Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quản lý cung ứng hàng hóa tại thị trường Lào Cai của Công ty TNHH XD TM Thái Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.1 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu kéo theo môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp phù hợp để có thể tồn tại
và phát triển trong môi trường đó. Ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), cánh cửa hội
nhập mở ra, cơ hội và thách thức mới đối với mọi doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp tại tỉnh Lào Cai nói riêng. Là một tỉnh đang phát triển, nhu cầu về
nhà ở ngày càng lớn, do đó, cầu tiêu thụ hàng vật liệu xây dựng cũng ngày một tăng
theo sự phát triển của nền kinh tế, xã hội.
Trong thời gian thực tập, em đã được vận dụng lượng kiến thức đã học được tại
nhà trường vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XD & TM. Là một
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu mà mặt hàng
chính là các sản phẩm thuộc ngành vật liệu xây dựng. Với thị trường hai tỉnh Lào Cai
và Lai Châu. Trong đó, thị trường Lào Cai vẫn là chủ yếu, hàng năm, thị trường này
đem lại 70% doanh thu hàng năm. Trong thời gian thực tập, với sự nghiên cứu, tìm
hiểu của mình, em nhận thấy hoạt động cung ứng hàng hóa của Công ty còn nhiều vấn
đề tồn tại.
Do đó, em mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý cung ứng hàng hóa tại thị trường
Lào Cai của Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh” làm chuyên đề thực tập
của mình. Ngoài phần mở đầu và kết thúc, chuyên đề được chia thành 3 phần:
Phần I: Giới thiệu về công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
Phần 2: Thực trạng quản lý cung ứng hàng hóa tại thị trường Lào Cai của
Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện công tác cung ứng hàng hóa tại thị trường
Lào Cai của công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
Do sự giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên cứu cùng với trình độ, kiến thức
của em có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty cùng toàn thể các bạn
để bài viết được hoàn chỉnh hơn.



Phần I: Giới thiệu về Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
1.1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh được thành lập theo quyết định số
216/QĐ-UB của UBND tỉnh Lào Cai và được sở KH & ĐT tỉnh Lào Cai cấp giấy
phép kinh doanh số 12 02 000 195 ngày 18 tháng 10 năm 2002.
-

Tên giao dịch là “Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh”

-

Trụ sở chính: số nhà 093, phố Nguyễn Du, tổ 32, phường Kim Tân, thị xã Lào
Cai, Tỉnh Lào Cai

-

Điện thoại: (020) 824 430; 840 609 ; Fax: 020 843 219

-

Người đại diện trước pháp luật: ông Nguyễn Đức Mùi; Chức danh: Giám đốc
công ty
Với hình thức pháp lý là Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tại thời điểm

thành lập, Công ty có hai thành viên cùng tham gia góp vốn, tổ chức hoạt động kinh
doanh, thu lợi nhuận, cùng nhau chịu rủi ro và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các
nghĩa vụ khác của Công ty trong phạm vi đã cam kết góp vốn. Công ty có tư cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định hiện

hành. Chịu trách nhiệm về tài sản chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi
số vốn góp theo điều lệ của Công ty, tự chủ trong kinh doanh, hạch toán độc lập và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Với số vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng), trong đó:
Tiền VNĐ 1.000.000.000 đồng; Tài sản 1.000.000.000 đồng
Cơ cấu vốn góp cụ thể như sau:
-

Bà Nguyễn Thị Liễu góp 1.000.000.000 đồng, chiếm 50% tổng vốn góp;

-

Ông Nguyễn Đức Mùi góp 1.000.000.000 đồng, chiếm 50% tổng vốn góp.

Ngành nghề kinh doanh:
-

Xây dựng công trình: dân dụng, giao thông, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, san
lấp mặt bằng, điện năng có cấp điện áp đến 35 KV;

-

Mua máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;

-

Mua bán vật liệu xây dựng;

-


Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất;

-

Mua bán, bảo dưỡng xe mô tô, xe máy, xe có động cơ.


Những năm đầu mới thành lập, tuy đã nỗ lực rất nhiều song do sự non trẻ trong
kinh doanh và thiếu vốn nên Công ty mới thực hiện kinh doanh trong các ngành : mua
bán vật liệu xây dựng và mua bán bảo dưỡng xe mô tô, xe máy, xe có động cơ. Với
chức năng chủ yếu là kinh doanh thương mại, Công ty đã làm đại lý chính thức cho
các hãng tên tuổi: hãng xe máy SUZUKI; các hãng vật liệu xây dựng: thép Thái
Nguyên (TISCO), thép liên doanh Hòa Phát, xi măng Hải Phòng, xi măng CHINFON,
gạch PRIME Vĩnh Phúc… Với diện tích đất mua 840m 2 và 1427 m2 đất thuê dài hạn
(50 năm) Công ty đã xây dựng được 3 cửa hàng chính thức trong đó 1 cửa hàng mua
bán, bảo dưỡng xe máy SUZUKI, 2 cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng đã giúp Công
ty đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của khách hàng trong tỉnh mà chủ yếu là khách
hàng trong thị xã Lào Cai. Trong thời gian này, để giảm chi phí đầu tư tài sản cố định
ban đầu, và giảm chi phí vận chuyển, Công ty đã thực hiện thuê các doanh nghiệp vận
tải chuyên nghiệp vận chuyển hàng theo yêu cầu cụ thể ghi trong từng hợp đồng kinh
tế.
Công ty đã tạo việc làm cho 32 lao động thường xuyên trong đó có 5 nhân viên quản
lý và 9 nhân viên nghiệp vụ chức năng, 18 nhân viên phổ thông; với trình độ lao động
còn hạn chế cụ thể: 11 lao động có trình độ trung cấp; 21 lao động phổ thông. Ngoài
ra, Công ty còn tạo việc làm cho 8 lao động thời vụ với công việc chủ yếu là bốc xếp
hàng hóa lên xuống xe.
1.2. Quá trình phát triển
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, với sự nỗ lực, phấn đấu không
ngừng của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên, Công ty đã ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tỉnh nhà cũng như các tỉnh bạn lân cận.

Quy mô ngày càng được mở rộng, kết quả kinh doanh ngày càng cao đồng thời đã tạo
thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Trong 7 năm hoạt động kinh doanh,
để đáp ứng với nhu cầu kinh doanh của mình, nhất là đối với thị hiếu của người tiêu
dùng ngày càng cao, Công ty đã nhiều lần thay đổi quy mô cũng như ngành nghề kinh
doanh và đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ở tỉnh Lào Cai là Sở KH &
ĐT thẩm định, phê duyệt thay đổi đăng ký kinh doanh.
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và được sự đồng ý của Sở KH & ĐT tỉnh Lào
Cai, với văn bản cấp giấy chứng nhận ĐKKD ngày 26 tháng 06 năm 2003, Công ty đã


đăng thay đổi lần 1 với sự thay đổi cụ thể là mở rộng ngành nghề kinh doanh. Công ty
đã bổ xung các ngành sau vào danh mục ngành nghề kinh doanh của mình:
-

Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu;

-

Mua bán nông, lâm sản nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá,
thuốc lào.
Tuy nhiên, Công ty cũng chưa tham gia kinh doanh hai lĩnh vực mới này. Nhưng

Công ty đã mở rộng địa bàn kinh doanh bằng việc mở thêm được 2 cửa hàng tại 2
huyện trong tỉnh là huyện Bảo Thắng và huyện Sa Pa, đồng thời cung cấp hàng cho
một số cửa hàng tại 3 huyện khác làm đại lý cho Công ty.
Năm 2004, Công ty chính thức kinh doanh thêm ngành xây dựng công trình. Trong
năm này, Công ty đã trúng thầu 5 công trình, trong đó có cả công trình bao thầu vật
liệu (có 2 công trình xây dựng trường học, 2 công trình giao thông nông thôn, 1 công
trình thủy lợi) đã thu về gần 6 tỷ đồng doanh thu. Để đáp ứng nhu cầu về lao động cho
ngành nghề mới, Công ty đã tuyển dụng 3 nhân viên kĩ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo,

giám sát kĩ thuật tại các công trình, và thuê nhân công lao động thời vụ thực hiện công
trình. Đầu tư 3 xe máy để các cán bộ kĩ thuật thuận tiện trong công việc. Thuê ngoài
các máy móc thiết bị xây dựng như: xe tải, máy bê tông; máy đầm; cốp pha...
Công ty đã đầu tư trang bị thêm 6 dàn máy vi tính, và đều sử dụng các phần mềm
chuyên môn, đồng thời mua 1 xe tải > 3 tấn để phục vụ nhu cầu vận chuyển của mình.
Tuy nhiên, phần lớn việc vận chuyển vẫn thuê ngoài.
Để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, Công ty đã không ngừng nỗ lực trong việc tìm
kiếm đối tác và làm đại lý phân phối chính thức nhiều mặt hàng mới (các mặt hàng
thuộc vật liệu xây dựng). 3 nhân viên trong phòng kinh doanh là những người trực tiếp
tìm kiếm đối tác cả các nhà cung cấp và các khách hàng mới. Với mục tiêu hướng tới
lợi ích của khách hàng, do đó việc chọn đối tác tốt rất được quan tâm.
Do mở rộng kinh doanh nên đã làm tăng nhu cầu sử dụng lao động. Cơ cấu lao
động của Công ty đã thay đổi cụ thể: số Lao động thường xuyên: 50 người, trong đó
có 8 cán bộ quản lý, 17 lao động nghiệp vụ chức năng, 28 lao động phổ thông. Với
trình độ cụ thể: 1 lao động có trình độ đại học, 19 lao động có trình độ trung cấp, chưa
qua đào tạo 30 lao động. Ngoài ra, Công ty còn tạo việc làm cho 56 lao động thời vụ.
Ngày 21 tháng 03 năm 2005, Sở KH & ĐT tỉnh Lào Cai đã chấp thuận đơn xin
thay đổi ĐKKD lần 2 của Công ty. Với nội dung thay đổi sau:


Tăng vốn điều lệ từ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) lên 3.000.000.000 đồng (ba
tỷ đồng) trong đó, tài sản 1.000.000.000 đồng; tiền VNĐ 2.000.000.000 đồng
Do 2 thành viên góp vốn:
-

Bà Nguyễn Thị Liễu góp 1.500.000.000 đồng, chiếm 50% vốn góp;

-

Ông Nguyễn Đức Mùi góp 1.500.000.000 đồng , chiếm 50% vốn góp.

Ngoài ra, Công ty còn mở rộng ngành nghề kinh doanh, cụ thể trên các lĩnh vực:

-

Dịch vụ vận tải hàng, khách theo hợp đồng
Ngành mới này đã tạo thêm doanh thu cho Công ty gần 1,5 tỷ đồng. Để đầu tư

cho ngành mới này, tháng 12 năm 2004, công ty đã đầu tư gần 2 tỷ đồng để mua 2 xe
tải trong đó, 1 xe > 15 tấn, 1 xe >3 tấn. Do cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, cụ thể
2 xe đó cũng chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng của Công ty (từ các nhà
cung cấp hàng cho Công ty đến địa điểm nhận hàng mà Công ty yêu cầu, và vận
chuyển hàng từ kho tổng đến các cửa hàng của Công ty, và từ các cửa hàng đến địa
điểm khách hàng yêu cầu). Do đó, Công ty vẫn thực hiện thuê bên B’ vận chuyển và
thu lợi nhuận từ phần chênh lệch giá.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, ngày 24 tháng 02 năm 2006
Công ty đã chính thức thay đổi ĐKKD lần 3. Lần này, thành viên góp vốn đã thay đổi,
cụ thể: Ông Nguyễn Đức Mùi rút toàn bộ số vốn đã góp 1.500.000.000 đồng
Thay vào đó có thêm 2 thành viên mới tham gia góp vốn cụ thể:
vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng), trong đó:
tài sản: 500.000.000 đồng;

tiền VNĐ: 2.500.000.000 đồng

Do 3 thành viên góp vốn:
Ông Bùi Đình Thập góp 1.500.000.000 đồng, chiếm 50% vốn góp;
Bà Nguyễn Thị Liễu góp 1.350.000.000 đồng, chiếm 45% vốn góp;
Ông Nguyễn Quốc Tuyến góp 150.000.000 đồng, chiếm 5% vốn góp.
Người đại diện trước pháp luật: ông Nguyễn Quốc Tuyến, chức danh: Giám đốc
Công ty.
Đồng thời, bổ xung vào danh mục ngành nghề KD 2 ngành:

-

Sản xuất, truyền tải và phân phối điện;

-

Trồng rừng du lịch sinh thái.

Công ty vừa là chủ đầu tư, vừa là đơn vị thi công công trình thủy điện suối Trát
thuộc địa bàn thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, được khởi công


tháng 6 năm 2006, với tổng đầu tư lên tới 41 tỷ đồng. Dự kiến đến cuối quý I năm
2009 sẽ đi vào hoạt động.
Từ ngày 10 tháng 04 năm 2006, Công ty bỏ kinh doanh mặt hàng xe máy.
Ngày 13 tháng 10 năm 2006 Công ty đã thay đổi ĐKKD lần 4, nội dung của lần thay
đổi này là đăng kí thêm ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, công ty đăng kí thêm 2 ngành
là:
-

Sản xuất, chế biến, mua bán xuất nhập khẩu hàng nông lâm, hải sản lương thực,
thực phẩm;

-

Sản xuất, chế biến, mua bán xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng sản, kim
loại màu, kim loại đen.

Ngày 25 tháng 10 năm 2006, Công ty thay đổi ĐKKD lần thứ 5. tăng vốn điều lệ từ 3
tỷ đồng lên 18 tỷ đồng, trong đó:

Tài sản 4 tỷ đồng; Tiền VNĐ: 14 tỷ đồng ; do 3 thành viên góp vốn, cụ thể:
-

Ông Bùi Đình Thập góp 9,9 tỷ đồng, chiếm 55% vốn góp;

-

Bà Nguyễn Thị Liễu góp 7,2 tỷ đồng, chiếm 45 % vốn góp;

-

Ông Nguyễn Quốc Tuyến góp 0,9 tỷ đồng, chiếm 5% vốn góp.

Đồng thời, bổ xung vào danh mục ngành nghề kinh doanh của mình ngành:
-

Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ.
Trong năm này, Công ty đã mua 1 xe ô tô 7 chỗ mang nhãn hiệu FORD để phục

vụ cho công việc của ban lãnh đạo Công ty. Đồng thời, Công ty đã được thuê đất với
diện tích 59.188m2 để xây dựng công trình thủy điện suối Trát; đất xây kho và cửa
hàng khu công nghiệp phường Phố Mới, thành phố Lào Cai với diện tích 11.296 m 2 cả
hai khu đất đó Công ty được thuê 50 năm.
Năm 2008, Công ty đầu tư 1,45 tỷ mua 1 chiếc xe ô tô tải 18 tấn nhãn hiệu
HUYNHDAI để làm phương tiện vận chuyển hàng. Đồng thời, đầu tư mua thêm 1 xe
7 chỗ nhãn hiệu FOLD trị giá 725425000 đồng . Mặt khác, Công ty cũng đã mở thêm
được 2 cửa hàng chính thức, một tại đường B1 khu đô thị mới Lào Cai, 1 tại đường
Nhạc Sơn.
Với số vốn tự có và vốn đi vay cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ
công nhân viên được đào tạo và cọ sát với thị trường nhiều năm qua. Công ty đã mở

rộng sản xuất và ngày càng phát triển phù hợp với xu thế phát triển của cơ chế thị
trường, chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập. Thực tế tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm


2008, Công ty đã có một cơ sở hàng tầng khá vững chắc. Cụ thể: Công ty đã có 7 cửa
hàng bán buôn, bán lẻ tại các khu vực trung tâm khá thuận lợi. Diện tích thuê 50 năm
lên tới 70.484 m2; diện tích đất mua làm trủ sở làm việc, cửa hàng, kho hàng 5.928 m 2.
Có 2 ô tô tải 18 tấn; 2 ô tô tải trên 3 tấn; 2 ô tô 7 chỗ ngồi; 3 xe máy. Có tổng số 86
công nhân viên thường xuyên; làm đại lý chính thức tại Lào Cai cho 7 hãng cung cấp
xây dựng.
1.3. Chức năng nhiệm vụ
Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh có chức năng tổ chức các hoạt động
kinh doanh xây dựng và thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các tỉnh lân cận theo
các ngành nghề, mặt hành kinh doanh đã được ghi trong Giấy phép thành lập và Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh do các cơ quan có thẩm quyền tỉnh Lào Cai cấp, và
chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam.
Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh có 5 nhiệm vụ chính trong hoạt
động kinh doanh, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh, duy trì sự phát triển của Công ty
một cách liên tục và tạo thế vững chắc cho Công ty trên thị trường. Tăng cường sức
cạnh tranh thông qua những hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả bán hàng và
dịch vụ sau bán hàng.
Thứ hai, tăng doanh thu ở tất cả các mảng hoạt động, đồng thời tập trung vào các
mảng có lợi nhuận cao như: xe máy, vật liệu xây dựng...
Thứ ba, xây dựng và thực hiện các biện pháp bán hàng phù hợp để khuyến khích
khách hàng đến với Công ty, không ngừng mở rộng thị phần của Công ty. Kết hợp với
công tác tuyên truyền quảng cáo cho những sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh.
Thứ tư, chú trọng công tác đào tạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, tin học cho
các cán bộ, nhân viên của Công ty.
Thứ năm, tiếp tục xây dựng và duy trì các mối quan hệ tốt với các bạn hàng, các

nhà cung cấp. Tổ chức hội nghị khách hàng và chuẩn bị cơ sở vật chất.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, hàng năm Công ty tổ chức họp Hội
đồng thành viên, đề ra kế hoạch cụ thể hoạt động cho từng năm. Đồng thời liên tục nắm
bắt thị trường cũng như cơ chế, chính sách của Nhà nước để tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình một cách tốt nhất nhằm đạt hiệu quả cao.


2. Cơ cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
2.1. Cơ cấu sản xuất
Là đơn vị với hoạt động chính là kinh doanh thương mại, đơn vị chính là người mua
và lại là người bán. Công ty mua hàng hoá về và lại cung cấp ra thị trường đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng trong địa bàn tỉnh Lào Cai và Lai Châu.
Đơn vị căn cứ vào nhu cầu của thị trường qua từng giai đoạn để quyết định mua
hàng hoá để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng với chức năng dự trữ đủ hàng
hoá để cung cấp cho người mua với mong muốn luôn đẩy mạnh hàng hoá bán ra đem
lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh ngành thương mại của Công ty

TIỀN

HÀNG

TIỀN

Sơ đồ 1.2: Quy trình kinh doanh ngành xây dựng của Công ty

ĐẦU
VÀO

HỘP

ĐEN

ĐẦU RA
(sản
phẩm)

TIỀN

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng
và thương mại Thái Bình Minh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty được thay đổi lần thứ 05 ngày
25 tháng 10 năm 2006, lĩnh vực kinh doanh của Công ty là:
+ Xây dựng công trình: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, san
lấp mặt bằng, điện năng có cấp điện áp đến 35KW.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng, vận tải khách theo hợp đồng.
+ Mua bán máy móc và phụ tùng thay thế.
+ Mua bán vật liệu xây dựng
+ Mua bán nguyên nhiên liệu phi nông nghiệp, phế liệu.
+ Mua bán nông, lâm sản nguyên liệu
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ


+ Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất.
+ Mua bán, bảo dưỡng xe mô tô, xe máy có động cơ
+ Sản xuất, truyền tải, phân phối điện.
+ Trồng rừng, du lịch sinh thái.
+ Sản xuất, chế biến, mua bán xuất, nhập khẩu hàng nông lâm, hải sản, lương
thực, thực phẩm.
+ Sản xuất, chế biến, mua bán xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng sản,
kim loại màu, kim loại đen;

Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
• Kinh doanh vật liệu xây dựng:
Mua bán tổng hợp các loại vật liệu xây dựng (thiết bị về cấp thoát nước, xây
dựng nhà, trang trí nội thất...). Sản xuất tại chỗ các loại cửa hoa, cửa sắt, khung nhôm
kính. Làm đại lý và thực hiện kinh doanh các sản phẩm của nhiều công ty lớn sản xuất
vật liệu xây dựng như gạch Long Hầu (Thái Bình), xi măng Chin-fon (Hải Phòng), xi
măng Bút Sơn, thép Thái Nguyên (TISCO), thép liên doanh Hòa Phát, gạch ốp lát
Vilacegra (Hà Nội), gạch PRIME (Vĩnh Phúc) v.v...
Đến nay, khi đã bước đầu có chỗ đứng trên thị trường, công ty không chỉ phát
triển về nguồn vốn kinh doanh, số lượng công nhân viên hay lĩnh vực kinh doanh. Mà
cơ bản, công ty đã có một thị trường khá rộng lớn, với mạng lưới nhà cung cấp, bạn
hàng, khách hàng phong phú, đem lại doanh thu ngày càng cao cho công ty. Không
dừng lại ở thị trường trong tỉnh, công ty đang từng bước củng cố thị trường hiện tại và
phát triển các tỉnh lân cận. Ban đầu là Lai Châu rồi sẽ sang Yên Bái và từ đó phát triển
ra các tỉnh thành khác....để nâng cao hơn nữa doanh thu cho Công ty cũng như tăng
thu nhập và ổn định đời sống cho người lao động.
Với đặc thù ngành thương mại, bộ phận sản xuất được tổ chức thành bộ phận bán
hàng và bộ phận mua hàng. Bộ phận bán hàng được tổ chức như sau:

Cửa hàng
trưởng

Nhân viên bán
hàng

Đội vận
chuyển, bôc xếp


trong đó, cửa hàng trưởng là người chỉ đạo trực tiếp, giám sát bán hàng, số lượng

hàng, nhân vien trong tổ và báo cáo về hoạt động bán hàng, doanh thu... tại cửa hàng
cho ban lãnh đạo công ty và cung cấp số liệu cho phòng chức năng.
nhân viên bán hàng tư vấn, viết hóa đơn và nhận tiền khách thành toán. chịu sự
chỉ huy của cửa hàng trưởng
đội bốc xếp có nhiệm vụ bốc xếp, vận chuyển hàng từ xe vào kho mỗi khi cửa
hàng được cung ứng hàng, vận chuyển và bốc xếp theo nhu cầu của khách hàng. và
chịu sự chỉ huy của cửa hàng trưởng.
* Những khách hàng chủ yếu của Công ty:
 Các công ty xây dựng của tỉnh Lào Cai
 Các hộ bán buôn Vật liệu xây dựng
 Các hộ dân,...
* Những nhà cung cấp chủ yếu của Công ty:
 Công ty gang thép Thái Nguyên

 Công ty TNHH một thành viên thương mại và xuất nhập khẩu PRIME
 Công ty TNHH Hoà Bình Minh - Yên Bái
 Công ty TNHH Bình Minh - Việt Trì
 Công ty xi măng Hải Phòng
 Công ty cổ phần xi măng CHIN-FON
 Công ty xi măng Phúc Sơn
 Công ty xi măng Bút Sơn
 Công ty TNHH Tân Mỹ
v.v...
• Xây dựng công trình
Từ các yếu tố đầu vào có sẵn như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, bản thiết kế,
mặt bằng v.v... qua hộp đen đó là qua quá trình sản xuất (thi công xây dựng công trình)
tạo ra sản phẩm là các các công trình xây dựng theo đúng thiết kế. Sau khi công trình đó
được nghiệm thu và bàn giao, công ty được thanh toán tiền.
Với đặc thù của ngành xây dựng công trình mà doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo
hình thức chia ra làm các tổ đội. Các tổ đội chịu sự chỉ huy, giám sát trược tiếp của chỉ

huy trưởng và kĩ thuật hiện trường


Bộ phận sản xuất được tổ chức như sau:

Chỉ huy
trưởng

Kỹ thuật hiện
trường

Tổ, đội trưởng

Các tổ, đội
Chỉ huy trưởng là người có trách nhiệm và nhiệm vụ cao nhất trong sản xuất, chỉ
huy trưởng có các chức năng và nhiệm vụ sau;
-

Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chỉ đạo điều hành của doanh nghiệp.

-

Bố trí, sắp xếp công việc (đưa ra yeu cầu và tiến độ cho các tổ đội thực hiện.

-

Điều hành, quản lí việc bảo quản và cấp phát tiền, vật tư, vật liệu, thiết bị thi
công cho các tổ đội thực hiện.

-


Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo việc thi công tại các tổ đội sao cho đảm bảo tiến độ,
chất lượng và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu (tránh thất thoát lãng phí trong
bảo quản và thi công).

-

Có trách nhiệm thanh, quyết toán khối lượng (đối với các tổ đội làm khoán) dựa
trên tiến độ, chấ lượng thi công và việc sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu.

-

Đánh giá, nhận xét ý thức, trách nhiệm, hiệu quả lao động của từng tổ trưởng,
kỹ thuật, lái xe, lái máy, công nhân viên trong khu vực mình quản lí để làm căn
cứ cho doanh nghiệp tính lương, thưởng cho các cá nhân trên.

Kỹ thuật hiện trường:
-

Quản lí công tác kỹ thuật thi công công trình doanh nghiệp nhận thầu.

-

Giám sát các tổ đội thi công đúng kỹ thuật đảm bảo số lượng, chất lượng, kích
thước hình học, tiết kiệm nguyên vật liệu.

-

Trợ giúp tổ trưởng, đội trưởng, chỉ huy trưởng trong quản lí thi công.


-

Báo cáo với chỉ huy trưởng hoặc giám đốc khi các tổ đội thi công không đảm
bảo chất lượng hoặc gây thất thoát lãng phí lớn.

-

Có quyền đình chỉ thi công và không ngiệm thu khối lượng công việc của các tổ
đội thi công không đảm bảo chất lượng, hình thức.


Đội trưởng, tổ trưởng:
-

Thực hiện quyết định chỉ đạo của doanh nghiệp.

-

Thực hiến sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng.

-

Thực hiện yêu cầu của kỹ thuật hiện trường về các vấn đề kỹ thuật.

-

Quản lý việc bảo quản và sử dụng vật tư, vật liệu, thiết bị thi công.

-


Quản lý cán bộ công nhân, bố trí lực lượng lao động để thi công sao cho đảm
bảo tiến độ và chất lượng công trình. Chăm lo đời sống của công nhân trong
đôi, quản lí an ninh trật tự, an toàn lao động trong đội và vùng có tác động ảnh
hưởng.

-

Hàng tháng báo cáo việc thanh toán, quyểt toán của tổ đội mình cho doanh
nghiệp trước ngày 05 tháng ké tiếp, đồng thời phải gửi báo cáo sơ bộ về khối
lượng công việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu
quả công việc của các đội trưởng, tổ trưởng.

2.2. Bộ máy quản trị
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. HĐTV bao gồm các thành viên góp vốn,
là cơ quan cao nhất của Công ty. Chủ tịch HĐTV được bầu ra từ HĐTV và là người
điều hành đường hướng kinh doanh của Công ty thông qua các cuộc họp thành viên và
chỉ thị xuống giám đốc. Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất của Công ty.
Công ty bố trí 2 phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc, và phụ trách về hai
mảng khác nhau 1 phó giám đốc phụ trách tài chính kế toán, 1 phó giám đốc phụ trách
kinh doanh thông qua việc thu thập và sử lý số liệu từ 3 phòng chức năng (phòng kinh
doanh, phòng bán hàng, phòng kế toán tài chính) và 1 bộ phận (tổ bảo vệ)
Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản trị công ty

Hội đồng thành
viên
Chủ tịch hội

đồng thành viên

Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kinh doanh

Phòng
bán hàng

Phó giám dốc
tài chính

Phòng kế toán
tài chính

Tổ
bảo vệ

2.2.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên của công ty bao gồm các thành viên góp vốn trong từng thời
kì phát triển của công ty. Đến thời điểm hiện tại, hội đồng thành viên của công ty bao
gồm 3 thành viên:
-

Ông Bùi Đình Thập


-

Bà Nguyễn Thị Liễu

-

Ông Nguyễn Quốc Tuyến
Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty. HĐTV bầu ra chủ tịch

HĐTV. Đại hội thành viên lần 1, diễn ra ngày 09 tháng 11 năm2006 bầu ông Bùi Đình
Thập là chủ tịch hội đồng thành viên nhiệm kì 5 năm. Chủ tịch HĐTV có thể được bầu
lại ở nhiệm kì sau.
Triệu tập cuộc họp: HĐTV triệu tập khi có yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên có
sở hữu từ 30% vốn điều lệ trở lên hoặc theo yêu cầu của chủ tịch HĐTV.


2.2.2. Chủ tịch HĐTV
Chủ tịch HĐTV giữ vai trò chỉ đạo về đường hướng kinh doanh của Công ty
thông qua các cuộc họp hội đồng thành viên.
Chủ tịch HĐTV là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trước HĐTV.
Chủ tịch HĐTV có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV và có các quyền và nghĩa vụ
theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.3. Giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, đưa ra những quyết định chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó một cách chính xác, kịp thời có hiệu quả.
Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước chủ tịch HĐTV, HĐTV, pháp luật và
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.

Giám đốc công ty có các quyền chủ yếu sau:
-

Tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh;

-

Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty;

-

Kí kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự;

-

Tuyển dụng lao động;

-

Đề nghị phương án phân chia lợi nhuận, sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;

-

Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Phó giám đốc
Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là hai phó giám đốc.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có nhiệm vụ đề ra phương hướng, nhiệm
vụ kế hoạch kinh doanh từ đó bố trí và giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận
một cách hợp lý. Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khác khi được phân

công.
+ Phó giám đốc phụ trách tài vụ: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc nắm bắt,
điều hành và chịu trách nhiệm trong lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp, tham mưu
cho giám đốc các vấn đề về đầu tư và hiệu quả kinh doanh, cá biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.


2.2.5. Các phòng chức năng
-

Phòng kế toán tài vụ

+ Thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty theo cơ chế quản lý và chế
độ kế toán do Nhà nước ban hành, đồng thời làm nhiệm vụ quản lý kế toán của Công
ty theo pháp luật Nhà nước qui định.
+ Ghi chép và tính toán phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời vầ tình hình tài sản, hàng
hoá, lao động, tiền vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Tính toán và trích nộp đầy đủ, đúng kịp thời các khoản nộp Ngân sách Nhà nước,
các quỹ để lại công ty; thanh toán các khoản vay ngân hàng, các khoản phải thu, phải
trả khách hàng và cán bộ công nhân viên.
- Phòng tổ chức kinh doanh:
+ Lập kế hoạch kinh doanh của tháng, quý, năm.
+ Lập dự toán chi phí cho quá trình kinh doanh.
+ Theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm trong bảo quản, lưu thông.
+ Làm công tác quản lý nhân sự
+ Lưu trữ hồ sơ, soạn thảo văn bản
+ Thực hiện các công việc hành chính, quản trị khác
- phòng bán hàng: bán hàng tại công ty và theo dõi quá trình hoạt động của các
của hàng trong từng ngày cụ thể để kịp thời cung ứng hàng và chỉ đạo khi cần thiết.
- Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ tài

sản của Công ty .Phát hiện xử lý kịp thời những hành vi vi phạm an ninh trật tự, trộm
cắp tài sản tại công ty.
Các phòng ban trên phân phối với nhau, giám sát và quản lý mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty và làm thêm các nhiệm khác vụ khi được Ban Giám đốc giao
cho.
- Các tổ phục vụ, bán hàng thực hiện các công việc cụ thể theo đặc thù của bộ
phận mình và được lãnh đạo Công ty giao. Chủ động thực hiện công tác bán hàng và
quản lý hàng hoá khớp đúng với hệ thống nhập, xuất, bán hàng của Công ty mà người
theo dõi và hạch toán là phòng Kế toán.
3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động quản lý cung ứng hàng hóa
của Công ty
3.1 Đặc điểm thị trường của Công ty


Điểm đầu tiên và cũng là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh chính
là thị trường. Thị trường là nơi thu mua nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất,
đồng thời là nơi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng - kết thúc một vòng quay của
quá trình sản xuất. Đối với công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh, một công ty
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì thị trường là một yếu tố vô cùng
quan trọng, nó quyết định sự thắng - bại của công ty, là nơi trả lời câu hỏi các sản
phẩm của CT có được chấp nhận hay không, cũng là nơi chứng tỏ khả năng cạnh tranh
và uy tín của CT.
3.1.1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ của Công ty:
Hiện nay, sản phẩm của Công ty được tiêu thụ tại thị trường là hai tỉnh Lào Cai và Lai
Châu. Lào Cai và Lai Châu là hai tỉnh đang phát triển, nhu cầu về nhà ở và xây dựng
cơ sở hạ tầng rất lớn. Năm 2005, Lào Cai lên thành phố, đã bắt đầu chuyển các cơ
quan đầu não, và xây dựng khu đô thị mới tại các phường Bắc Cường, Bình Minh và
Pom Hán đã làm tăng mạnh nhu cầu về hàng vật liệu xây dựng. Là một doanh nghiệp
lớn nhất nhì trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại thị trường 2 tỉnh nói trên, Công ty đã
nắm bắt cơ hội đó và đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ hàng hóa của Công ty. Điều này đã

được thể hiện rất rõ qua bảng dưới đây:
đơn
Chỉ tiêu
hàng vật
thép
hàng

VL

vị

2003

2004

2005

2006

2007

2008

kg

1094478 1983622 4948559 6215324 6724561 7422824

liệu
xi


măng
tấn
21584
35124
54891
57968
67924
VL gạch
viên
37596
39864
578912 563896 698532
VL tấm lợp
tấm
19875
31521
29148
32451
51263
VL nội thất
cái
0
218
586
984
1294
Bảng1: Khối lượng tiêu thụ các mặt hàng vật liệu xây dựng của Công ty

68160
856439

63450
1283

giai đoạn 2003-2008
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã tạo dựng chỗ đứng vững
chắc trên thị trường và tạo được uy tín đối với bạn hàng. Do đó, không chỉ giữ vững
thị trường mà còn đẩy mạnh tiêu thụ hàng của công ty. Bên cạnh đó, Công ty luôn tìm
cách mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận như: Yên Bái, Điện Biên... và trong thời
gian tới sẽ chinh phục các thị trường đó nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng tiêu thụ
hàng hóa của Công ty.


Lào Cai và Lai Châu là hai tỉnh miền núi, đường xá khó khăn nên làm tăng chi
phí vận chuyển hàng hóa. Được đặt tại Lào Cai nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của
Công ty là tỉnh Lào Cai (chiếm 70% doanh thu hàng năm). Công ty đưa ra chính sách
hỗ trợ cước vận chuyển trong nội thành phố Lào Cai đối với khách hàng mua hàng với
số lượng lớn ( trên 20 triệu đồng). Đối với khách hàng khác phải tự vận chuyển hàng
hóa hoặc Công ty vận chuyển và khách hàng trả thêm cước vận chuyển.
3.1.2. Đặc điểm thị trường cung ứng đầu vào của Công ty
Vật liệu xây dựng là mặt hàng không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu cho người dân mà
còn góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng của mỗi quốc gia. Ở nước ta, ngành này cũng đã
được trú trọng và khá phát triển. Có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực này, không chỉ là các doanh nghiệp sản xuất mà mạng lưới kênh
phân phối của ngành này cũng rất rộng lớn. Do đó, thị trường cung ứng đầu vào của
Công ty là rất lớn. Không chỉ là các nhà sản xuất trong nước mà ngay cả các sản phẩm
nhập khẩu cũng khá đa dạng. Là một tỉnh biên giới nên trên thị trường Lào Cai có rất
nhiều sản phẩm từ Trung Quốc, mà nhất là vật liệu gạch, vật liệu nội thất. Các sản
phẩm từ Trung Quốc đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá cả lại khá rẻ
nên khá hấp dẫn với những khách hàng không có điều kiện kinh tế. “Tiền nào, của
đấy”, giá rẻ nhưng chất lượng không tốt, mà mục tiêu của Công ty là đáp ứng nhu cầu

của nhóm khách hàng chuộng chất lượng, nên Công ty đã chọn cho mình những nhà
cung ứng đã có uy tín trên thị trường, với những hàng hóa có chất lượng tốt. Điều đó
không chỉ giúp Công ty thực hiện mục tiêu cung ứng hàng hóa có chất lượng tốt mà
còn tạo được uy tín và giảm chi phí marketing cho Công ty. Các nhà cung ứng chủ yếu
của Công ty hiện này là: Tổng Công ty TNHH Hòa Bình Minh (Yên Bái); Công ty
gang thép Thái Nguyên; Công ty TNHH một thành viên thương mại và xuất nhập khẩu
PRIME; Công ty TNHH Bình Minh (Việt Trì); Công ty cổ phần xi măng CHIN-FON
(Hải Phòng); Công ty cổ phần xi măng Hải Phòng (Hải Phòng); Công ty xi măng Phúc
Sơn (Hải Dương); Công ty xi măng Bút Sơn ( Hà Nam); Công ty TNHH Tân Mỹ (Hà
Nội). Ngoài ra, Công ty cũng luôn tìm kiếm các nhà cung ứng mới để làm phong phú
thêm các sản phẩm của công ty.
3.1.3. Đặc điểm về giá cả của các sản phẩm của Công ty


Do nhu cầu về mặt hàng vật liệu xây dựng tương đối ổn định nên giá cả của các mặt
hàng này cũng khá ổn định, tăng giảm nhẹ ngoài vật liệu thép có biến động khá lớn.
Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Giá cả thép tháng 1 các năm trong giai đoạn 2003 - 2008
năm

2003

2004

2005

2006

2007


2008

giá (đồng/ 1kg) 5400

6600

6800

7600

8500

16500

Giá thép tăng đột biến làm cho sức tiêu dùng giảm mạnh. Thép không chỉ là vật liệu
không thể thiếu trong các công trình xây dựng, mà nó còn là vật liệu chủ yếu của các
công trình đó. Khi giá thép tăng đột biến thì không ít công trình xây dựng bị lùi lại và
thậm chí có thể bị hủy bỏ.
3.2. Đặc điểm hàng hóa của Công ty
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì đa dạng về sản phẩm
là một yếu tố cần thiết. Sản phẩm của Công ty đa dạng cả về chủng loại, mẫu mã, kích
thước lẫn chất lượng.
Hàng vật liệu thép: Công ty cung cấp các sản phẩm thép của hai hãng thép
TISCO - Thái Nguyên và thép liên doanh Hòa Phát. Thép là mặt hàng có kích thước
khá đa dạng: thép cuộn có thép 1 ly, 2,8 ly, thép Ф6, Ф8; thép cây có thép Ф10, Ф12,
Ф14, Ф16, Ф18, Ф20, Ф22, Ф25, Ф28, Ф30, Ф32; thép chữ C, U các loại; các loại
thép khác: đinh, thép hộp, thép lá, tôn lợp, tôn nóc, tôn tấm... Các sản phẩm đều được
in kí hiệu mã sản phẩm và công ty sản xuất. Các sản phẩm thép đều có trọng lượng lớn
khiến công việc vận chuyển khó khăn hơn. Là sản phẩm được làm từ thép nên rất dể bị
dỉ làm giảm chất lượng nên khâu bảo quản lưu kho rất quan trọng.

Hàng vật liệu xi măng: Công ty cung cấp xi măng của các hãng: xi măng Hải
Phòng, xi măng CHIN - FON, xi măng Bút Sơn, xi măng Phúc Sơn, xi măng Yên Bái,
xi măng Lào Cai. Với 3 chủng loại: xi măng PCB 30; xi măng PCB 40 và xi măng
trắng. Xi măng được đóng bao 50kg/1 bao do các nhà máy đóng sẵn, với bao bì có 3
lớp vỏ chống ẩm, trên bao bì mỗi sản phẩm đều in biểu tượng, và ghi rõ tên hãng sản
xuất, tên sản phẩm và chỉ tiêu chất lượng... để đảm bảo nguồn gốc hàng hóa cũng như
chất lượng của từng sản phẩm. Xi măng là chất kết dính thủy nên rất dể bị “chết” khi
bị ẩm, ướt đồng thời trọng lượng lớn.


Vật liệu gạch: hiện nay, Công ty mới cung cấp gạch của hãng PRIME, đó là
hãng gạch liên doanh, có chất lượng khá tốt. Ngoài ra, gạch của hãng này cũng khá đa
dạng. Với các loại gạch lát với các kích thước: 30x30, 40x40, 50x50; Và gạch ốp chân
tường 12x30, 12x40; gạch chống trơn:20x20, 25x25; gạch ốp 20x25. Các loại gạch
trên có rất nhiều hoa văn, màu sắc. Có hai loại chất lượng sản phẩm: loại 1 là những
sản phẩm có chất lượng tốt hơn, giá cao hơn; loại 2 là loại rẻ hơn và chất lượng kém
hơn loại 1. Gạch được đóng hộp mỗi hộp ốp, lát được 1m 2. Vỏ hộp làm bằng bìa cát
tông khá chắc chắn vừa dễ vận chuyển vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm do tính dễ
vỡ của gạch. Trên mỗi hộp hàng có in biểu tượng, logo, tên hãng của công ty PRIME
và ghi rõ kích thước của sản phẩm.
Vật liệu tấm lợp: Với các tấm lợp nhựa, prô xi măng, cót ép, giấy dầu. Các tấm
lợp nhựa được làm từ nhựa dẻo, với 2 loại kích thước 80x120 và 1x1,5m; các tấm
nhựa trần có 3 kích thước 4m, 5m, 6m đi với các thanh phào và nẹp trần cùng kích
thước; các tấm lợp prô xi măng nhập từ Đông Anh là sản phẩm dễ vỡ, nứt nên rất được
chú ý trong quá trình vận chuyển và bảo quản lưu kho.
Vật liệu nội thất: là các tét nước, chậu rửa, vòi nước, vòi hoa sen, các loại máy
bơm của hai hãng Toàn Mỹ và Tân Mỹ; các loại ống nhựa Tiền Phong. Hàng nội thất
đa số là những hàng cồng kềnh, vận chuyển tốn kém. Đây là những sản phẩm được
tiêu thụ chậm nhất của Công ty.
3.3. Đặc điểm về vận chuyển

Vận chuyển là một yếu tố rất quan trọng trong việc phân phối hàng đến tay
người tiêu dùng. Nếu không có vận chuyển sẽ không có lưu thông hàng hóa. Đối với
Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mạivật liệu xây dựng thì vận chuyển càng
đóng vai trò quan trọng hơn. Vì khối lượng vận chuyển là rất lớn và liên tục:Sơ đồ: Sơ
đồ vận chuyển của Công ty

Khách hàng
khách hàng
nhà cung ứng

kho Công ty
cửa hàng CT
Ga Lào Cai

cửa hàng CT


Công ty thực hiện mua hàng theo giá tại nhà cung ứng nên Công ty phải tự tổ chức và
chịu chi phí vận chuyển. Do đặc điểm của hàng vật liệu xây dựng là trọng lượng lớn,
cần bảo quản tốt trong quá trình vận chuyển ( nhất là xi măng cần tránh ẩm, ướt), và
Công ty thường xuyên phải vận chuyển với khối lượng lớn với quãng đường vận
chuyển tương đối lớn nên cần phải có phương thức và kế hoạch vận chuyển phù hợp.
Chi phí vận chuyển là một phần của giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển thấp sẽ
giúp Công ty có được lợi thế cạnh tranh do giá thành sản phẩm thấp. Công ty ở xa các
nhà cung ứng và lại có khối lượng vẫn chuyển lớn, thường xuyên nên việc tìm cách
giảm chi phí vận chuyển là việc hết sức cần thiết.
Do cơ sở vật chất còn hạn chế, cụ thể hiện nay Công ty có 2 xe tải trên 3 tấn và
2 xe tải trên 15 tấn nên hầu hết việc vận chuyển hàng hóa từ nhà cung ứng đến địa
điểm nhận hàng của Công ty đều được thuê ngoài vận chuyển. Ximăng được vận
chuyển từ nhà cung ứng đến ga Lào Cai và chủ yếu được bán tại đây. Xi măng Hải

Phòng, xi măng CHIN - FON, Xi măng Yên Bái chủ yếu được vận chuyển bằng đường
bộ từ kho của nhà máy đến ga rồi được vận chuyển bằng tàu hỏa tới ga Lào Cai. Còn
với xi măng Phúc Sơn được chuyển từ kho nhà máy đến cảng Việt Trì sau đó được vận
chuyển bằng tàu hỏa và đường bộ. Xi Bút Sơn được vận chuyển bằng đường hỏa lên
ga Lào Cai. Với chi phí vận chuyển trung bình 200.000 đ/ 1 tấn. Số xi măng không
bán hết sẽ được đem về kho Công ty và các cửa hàng của Công ty. Sắt thép, gạch và
các mặt hàng khác đều được vận chuyển bằng đường bộ từ kho nhà máy đến kho Công
ty. Đối với khách hàng, cửa hàng của Công ty có nhu cầu lớn và hàng có thể sắp xếp
đầy xe thì Công ty sẽ vận chuyển thẳng đến địa chỉ khách hàng yêu cầu hay cửa hàng
của Công ty để giảm chi phí vận chuyển. Nhưng đa số các mặt hàng ngoài xi măng thì
vẫn được chuyển cho khách hàng và các cửa hàng từ các kho của Công ty bằng các xe
hiện có. Công ty cũng áp dụng giá bán là giá tại kho Công ty, nên những khách hàng
tự vận chuyển hoặc có nhu cầu giao hàng tại địa điểm ngoài thành phố Lào Cai sẽ phải
trả thêm tiền cước vận chuyển.
Chi phí vận chuyển và việc đảm bảo vận chuyển hàng hóa đủ số lượng và đúng
thời điểm là vô cùng quan trọng nhất là trong thời kì nền kinh tế mở cửa, sự cạnh tranh
giữa các công ty là rất lớn. Song công tác vận chuyển lại phụ thuộc nhiều vào hoạt
động dự báo nhu cầu và việc lập kế hoạch vận chuyển. Hai việc này tại Công ty còn


yếu, kém nên công tác vận chuyển chưa đạt hiệu quả. Cụ thể, dự báo nhu cầu kém dẫn
đến việc hàng khi thiếu, khi thừa. Có đợt, do không chủ động được lượng hàng nhập
trong tháng, báo với nhà máy số lượng ít nên bị thiếu xi măng Phúc Sơn làm tàu hỏa
phải nằm chờ 2 ngày 3 đêm. Hay hàng hóa chủ yếu vẫn được chuyển về kho Công ty
mà không phải là chuyển thẳng cho khách hàng hay các cửa hàng, đã làm tăng một
khoản chi phí vận chuyển, và lưu kho đáng kể. Khi nhận nhiều đơn đặt hàng, mà hàng
trong kho không đủ, Công ty mới hợp đồng các hãng vận chuyển, chuyển hàng gấp
nên đã bị ép giá và nhiều khi vận chuyển chậm hơn so với yêu cầu. Do đó, Công ty
cần có các biện pháp phù hợp để công tác vận chuyển đạt hiệu quả cao hơn.
3.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực

3.4.1. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động hiện nay tại doanh nghiệp có tổng số 234 lao động trong đó 86
lao động là lao động thường xuyên.
Đội ngũ quản lí và điều hành DN đều có trình độ trung cấp, duy chỉ có chủ tịch
hội đồng thành viên, kiêm phó giám đốc kinh doanh là có bằng đại học. Tuy nhiên, họ
đều là những người có kinh nghiệm trên 5 năm trong công tác quản lý và điều hành.
các trưởng bộ phận đều có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp theo đúng chuyên môn.
Do đặc tính của ngành xây dựng cơ bản mà công nhân lao động chủ yếu vẫn là lao
động phổ thông chưa qua đào tạo chính quy, và chủ yếu tay nghề chỉ là do kinh
nghiệm mà nên.
3.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng nguồn nhân lực
Doanh nghiệp chưa chú trọng phát triển, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trên thực tế, hiện nay có 6 nhân viên có trình
độ kế toán theo học các lớp đại học tại chức tùy theo nhu cầu của từng người và được sự
đồng ý và tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian đến lớp. Tuy nhiên, các nhân viên này vẫn
phải hoàn thành công việc của mình ở CT. Thật vất vả cho 6 nhân viên này khi mà họ
phải đồng thời hoàn thành tốt 2 việc một lúc. Và thật khó để làm tốt cả 2. Và đây là điểm
không tốt trong việc đào tạo LĐ cho CT. vấn đề đặt ra đòi hỏi ban giám đốc CT cần nhìn
nhận lại vấn đề, cho người L Đ có cơ hội nâng cao trình độ và thấy được cơ hội thăng tiến
đó chính là động lực thúc đẩy người L Đ làm việc hiệu quả hơn và gắn bó với CT hơn.
Việc tuyển dụng nhân lực mới có trình độ cao luôn được doanh nghiệp chú trọng.
Doanh nghiệp liên tục tuyển dụng đội ngũ lao động là sinh viên mới tốt nghiệp ở các trường


đại học, cao đẳng, trung cấp. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp xác định nhu cầu sử dụng lao động ở các bộ phận, nếu thiếu cần bổ sung thì lên kế
hoạch tuyển dụng: xác định số lượng, yêu cầu về trình độ chuyên môn, sức khoẻ, kinh
nghiệm làm việc…sau khi đã xác định được nhu cầu về lao động, doanh nghiệp gửi thông
báo tuyển dụng đến các cơ quan, đơn vị truyền thông (Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
Lào Cai...). Doanh nghiệp luôn ưu tiên tuyển dụng những lao động là con em cán bộ trong

doanh nghiệp được nhân viên trong doanh nghiệp giới thiệu nếu có trình độ và năng lực phù
hợp với vị trí đang cần tuyển dụng. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tuyển dụng trực
tiếp và qua thi tuyển

Xác định nhu cầu tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng

Nhận, kiểm tra và xem xét hồ sơ

Trả lại người
đăng ký

Thi tuyển, phỏng vấn

Kiểm tra sức khoẻ

Trả lại người
đăng ký


g

Xác định nhu cầu tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng

Nhận, kiểm tra và xem xét hồ sơ

Trả lại người

đăng ký

Thi tuyển, phỏng vấn

Kiểm tra sức khoẻ

Trả lại người
đăng ký

Phê duyệt tuyển dụng

Thử việc – báo cáo kết quả
thử việc

Gửi trả người
đăng ký
hợp đồng

Kiểm tra xem xét

Ký hợp đồng tuyển dụng lao
động
lao động:
* Yêu cầu đối với người lao động về trình độ văn hoá chuyên môn tay nghề:
- Có trình độ văn hoá tốt nghiệp PTTH (trường hợp đặc biệt có trình độ văn hoá
thấp hơn thì phải được sự nhất trí chung của hội đồng tuyển dụng, nhưng ít nhất cũng
phải tốt nghiệp THCS)
- Đã có tay nghề hoặc có trình độ chuyên môn trước khi xin việc



- Nếu có bằng cấp hoặc chứng chỉ, phải là bản chính hoặc có công chứng
* Những yêu cầu khác:
- Có đủ sức khoẻ để đảm bảo hoàn thành công việc được giao
- Không vi phạm các tệ nạn xã hội
Người lao động mới đến doanh nghiệp làm việc phải qua thời gian tập sự theo quy
định của Luật lao động hiện hành. Khi tiếp nhận nhân viên mới, trưởng bộ phận kiểm tra
đánh giá khả năng làm việc thực tế theo nội dung mô tả công việc và xác nhận vào biểu
mẫu xác nhận khả năng làm việc. Nếu đạt yêu cầu, doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng lao động
và lưu kết quả xác nhận vào hồ sơ nhân sự.
3.4.3. Hình thức trả lương
Hiện tại doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương là:
- Trả lương theo thời gian: áp dụng đối với cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ,
thừa hành phục vụ… và những đối tượng khác không thể trả lương theo sản phẩm
được và được trả lương căn cứ vào hệ số lương được xếp theo quy định và tiền lương
mặt bằng do doanh nghiệp quy định. Đối với hình thức trả lương này, CT đã áp dụng
với L Đ thường xuyên. Ngoài ra, cán bộ quản lý được hưởng thêm lương trách nhiệm
hàng tháng.
Lương thời gian = hệ số cấp bậc * mức lương tối thiểu
Công ty áp dụng trả lương thời gian theo tháng đối với tất cả nhân viên thường xuyên
của công ty (86 người) với hệ số cấp bậc 3 và 5 trong đó có 6 người có hệ số cấp bậc
5, còn lại là hệ số lương cấp bậc 3.
- Trả lương khoán sản phẩm: áp dụng đối với tập thể hoặc cá nhân lao động làm
khoán, được quy định chi tiết trong quy chế lương của doanh nghiệp, hình thức trả
lương này được CT áp dụng với LĐ mùa vụ do đặc tính của ngành xây dựng và bốc
vác.
Lương sản phẩm= định mức hoàn thành * giá thành trong hợp đồng
Do đặc tính ngành xây dựng và bốc xếp nguyên vật liệu là thời gian làm việc không
ổn định. Do đó, công ty áp dụng trả lương theo sản phẩm đối với số lượng công nhân
viên thời vụ.
3.4.4. Tạo động lực lao động và môi trường làm việc

Hiện nay với đội ngũ 86 lao động thường xuyên đều được doanh nghiệp đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm tế theo đúng quy định của nhà nước.


Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp hàng năm đều được đầu tư một đến hai
bộ quần áo bảo hộ lao động, những người làm việc ở những vị trí có độ an toàn thấp
thì được doanh nghiệp trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động thường xuyên.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ cũng được tổ chức thường xuyên hàng năm. Cứ
vào dịp lễ tết các tổ chức đoàn trong doanh nghiệp lại tổ chức các cuộc thi, giao lưu
văn nghệ, nữ công gia chánh, thi đấu thể thao.
Doang nghiệp luôn cố gắng tạo môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động.
Các trang thiết bị như máy tính, máy photocopy, máy in đều được trang bị tại mỗi
phòng ban, hệ thống chiếu sáng tại văn phòng đều được trang bị phù hợp. Các cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp đều được khuyến khích lao động, doanh nghiệp
luôn tạo điều kiện và cơ hội để thăng tiến.
3.5. Đặc điểm về tài chính của Công ty
Bảng 3: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty TNHH XD & TM
Thái Bình Minh
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
(Nguồn

Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Giá

trị tỉ lệ tăng
Tỉ trọng
Giá trị (tr.đ)
(tr.đ)
trưởng (%)
(%)
4154,16
0
2543,192
61,22
10144,379 144,20
2070,133
20,41
13390,273 222,33
3058,346
22,84
30310,838 629,65
18081,404
59,65
60632,019 1359,50
18060,928
29,79
62812,542 1412,00
18097,356
28,81
báo cáo tài chính của Công ty TNHH XD & TM Thái

Nợ phải trả
Giá
trị Tỉ trọng

(tr.đ)
(%)
1610,967
38,78
8074,245
79,59
10331,926
77,16
12229,434
40,35
42571,091
70,21
44715,186
71,19
Bình Minh giai đoạn

2003-2008)
Qua bảng trên có thể thấy rằng tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty luôn tăng
trưởng với tốc độ khá lớn đã tạo ra điều kiện tốt để thực hiện các kế hoạch kinh doanh
của Công ty tăng trưởng của nguồn vốn cao nhất tại 2 năm 2006, 2007 bởi trong hai
năm này, công ty đầu tư khá nhiều cho tài sản cố định. Hơn nữa công ty là chủ đầu tư
của công trình thủy điện suối Trát với tổng vốn đầu tư lên tới 41 tỷ đồng mà số tiền
đầu tư đó chủ yếu được vay từ ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Lào Cai. Đó
cũng chính là lý do khiến cho nợ phải trả trong 2 năm 2007, 2008 tăng lên rất nhiều
(trên 40 tỷ đồng/năm) và làm cho tỉ trọng nợ phải trả lớn hơn rất nhiều (>2 lần) so với
vốn chủ sở hữu đã làm giảm khả năng thanh thanh toán của công ty. Ngoài ra, sự tăng
trưởng mạnh của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 cũng là một điều đáng quan tâm.



×