Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tình hình mắc bệnh cầu trùng trên gà giống ross 308 tại xí nghiệp chăn nuôi phổ yên và hiệu lực của 2 loại thuốc hanzuril 25 và anticoccidae diarrhoea trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.39 KB, 7 trang )

Nguyễn Quang Tính

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

101(01): 21 - 27

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ GIỐNG ROSS-308 TẠI XÍ
NGHIỆP CHĂN NUÔI PHỔ YÊN VÀ HIỆU LỰC CỦA 2 LOẠI THUỐC
HANZURIL-25 VÀ ANTICOCCIDAE-DIARRHOEA TRONG ĐIỀU TRỊ
Nguyễn Quang Tính*
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Bệnh cầu trùng trong những năm gần đây vẫn là điểm nóng kể cả trong chăn nuôi gà tập trung
cũng như chăn nuôi chăn thả tại các địa phương trong cả nước. Nghiên cứu được tiến hành trên
đàn gà giống Ross – 308 tại xí nghiệp ở Phổ Yên cho thấy: Giống gà Ross – 308 nhiễm cầu trùng
với tỷ lệ 21,28% trong tổng số con điều tra. Gà nhiễm bệnh chủ yếu ở mức độ nhẹ chiếm 51,08%
còn nhiễm rất nặng chiếm tỷ lệ 2,89%. Tỷ lệ nhiễm nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng thay đổi
theo độ tuổi, cụ thể là gà trong độ tuổi >2-5 tuần tuổi, tỷ lệ nhiễm cao nhất, chiếm 31,88% với
cường độ nhiễm rất nặng 5,88%. Bệnh cầu trùng ở giống gà Ross – 308 thấy ở cả hai mùa Thu và
Đông, nhưng trong mùa Thu tỷ lệ cao hơn mùa Đông tương ứng 25,19% và 19,72%. Kết quả mổ
khám xác định bệnh cầu trùng ở giống gà Ross – 308 với bệnh tích ở manh tràng chiếm tỷ lệ cao
nhất70,38% trong khi ở trực tràng chỉ là 14,76%. Cả hai chế phẩm Hanzuril - 25 và Anti coccidae
– diarrhoea đều không làm ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống của gà.
Từ khóa: gà ross 308, cầu trùng, phòng trị

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gà đem lại
hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản xuất thịt và
trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi
khác. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng


thấp và tạo nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao. Nó cung cấp phần lớn sản lượng
thịt cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành
chăn nuôi gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ
sản xuất gà ngắn do đó nó đáp ứng được nhu
cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả
về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm. Ngành
chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ trợ
đáng kể vào việc phát triển ngành trồng trọt,
ngành chăn nuôi và các ngành kinh tế khác,
làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến thực phẩm, xuất khẩu thu ngoại tệ
phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh những
thuận lợi thì ngành chăn nuôi gia cầm còn gặp
phải một số khó khăn như phương thức chăn
nuôi còn manh mún, người chăn nuôi còn
thiếu kinh nghiệm, chưa có đầu tư đúng mức
vào vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn sinh
học và cơ chế chính sách của nhà nước chưa
thỏa đáng trong việc hỗ trợ cho người chăn
nuôi. Thực trạng chăn nuôi này đã đặt ra cho
ngành thú y rất nhiều vấn đề cần giải quyết,
*

Tel: 0988 675651

đó là dịch bệnh ngày càng nhiều đa dạng và
phức tạp trong đó có bệnh cầu trùng là bệnh
rất phổ biến gây thiệt hại nghiêm trọng [1][6].

Từ những thực tế đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ
NGHIỆM
Nguyên liệu
- Đàn gà bố mẹ Ross - 308 1 - 20 tuần tuổi,
được nuôi theo phương thức nuôi nhốt
- Thuốc phòng trị cầu trùng: Hanzuril - 25 và
Anti coccidae – diarrhoea
Nội dung và phương pháp thí nghiệm
- So sánh tỷ lệ gà mắc bệnh cầu trùng và
cường độ mắc bệnh cầu trùng qua các giai
đoạn ở xí nghiệp chăn nuôi Phổ Yên.
- Hiệu quả của thuốc điều trị cầu trùng.
- Phương pháp điều tra gà bị mắc bệnh dựa
trên quan sát lâm sàng và giải phẫu bệnh lý
- Bố trí thí nghiệm theo phương pháp phân lô
so sánh.
Đàn gà thí nghiệm ở 2 lô đảm bảo đồng đều
tất cả các yếu tốt như nhiệt độ, ánh sáng,
giống, khối lượng, thức ăn, thời gian nuôi,
phương thức nuôi… chỉ khác nhau nhân tố
thí nghiệm.
21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Nguyễn Quang Tính

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

101(01): 21 - 27

Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
STT
1
2
3
4
5
6
7

ĐVT

Diễn giải
Giống gà
Số lượng
Thức ăn
Thời gian nuôi
Phương thức nuôi
Khối lượng gà bắt đầu thí nghiệm

Con
Tuần
gr


Nhân tố thí nghiệm

Lô 1
Ross – 308
100
Proconco
1 – 20
Nền có đệm lót
80,04

Lô 2
Ross - 308
100
proconco
1 - 20
Nền có đệm lót
80,04

Hanzuzil- 25%

Anti coccidae - diarrhoea

Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của giống gà Roos - 308 nuôi tại cơ sở

kiểm
tra

Cường độ nhiễm

Số

mẫu
kiểm
tra

Số mẫu
nhiễm

Lô1

140

Lô2
TB

Tỷ lệ
nhiễm
(%)

n

%

n

%

n

%


n

%

25

17,86

4

56,00

8

32,00

3

12,00

0

0

210

52

24,7


4

46,15

7

32,70

8

15,38

3

5,77

350

79

21,28

8

51,08

5

32,35


1

13,69

3

2,89

+

++

+ Lô 1: sử dụng Hanzuzil - 25%, liều phòng
1ml/2 lít nước cho uống liên tục trong 3 ngày.
+ Lô 2: sử dụng Anti coccidae - diarrhoea
Liều phòng 1g/5 kg thể trọng uống liên tục 3
ngày, liều trị 1g/2,5kg thể trọng uống liên tục
3 - 5 ngày. Đàn gà được phòng các loại
Vacxin theo đúng quy trình nuôi gà sinh sản
của xí nghiệp. Thức ăn cho gà là thức ăn của
hãng Proconco.
- Phương pháp lấy mẫu phân và kiểm tra mẫu
phân được thực hiện theo phương pháp
thường quy nghiên cứu ký sinh trùng như
kiểm tra mẫu phân; xác định cường độ nhiễm;
xác định tỷ lệ nhiễm; các chỉ tiêu sinh trưởng
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp Minitab,
phương pháp thống kê sinh vật nghiên cứu
trong chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện

(2002)[5].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ
Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của
giống gà Roos - 308 nuôi tại cơ sở
Nhận xét: tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở đàn gà Ross
- 308 nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi Phổ Yên là

+++

++++

thấp với tỷ lệ nhiễm là 21,28% và chủ yếu
mắc ở thể nhẹ chiếm 51,08%, ở thể rất nặng
chỉ có 2,89%. Đàn gà Ross - 308 có tỷ lệ
nhiễm cầu trùng thấp như vậy là do hình thức
chăn nuôi là nuôi nhốt, do đó xí nghiệp có
khả năng đảm bảo vệ sinh, phòng bệnh cho
đàn gà đạt hiệu quả cao. Hơn nữa đệm lót
trong chuồng được gà mổ, rỉa, đảo bới liên
tục, đồng thời công nhân trong trại cũng phải
thường xuyên đảo phân trong chuồng làm cho
độ ẩm trong chuồng rất thấp, chất độn luôn
tơi, xốp, khô, thoáng,… đây là những điều
kiện bất lợi cho noãn nang cầu trùng.
Tại thời điểm tiến hành nghiên cứu đề tài, ở
nhiều nơi trong nước tái phát dịch cúm gia
cầm. Trước tình hình đó chúng tôi tiến hành
các biện pháp thú y phòng dịch rất chặt chẽ
như phun thuốc khử trùng chuồng trại và khu

vực xung quanh thường xuyên, áp dụng
nghiêm ngặt các quy định ra vào trại và khu
vực chăn nuôi, thường xuyên thay đổi đêm
lót, các dụng cụ chăn nuôi luôn được vệ sinh
sạch sẽ, tẩy trùng… do vậy góp phần phòng
bệnh cầu trùng cũng như các bệnh khác cho
đàn gà nói chung.

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Quang Tính

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

101(01): 21 - 27

Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Roos - 308 theo độ tuổi
Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Roos - 308 theo độ tuổi

Tuổi
(ngày)

Số
mẫu
kiểm

tra

Số
mẫu
nhiễm

Tỷ
lệ
nhiễm
(%)

SS-21
>21-42

70
63

15
19

>42-63
>63-XB

82
69

TB

284


Cường độ nhiễm
+

++

+++

++++

n

%

n

%

n

%

n

%

21,43
30,16

5
9


33,33
47,36

5
5

33,33
26,32

4
4

26,67
21,05

1
1

6,67
5,26

14
7

17,07
11,59

8
5


57,14
71,43

4
2

28,57
28,57

2
0

14,28
-

-

-

55

20,06

8

52,32

6


29,20

9

20,67

2

5,97

* Chú thích: XB – xuất bán
Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Roos - 308 theo mùa vụ
Cường độ nhiễm

Số
mẫu
kiểm
tra

Số
mẫu
nhiễm

Tỷ
lệ
nhiễm
(%)

n


%

n

%

n

%

n

%

Thu

135

34

25,19

4

38,24

1

32,35


7

20,59

2

5,88

Đông

147

29

19,72

8

62,07

8

27,59

3

10,34

0


0

Mùa
vụ

+

Để xác định được tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng nghiên cứu tiến hành kiểm tra phân
gà tương ứng với các tuần tuổi từ 0 - 12. Lấy
mẫu vào cùng thời điểm trong các tuần rồi
đem phân tích kết quả được trình bày trong
bảng 3
Nhận xét: tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở đàn gà Ross
- 308 ngày tuổi tương ứng là 30,16% và giảm
dần xuống là 11,59% trong giai đoạn từ 63 XB. Như vậy, tuổi và khả năng cảm nhiễm
bệnh ở gà tỷ lệ nghịch với nhau. Xét về cường
độ nhiễm bệnh thì thấy gà mắc từ mức độ nhẹ
nhất đến nặng nhất tuy nhiên trong 284 mẫu
kiểm tra chỉ có 2 mẫu có kết quả (++++)
chiếm 5,97% nằm trong độ tuổi từ SS - 42
ngày tuổi. Do đảm bảo nghiêm ngặt trong
chăn nuôi nên tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thể
nặng khá thấp. Qua bảng ta cũng thấy gà càng
lớn tuổi thì gà mắc bệnh ở thể nhẹ là chủ yếu
còn khi nhỏ tuổi sức đề kháng của gà kém
hơn nên mắc bệnh nặng hơn.

++


+++

++++

Sở dĩ có kết quả như vậy là do khi gà 20 - 45
ngày tuổi cơ thể gà có rất nhiều sự biến đổi về
sinh lý, cấu trúc, tốc độ tăng trưởng, sức đề
kháng của gà luôn bị đe dọa.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs [2], cho biết bệnh
cầu trùng thường gây tác hại nặng nhất với gà
con 1 tuần - 3 tháng tuổi. Hoàng Thạch và cs
(1997)[4], cũng cho biết thêm gà con các lứa
tuổi đều có thể bị nhiễm nhiều hơn gà trưởng
thành. Theo tác giả Lê Văn Năm (2003)[3],
thì bệnh cầu trùng nặng nhất ở gà từ 15 - 45
ngày tuổi, gà trên 50 ngày tuổi chủ yếu mắc ở
thể ẩn. Như vậy, trong nghiên cứu này là phù
hợp với các tác giả đã nghiên cứu và công bố
ở trên.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà
Roos - 308 theo mùa vụ
Trong thời gian tiến hành đề tài thực nghiệm,
chúng tôi chỉ theo dõi được trong 2 mùa thu
và đông. Để kiểm tra chỉ tiêu này cần tiến
hành lấy mẫu kiểm tra toàn đàn. Kết quả kiểm
tra được trình bày trong bảng 4.
23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Nguyễn Quang Tính

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Nhận xét: tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở đàn gà Ross
- 308 vào mùa thu cao hơn so với mùa đông.
Cả 2 trường hợp nhiễm nặng đều vào mùa thu
chiếm 5,88% , vào mùa đông đa số gà mắc ở
thể nhẹ. Lý giải vấn đề này như sau: thí
nghiệm bắt đầu từ cuối tháng 8 - tháng 11 vào
thời điểm gà đang nhỏ tuổi, gặp các điều kiện
thời tiết bất lợi, sinh lý thay đổi, sức đề kháng
của gà giảm… là những điều kiện thuận lợi
cho cầu trùng xâm nhiễm. Khi bị nhiễm bệnh
sức đề kháng của gà càng giảm nên bệnh càng
tiến triển nhanh hơn. Khi sang đông lúc này
gà đã kịp thay đổi để thích nghi với những
điều kiện bất lợi, đồng thời đây là giai đoạn
chuyển tiếp sau khi được điều trị bằng thuốc
nên gà chủ yếu mắc bệnh ở thể nhẹ hoặc
mang trùng
Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà
Roos - 308 theo trạng thái phân
Nhận xét: Qua kiểm tra 243 mẫu phân chỉ có
48 mẫu chiếm 19,75% ở trạng thái không
bình thường điều này phản ánh sự tiêu hóa
của gà Ross 308 và tình hình vệ sinh chuồng

trại ở xí nghiệp khá tốt. Tuy nhiên trong 48
mẫu đó thì quá nửa số mẫu kiểm tra tìm thấy
noãn nang cầu trùng và có 2 trường hợp bị
nhiễm rất nặng (++++), còn lại 157 mẫu phân
ở trạng thái bình thường xong khi phân tích
vẫn tìm thấy noãn nang cầu trùng nhưng với
tỷ lệ thấp 10,82% và đa số nhiễm ở thể nhẹ
(+) chiếm 88,24%. Điều này nói nên trạng
thái phân không bình thường sệt, lỏng, loãng
đều là những biểu hiện triệu chứng bệnh trong

101(01): 21 - 27

đó có cầu trùng. Cầu trùng đã làm cho gà bị
tổn thương ở đường tiêu hóa, quá trình tiêu
hóa không hoàn toàn dẫn đến gà bị ỉa chảy, ỉa
lỏng, mất khuôn phân. Đây cũng là dấu hiệu
giúp cho người trực kỹ thuật kiểm tra tình
trạng sức khỏe, chẩn đoán bệnh cầu trùng cho
gia cầm góp phần làm giảm thiệt hại trong
chăn nuôi.
Kết quả kiểm tra lâm sàng và bệnh tích
của gà bị bệnh cầu trùng
Kết quả kiểm tra lâm sàng
Trong quá trình theo dõi nhiều lứa tuổi ở gà
cho thấy triệu chứng lâm sàng thể hiện như
sau:
Triệu chứng toàn đàn: Thời gian đầu, khi đổ
thức ăn thấy một số con ủ rũ, không chịu chạy
ra ăn, mắt nhắm, cổ rụt, lông xù, xõa cánh

thường tập trung thành từng nhóm. Quan sát
nền chuồng thấy một số bãi phân có màu cà
phê, khoảng 4 - 5 ngày sau khi nhiễm phân có
lẫn máu tươi. Gà ủ rũ rồi chết.
Triệu chứng cá thể: Thời gian đầu gà ít ăn,
uống nước nhiều, xù lông, ủ rũ, ít đi lại, mào
tích tím tái hoặc nhợt nhạt, khối lượng cơ thể
giảm nhanh do mất nước, mất máu và không
ăn được. Trạng thái phân đặc trưng màu nâu
đôi khi lẫn máu. Lỗ huyệt bết phân.
Kết quả mổ khám bệnh tích
Qua theo dõi đã tiến hành mổ khám 46 gà
chết nghi mắc bệnh cầu trùng ở các lứa tuổi
khác nhau của đàn gà trong xí nghiệp. Kết
quả mổ khám thể hiện ở bảng 6.

Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Roos - 308 theo trạng thái phân

Trạng thái
phân
Khuôn, bình
thường
Sệt, không
bình thường

Cường độ nhiễm

Số
mẫu
KT


Số
mẫu
nhiễm

Tỷ lệ
nhiễm
(%)

n

%

n

%

157

17

10,82

15

88,24

2

11,76


86

48

55,81

+

14

++

29,17

21

43,75

+++
n

2
11

++++

%

n


%

0

0

0

22,91

2

4,12

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Quang Tính

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

101(01): 21 - 27

Bảng 6. Kết qủa mổ khám bệnh tích đường tiêu hóa
Bệnh tích đường tiêu hóa


Tuần tuổi

Số gà
mổ
khám

Manh tràng

Ruột non

Trực tràng

Số con
(n)

Tỷ lệ nhiễm
%

Số con
(n)

Tỷ lệ nhiễm
%

Số
con
(n)

Tỷ lệ nhiễm

%

3
4
5
6
7
8

4
15
11
7
6
3

4
15
9
4
3
1

100
100
81,82
57,14
50,00
33,33


0
2
3
2
2
2

13,33
27,27
28,57
33,33
66,67

0
0
0
1
1
1

14,28
16,67
13,33

Tổng

46

36


-

11

-

3

-

Bình quân

-

-

70,38

-

33,83

14,76

Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu lực phòng trị bệnh cầu trùng
ĐVT

Lô I

Lô II


Số gà theo dõi

Con

100

100

Tuổi xuất hiện bệnh trong đàn

Ngày

22

21

Thời gian điều trị tới khỏi

Ngày

3

7

Số con chết

Con

2


4

%

2

4

Diễn giải

Tỷ lệ chết do cầu trùng

Nhận xét: bệnh tích ở manh tràng chiếm tỷ lệ
cao nhất (70,38%) tiếp đó là bệnh tích ở ruột
non (33,83%) và thấp nhất là bệnh tích ở trực
tràng (14,76%). Bệnh tích ở manh tràng giảm
dần theo tuổi gà. Bệnh tích ở ruột non gặp ở
gà lớn hơn. Bệnh tích ở trực tràng ít gặp hơn.
Điều này cho thấy ở mỗi vị trí trên đường ruột
có các loài Emeria khác nhau ký sinh nhưng ở
đây nghiên cứu chưa có điều kiện định loài,
nên nếu nhìn ở góc độ bệnh lý thì thấy rằng
bệnh cầu trùng ở xí nghiệp chăn nuôi Phổ
Yên chủ yếu là do loài E. tenella gây ra ở gà
con và E. necatrix, E. maxima gây ra ở gà lớn.
Kết quả theo dõi cảm nhiễm bệnh cầu
trùng gà
Nhận xét: đến ngày thứ 22 ở lô I và ngày thứ
21 ở lô II thể hiện triệu chứng điển hình của

bệnh như uống nhiều nước, giảm ăn, ủ rũ, xù

lông, ỉa chảy, phân sống lúc đầu có màu nâu
vàng, sau phân sáp có màu cà phê, có khi có
bãi máu tươi trên nền chuồng. Sau khi thấy có
triệu chứng chúng tôi sử dụng thuốc điều trị
cho cả 2 lô. Đối với lô I dùng Hanzuril - 25
với liều 1ml/1 lít nước, lô II dùng RTD Coccistop với liều 2 g/1 lít nước. Dưới tác
động của thuốc điều trị tình trạng của bệnh
giảm dần và mất đi sau 2 ngày điều trị ở lô I
và 5 ngày điều trị ở lô II. Trong đó lô I đã
chết 2 con, lô II đã chết 4 con. Vì thuốc xí
nghiệp đã dùng nhiều, còn thuốc Hanzuril 25 là thuốc mới được sử dụng nên hiệu quả
cao hơn.
Từ thực tế trên cho thấy trong chăn nuôi phải
thường xuyên thay đổi thuốc, các thuốc phải
có gốc hóa học khác nhau để nâng cao hiệu
quả phòng trị bệnh.
25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Quang Tính

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

101(01): 21 - 27


Ảnh hưởng của 2 loại thuốc Hanzuril - 25 và Anti coccid - Diarrhoea đến sinh trưởng của
gà Roos 308 (1 - 20 tuần tuổi)
Bảng 8: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con)

Mới nở
1
2
3
4
5
6

n
50
44
37
36
48
64
52

Lô I
X
80,04 ± 0,07
208,17 ± 0,35
358,08 ± 2,61
518,07 ± 3,46
681,73 ± 5,99
865,02 ±11,02

987,42 ±18,39

CV
0,02
0,49
2,19
2,01
2,64
3,82
5,58

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

55
39
47
52
67
41

42
50
69
32
35
39

1101,57±18,81
1188,12±12,24
1269,06±23,52
1355,66±15,64
1404,05±32,69
1492,57±25,17
1590,69±29,22
1686,76±21,52
1755,07±22,75
1830,46±34,22
1895,08±24,17
1955,78±32,54

19
20

31
33

2014,63±32,93
2072,37±27,69

Tuần tuổi


n
50
41
33
32
45
39
33

Lô II
X
80,04 ± 0,07
208,07 ± 0,33
356,78 ± 2,66
514,57 ± 3,49
681,73 ± 6,11
855,52 ± 10,88
973,92±18,58

CV
0,02
0,48
2,20
2,02
2,76
3,70
5,65

5,12

3,09
5,56
3,52
6,98
5,06
5,51
3,83
3,89
5,61
3,83
4,90

40
55
52
57
44
67
62
42
36
34
42
32

1083,07±19,34
1168,12±12,77
1247,06±25,57
1331,66±16,39
1377,05±33,37

1464,07±26,88
1561,19±29,88
1653,26±23,40
1716,57±21,07
1789,96±36,32
1852,58±24,48
1911,28±33,78

5,27
3,2
6,06
3,69
7,14
5,41
5,65
4,17
3,61
5,97
3,88
7,50

4,99
4,01

35
33

1978,13±34,30
2031,87±27,15


5,12
3,94

Khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi là chỉ
tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn
gà, phản ánh chất lượng giống và trình độ
nuôi dưỡng tốt hay kém. Để xác định ảnh
hưởng của thuốc Hanzuril - 25 và Anti coccid
- diarhoea đến sinh trưởng của đàn gà chúng
tôi tiến hành cân khối lượng gà qua các tuần
tuổi. Kết quả khảo sát khối lượng của đàn gà
được trình bày ở bảng 2.8.
Bảng 8 cho thấy khối lượng cơ thể gà từ 1 - 3
tuần tuổi là tương đương nhau. Bắt đầu từ thứ
3 và thứ 4, sử dụng thuốc phòng trị cầu trùng
cho cả 2 lô, lô I dùng Hanzuril - 25 và lô II
dùng Anti coccid - diarhoea. Trong quá trình
thí nghiệm, khối lượng gà tăng khá nhanh
theo tuổi tới kết thúc 6 tuần tuổi gà lô I đạt
987,42 g/con, lô II đạt 973,92 g/con chênh
lệch nhau 13,5 g/con. Nhưng tới kết thúc 20
tuần tuổi sự chênh lệch của 2 lô cũng tăng
lên, lô I đạt 2072,37 g/con, lô II đạt 2031,87

g/con chênh lệch nhau 40,5 g/con. Điều này
cho thấy trong cùng một điều kiện nuôi gà
sinh sản Ai Cập phải chịu chế độ ăn khống
chế để kiểm soát tăng khối lượng đạt chuẩn
khi vào đẻ theo yêu cầu của phẩm giống. Tuy
nhiên vẫn cùng 2 khẩu phần ăn khống chế lô

gà nào ít chịu ảnh hưởng xấu của bệnh tật thì
sẽ cho sức khỏe và mức tăng trọng tốt hơn.
Với kết quả theo dõi đã thu được chúng tôi
cho rằng sự tăng trọng của gà lô I là tốt hơn
so với lô II, tuy không rõ rệt nhưng vẫn thể
hiện vai trò của thuốc Hanzuril - 25 tới kiểm
soát tình trạng bệnh cầu trùng trên đàn gà là
tốt hơn Anti coccid - diarhoea.
KẾT LUẬN
Giống gà Ross – 308 nhiễm cầu trùng với tỷ
lệ thấp 21,28%, chủ yếu ở mức độ nhiễm nhẹ
chiếm 51,08% còn nhiễm rất nặng chiếm
2,89%. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm thay

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Quang Tính

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

đổi theo độ tuổi cụ thể: gà trong độ tuổi >2-5
TT tỷ lệ nhiễm cao nhất 31,88% với cường độ
nhiễm rất nặng 5,88%. Bệnh cầu trùng ở
giống gà Ross – 308 thấy ở cả hai mùa Thu và
Đông nhưng trong mùa Thu tỷ lệ cao hơn

mùa Đông tương ứng 25,19% và 19,72%.
Bệnh cầu trùng ở giống gà Ross – 308 với
bệnh tích ở manh tràng chiếm tỷ lệ cao
70,38%. Cả hai chế phẩm đều không làm ảnh
hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống của gà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bạch Mạnh Điều (2004), Bệnh cầu trùng gà,
bồ câu ở một số khu vực phía Bắc và giải pháp
phòng trị, Luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp.

101(01): 21 - 27

[2]. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Quang Tuyên,
Nguyễn Văn Quang (1999), Giáo trình ký sinh
trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[3]. Lê Văn Năm (2003), Bệnh cầu trùng ở gia súc
gia cầm, Nxb Nông nghiệp,
[4]. Hoàng Thạch (1997), “ Kết quả xét nghiệm
bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng”,
Tạp chí KHKT thú y, IV (1).
[5]. Nguyễn Văn Thiện (2002), Phương pháp
nghiên cứu thí nghiên trong chăn nuôi, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[6]. Khizerr Hayarr, Muhamad, Maharr, Ayae
(2006), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội (người dịch Nguyễn Đình Chí).

SUMMARY
SITUATION OF COCCIDIOSIS INFECTION OF ROSS-308 CHICKENS
AT PHO YEN HUSBANDRY COMPANY AND EFFICIENCY OF 2 TYPES

OF MEDICINES HANZURIL-25 AND ANTICOCCIDAE-DIARRHOEA
IN THE TREATMENT
Nguyen Quang Tinh*
College of Agriculture and Forestry - TNU

In recent years, coccidiosis has been still a problem both in concentrated poultry husbandry as well
as free-range husbandry in provinces in the country. The study was implemented on the breeding
poultry heard Ross-308 at the company in Pho Yen showed that: 21.28% of the surveyed total of
Ross-308 chickens was infected with cocci. Slightly infected chickens were mainly and occupied
about 51.08% and very severely infected chicken occupied just about 2.89%. The infected rate and
frequency varied according to ages, especially chicken at the ages of over 2-5 weeks of age with
the highest infected rate 31,88% and severely infected frequency was 5.88%. Coccidiosis of Ross308 chickens displayed in both seasons, the autumn and the winter, it, however, was higher in the
autumn than that in the winter, 25.19% and 19.72% respectively. The result of operation to
determine coccidiosis of the Ross-308 breed showed a greatest level, 70.38% in caecum and
14.76% in rectum. Both Hanzuril-25 and Anti coccidae-diarrhoea did not negatively affect on
chicken’s survival rate.
Key words: Ross-308 chickens, coccidiosis, prevention and treatment.

Ngày nhận bài: 06/2/2103, ngày phản biện: 15/3/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013
*

Tel: 0988 675651

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






×