Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của ngành lưu trữ việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐÀM DIỆU LINH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN,
QUY CHUẨN KỸ THUẬT CỦA NGÀNH
LƯU TRỮ VIỆT NAM: THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lưu trữ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐÀM DIỆU LINH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN,
QUY CHUẨN KỸ THUẬT CỦA NGÀNH
LƯU TRỮ VIỆT NAM: THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ
Mã số: 60 32 24


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Dương Văn Khảm

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
Số trang
MỞ ĐẦU

03

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TIÊU CHUẨN, QUY
CHUẨN KỸ THUẬT

11

1.1. Khái niệm

11

1.2. Phân loại

13

1.3. Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật

15

1.4. Vai trò của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hoạt

động lưu trữ

17

1.5. Một số tiêu chuẩn nước ngoài liên quan đến hoạt động
lưu trữ

23

Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN,
QUY CHUẨN KỸ THUẬT VỀ LƯU TRỮ TẠI CỤC
VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC

31

2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về lưu trữ

31

2.2. Tình hình xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

46

2.2.1. Phương thức thực hiện

46

2.2.2. Số lượng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lưu trữ đã

xây dựng, ban hành

49

2.2.3. Nội dung của các tiêu chuẩn về lưu trữ đã ban hành

51

2.2.4. Nhận xét, đánh giá

69

1


Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ
THUẬT CỦA NGÀNH LƯU TRỮ VIỆT NAM

72

3.1. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lưu trữ

72

3.1.1. Thuận lợi

72


3.1.2. Khó khăn

76

3.2. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của ngành Lưu trữ Việt Nam

78

3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trình độ của các cá nhân,
cơ quan, tổ chức về hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về lưu trữ

78

3.2.2. Ban hành Kế hoạch tổng thể về xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về lưu trữ

80

3.2.3. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lưu trữ

82

KẾT LUẬN

82


TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

92

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài
Lưu trữ là một trong các hoạt động tác nghiệp gắn liền với mỗi cơ
quan, tổ chức. Theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
năm 2006 và một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật trên, Bộ Nội vụ là cơ
quan có trách nhiệm: tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh
vực văn thư, lưu trữ và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công
bố các tiêu chuẩn này; xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ. Với tư cách là cơ quan thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ
trong phạm vi cả nước, trong thời gian qua Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
đã đầu tư nhiều thời gian, sức lực, kinh phí và phối hợp với nhiều cơ quan, tổ
chức để xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền công bố nhiều tiêu
chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia về bìa hồ sơ, cặp, hộp, giá bảo quản tài liệu
hành chính, mẫu mục lục hồ sơ, mẫu sổ đăng ký mục lục hồ sơ… nhằm góp
phần thống nhất hoạt động lưu trữ của các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến
địa phương. Tính đến nay, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã xây dựng và
ban hành được 09 tiêu chuẩn ngành; đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố 03 tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến hoạt động lưu trữ. Trong năm 2014,

Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp tục phối hợp với Viện Tiêu chuẩn Chất
lượng Việt Nam để xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia “Giấy dó dùng trong công
tác tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ”. Hiện tại, dự thảo tiêu chuẩn này đang
được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định để công bố trong thời gian tới.
Tuy nhiên, hoạt động xây dựng tiêu chuẩn về lưu trữ của Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước thời gian qua vẫn còn một số hạn chế như: Một là, mới
chỉ tập trung xây dựng tiêu chuẩn (mang tính khuyến khích áp dụng), chưa
chú trọng đến việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật (mang tính bắt buộc áp
dụng). Hai là, nội dung của tiêu chuẩn được xây dựng chủ yếu tập trung vào
các mẫu sổ sách và trang thiết bị bảo quản tài liệu lưu trữ hành chính, chưa
chú trọng đến các loại hình tài liệu lưu trữ khác như tài liệu nghe nhìn, tài liệu
khoa học kỹ thuật, tài liệu điện tử... Ba là, chưa thường xuyên thực hiện việc
soát xét các tiêu chuẩn đã ban hành để sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn…

3


Xuất phát từ tình hình trên, với mong muốn góp phần đẩy mạnh hoạt
động tiêu chuẩn hóa trong công tác lưu trữ, chúng tôi đã lựa chọn Đề tài
“Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của ngành Lưu
trữ Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Đề tài
Luận văn của chúng tôi hướng tới hai mục tiêu cơ bản sau đây:
- Một là, đánh giá tình hình xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tại
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
- Hai là, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của ngành Lưu trữ Việt Nam.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Luận văn của chúng tôi đặt ra và giải
quyết những nhiệm vụ sau:

- Giới thiệu tổng quan về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phân tích vai
trò của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động lưu trữ.
- Giới thiệu một số tiêu chuẩn nước ngoài liên quan đến hoạt động lưu
trữ.
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nói chung và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về lưu trữ nói riêng.
- Khảo sát và đánh giá tình hình xây dựng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu
trữ nhà nước.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lưu trữ trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của ngành Lưu trữ Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lưu trữ do Cục Văn thư và Lưu
trữ nhà nước - cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trong phạm vi cả nước xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
4


- Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là các nội dung liên quan đến hoạt
động xây dựng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước từ khi thành lập Cục
(năm 1962) cho đến nay.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ý thức được vai trò của hoạt động tiêu chuẩn hóa, trong những năm

qua, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã tiến hành nhiều Đề tài nghiên cứu
làm cơ sở khoa học cho việc ban hành một số tiêu chuẩn ngành về lưu trữ,
như:
- Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn ngành Mẫu hoá thẻ tra tìm tài liệu lưu
trữ” do CN. Phạm Thị Thúy chủ trì (năm 1987 - 1990).
- Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn ngành Mẫu bìa hồ sơ tài liệu lưu trữ
quản lý hành chính” do CN. Mai Thị Loan chủ trì (năm 1988 - 1992).
- Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn ngành Mẫu sổ đăng ký mục lục hồ sơ”
do ThS. Nguyễn Thị Tâm chủ trì (năm 1994 - 1997).
- Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn ngành Giá bảo quản tài liệu lưu trữ” do
ThS. Nguyễn Nghĩa Văn chủ trì (năm 1994 - 1998).
- Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn ngành Cặp đựng tài liệu” do TS. Hồ Văn
Quýnh chủ trì (năm 1996 - 1998).
- Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn ngành Hộp bảo quản tài liệu lưu trữ” do
ThS. Nguyễn Trọng Biên chủ trì (năm 1993 - 1997)…
Bên cạnh đó, không ít học giả, các nhà nghiên cứu quan tâm đến hoạt
động xây dựng tiêu chuẩn về lưu trữ cũng đã viết bài trao đổi như:
- Bài viết “Mấy ý kiến về công tác tiêu chuẩn hóa trong văn thư - lưu
trữ Việt Nam” của TS. Nguyễn Minh Phương (Tạp chí Lưu trữ Việt Nam số 2
năm 1995).
- Bài viết “Vài suy nghĩ về mẫu bìa hồ sơ” của nhóm tác giả Bùi Quang
Huy, Nguyễn Lương Bằng (Tạp chí Lưu trữ Việt Nam số 5 năm 1999).
- Bài viết “Mấy suy nghĩ về thực hiện công tác tiêu chuẩn hóa của
ngành Lưu trữ” của TS. Hồ Văn Quýnh (Tạp chí Lưu trữ Việt Nam số 4 năm
2001).
5


- Bài viết “Cần ban hành tiêu chuẩn hồ sơ nộp lưu vào lưu trữ” của TS.
Nguyễn Minh Phương (Tạp chí Lưu trữ Việt Nam số 2 năm 2002)…

Ngoài ra, trong báo cáo kết quả công tác hàng năm, Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước đều có những tổng kết, đánh giá về công tác tiêu chuẩn hóa
nói chung và hoạt động xây dựng tiêu chuẩn về lưu trữ nói riêng. Năm 1999,
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (lúc đó là Cục Lưu trữ Nhà nước) đã ban
hành báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện tiêu chuẩn hóa trong công tác văn thư
- lưu trữ tại Cục. Năm 2013, tại Hội thảo khoa học “Tổng kết hoạt động khoa
học, công nghệ về văn thư, lưu trữ từ năm 1962 đến năm 2012 và định hướng
hoạt động khoa học, công nghệ đến năm 2020” do Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước tổ chức, viên chức của Trung tâm Khoa học và Công nghệ Văn thư Lưu trữ đã có tham luận với chủ đề “Hoạt động tiêu chuẩn hóa trong công tác
văn thư, lưu trữ giai đoạn 1962 - 2012”.
4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Organization for
Standardization - ISO) được thành lập từ năm 1946 và chính thức hoạt động
từ năm 1947. Đây là liên đoàn quốc tế của các cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc
gia và là tổ chức tiêu chuẩn hóa lớn nhất của thế giới hiện nay với gần 3.000
cơ quan kỹ thuật bao gồm: các Ban Kỹ thuật, Tiểu ban Kỹ thuật, các nhóm
công tác và nhóm nghiên cứu đặc biệt, trong đó có Ban Kỹ thuật về thông tin
tư liệu (TC 46/ISO) và Tiểu ban công tác lưu trữ tài liệu (SC 10) có nhiệm vụ
nghiên cứu, soạn thảo các tiêu chuẩn và các hướng dẫn của ISO trong lĩnh
vực thông tin tư liệu và lưu trữ. Thời gian qua, TC 46/ISO và SC 10 đã phối
hợp soạn thảo và trình ban hành nhiều tiêu chuẩn quốc tế về lưu trữ như: Tiêu
chuẩn ISO 9706:1994 “Thông tin và tư liệu - Loại giấy dành cho tài liệu - Các
yêu cầu để bảo quản lâu dài”; Tiêu chuẩn ISO 15489:2001 “Thông tin và tư
liệu - Quản lý hồ sơ”; Tiêu chuẩn ISO 11799:2003 “Thông tin và tư liệu - Các
yêu cầu bảo quản đối với tài liệu thư viện và lưu trữ”; Tiêu chuẩn ISO/TR
13028:2010 “Thông tin và tư liệu - Hướng dẫn số hóa tài liệu”; Tiêu chuẩn
ISO 16175:2-2011 “Thông tin và tư liệu - Các nguyên tắc và yêu cầu chức
năng đối với hồ sơ trong môi trường văn phòng điện tử - Phần 2: Hướng dẫn
và yêu cầu chức năng cho hệ thống quản lý hồ sơ điện tử”…
Hội đồng Lưu trữ Quốc tế (International Council on Archives - ICA)

là một tổ chức phi Chính phủ trung lập, được thành lập từ năm 1948 với
mục đích vận động các tổ chức lưu trữ và các thành viên thực hiện các chính
6


sách quản lý và bảo quản tài liệu lưu trữ một cách hiệu quả thông qua đối
thoại, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn. Hiện
tại, Hội đồng Lưu trữ Quốc tế đã có gần 1.400 thành viên ở 199 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Thời gian qua, Hội đồng Lưu trữ Quốc tế đã
nghiên cứu và ban hành được 10 tiêu chuẩn, ví dụ như: Tiêu chuẩn trao đổi hồ
sơ lưu trữ điện tử; Tiêu chuẩn quốc tế về mô tả các cơ quan có tài liệu lưu trữ,
ký hiệu là ISDIAH (xuất bản lần 1 năm 2008); Tiêu chuẩn quốc tế chung về
mô tả tài liệu lưu trữ, ký hiệu là ISAD(G) (tái bản lần 2 năm 2000)…
Bên cạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn về lưu trữ do Tổ chức Tiêu chuẩn
hóa Quốc tế và Hội đồng Lưu trữ Quốc tế ban hành, gồm có: Tiêu chuẩn ISO
15489:2001; Tiêu chuẩn ISO/TR 13028:2010; Tiêu chuẩn ISO 16175:2011;
Tiêu chuẩn ISDIAH; Tiêu chuẩn ISAD(G)…, Tổ chức Liên hợp quốc đã ban
hành một số tiêu chuẩn riêng để quản lý hồ sơ lưu trữ, ví dụ như: Tiêu chuẩn
về yêu cầu chức năng đối với hệ thống lưu trữ hồ sơ của Ban Thư ký Liên hợp
quốc (ban hành tháng 4 năm 2003); Tiêu chuẩn về dữ liệu đặc tả của hồ sơ
lưu trữ (ban hành tháng 4 năm 2004); Tiêu chuẩn về lưu trữ hồ sơ được số
hóa (ban hành tháng 4 năm 2009)…
Đối với các quốc gia phát triển như Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Anh…,
hoạt động xây dựng tiêu chuẩn về lưu trữ cũng được cơ quan lưu trữ của các
nước này quan tâm thực hiện. Ngay từ những năm 1970, Cục Lưu trữ Pháp đã
xây dựng và ban hành nhiều tiêu chuẩn về lưu trữ, ví dụ như: Tiêu chuẩn
AFNOR NF Z44-077 “Tư liệu - Danh mục hình ảnh cố định - Biên soạn mô
tả thư mục” (ban hành tháng 9 năm 1977); Tiêu chuẩn AFNOR NF Z44-068
“Danh mục tư liệu bản đồ - Giới thiệu bản chỉ dẫn mục lục” (ban hành tháng
12 năm 1982)… Năm 1994, Hiệp hội các nhà lưu trữ của Mỹ đã phát hành

cuốn Sổ tay “Các tiêu chuẩn về mô tả tài liệu lưu trữ”. Mục đích của cuốn Sổ
tay này là giúp cho các nhà lưu trữ của Mỹ tiếp cận với các tiêu chuẩn lưu trữ
đã được ban hành. Đã có gần 90 tiêu chuẩn, bao gồm một số tiêu chuẩn ISO
và phần lớn là các tiêu chuẩn quốc gia của Mỹ được giới thiệu trong cuốn Sổ
tay này, ví dụ như: Tiêu chuẩn ISO 2709:1981 “Tài liệu - Định dạng trao đổi
thông tin trên băng từ”; Tiêu chuẩn ISO 7489:1984 “Hệ thống xử lý thông tin
- Mô hình tham chiếu cơ bản”; Tiêu chuẩn ANSI Z39.2.1985 “Trao đổi thông
tin thư mục”; Tiêu chuẩn ANSI X3.1988 “Hệ thống thông tin - Hệ thống từ
điển nguồn thông tin”… Trong giai đoạn từ 1992 - 2005, Tổng cục Lưu trữ
Trung Quốc đã ban hành hơn 30 tiêu chuẩn ngành, ví dụ như: Tiêu chuẩn
7


DA/T11-1994 về phương pháp thử độ bền của tài liệu giấy (ban hành tháng 6
năm 1995); Tiêu chuẩn DA/22-2000 về chỉnh lý tài liệu lưu trữ (ban hành
tháng 12 năm 2000)… Năm 2009, Trung Quốc đã chấp nhận Tiêu chuẩn ISO
15489-1:2001 “Thông tin và Tư liệu - Quản lý hồ sơ - Yêu cầu chung” thành
Tiêu chuẩn quốc gia với ký hiệu GB/T XXXX-2009/ISO 15489-1:2001… Tại
Anh, Lưu trữ Quốc gia Anh thường xuyên phối hợp với Viện Tiêu chuẩn Anh
nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn về lưu trữ, ví dụ như: Tiêu chuẩn PAS
198:2012 “Thông số kỹ thuật về điều kiện môi trường để bảo quản các bộ sưu
tập văn hóa” (được công bố vào tháng 3 năm 2012); Tiêu chuẩn Công nhận
dịch vụ lưu trữ (được công bố vào tháng 6 năm 2014)…
Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu
phân tích, đánh giá về hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
ngành Lưu trữ Việt Nam.
5. Nguồn tài liệu tham khảo
Để thực hiện Đề tài này, chúng tôi đã tham khảo và sử dụng các nguồn
tài liệu sau đây:
- Tài liệu lý luận: Giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” của

nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền,
Nguyễn Văn Thâm (NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, năm 1990);
Tập bài giảng “Tiêu chuẩn hóa trong công tác văn thư - lưu trữ” của ThS. Lê
Thị Nguyệt Lưu…
- Tài liệu pháp lý: Các văn bản quy định của Nhà nước về công tác tiêu
chuẩn hóa, trong đó có hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
nói chung và tiêu chuẩn về lưu trữ nói riêng.
- Tài liệu khảo sát thực tế: Hồ sơ lưu trữ về các Đề tài nghiên cứu của
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước liên quan đến việc xây dựng tiêu chuẩn
ngành về lưu trữ; các bài viết, bài nghiên cứu trao đổi trên Tạp chí Văn thư
Lưu trữ Việt Nam, website của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cũng như
website của một số tổ chức, cơ quan lưu trữ nước ngoài.
6. Phương pháp nghiên cứu
Là đề tài nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn, do đó ngoài việc vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Nguyễn Trọng Biên (năm 1993 - 1997), Đề tài “Xây dựng tiêu
chuẩn ngành Hộp bảo quản tài liệu lưu trữ”, Phòng Lưu trữ Trung tâm Khoa
học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu khoa
học, hồ sơ số 144;
2. ThS. Nguyễn Trọng Biên (năm 2002), Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn
ngành Hộp bảo quản tài liệu lưu trữ hành chính”, Phòng Lưu trữ Trung tâm
Khoa học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu
khoa học, hồ sơ số 150d;
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thông tư số 560-KCM/TT

ngày 21 tháng 3 năm 1996 hướng dẫn thi hành Nghị định số 86-CP ngày 08
tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất lượng hàng hóa;
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày
28 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 29/2011/TT-BKHCN ngày
15 tháng 11 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
6. Bộ Nội vụ, Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27 tháng 6 năm 2012
ban hành Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
7. Bộ Nội vụ, Quyết định số 1121/2014/QĐ-BNV ngày 28 tháng 10
năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
8. Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư liên tịch
số 145/2009/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17 tháng 7 năm 2009 hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật;
9. Chính phủ, Nghị định số 86-CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 quy định
phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa;
9


10. Chính phủ, Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật;
11. Chính phủ, Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm
2009 sửa đổi một số điều của Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
12. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn
Văn Thâm (năm 1990), Giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ”,
NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp;
13. Cục Lưu trữ Nhà nước (năm 1999), Báo cáo tổng kết 10 năm tiêu
chuẩn hóa trong công tác văn thư - lưu trữ tại Cục Lưu trữ Nhà nước, Phòng
Lưu trữ Trung tâm Khoa học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản
lý và nghiên cứu khoa học, hồ sơ số 100;
14. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (năm 2008), Tài liệu tập huấn
“Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng ISO 9001: 2000 vào
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
15. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (năm 2013), Kỷ yếu Hội thảo
khoa học “Tổng kết hoạt động khoa học, công nghệ về văn thư, lưu trữ từ
năm 1962 đến năm 2012 và định hướng hoạt động khoa học, công nghệ đến
năm 2020”;
16. Nguyễn Thị Hà (năm 2010), Giới thiệu một số tiêu chuẩn giấy lưu
trữ của các nước trên thế giới, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 11,
tr.45 - 46, 48;
17. Trần Văn Học (năm 2009), Tiêu chuẩn hóa với hội nhập và phát
triển, Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, số 23, tr.16 - 17;
18. Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 141/HĐBT ngày 24 tháng 8 năm
1982 ban hành Điều lệ công tác tiêu chuẩn hóa;

10


19. Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 327-HĐBT ngày 19 tháng 10
năm 1991 ban hành Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng
hóa;

20. Hội đồng Nhà nước, Pháp lệnh số 49-LCT/HĐNN8 ngày 27 tháng
12 năm 1990 về chất lượng hàng hóa;
21. Bùi Quang Huy, Nguyễn Lương Bằng (năm 1999), Vài suy nghĩ về
mẫu bìa hồ sơ, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 5, tr.14 - 15;
22. CN. Mai Thị Loan (năm 1988 - 1992), Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn
ngành Mẫu bìa hồ sơ tài liệu lưu trữ quản lý hành chính”, Phòng Lưu trữ
Trung tâm Khoa học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và
nghiên cứu khoa học, hồ sơ số 134;
23. ThS. Lê Thị Nguyệt Lưu, Tập bài giảng “Tiêu chuẩn hóa trong
công tác văn thư - lưu trữ”;
24. Vũ Dương Thúy Ngà (năm 2012), Vấn đề chuẩn hóa trong hoạt
động thư viện thông tin hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu văn hóa - Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội, số 1;
25. PTS. Nguyễn Minh Phương (năm 1995), Mấy ý kiến về công tác
tiêu chuẩn hóa trong văn thư - lưu trữ Việt Nam, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam,
số 2, tr.5 - 8;
26. TS. Nguyễn Minh Phương (năm 2002), Cần ban hành tiêu chuẩn
hồ sơ nộp lưu vào lưu trữ, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 2, tr.37 - 40;
27. Quốc hội, Luật Lưu trữ, năm 2011;
28. Quốc hội, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, năm 2006;
29. TS. Hồ Văn Quýnh (năm 1996), Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn
ngành Cặp đựng tài liệu”, Phòng Lưu trữ Trung tâm Khoa học và Công nghệ
Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu khoa học, hồ sơ số 143;
30. TS. Hồ Văn Quýnh (năm 2002), Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn
ngành Bìa hồ sơ”, Phòng Lưu trữ Trung tâm Khoa học và Công nghệ Văn thư
- Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu khoa học, hồ sơ số 150c;
31. TS. Hồ Văn Quýnh (năm 2001), Mấy ý nghĩa về thực hiện các công
tác tiêu chuẩn hóa của ngành Lưu trữ, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 4, tr.111
- 115;
11



32. ThS. Nguyễn Thị Tâm (năm 1994 - 1997), Đề tài “Xây dựng tiêu
chuẩn ngành Mẫu sổ đăng ký mục lục hồ sơ”, Phòng Lưu trữ Trung tâm
Khoa học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu
khoa học, hồ sơ số 145;
33. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (bản dịch năm 2006), Tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9706 “Thông tin và tư liệu: Loại giấy dành cho tài liệu - Các yêu
cầu bảo quản tài liệu”, Tư liệu Trung tâm Khoa học và Công nghệ Văn thư Lưu trữ, VL06/1008-1009;
34. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (bản dịch năm 2006), Tiêu chuẩn
quốc tế ISO 11108 “Thông tin và tư liệu: Giấy tờ văn phòng - Các yêu cầu về
độ bền và khả năng chịu tác động của giấy, Tư liệu Trung tâm Khoa học và
Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, VL06/1014-1015;
35. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (bản dịch năm 2006), Tiêu chuẩn
quốc tế ISO 11798 “Thông tin và tư liệu: Tính ổn định và lâu bền của việc
viết, in và ghi tin trên giấy - Những yêu cầu và phương pháp kiểm tra”, Tư
liệu Trung tâm Khoa học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, VL06/1012-1013;
36. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Quyết định số
222/QĐ-TĐC ngày 06 tháng 8 năm 1986 ban hành Quy định về đề cương xây
dựng tiêu chuẩn;
37. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Quyết định số
92/QĐ-TĐC ngày 15 tháng 02 năm 1986 ban hành Quy chế về lập và quản lý
hồ sơ tiêu chuẩn;
38. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Quyết định số
247/QĐ-TĐC ngày 13 tháng 10 năm 1993 ban hành Quy chế lập và xét duyệt
dự án xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam;
39. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 89/2009/QĐ-TTg ngày 24
tháng 6 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
40. CN. Phạm Thị Thúy (năm 1987 - 1990), Đề tài “Xây dựng tiêu

chuẩn ngành Mẫu hoá thẻ tra tìm tài liệu lưu trữ”, Phòng Lưu trữ Trung tâm
Khoa học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu
khoa học, hồ sơ số 132a;

12


41. CN. Nguyễn Thị Trà (năm 1997), Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn
ngành Mẫu mục lục hồ sơ”, Phòng Lưu trữ Trung tâm Khoa học và Công
nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu khoa học, hồ sơ số
144a;
42. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (năm 2006),
Kỷ yếu Hội thảo “Tăng cường công tác tiêu chuẩn hóa trong hoạt động thông
tin - tư liệu”;
43. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Pháp lệnh số 18/1999/PLUBTVQH10 ngày 24 tháng 12 năm 1999 về chất lượng hàng hóa;
44. ThS. Nguyễn Nghĩa Văn (năm 1994 - 1998), Đề tài “Xây dựng tiêu
chuẩn ngành Giá bảo quản tài liệu lưu trữ”, Phòng Lưu trữ Trung tâm Khoa
học và Công nghệ Văn thư - Lưu trữ, mục lục quản lý và nghiên cứu khoa
học, hồ sơ số 140b;
45. Vũ Thành Vinh (năm 2008), Tầm quan trọng của hệ thống tiêu
chuẩn quản lý tài liệu điện tử, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 12, tr.5 6;
46. />47. />48. />49.

4.
13



×