Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: Công ty TNHH một thành viên chi nhánh xuất khẩu lao động LICOGIMEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.58 KB, 51 trang )

Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – kiểm toán

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – kiểm toán


MỤC LỤC

Lời mở đầu
Gia nhập WTO đã mở ra một thời kì hội nhập và phát triển cho Việt Nam.Điều này
đã tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội mới nhưng nó cũng tạo ra
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước trong việc cạnh tranh với hàng
hoá, sản phẩm của các nước bạn.Đứng trước những thách thức đó, để có thể cạnh
tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải
quản lý thật tốt hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là các doanh nghiệp nhà
nước.
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – kiểm toán

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, thông tin phù hợp, kịp thời là một yếu tố
quan trọng để giúp các nhà quản lý đưa ra được các quyết định phù hợp. Công tác
kế toán của doanh nghiệp hoạt động cũng phục vụ cho những mục đích quản lý
này. Công tác kế toán được tổ chức thực hiện tốt sẽ cung cấp được các thông tin
kịp thời và chính xác cho nhà quản lý, trợ giúp cho nhà quản lý trong việc đưa ra
quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc thực tập công tác kế toán sẽ giúp cho sinh viên có được những
kiến thức thực tế và kinh nghiệm để có thể tự tin thực hiện côngviệc kế toán sau

khi ra trường.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từng đặc điểm
riêng của bộ máy kế toán mỗi doanh nghiệp. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế và
thực tập tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI – Công ty
TNHH một thành viên chi nhánh xuất khẩu lao động LICOGIMEC em đã
hiểu rõ hơn về công tác kế toán. Trong bài báo cào này em xin trình bày một số nội
dung sau:

Chương I. Tổng quan về tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI-chi nhánh xuất khẩu lao động LICOGIMEC.
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán tại LICOGIMEC
Chương III:Kết luận
Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tập còn ít nên
trong quá trình thực hiện báo cáo em không tránh khỏi những sai sót. Em mong
nhận được sự chỉ bảo hơn nữa của thầy cô đặc biệt là Th.S Trần Thị Thu Huyền
và các anh chị phòng kế toán của LICOGIMEC.

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – kiểm toán

Mặc dù có sự cố gắng để thu thập đủ các tài liệu, số liệu cần thiết để hoàn thành tốt

bài Báo cáo thực tập này nhưng vẫn còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của Cô và Quý Công ty để bài Báo cáo được hoàn thiện hơn !
Em xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Thị Thảo

CHƯƠNG I. Tổng quan về tổng công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng LICOGI-chi nhánh xuất khẩu lao động LICOGIMEC
1.1Sự hình thành và phát triển của tổng công ty LICOGI - LICOGIMEC
1.1.1Khái quát chung
-

Tên Công ty :Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI – công ty

-

TNHH 1 thành viên chi nhánh xuất khẩu lao động
Vốn điều lệ : 134966000000
Loại hình Doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước
Mã số thuế : 0100106440 - 1
Trụ sở Công ty : Nhà G1 - Thanh Xuân Nam –Thanh Xuân –Hà Nội
Số điện thoại : 04-38545024
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

5


Khoa Kế toán – kiểm toán

Tổng công ty LICOGI được thành lập từ 8-8-1960 và được coi là nhà thầu hang
đầu trong thi công xử lí nền móng và xây lắp các công trình lớn…Công ty TNHH
1 thành viên chi nhánh xuất khẩu lao động được thành lập từ năm 2004 và là tiền
thân của phòng xuất khẩu lao động của tổng công ty LICOGIMEC.
Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng LICOGI là một Tổng công ty
Nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ – Công ty Con theo quyết định
số 1635/QĐ-BXD ngày 30/11/2006 của Bộ Xây dựng.
Tổng Công ty có 33 đơn vị đầu mối, trong đó bao gồm:
-

11 Đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ

tầng LICOGI;
-

9 Công ty con;

-

5 Công ty liên kết;

-

1 Công ty liên kết (không có vốn góp của Tổng công ty);

-


5 Công ty liên kết (do Tổng công ty góp vốn thành lập);

-

2 Công ty liên doanh với nước ngoài.

LICOGI tự hào về thế mạnh truyền thống trong lĩnh vực thi công cơ giới, xử lý nền
móng, xây dựng các công trình ngầm qui mô lớn, garage của các tòa cao ốc... với
lực lượng thiết bị hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến trên thế giới như: Mỹ,
Nhật, Đức, Hàn Quốc... LICOGI đã tham gia xây dựng hàng trăm công trình thuộc
các lĩnh vực: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, đặc biệt là các công trình
nguồn điện, cầu đường, cảng hàng không, cảng biển...

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – kiểm toán

LICOGI có đội ngũ 13.000 cán bộ công nhân viên, trong đó có hàng ngàn kỹ sư,
kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính qui ở trong và ngoài
nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt
qua việc thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với
các tiêu chuẩn quốc tế.

Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngày nay Tổng công ty LICOGI là một
tổ chức sản xuất và kinh doanh đa ngành, với các dự án đầu tư nhà máy thủy điện,
khu đô thị, khách sạn, nhà ở, cao ốc văn phòng... Các sản phẩm công nghiệp và vật
liệu xây dựng của LICOGI đạt danh hiệu thương hiệu mạnh của Việt Nam như:
Dàn khung không gian, bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ
tùng máy xây dựng và máy làm đường; tấm lợp Amiăng - xi măng, tấm lợp kim
loại nhẹ, tấm lợp Composit; nhôm thanh định hình chất lượng cao; ống nhựa
HDPE cao cấp; gạch granite và gạch block đạt tiêu chuẩn quốc tế... đã giành được
uy tín lớn trên thị trường trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường Thái
Lan, Trung Đông...
Chuyên nghiệp và năng động, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được thế
mạnh của một đơn vị hàng đầu trong thi công xây lắp, được sự tín nhiệm của các
chủ đầu tư, và trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài
đang tìm cơ hội để đầu tư vào Việt Nam.
LICOGIMEC tiền thân là Phòng Xuất khẩu Lao động của Tổng công ty Xây dựng
và Phát triển hạ tầng ( LICOGI), là đơn vị duy nhất được Tổng Công ty giao cho
thực hiện nhiệm vụ Xuất khẩu lao động và Chuyên gia; liên kết đào tạo nguồn
Nhân lực cho xuất khẩu.
LICOGIMEC là một trong 178 Doanh nghiệp xuất khẩu lao động được Bộ Lao
động -Thương binh và Xã hội cấp phép, đã và đang góp phần giải quyết công ăn

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

7


Khoa Kế toán – kiểm toán

việc làm cho rất nhiều lao động. Ngay từ khi mới thành lập, bằng các mối quan hệ
và kinh nghiệm sẵn có, LICOGIMEC đã đàm phán và ký kết các đơn hàng có giá
trị đi làm việc có thời hạn tại Nhật Bản, Malaysia và một số nước khác.
Tiêu chí hoạt động của LICOGIMEC là phát triển xuất khẩu lao động ở các thị
trường có chọn lọc về ngành nghề, liên kết đào tạo nghề với các đối tác nước
ngoài, đặc biệt là Nhật Bản, để đào tạo và đào tạo lại những lao động có tay nghề
chất lượng cao cung ứng cho các dự án trong và ngoài nước phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam.
Kế hoạch trong những năm tiếp theo, LICOGIMEC tiếp tục phát huy thế mạnh về
cung ứng nhân lực; cơ cấu lại các nguồn nhân lực cho các dự án mà LICOGIMEC
sắp triển khai; phấn đấu trở thành một Đơn vị mạnh, đa ngành nghề về cung ứng
nguồn Nhân lực, đào tạo nghề, kinh doanh xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương
mại khác.
Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, tiên phong trong các thị trường mới, lãnh
đạo LICOGIMEC luôn coi trọng xây dựng nội bộ vững mạnh, bám sát chiến lược
phát triển thị trường. Đội ngũ cán bộ nhân viên luôn được chăm lo và bồi dưỡng
kiến thức, nâng cao năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Với sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Tổng công ty LICOGI, sự ủng hộ nhiệt tình
của các Đối tác và sự phấn đấu nội lực không ngừng, cùng với phương châm
“Luôn gắn bó cùng người lao động” chắc chắn LICOGIMEC sẽ là một địa chỉ tin
cậy để người lao động và đối tác yên tâm hợp tác lâu dài, hiệu quả trong mọi lĩnh
vực.
1.1.2Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của LICOGIMEC.

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

-

8

Khoa Kế toán – kiểm toán

Chức năng chủ yếu của công ty: Phát triển xuất khẩu lao động ở các thị trường có
chọn lọc về ngành nghề, liên kết đào tạo nghề với các đối tác nước ngoài, đặc biệt
là Nhật Bản, để đào tạo và đào tạo lại những lao động có tay nghề chất lượng cao
cung ứng cho các dự án trong và ngoài nước phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam. Bên cạnh đó cũng sử dụng chút nguồn lực để sản xuất xây dựng
như: sản xuất cột li tâm, bê tông đúc sẵn…để cố gắng phát triển thành đơn vị mạnh
đa ngành nghề.

-

Nhiệm vụ:
+ Bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+

Phát huy thế mạnh cung ứng nhân lực cho thị trương trong và ngoài nước.

+ Sản xuất có lãi và mang lai lợi nhuận tối ưu cho công ty.
+ Phát triển mở rộng kinh doanh để tăng doanh thu, đồng thời tăng nộp ngân sách

cho nhà nước.
+ Tạo công ăn việc làm cho công nhân công ty và đảm bảo đời sống cho họ.
+ Chăm lo bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.1.3Tình hình nhân lực
Số lượng nhân viên: 163 người ( trong đó có 43 người làm việc ở văn phòng và
120 công nhân lành nghề)
Bảng số 01: Danh sách cán bộ chủ chốt

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

9

STT

Họ và tên

Chức danh

1

Dương Tuấn Phong


Giám đốc

2
3
4
5
6

Khoa Kế toán – kiểm toán

Đinh Văn Toàn

Phó Giám Đốc

Phạm Thị Vinh

Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự

Tạ Tuấn Minh

Trưởng phòng Xuất khẩu lao động

Nguyễn Văn Lộc
Lê Thị Thu Hương

Trưởng phòng Kinh doanh Xuất khẩu lao
động
Trưởng phòng Liên kết-Hợp tác ĐT- trường
nghề


Đinh Văn Toản
Kế toán trưởng
7
1.1.4Một số đối thủ cạnh tranh của LICOGIMEC.
Lĩnh vực xuất khẩu lao động trong ngành xây dựng hiện tại đang rất được
phát triển và ưa chuộng vì thế cho nên LICOGIMEC cũng có rất nhiều đối
-

thủ canh tranh như:
Tổng công ty đầu tư và phát triển hạ tầng đô thị.
Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Công ty vận tải và xây dựng
Tổng công ty xây dựng Hà Nội
Tổng công ty Sông Hồng
Công ty cổ phần Sông Đà
Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
Tổng công ty cơ khí xây dựng
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội…
Mỗi công ty trên đều có những thế mạnh và những phương thức hoạt động kinh
doanh riêng. Do đó LICOGIMEC cần tăng cường sức cạnh tranh thông qua các

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

10


Khoa Kế toán – kiểm toán

hoạt động marketing để mở rộng thị trường đồng thời phải phát triển hoạt động
chăm sóc khách hàng để giữ chân các khách hàng thân thiết.
1.1.5. Thuận lợi và khó khăn của LICOGIMEC.
* Thuận lợi.
- Là một ngành rất được ưa chuộng nên có khả năng mở rộng và phát triển
cao.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo
yêu nghề. Đây là nguồn lực quan trọng ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động tổ chức
sản xuất kinh doanh và cũng là động lực cho những thành quả của công ty trong
thời gian vừa qua.
- Là công ty con của một công ty lớn có bề dày về lịch sử sẽ có nhiều cơ hội mở
rộng thị trường và được nhiều người biết đến.
* Khó khăn.
-Thị trường tiêu thụ rộng lớn vừa là một điểm thuận lợi xong cũng khiến chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn.. Sự canh tranh khốc liệt về giá cả, chất lượng thời
gian thực hiện của các đối thủ.
- Tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước vẫn đang trong tình trạng khó
khăn, tuy lạm phát đã được kiểm chế và lãi suất cho vay được duy trì ổn định hơn
song các Công ty vẫn phải đối mặt với những khó khăn và thách thức lớn
- Công tác tiếp thị còn hạn chế
1.1Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Chi nhánh
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên chi
nhánh XKLĐ.

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – kiểm toán

BAN GIÁM ĐỐC

P.XKLĐ

P.HCNS

BP. Khai thácBP.
thịNghiệp
trườngvụ tổng hợp

-

P.TC-KT

P.KD-XNK

LK-HT ĐT-Trườ

BP. Khai thácBP.
nội
Khai

địathác nước BP.
ngoài
Tác ng

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
+ Ban giám đốc: là người có quyền hạn cao nhất trong công ty.Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.Giám sát, chỉ đạo hoạt động của
công ty thông qua trưởng các phòng ban.
+ Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc
tuyển dụng và tổ chức sử dụng cán bộ công nhân viên, đào tạo, lao động tiền
lương, thi đua khen thưởng,, kỷ luật.
+Phòng XKLĐ: gồm có 2 bộ phận la: bộ phận khai thác thị trường và bộ phận
nghiệp vụ tổng hợp. Bộ phân khai thác thị trường nhiệm vụ chính là nghiên cứu
khai thác thị trường xây dựng và phát triển hạ tầng, nhân lực con người. Bộ phân
nghiệp vụ tổng hợp co nhiệm vụ tổng hợp lại những thông tin mà bộ phận khai
thác thị trường tìm được để cung cấp cho phòng kinh doanh XNK.để phòn kinh
doanh đưa ra những chiến lược kinh donah cụ thể sao cho phù hợp.

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – kiểm toán


+ Phòng kinh doanh XNK: Gồm 2 bộ phận: là bộ phận khai thác nội địa và bộ
phận khai thác nước ngoài. Bộ phận khai thác nội địa:có nhiệm vụ tìm kiếm và đào
tạo nhân lực trong nước trong nước cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, nghiên cứu
thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ và đề ra các biện pháp tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu
cầu kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty ở trong nước. Còn bộ phận
khai thác nước ngoài lấy thông tin từ phòng XKLĐ đưa ra những chiến lươc kinh
doanh phù hợp với các nước khác như Nhật Bản Malaysia về lao động và xây
dựng...
+ Phòng tài chính kế toán:Có 4 người: 1 Kế toán trưởng và 3 kế toán viên.
phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê về tài chính của công ty. Kế toán trưởng điều hành và
chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế toán.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực,
chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý tài chính khác
theo quy định của Nhà nước.
Đăng ký thuế, tờ khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
Ngoài những công việc chính của kế toán phòng kế toán còn có nhiệm vụ phối hợp
với các phòng ban khác lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực,
các chính sách lao động tiền lương, tính lương hàng tháng cho cán bộ, nhân viên
cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Tổ chức công tác
văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm việc với công ty.
+ Liên kết hợp tác ĐT-trường nghề: liên kết với các trường nghề của tổng công
ty như trường Cao đẳng nghề LICOGI, trường CĐXD số 1, trường CĐXD số 4...để
góp phần có nguồn lao động nhân lực dồi dào..
1.2Tổng quan chung và đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của
LICOGIMEC
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – kiểm toán

1.2.1Lĩnh vực lao động và tiền lương
1.3.1.1Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận chức năng
* Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ
- Thực hiện các chế độ chính sách về lao động – tiền lương đối với người lao động
trong Doanh nghiệp
- Quan tâm tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên
trong Doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Thẩm xét các công tác về tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho giám đốc và
làm quyết định triển khai thực hiện
- Làm thủ tục, tham mưu đề bạt các chức danh: Trưởng, phó các phòng ban công
ty, quản đốc các phân xưởng…
- Làm quyết định điều động, sắp xếp công nhân và tiếp nhận công nhân
- Xây dựng kế hoạch, định mức tiền lương của công ty trình công ty xét duyệt và
triển khai thực hiện sau khi được duyệt
- Xác định quỹ tiền lương của công ty, hướng dẫn kiểm tra phân phối tiền lương
- Tham mưu, và xây dựng thực hiện các quy chế trả lương, thưởng, các khoản phụ
cấp cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
- Thực hiện các chế độ chính sách, làm thủ tục hồ sơ cho cán bộ công nhân viên
trong công ty về chế độ bảo hiểm xã hội, thôi việc, thai sản, tai nạn lao động….

- Tham mưu đề nghị cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật, xóa kỷ luật đối với
cán bộ trong công ty.
- Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên
- Xây dựng và thực hiện các quy định về an toàn lao động.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác y tế, vệ sinh, quản lý hồ sơ và khám chữa bệnh
định kỳ cho cán bộ công nhân viên.
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán – kiểm toán

1.3.1.2. Phân tích công tác lao động tiền lương
* Cơ cấu lao động
Bảng 02. Cơ cấu lao động của Chi nhánh

Chỉ tiêu

Năm 2011
Năm 2012
so sánh 2012/2011
Số
Cơ cấu Số
Cơ cấu Số

Cơ cấu
người

(%)

người

(%)

người

(%)

động
155
* Lao động trực

100

163

100

8

5.16129

tiếp
115
* Lao động gián


74.194

120

73.6196 5
26.380

4.347826

tiếp
40
2. Trình độ lao

25.806

43

4

7.5

1. Tổng số lao

3

động
12.883
* Đại học
* Cao đẳng


20
8

12.903
5.1613

21
8

4
1
4.90798 0
36.809

5
0

* Trung cấp
58
* Công nhân kỹ

37.419

60

8

3.448276


thuật
50
* Lao động phổ

32.258

53

32.5153 3
12.883

6

thông
3.Giới tính
* Nam
* Nữ

19

12.258

21

4

2

10.52632


145
10

93.548
6.4516

151
12

92.638 6
7.36196 2

4.137931
20

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

2

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – kiểm toán

Qua bảng số liệu ta thấy số lượng lao động của chi nhánh qua 2 năm có sự

tăng lên nhưng không đáng kể. Trong đó lực lượng lao động trực tiếp tăng 4.35%
lao động gián tiếp tăng 7.5%
Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy sự chênh lệch rất lớn giữa số lượng lao
động nam và lao động nữ: năm 2011 tỷ lệ lao động nam là 93.5% , tỷ lệ lao động
nữ là 6.45% ; năm 2012 tỷ lệ lao động nam là 92.64% , tỷ lệ lao động nữ là 7.36%
Sự chênh lệch này là do đặc thù công việc của công ty: các công việc kỹ thuật, khai
thác tìm hiểu thị trường… đòi hỏi phải có sức khỏe tốt. Lao động nữ chỉ làm công
việc văn phòng và bộ phận lao công.
* Các chính sách về lao động được áp dụng và Công tác tuyển dụng, kí kết
hợp đồng lao động, bố trí sử dụng lao động của chi nhánh.
Trong cơ chế mới này,chi nhánh đã xác định: “ Để tồn tại và phát triển không
những phải có chiến lược sản xuất kinh doanh mà cần phải có chiến lược về lao
động.” (Tức là phải xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù hợp với các
yêu cầu của sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, một đội ngũ lao
động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng các mục tiêu sản xuất kinh
doanh trước mắt cũng như về lâu dài ). Chính vì vậy mà chi nhánh rất coi trọng
chính sách tuyển chọn lao động.
Trước khi tuyển chọn lao động, chi nhánh tiến hành thu hút tìm kiếm (tuyển mộ)
các ứng cử viên cho chi nhánh thông qua quảng cáo và qua các tổ chức giáo dục.
Thông qua quảng cáo là biện pháp đơn giản nhất, chi nhánh thông báo trên các tờ
báo Lao động, báo Nhân dân hay trên các dịch vụ truyền tin. Trong thông báo chi
nhánh thường xuyên nêu những nhiệm vụ chung của công việc và những yếu tố
cần thiết như: bằng cấp, tư chất của những người có nhu cầu được làm việc trong
Chi nhánh.
Thông qua tổ chức giáo dục là biện pháp tuyển chọn mà Chi nhánh hay sử dụng
nhất. Ngoài việc cử người đến các trường Đại học để tuyển những sinh viên vừa tốt
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán – kiểm toán

nghiệp, chi nhánh còn đồng ý cho những sinh viên các trường đến thực tập. Trong
quá trình thực tập, Giám đốc cùng những người trực tiếp hướng dẫn thấy sinh viên
nào có khả năng phù hợp với công việc thì Công ty sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi
để sau khi ra trường, sinh viên có thể về chi nhánh làm việc.
Sau khi tuyển chọn xong, chi nhánh sẽ tiến hành tuyển chọn lao động thích ứng với
từng nhiệm vụ, từng công việc. Quá trình tuyển chọn được Chi nhánh tiến hành
một cách đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao.
Chi nhánh yêu cầu những người đến xin việc nộp hồ sơ bao gồm: sơ yếu lý lịch
gồm những thông tin: tuổi, giới tính, học vấn, những chứng chỉ về trình độ chuyên
môn của người đến xin việc, và khám sức khoẻ qua hội đồng sức khoẻ của trung
tâm y tế Chi nhánh.
Bước tiếp theo là phỏng vấn những người đã vượt qua thử thách ban đầu bằng cách
cho các ứng cử viên trả lời những bài kiểm tra, những câu hỏi trắc nghiệm về kỹ
năng, về sự thông minh của chính bản thân họ. Đồng thời cũng để đánh giá xem
thái độ của họ đối với công việc ra sao.
Chi nhánh thực hiện bước này nhằm mục đích tạo cho người đại diện Công ty và
nhân viên tương lai gặp gỡ, tìm hiểu về nhau nhiều hơn, qua đó Công ty sẽ quyết
định xem ứng cử viên nào thích hợp với chức vụ, công việc còn trống của Công ty.
Thử việc ( từ 1-6 tháng)
Ký hợp đồng chính thức với người lao động sau thời gian thử việc.
1.3.1.3. Các hình thức trả lương được áp dụng tại đơn vị:
- Có thể nói một phương thức trả lương tối ưu là các phương thức được

hầu hết các nhân viên tán thưởng, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty. Tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh riêng biệt, mà mỗi công ty có hình
thức trả lương khác nhau.
Tại LICOGIMEC, lương được thỏa thuận trước với người lao động và
được ghi rõ trong hợp đồng lao động. Hình thức trả lương theo thỏa thuận này
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán – kiểm toán

được áp dụng với cả những người làm công tác quản lý và công nhân sản xuất trực
tiếp.
Ngoài lương cơ bản, người lao động của công ty còn được hưởng phụ cấp
chức vụ( tùy theo từng bộ phận mà người lao động phụ trách, tối thiểu là
500.000 /người/ tháng – đối với chức vụ tổ trưởng ), tiền lương làm thêm theo thời
gian.
Nhận xét : Hình thức trả lương của công ty đơn giản, thuận tiện cho việc tổ chức
hạch toán.LICOGIMEC thanh toán lương bằng thẻ tín dụng. Phòng tài chính kế
toán có nhiệm vụ trả lương cho cán bộ nhân viên trong công ty đúng thời gian quy
định. Cán bộ nhân viên trong công ty được nhận lương vào ngày 15 hàng tháng.
1.3.2 Lĩnh vực kinh tế - kế hoạch

-


*Chức năng nhiệm vụ của bộ phân chức năng
Chịu trách nhiệm trước ty về các chỉ tiêu kế hoạch được giao, đặc biệt là kế hoạch
giao nộp. Chủ động khai thác, mở rộng thị trường nhằm tăng thêm hiệu quả kinh
doanh.

-

Tổ chức sản xuất kinh doanh theo chức năng và nhiệm vụ của công ty giao, phải
đúng với quy định của nhà nước và pháp luật, bảo tồn và phát triển vốn.

-

Trong sản xuất kinh doanh phải mở sổ sách ghi chép đầy đủ, quản lý hóa đơn, đảm
bảo tính trung thực trong kinh doanh. Nộp báo cáo và thanh quyết toán với công ty
từng tháng, từng quý, từng năm.

-

Chịu trách nhiệm về an toàn lao động và giữ vệ sinh môi trường xung quanh.

-

Xây dựng quy chế riêng củaPHÒNG
phòng.
H.C NHÂN SỰ TUYỂN DỤNG

-

Hướng


KHAI THÁC
dẫnTHỊvàTRƯỜNG
giúp đỡ

ĐÀO TẠO NHÂN LỰC

công nhân trong đội mình quản lý thực hiện tốt mọi chủ

trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
-

Ghi chép đầy đủ sổ sách theo quy định, báo cáo thường kỳ với Ban giám đốc và
các phòng, ban chức năng.

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TRONG VÀ NGOÀI N

Sơ đồ 02. Quy trình tiếp nhận lao động và XKLĐ
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – kiểm toán


1.1.Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
LICOGIMEC.
1.1.1Khái quát một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong những năm gần đây
Bảng 03.Một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị : đồng
ST
T
1

2

Chỉ tiêu

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
158,592,939,27 182,252,507,57 194,136,497,48

Tổng Tài sản
Tài sản ngắn hạn

7
8
7
52,729,872,516 75,420,609,150 85,378,095,350
105,863,066,76 106,831,898,42 108,758,402,13

Tài sản dài hạn


1
158,592,939,27

8
182,252,507,57

7
194,136,497,48

7

8
103,227,129,64

7
107,189,873,36

79,105,437,777
79,487,501,500

1
79,025,377,937

7
86,946,624,120

Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu


Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – kiểm toán

Nguồn vốn kinh
3

doanh

41,000,000,000

41,000,000,000 41,000,000,000
198,500,600,00 295,410,500,00

4
5

Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế


85,505,999,575

0

0

9,665,190,592
7,248,892,944

20,352,377,937
15,244,033,453

27,911,200,607
20,933,400,455

(Nguồn : Phòng tổ chức kế toán)


Nhận xét chung :
Nhìnchung tổng tài sản của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt là
giai đoạn 2010-2011, tăng hơn 23 tỷ đồng. Năm 2012 tăng hơn 11 tỷ đồng so với
2011.Mức tăng của tổng tài sản chủ yếu là do sự biến động của Tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn của chi nhánh luôn duy trì ổn định.
Nợ phải trả của chi nhánh năm 2011 tăng hơn 24 tỷ đồng so với 2010 làm cho
tổng nguồn vốn 2011 tăng lên đáng kể so với 2010. Trong đó nguyên nhân khiến
nợ phải trả của chi nhánh tăng đột biến là do chi nhánh tăng các khản vay ngắn hạn
để đầu tư cho sản xuất.
Doanh thu của chi nhánh tăng khá mạnh qua các năm. Năm 2011 chi nhánh tăng
hơn 112 tỷ so với năm 2010, năm 2012 tăng hơn 96 tỷ so với năm 2011. Có thể nói
đây là thành tựu rất đáng ghi nhận của chi nhánh trong bối cảnh kinh tế còn gặp rất

nhiều khó khăn.Điều này cho thấy, chi nhánh đã có những sự đầu tư hợp lý cho
hoạt động sản xuất cũng như chính sách đúng đắn trong kinh doanh.Lợi nhuận sau
thuế của chi nhánh năm 2012 đạt mức 20 tỷ đồng.tăng hơn 13 tỷ so với năm 2010.
Kết quả này ngày càng khẳng định được vị thế của chi nhánh trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động.
1.1.2Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của LICOGIMEC

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – kiểm toán

Bảng 04. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Doanh thu thuần
85,506,000
Gía vốn hàng bán
67,021,459
Lợi nhuận gộp về bán

Năm 2011

198,500,600
160,933,918

Năm 2012
295,410,500
249,126,830

hàng và cung cấp dịch vụ 18,484,541
Doanh thu hoạt động tài

37,566,682

46,283,670

14,834,422
14,834,422

8,053
15,957,666
15,957,666

nghiệp
2,892,139
Lợi nhuận thuần từ hoạt

2,416,298

2,422,856

động kinh doanh

9,647,692
Thu nhập khác
17,499
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
17,499
Tổng lợi nhuận kế toán

20,315,962
9,415

27,911,201

trước thuế
9,665,191
Chi phí thuế thu nhập

20,325,377

27,911,201

doanh nghiệp
2,416,298
Lợi nhuận sau thuế thu

5,081,344

6,977,800

nhập doanh nghiệp


15,244,033

20,933,401

chính
Chi phí tài chính
5,944,710
* trong đó chi phí lãi vay 5,944,710
Chi phí quản lý doanh

7,248,893

9,415

Nhận xét :
-

Doanh thu thuần năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010: cụ thể đã tăng 132 % đạt
mức 198.5 tỷ đồng , năm 2012 doanh thu thuần tăng với mức thấp hơn: 48.8 % so
với năm 2011

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội


21

Khoa Kế toán – kiểm toán

-

Tỷ trọng của Gía vốn/ Doanh thu có xu hướng tăng. Năm 2010, chỉ tiêu này đạt

-

mức 78%, đến năm 2011 tăng lên là 81% và 84,3% vào năm 2012.
Sự biến động của Doanh thu ảnh hưởng lớn đến sự biến động của Lợi nhuận. Có
thể khẳng định năm 2011 chứng kiến bước nhảy vọt về lợi nhuận của chi nhánh.
Trong đó, lợi nhuận gộp tăng 103% so với năm 2010. Năm 2012 chỉ tiêu này có

-

tăng nhưng mức tăng không lớn, khoảng 23%
Chi phí hoạt động tài chính tăng do Doanh nghiệp đã thực hiện các khoản vay để
đầu tư cho hoạt động sản xuất của mình. Đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân khiến cho Doanh nghiệp đạt được mức Doanh thu tăng cao trong năm
2011. Riêng năm 2012 đã có Doanh thu từ hoạt động tài chính, đạt hơn 8 triệu

-

đồng.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và sau thuế không nằm ngoài xu hướng biến
động chung. Lợi nhuận trước thuế tăng mạnh vào năm 2011 và có xu hướng tăng
trong năm 2012. Cụ thể năm 2010, Lợi nhuận trước thuế đạt hơn 9 tỷ, đến năm
2011 lợi nhuận đã tăng lên hơn 20 tỷ, cuối năm 2012 lợi nhuận thống kê được đạt

gần xấp xỉ 28 tỷ đồng.
Các chỉ tiêu phân tích cho thấy sự vươn lên mạnh mẽ của Doanh nghiệp trong
những năm gần đây và xu hướng phát triển vững chắc của Doanh nghiệp trong
những năm tới.
1.1.3Tỷ suất lợi nhuận

Bảng 05. Tỷ suất lợi nhuận trong giai đoạn 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Lợi nhuận

Năm 2010
thuế/ 0.11303523

Năm 2011
0.10239453

Năm 2012

Doanh thu thuần
7
Lợi nhuận sau thuế/ Doanh 0.08477642

7
0.07679590

0.094482766

thu thuần

3


0.070862074

trước

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

8

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán – kiểm toán

Lợi nhuận trước thuế / 0.06094338

0.11152316

Tổng tài sản (ROA)
8
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn 0.09119538

8
0.19290047


0.143771014

chủ sở hữu (ROE)

2

0.240761513

4

Nhận xét :
-

Nhìn chung chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế / Doanh thu thuần, Lợi nhuận sau

thuế / Doanh thu thuần giảm dần qua các năm.Lợi nhuận và Doanh thu thuần đều
tăng nhưng tốc độ tăng của Lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của Doanh thu. Chính
điều này đã khiến cho chỉ tiêu này giảm qua các năm 2011 và 2012
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản tăng đều qua các năm. C1ó thể thấy,
Năm 2010, cứ 1 đồng Tài sản sẽ tạo ra khoảng 0.06 đồng lợi nhuận, sang đến năm
2011 và 2012 con số này đã tăng lên là 0.11 và 0.14. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng biến động tương tự.Tuy nhiên để đánh giá được
chính xác cần so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu bình quân của ngành cũng như của
các doanh nghiệp cùng ngành.
CHƯƠNG 2:Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của
LICOGIMEC.
2.1. Những vấn đề chung trong công tác kế toán của LICOGIMEC.
2.1.1. Chính sách kế toán
- Từ ngày 01/01/2007 Công ty chính thức áp dụng chế độ kế toàn ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Niên độ kế toán bắt đầu tìư ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày đầu tháng tới ngày kết thúc của tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ và USD

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – kiểm toán

- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.
- Thuế GTGT: công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị hao mòn
+ Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp đường thẳng căn cứ vào
thời gian sử dụng hữu ích của từng loại tài sản. Tỷ lệ khấu hao được tính phù hợp
với tỷ lệ khấu hao quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12
năm 2003 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Đối với nguyên vật liệu, vật tư nhập kho: ghi nhận trị giá theo giá gốc, giá thành
sản xuất thực tế.
Đối với vật tư, vật liệu xuất kho: công ty áp dụng đánh giá trị hàng xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền.

2.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán – kiểm toán

Các loại chứng từ chủ yếu công ty thường hay sử dụng là:


Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho



Phiếu thu, phiếu chi



Giấy báo nợ, giấy báo có



Hóa đơn thuế GTGT




Bảng thanh toán tiền lương
Các chứng từ của từng phần hành đều được luân chuyển đúng quy định, có đầy đủ
chữ ký cần thiết bắt buộc và được bảo quản lưu trữ cẩn thận theo một quy trình cụ
thể do chính kế toản trưởng đã xây dựng và triển khai thực hiện nhất quán cho
phòng kế toán một cách có hiệu quả, đảm bảo việc truy xuất nhanh, chính xác, đầy
đủ khi có yêu cầu. Nội dung của chứng từ đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực
với nội dung kinh tế phát sinh. Chữ viết trên chứng từ kế toán chính xác, không tẩy
xoá, không viết tắt. Chứng từ kế toán được xắp sếp trong mỗi cặp hồ sơ của từng
phần hành một cách có khoa học theo thứ tự thời gian và được đóng gói thành từng
gói riêng biệt, có nhãn bìa để nhận dạng. Sau đó, chứng từ sẽ được lưu giữ trong
phong lưu giữ chứng từ do một nhân viên trông coi, bảo vệ đảm bảo yêu cầu an
toàn và bí mật, đảm bảo chứng từ không bị sửa chữa, sử dụng khi không có thẩm
quyền đồng thời thường xuyên kiểm tra.
2.1.3. Hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam theo
nguyên tắc giá gốc phù hợp vơi quyết định 15/2006/ QĐ-BTC và chuẩn mực kế
toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành kèm theo

-

Bảng cân đối kế toán

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

-

25

Khoa Kế toán – kiểm toán

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
2.1.4. Hệ thống tài khoản kế toán

-

Tài khoản là cách thức phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh riêng biệt theo từng đối tượng ghi của hạch toán kế toán (tài sản, nguồn vốn
và các quá trình kinh doanh).LICOGIMEC là một chi nhánh dịch vụ XKLĐ vừa
nên công ty cũng sử dụng các loại tài khoản từ loại 1 đến loại 9 nhưng không
nhiều. Hệ thống tài khoản của công ty nhìn chung là đơn giản, số lượng không
nhiều và dễ hạch toán
2.1.5 Hệ thống sổ sách kế toán.
LICOGIMEC căn cứ vào các công văn, quyết định, chỉ thị mới nhất của Bộ
Tài chính trên cơ sở tình hình thực tế tại Công ty để vận dụng một cách thích hợp
hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế toán,tài chính doanh nghiệp. Công ty
đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hàng ngày ,căn cứ vào chứng

từtừ
gốc
tra đựơc dùng làm căn cứ ghi
Chứng
Sổđã
kếđược
toán kiểm
chi tiết
sổ, Trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và các sổ thẻ chi tiết,
sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các
tài khoản kế toán phù hợp . TTYTTKTK62 621, 622, 623, 627
Nhật
Sổ kế toán chi tiết
gSổký
Cáichung
TK
Định kỳ, vào cuối mỗi quý từ 622,
các 623,
sổ, 627,
thẻ 154.
chi 632
tiết kế toán vào Bảng tổng hợp chi
ốc cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
tiết và cộng số liệu trên Sổ cái để lập Bảng
tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập Báo cáo tài chính

Sổ cái tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết


Sơ đồ 03. Kế toán theo hình thức nhật ký chung

Bảng cân đối số phát sinh

Nguyễn Thị Thảo –KT4-K13
MSV:1331071059

Báo cáo tốt nghiệp
Báo cáo tài chính


×