sử dụng MTC được tính thẳng vào giá thành của ca máy như:
tiền khấu hao MMTB, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển

máy, nhiên liệu...
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí phát sinh phải phân bổ dần
theo thời gian sử dụng máy thi công như chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp
đặt, chạy thử MTC khi di chuyển từ công trình này đến công trình khác.
Chi phí tạm thời có thể phân bổ hoặc trích trước theo kế hoạch của kỳ kế
toán
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"
Tài khoản này sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không
sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các tài khoản
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 19

Khoa Kế toán Kiểm toán

621, 622, 627. Cũng như chi phí NCTT, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, TCTN tính theo tiền lương phải trả công nhân sử dụng MTC cũng
không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 627 " chi phí
sản xuất chung"
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến quá trình
xây lắp của MTC
Bên có:


+ Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho

các công trình, hạng mục công trình
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2
sau đây:
TK 623.1: Chi phí nhân công
TK 623.2: Chi phí vật liệu
TK 623.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 623.4: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 623.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 623.8: Chi phí bằng tiền khác
TK 111,
112,toán
334...
- Trình
tự hạch
kế toán chi phí sử dụng TK
máy623
thi công: Trường hợp
TK 154.1
Tiền lương,
côngtổphải
công
điều riêng
khiểnbiệt.
máy
doanh
nghiệptiền
không

chứctrả
đội
máynhân
thi công
TK 214, 141.3
Chi phí khấu hao MTC, tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán
K/C chi phí sử dụng máy thi công
TK 152, 153, 111
Xuất NVL, CCDC phục vụ máy thi công

TK 111, 112, 331

TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6
chi phí bằng tiền khác

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 20

Khoa Kế toán Kiểm toán

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Nội dung và nguyên tắc hạch toán:

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất của đội xây
dựng nhưng không tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể được. Chi phí
này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều
khiển máy thi công, toàn bộ tiền ăn ca của cả đội, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng
cụ và các chi phí khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối
tượng theo tiêu thức phù hợp như: Tiền lương công nhân sản xuất trực
tiếp, giờ sử dụng máy thi công…
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản
xuất chung
phân bổ cho

Tổng CP SXC cần phân bổ
=

Tiêu thức phân
x bổ cho từng đối

Tổng tiêu thức phân bổ

từng đối tượng
- Tài khoản sử dụng

tượng

Tài khoản 627 " Chi phí sản xuất chung": Tài khoản này phản ánh những

chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại các
công trường, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh tổng hợp trong
doanh nghiệp XDCB.
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 21

Khoa Kế toán Kiểm toán

Tài khoản này có thể được mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi
công, từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các tiểu khoản cấp 2 để
theo dõi chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 6 TK cấp 2
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác
TK 141(141.3)

TK 627


TK 152, 111, 112

Tạm ứng chi phí để thực hiện
giá trị khoán xây lắp
TK 152
Xuất kho nguyên vật liệu

Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung

TK 334, 338
Chi phí nhân viên và các khoản
trích theo lương
TK 153, 142
Xuất CCLĐ
TK 154.1

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 22

Khoa Kế toán Kiểm toán
K/C chi phí sản xuất

TK 111, 112, 331


chung để tính giá thành

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
Thuế GTGT được

TK 133

khấu trừ
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
* Tổng hợp chi phí sản xuất
- Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp CPSX phải được tiến hành theo
đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Các doanh nghiệp
xây dựng thông thường mở sổ chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công
trình xây dựng, hạng mục công trình…
Trong kỳ chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực
tiếp cho
đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải
tập hợp và chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
* Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng
trên cơ sở các sổ chi tiết Chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK
154 " chi phí sản xuất dở dang"
- Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 " Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang". TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng và có
kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp.
Bên có:
+ Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao

Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 23

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Số dư bên nợ: CPSX kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Tài khoản 154 chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và chi tiết thành 4 tài
khoản cấp 2
TK 154.1: Xây lắp
TK 154.2: Sản phẩm khác
TK 154.3: Dịch vụ
TK 154.4: Chi phí bảo hành xây lắp
- Trình tự hạch toán kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621
TK 154.1
TK 632
Kết chuyển CPNVLTT
Giá thành KLXL hoàn thành bàn giao


TK 622
Kết chuyển CPNCTT
TK 623

Kết chuyển CP sử dụng MTC

TK 152, 111, 112…

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

TK 627
Kết chuyển chi phí SXC

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất(KKTT)
1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc ở giai đoạn
chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp
sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng.
Việc tính giá sản phẩm trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức
thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu
tư. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ
thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến
cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 24


Khoa Kế toán Kiểm toán

kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính chi phí thực tế
trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn,
tổ hợp các công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị
dự toán của chúng.
Giá trị SPDD được đánh giá theo chi phí thực tế theo hai phương pháp:
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán

phí thực
tế của
phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế củaChi
KLXLdở
dang
đầuKLXL
kỳ
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ tính theo mức độ
+
Giá trị thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
x
=
Giá trị dự
Giátoán
trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
KLXL hoàn thành trong+ kỳ
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương

phí thực

tế của
phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế củaChi
KLXLdở
dang
đầuKLXL
kỳ
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ tính theo mức độ
+
Giá trị thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
x
=
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn xây dựng theo mức độ hoàn thành

1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
1.8.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)

Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 25

Khoa Kế toán Kiểm toán

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình

sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng sản xuất
lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường
hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này tất cả các
CPSX phát sinh trực tiếp cho công trình hoặc hạng mục công trình từ khi
khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình,
hạng mục công trình đó.
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:

Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ

(Nếu giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ không có hoặc quá ít và ổn định
thì không cần tính đến giá trị sản phẩm dở dang)
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau
nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội sản xuất đảm nhận
nhưng không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí
khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã được tập
hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục
công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:
Zi = Di x H
Trong đó:

Di: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i

H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
H


=

Trong đó:

ΣC
ΣDi

x 100

ΣC: Tổng chi phí thực tế của cả công trình

ΣD: Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
1.8.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Lê Thị Tươi LTCĐ-ĐHKT4-K6

Chuyên đề tốt nghiệp


×