Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Thực trạng bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.66 KB, 93 trang )

1

1

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LUC
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1

Viết tắt
BHTN

Viết đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp

2
3
4
5

BHXH
BHYT
CCDV



Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cung cấp dịch vụ
Cao đẳng

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

CPTM
CSH
ĐG
DN

GTGT
HC – NS
HĐKD
HH
KD

Cổ phần thương mại
Chủ sở hữu
Đơn giá

Doanh nghiệp
Giám đốc
Giá trị gia tăng
Hành chính nhân sự
Hoạt đông kinh doanh
Hàng hóa
Kinh Doanh

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


2

2

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

16

KPCĐ

Kinh phi công đoàn

17

KT


Kỹ thuật

18
19
20
21

PGĐ
SXKD
TGNH
TK

Phó giám đốc
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản

22
23
24
25
26

TM
TS
TSCĐ
TT
VNĐ


Tiền mặt
Tài sản
Tài sản cố định
Thực tế
Việt Nam Đồng

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


3

3

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng, biểu

Tên bảng

Bảng 1.1

Tình hình Tài sản,Nguồn vốn trong 3 năm

Bảng 1.2

Bảng 1.3

Báo cáo KQKD của công ty trong 3 năm (20112013)
Bảng chấm công

Bảng 1.4

Bảng thanh toán tiền lương

Biểu 1.5

Sổ nhật ký chung kế toán tiền lương

Biểu 1.6

Sổ cái TK 334

Biểu 1.7

Sổ cái TK 338

Biểu 1.8

Phiếu thu

Biểu 1.9

Phiếu thu

Biểu 2.1


Phiếu thu

Biểu 2.2

Sổ kế toán chi tiết tiền mặt

Biểu 2.3

Sổ nhật ký chung kế toán vốn bằng tiền

Biểu 2.4

Sổ cái TK 111

Biểu 2.5

Hóa đơn GTGT

Biểu 2.6

Phiếu xuất kho

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


4


4

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Biểu 2.7

Sổ chi tiết thanh toán với người mua

Biểu 2.8

Báo cáo tổng hợp doanh số bán hàng

Biểu 2.9

Sổ nhật ký chung

Biểu 3.1

Sổ cái TK 5111

Biểu 3.2

Sổ cái TK 632

Biểu 3.3

Sổ cái TK 711


Biểu 3.4

Sổ cái TK 911

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ,
Đồ thị

Tên hình vẽ, đồ thị

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Sơ đồ khối cơ cấu bộ máy của công ty
Trình tự bán hàng tại Công Ty CP Thương Mại, Kỹ Thuật Quang
Thiên

Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng

Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Trình tự hạch toán TK 111
Trình tự hạch toán TK 112
Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ trình tự hạch toán TK 911
Trình tự ghi sổ

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


5

5

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, nước ta đã và đang từng
bước hội nhập và phát triển song hành cùng nền kinh tế khu vực và kinh tế thế
giới nói chung. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước không ngừng được
củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô mà cụ thể là các
chính sách kinh tế mới được ban hành giữ một vị trí quan trọng trong việc quản
lý điều hành và kiểm soát kinh tế bằng pháp luật của Nhà nước. Với hàng loạt
các chính sách mới đó, giữ vai trò quan trọng phải kể tới sự đổi mới về cơ chế
quản lý tài chính, về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới….
Trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng thì

công tác kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Để có một báo cáo tài chính chính xác cung
cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý và những người quan tâm, cần phải kể đến
vai trò của kiểm toán viên trong việc kiểm tra, đánh giá độ chính xác của báo cáo
tài chính. Để từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định chính xác có lợi
cho doanh nghiệp của mình cũng như thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu
tư.
Đối với bất kỳ một sinh viên chuyên ngành kế toán nào, hành trang trước khi
bước vào nghề nghiệp chuyên môn của mình, cần phải có cái nhìn tổng quan và

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


6

6

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

một nền tảng vững chắc về công tác làm kế toán. Do đó thời gian thực tập là điều
kiện tốt để em có thể kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và phục vụ thiết thực
cho việc học tập các môn học chuyên ngành kế toán cũng như thực tập tốt ở giai
đoạn sau.
Với mong muốn được tìm hiểu thực tế công tác kế toán so với lý thuyết đã
được đào tạo ở trong trường, em đã chọn “Công ty Cổ phần Thương mại, Kỹ
thuật Quang Thiên” làm cơ sở thực tập, để tiếp cận với hoạt động kinh doanh nói

chung và tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu và lý luận thực tế, để hoàn thành tốt báo cáo thực
tập, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ
phần Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên, Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
và sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Hiền.
Nội dung báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1 : Tổng quan về đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý về
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên
Phần 2 : Thực trạng bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên
Phần 3 : Nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp
Với nỗ lực của bản thân, mặc dù đã cố gắng hết sức, song do điều kiện thời
gian thực tập và kiến thức hạn chế của bản thân nên báo cáo thực tập này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô, các anh chị phòng kế toán trong công ty để bài báo cáo này có thể hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2014

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


7

7

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sinh viên thực hiện
TẠ THỊ BÍCH NGỌC

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI, KỸ THUẬT QUANG THIÊN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương mại, Kỹ
thuật Quang Thiên
1.1.1. Thông tin về công ty cổ phần thương mại, kỹ thuật Quang Thiên
- Tên Công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI, KỸ THUẬT QUANG THIÊN
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: QUANG THIEN TRADING,
TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
- Tên công ty viết tắt: QUANG THIEN TECHNO.,JSC
- Trụ sở chính: Số 3 ngõ 562/78 đường Trần Cung, Cổ Nhuế, Từ Liêm,
Hà Nội
- Điện thoại: 04.66637069
- Email:
- Website: thietbiquangthien.com
- Mã số thuế: 0105821564
- Ngày thành lập: Công ty cổ phần Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên
được thành lập vào ngày 16 tháng 03 năm 2010.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp



8

8

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Công ty được Sở Kế Hoạch & Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh
số 0105821564 ngày 16-03-2010. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ
khi đăng ký và chính thức đi vào hoạt động từ đó.
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 ( Ba tỷ việt nam đồng)
Công ty cổ phần Kỹ thuật, Thương mại Quang bán buôn, bán lẻ Sản phẩm của
Quang Thiên là linh kiện điện tử viễn thông, máy móc, camera, máy vi tính, các
thiết bị ngoại vi, phần mềm và đồ dùng gia dụng….các sản phẩm của các tập
đoàn hàng đầu thế giới như Mitsubishi Electric, Panasonic, Sony, Aiphone, Ekar,
Bosch, máy tính ACER, HP....
1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty Quang Thiên thành lập và đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là
3000.000.000 VNĐ. Ngay từ khi mới thành lập, với quy mô là một công ty tư
nhân nhỏ bé số lượng thành viên ban đầu chỉ có 10 người nhưng công ty luôn
luôn đặt tiêu chí lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Vì vậy mà uy tín cũng như
tên tuổi của Quang Thiên đã được nhiều khách hàng biết đến. Sản phẩm của
Quang Thiên đã có mặt ở nhiều các doanh nghiệp,nhà máy, trường học…
Sau 4 năm hoạt động, nhân viên của công ty đã tăng không ngừng về số lượng
cũng như chất lượng phục vụ khách hàng. Giờ đây đội ngũ nhân viên của công ty
đã hơn 20 người và có rất nhiều cửa hàng là đại lý phân phối bán lẻ sản phẩm
của Quang Thiên khắp cả nước.
Sản phẩm của Quang Thiên là linh kiện điện tử viễn thông, máy móc, camera,

máy vi tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm và đồ dùng gia dụng….các sản
phẩm của các tập đoàn hàng đầu thế giới như Mitsubishi Electric, Panasonic,
Sony, Aiphone, Ekar, Bosch, máy tính ACER, HP....
Công ty có đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy tại các trường ĐH và CĐ,
làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt đội ngũ nhân viên kinh doanh
phải thường xuyên nghiên cứu phát triển thị trường, gặp gỡ khách hàng và tạo

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


9

9

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mối quan hệ với khách hàng. Kể từ năm 2010 công ty áp dụng chính sách khoán
theo doanh thu hàng hóa tiêu thụ nhiều tạo doanh thu lớn thì sẽ có mức thưởng
cao. Điều đó khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên tích cực hơn và lợi
nhuận của công ty tăng lên đáng kể.
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại, Kỹ thuật
Quang Thiên
1.2.1. Sơ đồ khối tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận
Công tác quản lý là khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được
để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Do đặc điểm của Công ty cổ phẩn Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên và
do nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy của Công ty cổ phẩn Thương mại, Kỹ
thuật Quang Thiên được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Có thể khái
quát cơ cấu tổ chức của công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khối cơ cấu quản lý của công ty

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


10

10

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giám Đốc

PGĐ
Kinh
Doanh

Văn phòng đại diện
Phòng kinh doanh Phòng dịch vụ

PGĐ HC-TC-KT


Phòng
TC
HC

Phòng kỹ thuật

Phòng TC-KT

Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng.
Theo hình thức này, Ban giám đốc được sự giúp đỡ của hai phó giám đốc, các
phòng ban chức năng, các chuyên gia trong công ty, các tư vấn viên để cùng
nhau nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề quan trọng,
quyết định đến sự phát triển và mở rộng của công ty. Tuy nhiên, quyền quyết
định những vấn đề trên vẫn là thẩm quyền của Giám đốc. Những quyết định
quản lý đã được Ban giám đốc thông qua, sẽ được thực hiện thông qua các lãnh
đạo của các phòng ban. Còn các phòng ban, trong đó đứng đầu là các trưởng
phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc thông qua các bản kế hoạch
và các bản báo cáo. Các trưởng phòng chỉ được quyền định đoạt trong một số
vấn đề nhất định được Giám đốc cho phép và giới hạn phạm vi, sau đó báo cáo

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


11

11


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lại các thông tin cần thiết cho Ban giám đốc của công ty. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ nếu cần có sự phối hợp của các phòng ban khác, các phòng ban
phải chủ động gặp gỡ trao đổi để giải quyết vấn đề. Đối với các công việc cần
nhiều phòng ban phối hợp ban lãnh đạo công ty giao cho một phòng chịu trách
nhiệm chính. Phòng ban đó phải có trách nhiệm chủ động tổ chức triển khai công
việc được giao và phối hợp các phòng ban khác để cùng thực hiện công việc.
Mọi công việc vượt qua thẩm quyền quyết định của các trưởng phòng đều
phải thông qua ý kiến của Ban giám đốc. Các trưởng phòng không được tự ý
quyết định nếu không phải chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty và pháp
luật. Các nhiệm vụ, công việc có sự phối hợp của nhiều phòng ban khác nhau
nếu không đi được đến thống nhất cuối cùng sẽ phải trực tiếp báo cáo lên Ban
giám đốc để xin ý kiến giải quyết cuối cùng.
1.2.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận
 Giám đốc công ty: Giám đốc Trần Quốc Thiều là người đại diện về mặt
pháp lý của công ty. Do đó, Giám đốc có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý và thay mặt đơn vị ký kết các hợp đồng
quan trọng, ký các quyết định, các văn bản pháp lý do công ty ban
hành phục vụ cho mục đích quản lý.
- Là người thay mặt đơn vị thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của công ty
đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội.
- Là người lãnh đạo cao nhất của đơn vị, có nhiệm vụ quản lý toàn
diện và điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.
- Là người quyết định cao nhất các vấn đề quan trọng, mang tính
chiến lược của công ty như bảo toàn và phát triển nguồn vốn của
công ty, quyết định mở rộng thị trường, thay đổi các chính sách
kinh doanh….

 Phó giám đốc hành chính – tổ chức – kỹ thuật: Phó giám đốc HC - TC -

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


12

12

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

kế toán Trần Vinh Quang thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tài chính.
- Tổ chức hoạt động hành chính - quản trị.
- Quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
 Phó giám đốc kinh doanh: Phó giám đốc kinh doanh Nguyễn Thị Minh
Nguyệt thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Giúp giám đốc bán hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Kiểm soát hoạt động của mạng lưới bán hàng
- Quản lý xuất, nhập vật tư, hàng hóa, sản phẩm
 Phòng tài chính kế toán: Trưởng phòng Nguyễn Thị Thanh Dung
Tạ Thị Hoa (Kế toán bán hàng)
Nguyễn Minh Anh
Nguyễn Thị Hoa
-


Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty

-

căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty
và dự toán chi tiêu của Công ty đã được hội đồng quản trị phê
duyệt.
Tổ chức việc ghi chép sổ sách, báo cáo kế hoạch theo quy định của
pháp luật và quy chế của Công ty.
- Tham mưu cho hội đồng quản trị trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính

-

trong năm.
Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế hàng

năm theo yêu cầu của cơ quan quản lí nhà nước.
Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh cho ban
giám đốc và hội đồng quản trị theo định kỳ hoặc bất cứ khi nào yêu cầu.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


13

13

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phòng kinh doanh: Trưởng phòng Phan Văn Đạt Cán bộ thi trường do
giám đốc ký hợp đồng lao động theo đề nghị của phó giám đốc HC- TC –
kế toán.
- Triển khai các kế hoạch kinh doanh như: Tiếp thị, xúc tiến thương
mại, bán hàng theo kế hoạch của Công ty.
- Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh
doanh thông qua các hoạt động điều tra thị trường.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và để trình kế hoạch tổ chức
kinh doanh cho ban giám đốc định kì hàng tháng và cho hội đồng
quản trị bất cứ khi nào.
 Phòng kỹ thuật: Trưởng phòng Vũ Văn Mạnh Tổ chức nghiên cứu công
nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do khách hồi về.
 Phòng tổ chức – hành chính: Trưởng phòng Nguyễn Thị Ngân Giám sát
các hoạt động mang tính chất hành chính của Công ty.
 Văn phòng đại diện: trực văn phòng Đào Thị Nga
- Đại diện cho Công ty trong việc giao tiếp thương mại, đàm phán, kí
kết hợp đồng với khách hàng đại lí tại khu vực được Công ty chỉ
định.
- Thực hiện các chức năng và yêu cầu khác của Công ty.
 Phòng dịch vụ: trưởng phòng Quản Phương Lâm
- Lắng nghe ý kiến, đánh giá của khách hàng từ đó đưa ra các biện
pháp để giải quyết những thắc mắc cho khách hàng một phương án
tốt nhất.
- Là nơi thực hiện việc bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm của công ty khi
có ra sự cố và thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Thương mại, Kỹ
thuật Quang Thiên

Công ty cổ phần thương mại, kỹ thuật Quang Thiên là một công ty hạch

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


14

14

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

toán kế toán độc lập, với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là bán buôn,
bán lẻ đồ điện tử, máy vi tính, thiết bị ngoại vi, thiết bị, phụ tùng máy cụ thể là:
 Bán buôn về các thiết bị, linh kiện điện tử viễn thông…..
 Bán buôn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm trong các của

hàng chuyên doanh...
 Bán lẻ đồ dùng khác trong gia đình, các thiết bị nghe nhìn các mặt hàng

như đèn, bộ đèn điện, camera …..
 Bán buôn vật liệu, lắp đặt khác trong xây dựng…
 Về dịch vụ kỹ thuật thì công ty nhận các dịch vụ như: lắp đặt hệ thống

điện, hệ thống cấp nước, máy móc, sửa chữa máy móc, thiết bị điện…
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại, kỹ thuật Quang
Thiên

- Cung cấp các dịch vụ về máy tính, thiết bị ngoại vi, nghe nhìn, điện tử viễn
thông
- Phân phối các linh kiện điện tử viễn thông, vật liệu xây dựng cho các doanh
nghiệp và tư nhân .

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


15

15

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh thương mại công ty luôn cung

-

cấp cho thị trường, người tiêu dùng trong toàn quốc những đồ điện tử viễn
thông, thiết bị ngoại vi, máy vi tính, vật liệu xây dựng, gia dụng tốt nhất, đảm
bảo chất lượng, mẫu mã đẹp, đa dạng về chủng loại, phù hợp với mọi túi tiền
của người tiêu dùng. Công ty thực hiện chiến lược kinh doanh đa dạng hóa về
chủng loại sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, kể cả
những người tiêu dùng được coi là khó tính nhất. Nhằm thỏa mãn nhu cầu của
các đối tượng, các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị
trường, thực hiện tốt nhiệm vụ chính của công ty và đồng thời đáp ứng nhu

cầu thị trường, công ty đã đề ra các nhiệm vụ chủ yếu sau:


Phải tìm hiểu rõ thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, để qua đó
đưa ra các chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp nhất cho công ty.



Không ngừng đào tạo chuyên môn cho các nhân viên trong công ty,
nhằm nâng cao hiểu biết của mỗi cá nhân, để làm sao công ty hội
nhập với thị trường nhưng vẫn không bị hòa tan.



Tìm tòi và nghiên cứu chế tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi
trường, giá cả lại phải chăng để cung ứng ra thị trường.




Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất
Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng
hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.



Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh và các cá nhân trong nước.




Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm
bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước
thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


16

16

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Với mô hình là một công ty thương mại nên lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
của Quang Thiên là nhập các sản phẩm rồi về phân phối cho các công ty, cửa
hàng đại lý và bán lẻ trực tiếp cho khách hàng, phục vụ người tiêu dùng qua
đó:
-

Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển

-

Đảm bảo đời sống cho người lao động


-

Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.

1.3.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần TM, KT
Quang Thiên
1.3.2.1 Đặc điểm về thị trường
Do công ty hoạt động chủ yếu là điện tử viễn thông, máy tính, đồ gia dụng,
vật liệu xây dựng…cho nên thị trường của công ty khá rộng lớn, bao gồm cả một
tỉnh của phía Bắc. Do thị trường của công ty tương đối rộng nên công ty đã
không ngừng đưa ra các chiến lược, như là vận chuyển tới tận nơi người tiêu
dùng, phục vụ 24/24h đối với các nơi cần .
Công ty có nguồn cung ứng về thị trường vô cùng đa dạng và phong phú, về
mẫu mã sản phẩm công ty ưu tiên những nhà cung ứng trong nước, nhằm hưởng
ứng phong trào người Việt Nam dùng hàng Việt Nam.
1.3.2.2 Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh:
Các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà công ty cổ phần thương mại, kỹ
thuật Quang Thiên kinh doanh như máy tính, linh kiện điện tử, camera, loa, máy
chiếu, hàng gia dụng…công ty luôn chú trọng về chất lượng của sản phẩm, nhằm
sao đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nên công ty luôn kinh doanh các
mặt hàng, sản phẩm chất lượng cao được sản xuất bằng những công nghệ hiện
đại và tiên tiến nhất.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


17


17

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Công ty kinh doanh chủ yếu là cung cấp và phân phối điện tử viễn thông,
máy móc thiết bị, vật liệu. Trong đó thì công ty chú trọng vào khâu phân phối
mẫu mã chất lượng sản phẩm.
- Thiết bị công nghệ máy móc : máy móc và thiết bị thì công ty nhập máy
móc tiên tiến hiện đại nhất hiện nay để đưa vào tiêu thụ, công ty không mở
rộng quy mô mà chỉ dừng lại ở mức vừa và nhỏ.
- Các thiết bị, máy móc thiết bị điển hình ở Quang Thiên gắn liền với các
sản phẩm mang nhẫn hiệu:
 Màn hình Mitsubitsi Video Wall
 Màn hình ghép BENQ PH460
 Máy chiếu chuyên dụng NEC PH1000U
 Camera IP LILIN IPS2034P
 Loa TOA
1.3.2.3. Tình hình cung ứng vật tư, hàng hóa, và tình hình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ:
- Vật tư chủ yếu của công ty là nhập trực tiếp từ các nhà máy, quy mô của
mặt hàng này thì rất đa dạng và phong phú đủ mọi chủng loại. Giá cả của các
loại mặt hàng thì đa dạng.
1.3.2.4. Phương thức tiêu thụ và thanh toán
Công ty đang sử dụng cả hình thức bán buôn và bán lẻ hàng hoá. Khi cung
cấp hàng hóa tới các đối tuợng khách hàng công ty thực hiện theo phuơng châm
thực hiện hết khả năng để có thể cung cấp được nhiều nhất tới nhu cầu của khách
hàng . Vì thế khách hàng của công ty có thể là khách hàng cá nhân qua có nhu
cầu về sản phẩm, hoặc khách hàng có thể là những đơn vị bán lẻ hàng hoá, hoặc

những khách hàng quen thuộc. Công ty không chỉ giao dịch với khách hàng tại

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


18

18

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trụ sở chính, mà còn cả phương thức hoạt động rất phổ biến là giao dịch với
khách hàng qua điện thoại, hoặc fax, hoặc email.
Hai phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu của công ty:
* Bán buôn
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty
lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết
quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại Từ Liêm. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn
hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán kho của công ty viết
hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng tại kho, lập phiếu xuất kho xuất hàng
tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối

ngày kế toán kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều
thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các
đại lý và đơn đặt hàng, kế toán kho của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và
giao hàng trực tiếp không qua kho.
* Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện ở cửa hàng 21 Trần
Cung, Từ Liêm, Hà Nội.
Công ty có cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của cửa hàng này chiếm một
phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


19

19

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

toán của cửa hàng bán lẻ đều là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho
công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
Tại cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ
tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập
báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty.
Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng

hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn linh
hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo.
Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc
sau từng lần thanh toán cụ thể là:
 Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
 Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi
giao hàng.
 Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng sau
khi đã lập hóa đơn bán hàng cho khách tại phòng kế toán của công ty.
 Ngoài ra, để thu hút khách hàng công ty sử dụng chiến lược giá cả
hết sức linh hoạt…Giá bán được tính theo trị giá mua vào của giá cả
thị trường, đồng thời dựa vào mối quan hệ của khách hàng với công
ty, Thành Đạt tiến hành giảm giá đối với những khách hàng mua
thường xuyên, mua với số lượng lớn, mua nhiều với tỷ lệ từ 1% tới
5% trên tổng doanh thu bán hàng của đơn vị đó trong một năm.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động bán hàng của Quang Thiên

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


20

20

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Công tác tổ chức bán hàng được công tổ chức, phân công cho các phòng
ban chuyên trách, trong đó chủ yếu là sự kết hợp của hai phòng kinh doanh và
phòng tài chính – kế toán, mỗi nhân viên cuả một phòng ban sẽ được phân công
nhiệm vụ rõ ràng. Cụ thể như sau:
* Phòng kinh doanh: là nơi lập các kế hoạch kinh doanh và có nhiệm vụ
triển khai các kế hoạch đó, thiết lập giao dịch với hệ thống khách hàng và hệ
thống nhà phân phối, phân tích thị trường tìm kiếm nguồn hàng cho công ty, phát
triển thị trường nội địa dựa theo chiến lược công ty, thực hiện các hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty, tham mưu đề xuất cho Ban GĐ công ty, hỗ trợ các bộ
phận khác vể các vấn đề kinh doanh, tiếp thị, lập kế hoạch…
Phòng kinh doanh được tổ chức công việc như sau:
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người quản lý trực tiếp đối với phòng
kinh doanh. PGĐ kinh doanh có trách nhiệm xem xét, ký kết các hợp đồng kinh
tế, tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược kinh doanh của công ty.
+ Trưởng phòng kinh doanh: là người giao tiếp với khách hàng, liên hệ
với các cớ sở ngoài đơn vị để tiếp thị và khai thác, nghiên cứu thị trường, cố vấn
cho PGĐKD về việc chọn khách hàng và thị trường tiêu thụ. Tạo mối quan hệ
lâu dài với khách hàng, giám sát việc thanh lý hợp đồng và cùng bộ phận kế toán
theo dõi việc thu hồi công nợ của khách hàng…Trưởng phòng kinh doanh sẽ là
người phân công công việc phù hợp cho từng nhân viên trong phòng.
+ Nhân viên kinh doanh: có nhiệm vụ thực hiện công việc theo yêu cầu
của trưởng phòng, thực hiện quản lý theo dõi từng đơn hàng mà mình phụ trách.
* Phòng kế toán – tài chính:
+ Thiết lập giao dich trực tiếp với khách hàng và hệ thống nhà phân phối.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp



21

21

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Thực hiện hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm đem lại doanh thu
cho công ty.
+ Thực hiện các công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính, kế toán
theo đúng qui định của Nhà nước.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ban GĐ công ty.
+ Ngoài ra, bộ phận kế toán còn tham gia vào hệ thống quản lý chất
lượng, hệ thống quản lý môi trường và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội.
Trình tự bán hàng được Công Ty CP Thương Mại, Kỹ Thuật Quang
Thiên được tổ chức một cách có hệ thống theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự bán hàng tại Công Ty CP Thương Mại, Kỹ Thuật
Quang Thiên

Khách hàng

(1)

Phòng kinh doanh

(3)


Phòng kế toán

(2)
Phó giám đốc kinh doanh

(4)

Kho

(5)
Giao hàng

* Giải thích:
(1) Từ đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh tìm hiểu xem
xét duyệt và ký hợp đồng kinh tế với khách hàng.
(2) Hợp đồng kinh tế được trình cho phó giám đốc kinh doanh xem xét
và ký duyệt.
(3) Hợp đồng kinh doanh sau khi trình PGĐ ký duyệt sẽ được bộ phòng
kinh doanh chuyển qua cho phòng kế toán để thực hiện các nghiệp vụ liên qua
tới chứng từ bán hàng.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


22

22


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(4) Sau khi hoàn tất các thủ tục tại phòng kế toán, tại kho thủ kho kiểm
tra về đơn hàng, số lượng , chất lượng hàng của công ty và tiến hành xuất hàng
giao cho bộ phận giao hàng.
(5) Bộ phận giao hàng của công ty có nhiệm vụ kiểm tra đầy đủ hàng
hóa trước khi lên xe và giao hàng tới địa điểm khách hàng yêu cầu.
1.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên
1.4.1 Tình hình Tài sản, Nguồn vốn cuối 3 năm gần đây ( từ 2011 đến 2013).
Biểu 1.1: Tình hình Tài sản, Nguồn vốn trong 3 năm (2011-2013)
TS ngắn hạn

TS dài hạn
Số
cuối
năm

Tổng Tài sản
Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Nợ Phải trả

Vồn CSH

Tỷ lệ
%

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

906.610.880

Tỷ lệ
%

2011

4.533.054.400

3.530.902.933

58,7%

1.002.151.467

41,3% 3.626.443.520 80%

2012

6.163.298.600


4.315.142.460

60,1%

1.848.156.141

39,9% 5.782.128.780 80,3% 1.381.169.824 19,7%

2013

8.279.681.900

5.466.157.370

63,7%

2.813.524.530

36,3% 6.637.729.620 85%

1.649.152.285 15%

(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên)

Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta thấy được tình hình của công ty có
những biến động nhưng chưa cao,nguyên nhân do thị trường cạnh tranh :
- Tổng tài sản qua 3 năm đều tăng lên cụ thể tài sản năm 2011 là
4.533.054.400 đồng, năm 2012 là 6.163.298.600 đồng, năm 2013 là
8.279.681.900 đồng.
- Trong 2 năm tài sản năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.630.244.200 đồng

tương ứng với tỷ lệ tăng 1,4%. Tài sản năm 2013 so với 2012 tăng 2.116.383.300
đồng tương ứng với tỷ lệ 3,6%.
☞ Kết luận: từ những số liệu trên ta thấy tình hình biến động tài sản, nguồn
vốn tại công ty khá ổn định. Trong tương mại nó sẽ phát triển tốt hơn nữa.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

20%

Báo cáo tốt nghiệp


23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23
Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.4.2. Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây
Bảng1.2: Báo cáo KQKD của công ty trong 3 năm (2011 đến 2013)

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


24

24


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu


Số

1.Tổng doanh thu và cung
cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm DT

3.452.495.600

5.895.321.400

6.216.456.200

01
02

7.962.789

14.564.789

15.566.210

3.DT thuần


10

3.444.532.811

5.880.756.611

6.200.889.990

4.Giá vốn hàng bán

11

2.825.789.600

4.795.265.756

5.016.122.333

5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11)
6.Doanh thu hoạt động TC

20

618.734.211

1.085.499.855

1.184.767.657


21

16.899.523

24.988.675

27.349.762

7.Chi phí hoạt động TC

22

9.499.562

15.988.433

16.694.721

8.Chi phí bán hàng

24

71.378.950

96.456.896

101.698.246

9.Chi phí quản lí doanh

nghiệp
10.LN trước thuế từ
HĐKD
{30=20+(21-22)-(24+25)}
11.LN khác

25
30

52.623.500
502.140.772

71.565.789
926.477.412

81.614.895
1.012.109.557

40

11.592.463

19.562.463

23.697.131

12.Tổng LN trước thuế
(50=30+40)
13.Chi phí thuế TNDN


50

513.733.185

946.039.875

1.035.806.688

51,52

128.433.296

236.509.968

258.951.672

60

385.299.888

709.529.906

776.855.016

14.LN sau thuế (60=50(51,52))

Năm

Năm


Năm

2011

2012

2013

ĐVT: (đồng)
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần Thương mại, Kỹ thuật Quang Thiên)
Nhận xét :

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13

Báo cáo tốt nghiệp


25

25

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-








Khoa Kế toán – Kiểm toán

Qua bảng số liệu trên ta thấy được tình hình hoạt động của công ty có
nhiều biến động nhưng chưa cao, nguyên nhân do thị trường cạnh tranh.
Tổng doanh thu qua 3 năm đều tăng lên cụ thể doanh thu năm 2011 là
3.452.495.600 đồng, năm 2012 là 5.895.321.400 đồng, năm 2013 là
6.716.456.200 đồng, cụ thể như sau:
Trong 2 năm, doanh thu năm 2011 so với năm 2012 tăng
2.442.825.800 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 12,5%, doanh thu tăng lên cũng
dẫn đến các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng 6.602.000 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 24,48%. Doanh thu thuần cũng tăng 2.436.223.800 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 41,5%, giá vốn hàng bán tăng lên 1.969.476.156 đồng
tương ứng với tỷ lệ 12,4%.. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2012
tăng lên 324.230.018 đồng tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 32,8%. Năm
2012 so với năm 2013 tăng nhẹ lên 67.325.110 đồng tương ứng với lượng
tăng tuyệt đối là 6,5%. Lợi nhuận tăng lên như vậy là ảnh hưởng bởi các yếu
tố:
Chi phí bán hàng năm 2011 so với năm 2012 tăng 25.077.946 đồng
tương ứng với tỷ lệ 21,9%, năm 2012 so với năm 2013 tăng 30.132.457 đồng
tương ứng 16,6 % .
Chi phí quản lý năm 2011 so với năm 2012 tăng 18.942.280 đồng
tương ứng lượng tăng tuyệt đối là 21%. Năm 2012 so với năm 2013 tăng
10.049.115 đồng tương ứng lượng tăng tuyệt đối là 18%.
☞ Kết luận: Qua báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của Quang
Thiên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có những chuyển biến tốt.
Trong những năm tới công ty sẽ phát triển nhiều hơn nữa.

Tạ Thị Bích Ngọc CĐ KT6 – K13


Báo cáo tốt nghiệp


×