Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

120 câu hỏi và trả lời vấn đáp giao dịch thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.29 KB, 64 trang )

TRẢ LỜI 120 CÂU HỎI
VẤN ĐÁP GIAO DỊCH TMQT
1.Các bước tiến hành hợp đồng mua bán quốc tế?
* Trong hợp đồng xuất khẩu:
- Giục người mua mở thư tín dụng.
- Xin giấy phép xuất khẩu.
- Chuẩn bị hàng hóa.
Thuê tàu và lưu cước.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Kiểm dịch và kiểm nghiệm hàng hóa, kiểm tra chất lượng hàng hóa .
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng.
- Thanh toán.
- Giải quyết khiếu nại.
* Trong hợp đồng nhập khẩu:
- Xin giấy phép nhập khẩu.
- Tiến hành các thủ tục thuộc nghĩa vụ thanh toán.
- Thuê tàu/ lưu cước.
- Mua bảo hiểm.
- Thông quan nhập khẩu hàng hóa.
2.So sánh đấu giá và đấu thầu.

-

Đấu giá
+ PT giao dịch đặc biệt được tổ chức
công khai tại một thời điểm, địa điểm
nhất định, tại đó hh được bá thành từng
lô, từng đợt để người mua cạnh tranh
nhau và hh sẽ được bán cho người nào
trả giá cao nhất


Do người bán tổ chức công khai.
Người mua được xem hàng trước.
Cạnh tranh mua.
Hàng hóa có giá ở mức cao hơn giá
quốc tế của nó.
Thị trường thuộc về người bán

Đấu thầu
+ ĐT hh/dv là hoạt động TM, theo đó
bên mua thông qua mời thầu (bên mời
thầu) nhằm lựa chọn trong số thương
nhân tham gia đấu thầu (bên dự thầu)
thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu do bên mua đặt ra, để ký kết và thực
hiện hợp đồng. TN được lựa chọn gọi là
bên trúng thầu.
Thể lệ đấu thầu được ghi rõ trong hồ sơ
mời thầu.
Thường cáo nhiều bên tham gia ( bên kỹ
sư tư vấn, bên cấp vốn)
- Hàng hóa có số lượng lớn, quy cách
phẩm chất phức tpaj, gồm cả hàng hóa
vô hình và hữu hình.
- Thị trường thuộc về người mua.

1


-


3.So sánh môi giới và đại lý.
4.Mua bán đối lưu là gì? Các hình thức?
Câu 3,4 ở phần sau đã có. Mọi người đọc tham khảo.
5.Sở giao dịch hang hóa là gì? có những hình thức giao dịch nào?
=>L.TMVN 2005, Đ63: Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động
TM, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc MB một lượng nhất định của một loại
hh nhất định qua Sở GDHH theo những tiêu chuẩn của SGDHH với giá được thỏa
thuận tại thời điểm giao kết HĐ và thời gian giao hàng được xác định tại một thời
điểm trong tương lai.
* Các hình thức giao dịch gồm có:
- Giao dịch giao ngay.
- Giao dịch kỳ hạn.
6.Hợp đồng mua bán là gì? Ý nghĩa của nguồn luật điều chỉnh trong thương mại
quốc tế.
* Là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác
nhau, theo đó một bên gọi là bên bán ( bên XUẤT KHẨU) có nghĩa vụ chuẩn vào
quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên mua ( bên NHẬP KHẨU) một tài sản nhất
định ( hàng hóa); bên mua có nghĩa vụ nhận hàng, thanh toán cho bên bán và có
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
* Ý nghĩa của nguồn luật:
7.Incoterms là gì? Những chú ý khi sử dụng? ( câu này có thể xem rõ hơn ở
phần phía sau)
* Incoterms ( điều kiện cơ sở giao hàng) là những quy định mang tính nguyên tắc về
việc phân chia trách nhiệm, chỉ phí và rủi ro giữa bên bán và bên mua trong quá trình
giao nhận hàng.
* Chú ý khi sử dụng:
Chỉ sử dụng khi mua bán hàng hóa hữu hình.
Là tập quán thương mại và không mang tính bắt buộc.
Phải được dẫn chiếu trong hợp đồng.
Ghi rõ là bản năm nào.

Căn cứ vào thực tiễn thương mại để chọn ra điều kiện phù hợp nhất.
Chỉ giải quyết các vấn đề liên quan đến giao nhận hàng hóa.
Hai bên có quyền bổ sung, cắt giảm hoặc loại bỏ các quy định nhưng với điều kiện
không làm thay đổi tính chất của các điều kiện ấy.
Không nên sử dụng các thuật ngữ vận tải: FO, FI, FIO.

2


8.Có những chỉ tiêu chất lượng nào đối với hàng kỹ thuật(cái này t chịu, xong
hỏi thêm ví dụ là xe Honda:-s)
9.Bài tập về trọng lượng thương mại, cái này dễ.
10.Dung sai là gì? Giá dung sai quy định ntn trong hợp đồng :
Dung sai: Khi thực hiện hợp đồng, các bên có thể giao nhận theo một số lượng cao
hoặc thấp hơn số lượng quy định trong hợp đồng.
* Giá dung sai: t chịu, tìm mãi mà trên mạng chẳng có gì cả.
11.Phân biệt LC với nhờ thu.

-



LC
LC là sự thỏa thuận mà ngân hàng theo
yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền
cho bên bán hoặc bất cứ người nào theo
lệnh của bên bán khi người bán xuất
trình bộ chứng từ và thực hiện đầy đủ
các yêu cầu được quy định trong thư tín
dụng.

+ Gồm có:
LC hủy ngang: là LC mà ngân hàng
phát hành có thể thay đổi nội dung bất cứ lúc nào mà không phụ thuộc vào ý

muốn người bán.

LC không hủy ngang: ( định nghĩa bên
dưới).
Trả ngay.
Trả chậm.
Giáp lưng.
LC là hình thức đảm bảo quyền lợi cho
người bán.

Nhờ thu
Là phương thức thanh toán mà qua đó
ngân hàng sẽ tiếp nhận các chứng từ
theo đúng chỉ thị để tiến hành việc
thanh toán/ chấp nhận thanh toán hoặc
giao chứng từ theo các điều kiện khác
đặt ra.
+ Gồm 2 loại là:
Nhờ thu kèm chứng từ: người mua có
thể không muốn nhận hàng.
Nhờ thu không kèm chứng từ: người
mua có thể trì hoãn thanh toán.
Nhiều rủi ro cho người bán
Thường chỉ được sử dụng cho những lô
hàng có giá trị không quá lớn.


12.LC là gì? LC ko hủy ngang là gì? ( câu này có thể xem rõ hơn ở phần phía
sau)
* LC là sự thỏa thuận mà ngân hàng theo yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền cho
bên bán hoặc bất cứ người nào theo lệnh của bên bán khi người bán xuất trình bộ
chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu được quy định trong thư tín dụng.
* LC không hủy ngang: là loại thư tín dụng mà trong thời hạn hiệu lực của nó ngân
hàng phát hành không được quyền thay đổi hay hủy bỏ nội dung của nó cho dù người
3


yêu cầu mở tín dụng có ra lệnh hủy bỏ/ thay đổi đi chăng nữa. Như vậy, thư tín dụng
hủy ngang sẽ là một đảm bảo về thanh toán cho người bán.
13.Thế nào là bkk? Ý nghĩa của bất khả kháng trong hợp đồng(câu này của t,
hỏi thêm, các cách quy định bkk trong hợp đồng-> tạch:-<)
== Bất khả kháng (BKK) là những hiện tượng, sự kiện có tính chất khách quan,
không thể lường trước được nằm ngoài tầm kiểm sóat của con nguời, không thể khắc
phục được, xảy ra sau khi ký kết Hợp đồng và cản trở việc thực hiện các nghĩa vụ của
Hợp đồng.
* Ý nghĩa của BKK trong hđ?
* Các quy định:
Dẫn chiếu văn bản của ICC, ấn phẩm số 421 ( cách 2)
Điều khoản bất khả kháng (hộp 2.1) quy định miễn phạt theo hợp đồng và bao gồm
các điều khoản đình chỉ và chấm dứt hợp đồng. Các bên có thể đưa vào hợp đồng
nguyên văn điều khoản bất khả kháng của ICC trong ấn phẩm số 421, hoặc dẫn chiếu
như sau:
Điều khoản "bất khả kháng" (miễn trách nhiệm) của Phòng thương mại quốc tế (ấn
phẩm số 421 ICC) là một phần của hợp đồng này.

Hộp 2.1
Bất khả kháng (điều khoản miễn trách nhiệm)

Điều khoản mẫu dưới đây là điều khoản bất khả kháng chuẩn do ICC khuyến nghị,
xuất bản lần đầu tiên vào năm 1985. Các điều khoản force majeure (bất khả kháng),
thường được sử dụng trong thực tế, thậm chí cả ở những nước không nói tiếng Pháp,
đôi khi được gọi là “điều khoản miễn trừ” hoặc "điều khoản miễn trách nhiệm".
Các lý do để miễn trách nhiệm
(1) Một bên không phải chịu trách nhiệm vì không thực hiện nghĩa vụ của mình nếu
bên đó chứng minh được:
− việc không thực hiện nghĩa vụ là do trở ngại vượt quá khả năng kiểm soát mình; và
4


− bên đó đã không thể trù liệu được trở ngại và các tác động của nó tới khả năng thực
hiện hợp đồng vào thời điểm ký kết hợp đồng; và− bên đó không thể tránh hoặc khắc
phục nó hay ít nhất là tác động của nó một cách hợp lý.
(2) Trở ngại được đề cập đến trọng đoạn (1) nêu trên có thể nảy sinh từ các sự
kiện sau (sự liệt kê này chưa hoàn toàn đầy đủ):
a) Chiến tranh, dù được tuyên bố hay không, nổi loạn và cách mạng, hành động cướp
bóc, các hành vi phá hoại;
b) Thiên tai như bão lớn, gió lốc, động đất, sóng thần, lũ lụt, sét đánh;
c) Nổ, cháy, phá huỷ máy móc, nhà xưởng hoặc bất kỳ hệ thống máy móc hoặc thiết
bị nào khác;
d) Tẩy chay, đình công và các vụ đóng cửa để gây áp lực, lãn công, chiếm giữ nhà
máy và các khu nhà, và dừng sản xuất xảy ra ở nhà máy của bên muốn được miễn
trách nhiệm;
e) Hành động của cơ quan có thẩm quyền, dù hợp pháp hay không hợp pháp, ngoài
các hành vi mà bên muốn được miễn trách nhiệm cho là rủi ro theo các điều khoản
khác của hợp đồng; và ngoài các vấn đề được đề cập trong đoạn 3 dưới đây
(3) Nhằm mục đích như đoạn 1 nêu trên và trừ khi có các quy định khác trong hợp
đồng, khó khăn trở ngại không bao gồm việc thiếu sự cấp phép, thiếu giấy phép, giấy
phép cư trú hoặc nhập cảnh, hoặc văn bản chấp thuận cần thiết cho việc thực hiện

hợp đồng và được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền ở quốc gia của bên muốn được
miễn trách nhiệm.
Nhiệm vụ thông báo
(4) Bên muốn được miễn trách nhiệm [phải thông báo ngay cho bên kia] về trở trại và
các tác động của trở ngại tới khả năng thực hiện hợp đồng. Bên đó cũng phải có
thông báo khi không còn lý do để miễn trách nhiệm.
(5) Lý do để miễn trách nhiệm bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm xảy ra trở ngại, hoặc

5


từ thời điểm nhận được thông báo nếu thông báo không được gửi kịp thời. Nếu không
gửi thông báo sẽ thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất mà lẽ ra có thể
tránh được.
Tác động của các lý do để miễn trách nhiệm
(6) Nếu có lý do miễn trách nhiệm theo điều khoản này miễn cho bên không thực
hiện hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại, không bị phạt hợp đồng và chịu các
hình thức phạt khác, ngoại trừ trách nhiệm trả lãi cho số tiền nợ cho đến lúc tìm ra lý
do miễn trách.
(7) Hơn nữa, nếu có lý do miễn trách nhiệm thì một bên có quyền hoãn thực hiện hợp
đồng trong một khoảng thời gian thích hợp, do đó, bên kia bị tước đi quyền (nếu có)
chấm dứt hoặc huỷ hợp đồng. Khi quyết định thế nào là khoảng thời gian thích hợp,
cần xem xét đến khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng của bên không thực hiện hợp
đồng và lợi ích của bên kia trong việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sau khi có sự trì
hoãn. Trong khi chờ bên không thể thực hiện hợp đồng tiếp tục thực hiện hợp đồng
trở lại, bên kia cũng có thể tạm dừng việc thực hiện hợp đồng của mình.
(8) Nếu các lý do miễn trách nhiệm tồn tại trong khoảng thời gian dài hơn thời hạn do
các bên quy định [khoảng thời gian thích hợp do các bên xác định], hoặc không có
điều khoản quy định khoản thời gian dài hơn khoảng thời gian thích hợp, bất cứ bên
nào cũng có quyền chấm dứt hợp đồng bằng cách gửi thông báo cho bên kia.

(9) Mỗi bên có thể giữ lại những gì đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng trước
khi hợp đồng bị chấm dứt. Mỗi bên phải giải thích cho bên kia khoản thu không
chính đáng từ việc thực hiện hợp đồng. Các bên phải thanh toán số dư cuối cùng ngay
lập tức.
Trích: Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn – Trung tâm
trọng tài thương mại quốc tế và Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
14. Thế nào là trọng tài? Đặc điểm? phân loại (hỏi thêm, các bước xử = trọng
tài)
* Trọng tài là các tự nhiên nhân hoặc pháp nhân được các bên thỏa thuận sẽ giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
* Đặc điểm của trọng tài.
- Thẩm quyền giải quyết của trọng tài dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
6


- Phán quyết của trọng tài có giá trị trung thẩm đối với các bên.
- Trọng tài thương mại quốc tế là một chế định bị giới hạn. Trong trường hợp thỏa
thuận trọng tài có quy định những vấn đề nằm ngoài thẩm quyền giải quyết của trọng
tài theo luật trọng tài nước đó.
- Pháp luật về trọng tài ngày một phát triển và hoàn thiện.
* Phân loại trọng tài:
- Trọng tài quy chế.
Trọng tài quy chế là hình thức trọng tài được thành lập dưới dạng các trung tâm, tổ
chức hoặc hiệp hội, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có trụ sở cố định. Hầu hết các tổ chức
trọng tài đều có Quy tắc tố tụng trọng tài riêng, một số có Danh sách trọng tài viên
riêng.
- Trọng tài vụ việc:
“Trọng tài vụ việc” có thể được hiểu là hình thức trọng tài được lập ra theo yêu cầu
của các đương sự để giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và tự giải thể khi tranh chấp
đó đã được giải quyết. “Trọng tài vụ việc có nghĩa là trọng tài không được tiến hành

theo quy tắc của một tổ chức trọng tài thường trực. Do các bên không bắt buộc phải
tiến hành trọng tài theo quy tắc của một tổ chức trọng tài thường trực, họ có thể tự
do quy định quy tắc tố tụng riêng. Nói cách khác, trọng tài vụ việc là trọng tài tự tiến
hành (do it yourself arbitration)”.
15.Thế nào là điều khoản khiếu nại? nghĩa vụ bên bán và mua?
* Khiếu nại là việc một bên giao dịch yêu cầu bên kia giải quyết những thiệt hại, tổn
thất do bên kia gây ra hoặc do vi phạm cam kết quy định trong hợp đồng
* Nghĩa vụ của các bên:
• Bên bán:
- Xem xét đơn khiếu nại trong thời gian quy định và khẩn trương phúc đáp lại bên
khiếu nại.
- Xác nhận lại vấn đề khiếu nại.
- Phối hợp với bên khiếu nại để giải quyết vấn đề.
• Bên mua:
- Giữ nguyên hiện trạng và bảo quản hàng hóa cẩn thận.
- Thu thập các chứng cứ cần thiết làm căn cứ khiếu nại.
- Khẩn trương thông báo cho các bên liên quan.
- Lập hồ sơ khiếu nại trong thời gian khiếu nại.
- Phối hợp với bên bị khiếu nại.

7


16.Nghiên cứu thương nhân (đọc xong bạn t kêu chả hiểu thương nhân là gì, cô
gợi ý đó là đối tác kinh doanh) thì cần nghiên cứu j?
* Nội dung của nghiên cứu đối tác:
- Tư cách pháp lý.
- Cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh.
- Khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh.
- Uy tín trên thị trường.

17.Đàm phán là gì? Các hình thức đàm phán, ưu nhược (hỏi thêm, ví dụ cho vấn đề
phong tục tập quán, văn hóa ảnh hưởng tới đàm phán trực tiếp)
* Đàm phán thương mại là quá trình mặc cả và thuyết phục giữa bên mua và bên bán
về các nội dung liên quan tới giao dịch mua bán như: giá cả, phẩm chất, giao hàng,
thanh toán… nhằm đạt được sự thống nhất để đi tới thoả thuận kí kết hợp đồng.
* Các hình thức đàm phán:
- Đàm phán bằng điện thoại.
- Đàm phán bằng thư tín.( ngày nay vẫn là hình thức đàm phán chủ yếu)
- Đàm phán bằng gặp mặt trực tiếp.
18. Soạn thảo các điều khoản hợp đồng than với các điều khoản số lượng chất
lượng, giá.(hỏi thêm, ai cấp giấy phép xuất khẩu than:-s)
Cái này là tùy mỗi người soạn nên t hok làm nữa ( tiết kiệm time vì cũng đang phải
thi mà)
19. Quy trình xuất hang bằng container? FCL, LCL
* Hàng nguyên container: ( FCL)
- Thuê container.
- Lập list container.
- Đóng hàng, niêm phong, kẹp chì.
- Mang hàng tới CY.
- Lấy B/L.
* Hàng lẻ: (LCL)
- Lập list hàng hóa.
- Mang hàng ra CFS.
- Xếp hàng vào container, làm thủ tục hải quan.
- Lấy B/L.
20.Quy trình nhập hang bằng container?
* FCL:

8



- Nhận giấy thông báo hàng đến, cầm B/L, giấy giới thiệu đi lấy lệnh giao hàng ( D/O
)
- Xác nhận D/O.
- Nhận hàng tại bãi CY.
- Dỡ hàng ra khỏi container.
- Trả container.
* LCL:
- Lấy lệnh giao hàng.
- Nhận hàng hóa tại bãi CFS
21. Việt Nam thường xuất khẩu sử dụng cơ sở giao hang nào khi xuất café:-s.
22.C/O là gì? Các loại CO chính, ai cấp?
C/O là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền thường là phòng
thương mại & công nghiệp việt nam (VCCI) cấp để các nhận nơi sản xuát hoặc khai
thác ra hàng hóa.
* Các loại chính gồm có:
( Mẫu A đến mẫu S – xem cụ thể và vô cùng chi tiết tại giáo trình trang 283-285)
23.Bài tập quy đổi cùng điều kiện tín dụng, FOB-> CIF.
24. Nội dung của L/C? quy tắc lập L/C? Những thông tin cần kiểm tra của L/C đối
với người XK.
* Nội dung của L/C:
- Số hiệu thư tín dụng.
- Địa điểm mở LC, ngày mở LC.
- Loại LC.
- Tên những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.
- Số tiền của thư tín dụng.
- Thời hạn hiệu lực.
- Thời hạn trả tiền.
- Thời hạn giao hàng.
25. Nghĩa vụ của người bán trong điều kiện CIF? hàng hóa bị hỏng hóc do chất

lượng tàu bảo quản kém thì chi phí và tổn thất thuộc về ai?
* Nghĩa vụ của người bán:
- Ký hợp đồng thuê tàu.
- Thông quan xuất khẩu hàng hóa.
- Hoàn thành các nghĩa vụ giao hàng khi hàng đc đặt lên tàu hoặc mua hàng đã được
giao như vậy.
9


-

- Cung cấp chứng từ vận tải.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa và cung cấp chứng từ bảo hiểm cho người mua.
* ( Câu này t hok chắc chắn nên đã mail hỏi thầy nhưng chưa thấy thầy rep gì cả nên t
trả lời theo ý hiểu thôi, mọi người góp ý hộ t)
Trong điều kiện CIF, người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa để đảm bảo
quyền lợi của người mua, người mua/ người có lợi ích liên quan đều có quyền khiếu
nại với công ty bảo hiểm nếu bị vi phạm lợi ích.Trong trường hợp người mua chưa
quy định gì về chất lượng tàu trong hợp đồng thì khi hàng hóa hỏng do tàu có chất
lượng bảo quản kém => người mua khiếu nại với công ty bảo hiểm để hưởng bảo
hiểm.
26. Bảo hiểm theo điều kiện CIF?
- Người bán mua bảo hiểm theo quy định của hợp đồng mua bán.
Trong trường hợp hợp đồng không quy định thì mua bảo hiểm như sau:
Mua tại 1 công ty bảo hiểm có uy tín.
Giá trị bảo hiểm = 110% tổng giá cif.
Mua bằng đồng tiền của hợp đồng.
Mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu ( đk C của hiệp hội những người bảo hiểm
London)
Thời hạn bảo hiểm: phải bảo vệ được người mua về mất mát hư hỏng hàng hóa trong

suốt quá trình vận chuyển.
Giấy chứng nhậ bảo hiểm hay bảo hiểm đơn có tính chuyển nhượng.
27. Điều kiện giá cả?
28. Phân biệt đại lý và môi giới? ( trùng)
29. Khái niệm Incoterms? Lưu ý khi sử dụng Incoterms? (trùng)
30. Điều khoản trọng tài?(trùng)
31. Quá trình giao hàng đóng trong container?
Giao hàng đóng trong container có 2 loại:
1. Giao hàng lẻ( LCL: Less than container load): Áp dụng trong trường hợp hàng của
chủ hàng không chất đầy 1 container nên phải đem tới CFS( Container Freight
Station: Là nơi thu gom hàng lẻ, được tập trung lại để đóng hàng vào Container, xuất
khẩu bằng đường biển.) để đóng hàng và giao hàng cho ng chuyên chở. Ng chuyên
chở có nhiệm vụ cấp cho chủ hàng chứng từ vận tải và đóng hàng của chủ hàng vào
với container của chủ hàng khác.
2. Giao nguyên container( FCL: Full container load): áp dụng cho trường hợp lượng
hàng hóa đủ lớn đóng vào 1 container. Ngbán thuê container rỗng về cơ sở của mình,
10


thực hiện đóng hàng dưới sự chứng kiến của các bên, khi hoàn thành, tiến hành niêm
phong kẹp chì cho container. Sau đó ng bán sẽ chở container tới CY( Container Yard)
để giao hàng cho ng chuyên chở. Ng bán nhận đc 1 chứng từ vận tải thông
thường( theo Incoterms) nhưng thực tế cần phải lấy đc vận đơn ( theo UCP 600). Ng
bán phải thông báo cho ng mua những thông tin liên quan tới lô hàng để ng mua sắp
xếp hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng, thực hiện thủ tục thông quan và nhập hàng ở nơi
đến.
32. Liệt kê phiếu đóng gói? đóng gói chi tiết?
Phiếu đóng gói( Packing list): là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựg trong một kiện
hàng( hòm, hộp, container) v..v…Phiếu đóng gói đc đặt trong bao bì sao cho ng mua
có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi đc để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.

Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là dạng Phiếu đóng gói chi
tiết( Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết,
hoặc là Phiếu đóng gói trung lập( Neutral packing list) nếu nó không chỉ ra tên ng
bán. Cũng có khi ng ta phát hành loại Phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng.
(Packing and Weight list).
33. Điều khoản bao bì?
( Tham khảo chi tiết hơn trong sgt 109-112, phần dưới đây là ghi chép bài giảng của
cô Ngọc )
Trong hoạt động thương mại, bao bì giữ một vị trí rất quan trọng vì nó có những chức
năng sau đây:
- Chứa đựng hàng hoá theo tiêu chuẩn đơn vị
- Bảo vệ hàng hoá, tránh những tổn thất thiệt hại do tác động của môi trường bên
ngoài, của tự nhiên hoặc do những hành độn cố ý của con người
- Làm tăng giá trị của sản phẩm do tính thẩm mỹ của bao bì
- Gợi ý, kích thích nhu cầu người tiêu dùng
- Hướng dẫn người tiêu dùng cách sử dụng hàng hoá
- Phân biệt hàng hoá của hợp đồng này với hàng hoá của hợp đồng khác
Chính vì vậy việc cung cấp bao bì là yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp
nói chung và đối với thương nhân kinh doanh xnk nói riêng do đó khi thương thảo
hợp đồng ngoại thương các bên cần thoả thuận điều khoản này một cách cẩn thận. Về
điều khoản này trong hợp đồng ngoại thương người ta thường quy định theo 2 cách:
Cách 1: Quy định chung chung, chẳng hạn: Bao bì phải phù hợp với tính chất hàng
11


hoá, phương tiện vận chuyển và theo tiêu chuẩn xuất khẩu, do ai cung cấp (người bán
hay người mua) phải quy định cụ thể trong hợp đồng.
Cách thứ 2: Quy định cụ thể: Thỏa thuận những yêu cầu chi tiết về bao bì:
- Chất liệu sản xuất bao bì: Tùy đặc điểm từng hàng hóa.
- Hình thức bao bì: Dạng thùng, sọt…tận dụng tối da dung tícch thùng hàng và thiết

kế đơn giản.
- Số lớp bao bì và câu tạo mỗi lớp.
- Sức chứa của bao bì: khối lượng mỗi bao phải phù hợp với quy định của ngành
hàng và tập quán của cảng giao nhận.
- Gia cố bao bì: Đai, nẹp…
Yêu cầu các bên phải có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vục thương phẩm học và
phương thức vận tải.
Về phương thức cung ứng bao bì và giá cả bao bì( Tham khảo gt)
34. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là gì?
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất, nhập khẩu hay hợp
đồng mua bán ngoại thương, là sự thỏa thuận giữa đương sự có trụ sở kinh doanh ở
các nước khác nhau, trong đó một bên đc gọ là bên Xuất khẩu( bên bán) có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu một bên khác đc gọi là bên nhập khẩu( bên mua) một tài
sản nhất định là hàng hóa ; Ben mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
-Đặc điểm+ Điều kiện hiệu lực+ nội dug chủ yếu tham khảo giáo trình trang 67- 72.
35. Các chứng từ pháp lý khi nhận hàng?
Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu
hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại
đòi bồi thường.
Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi
thường, đó là:
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Biên bản kê khai hàng thừa thiếu
Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ
Biên bản giám định phẩm chất
Biên bản giám định số trọng lượng
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm
Thư khiếu nại
Thư dự kháng
12



..........
a. Biên bản kết tóan nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargoROROC)
Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng
hoặc toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận
tại cảng dỡ hàng qui định.
Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số
lượng hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai
của tàu. Vì vậy đây là căn cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu
nại người chuyên chở hay công ty bảo hiểm (nếu hàng hoá đã được mua
bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận
hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã
hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng mà
mình thực tế đã nhận với người chuyên chở.
b. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargoCSC)
Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh
lệch so với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu
lập biên bản hàng thừa thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một
biên bản được lập ra trên cơ sở biên bản kết toán nhận hàng với tàu và
lược khai.
c. Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)
Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy
hàng hoá bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận,
kho hàng). và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ
của hàng hoá. Biên bản này gọi là biên bản xác nhận hàng hư hỏng đỏ vỡ
do tàu gây nên.
d. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)
13



Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người
nhập khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp.
Biên bản này được lập theo qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi
ngờ hàng kém phẩm chất.
e. Biên bản giám định số lượng/ trọng lượng
Ðây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng
được dỡ khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông
thường biên bản giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định
cấp sau khi làm giám định.
f. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất
thực tế của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm
căn cứ cho việc bồi thường tổn thất.
g.Thư khiếu nại
Đây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại
thoả mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng (hoặc khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
h. Thư dự kháng (Letter of reservation)
Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì
về tình trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo
lưu quyền khiếu nại đòi bồi thường các tổn thất về hàng hoá của mình.
Như vậy thư dự kháng thực chất là một thông báo về tình trạng tổn thất
của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận hàng lập gửi cho người chuyên
chở hoặc đại lý của người chuyên chở.
Sau khi làm thư dự kháng để kịp thời bảo lưu quyền khiếu nại của mình,
14


người nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập

biên bản giám định tổn thất hoặc biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng để làm cơ
sở tính toán tiền đòi bồi thường.
36. Hoàn giá?
Hoàn giá( Counter-offer) là bước thứ ba trong các bước giao dịch thông thường trực
tiếp, đó là sự mặc cả về giá cả hoặc điều kiện giao dịch. Khi ng nhận được chào
hàngko chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó, mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này là
trả giá( Bid). Khi có sự trả giá, chào hàng trước coi như hủy bỏ. Trong buôn bán quốc
tê, mỗi lần giao dịch thường phải trải qua nhiều lần trả giá mới kết thúc. Như vậy,
hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá.

1.
2.
3.
4.
5.

37. Mua bán đối lưu?
Mua bán đối lưu (Counter-trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ng bán đồng thời là ng mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích
xuất khẩu không phải để thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa
khác có gía trị tương đương.
( tham khảo thêm gt 15-22)
38. Các bước giao dịch thông thường?
Có 5 bước giao dịch thông thường trực tiếp:
Hỏi hàng
Phát giá( Chào hàng, đặt hàng)
Hoàn giá
Chấp nhận
Xác nhận

39. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tái xuất?
1. Định nghĩa: Giao dịch tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa
trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lượng
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất. Vì vậy giao dịch tái xuất còn đc gọi là giao
dịch 3 bên hay giao dịch tam giác( Triangular transaction).
2. Đặc điểm:
15


a) Ng bán vừa là ng mua.
b) Sau mỗi chuyến hàng đêu có việc thanh toán băng tiền.
3. Phân loại:
Tái xuất theo đúng nghĩa: hàng hóa đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất rồi lại đc
xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
Chuyển khẩu: hàng hóa từ nước xuất khẩu sang trực tiếp nước nhập khẩu, nước tái
xuất thu tiền của nước nhập khẩu và trả tiền cho nước xuất khẩu
Tham khảo thêm gt 28-30.
40. Ý nghĩa của việc thông báo giao hàng?
-Về thông báo giao hàng :Tham khảo gt trang 124
- Ý nghĩa: Ví dụ với đk FOB có quy định 2 lần thông báo:
+ thông báo trước khi giao hàng: Ng mua thông báo về tên tàu, địa điểm và t/gian
giao hàng yếu cầu. Nếu ng mua chậm thông báo, ng bán sẽ chọn phương tiện và mọi
chi phí phát sinh do ng mua chịu.
+ thông báo sau khi giao hàng: ng bán thông báo cho ng mua về hàng hóa đã đc giao:
SL, địa điểm giao…nhờ đó ng mua sẽ hoàn thiện thủ tục bảo hiểm cho lô hàng sau
khi nhận đc thông báo này. Nếu ng bán chậm thông báo mà trong thời gian giao hàng
và hoàn thiện hợp đồng bảo hiểm có xảy ra rủi ro thì ng bán phải chịu trách nhiệm.
Do vậy, có thể thấy việc thông báo giao hàng có ý nghĩa hỗ trợ cho cả hai bên trong

việc nhận thông tin và có những hành động phù hợp trong quá trình giao nhận hàng
hóa.
41. L/C hủy ngang
Thư tín dụng L/C là một công cụ quan trọng của phương thức thanh toán thư tín dụng
L/C là một bản cam kết của ngân hàng mở L/C sẽ trả tiền cho ng xuất khẩu nếu họ
xuất trình đủ bộ chứng từ phù hợp với quy định trong L/C.
Là văn bản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa ngân hàng và ng mua.
Ngân hàng mở L/C căn cứ và hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng L/C sau khi lập thì
hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
L/C hủy ngang ( Revocable L/C ) là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở( tức là ngân
hàng phát hành) có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp
thuận của bên bán( người hưởng). Vì vậy, L/C hủy ngang không phải là một cam kết
có lợi cho ng bán trong việc thanh toán tiền hàng.
42. Các biện pháp nghiệp vụ tại sở giao dịch hàng hóa?
1.
Các hoạt động mua bán:
+ Giao dịch kỳ hạn
16


2.

1.
2.
3.

1.
2.

1.

2.
3.

1.
2.
3.

+ Giao dịch giao ngay
Các hoạt động bảo hiểm
+ hợp đồng về quyền chọn
+Nghiệp vụ tự bảo hiểm.
(Tham khảo chi tiết gt 40-41)
43. Trọng lượng giao hàng?
Điều kiện Số lượng :
Đơn vị tính
PP quy định số lượng
PP xác định trọng lượng
(giáo trình 104-109)
44. Khi nghiên cứu thị trường trong nước thì phải nghiên cứu những j?
Trước khi bước vào một giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, cần có các bước chuẩn
bị, bao gồm 2 bộ phận chủ yếu:
Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Lập phương án kinh doanh.
Trong bước 1, khi nghiên cứu thị trường trong nước, ngoài việc nắm vững tình hình
thị trường trong nước và các đường lối, chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan tới
hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh cần phải:
Nhận biết hàng hóa
Nắm vững thị trường
Lựa chọn khách hàng
Chi tiết mỗi phần: gt 150-157.

45. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu?
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành
chuẩn bị hàng xuất khẩu . Căn cứ là hợp đồng đã ký hoặc/và L/C.
Công việc chuẩn bbị hàng hóa xuất khẩu bao gồm 3 khâu:
Thu gom tập trung àm thành lô hàng xuất khẩu
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
Ký kẻ mã hiệu hàng xuất khẩu
( gt 210-215)
46. Cách tính trọng lượng bì?
Trọng lượng cả bì là trọng lượng của hàng hóa cùng với trọng lượng của các loại bao
bì hàng đó.
Gt trang 107
17


47. Chất lượng gạo ở VN?
Ở Việt Nam, sản xuất lúa gạo đang là một trong các hoạt động kinh tế đứng hàng
đầu.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến 22/10/2010 cả nước xuất 5,56 triệu tấn
gạo, đạt giá trị 2,35 tỉ USD. Theo kế hoạch cả năm 2010 xuất 6,5 triệu tấn, kim ngạch
đạt 2,6 tỷ USD.Lúa gạo là một trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Hiện tại Việt Nam là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới chỉ sau Thái Lan. Nhưng
hàng thứ hai này quá cách xa nhiều điểm: năng lực xuất khẩu chỉ 5 triệu tấn so 10
triệu tấn của Thái Lan nhưng giá lại rẻ hơn Thái Lan. Gần đây, Việt Nam bắt đầu
chiếm thị phần của Thái Lan tại Ấn Độ và Pakistan, một số nước khác, xuất khẩu gạo
chất lượng thấp chủ yếu đi Trung Đông, châu Phi. Như vậy hiện tại vị trí của lúa gạo
Việt Nam mới chỉ được khẳng định trên thị trường gạo ở phẩm cấp trung bình, giá trị
thương mại của hạt gạo là chưa cao và chưa thực sự trở thành một thứ hàng hóa có
giá trị. Như vậy, những gì đã đạt được so với tiềm năng của chúng ta vẫn còn rất nhỏ
bé.

48. Phân biệt tàu chuyến, tàu chợ?
Trong một số đk cơ sở giao hàng ( CIF or FOB) thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê tàu
biển để chở hàng. Có thể thuê:
Tàu chuyến ( Bulk Cargo): hàng thuê nguyên một con tàu và lý hợp đồng vận tải về
thời gian, địa điểm và cách thức bốc dỡ hàng. Thông thường tàu chuyến là tàu nhỏ,
không có cần cẩu nên chi phí bốc dỡ hàng đc tính riêng.
Tàu chợ( Liner): Chủ hàng tìm 1 con tàu có lịch trình cố định và thời gian phù hợp để
giao hàng. Chi phí bốc dỡ hàng đc tính trong chi phí và rủi ro đc chuyển cho ng
chuyên chở khi cần cẩu móc vào hàng hóa.
49. Đặc điểm điều kiện CFR?
Các bạn có thể tham khảo tất cả trong Incoterms. Còn theo slide cô Ngọc, đặc điểm
dk CFR:


Việc vận tải do ng bán sắp xếp. Hợp đồng vận tải phải ghi rõ điẻm giao hàng
nơi đi và nhận hàng nơi đến, hợp đồng phải đc lập theo các đk thông thường, lịch
trình thông thường và phải phù hợp với đặc điểm của hàng hóa



Chứng từ vận tải giống CIP, CPT.



Rủi ro chuyển từ ng bán sang ng mua kể từ khi hàng lên tàu tại cảng đi.



Ranh giới phân chia chi phí là tại cảng đích.




Chi phí: giá FOB+ cước phí
18


50. Việt nam dùng hệ thống đo lường j?
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM:
Ban hành theo Nghị định 186/CP ngày 26.12.1964 của thủ tướng Chính phủ. Được
xây dựng trên cơ sở hệ đơn vị quốc tế SI. Bảng này có 6 đơn vị cơ bản: mét, kilôgam,
giây, ampe, kenvin, canđela; và khoảng 100 đơn vị dẫn xuất cho 72 đại lượng thuộc
sáu lĩnh vực: cơ (19 đại lượng), điện và từ (18 đại lượng), nhiệt (11 đại lượng), quang
(9 đại lượng), âm (9 đại lượng) và phóng xạ (6 đại lượng). Các đơn vị trên được bổ
sung, hoàn thiện bởi những tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ban hành vào những năm
sau này.
51. So sánh trách nhiệm người bán của CIF và FOB?
Điều kiện

CIF

FOB

Trách nhiệm
của ng bán
52. Chuyển khẩu?
Giao dịch tái xuất, tham khảo gt tr 28-30
53. Ý nghĩa C/O?
Chứng từ này cần thiết cho hải quan để tùy theo chính sách nhà nước mà vận dụng
các ưu đãi kho tính thuế. Nó cũng cần thiết cho kiểm soát chế độ hạn ngạch . Đồng
thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất hàng hóa- nhất là những thổ

sản- bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất ở đó có ảnh hưởng tới chất
lượng của hàng hóa.
Chi tiết trong gt tr 283
54. Ưu điểm của trọng tài?
Điêu kiện trọng tài : gt tr 139-141
55. Đấu giá với đấu thầu khác nhau ntn?
Giống: Đều là một phương thức hoạt động thương mại.
Khác:
KN

Đấu giá
Ng bán hàng tự mình làm
hoặc thuê tổ chức đấu giá
thực hiện việc công khai
bán hàng hóa để chọn đc ng
mua trả giá cao nhất.
19

Đấu thầu
Bên mua hàng hóa thông qua
mời thầu lựac chọn trong các
thương nhân tham gia đáu thầu
ng có thể đáp ứng tốt nhất các
y/c do bên mời thầu đặt ra và đc


Mặt hàng

Khó tiêu chuẩn hóa, ví dụ:
da, lông thú, len thô, chè,

hương liệu, rau quả…

Bản chất

Chọn ng mua tốt nhất

lựa chọn để ký kết và thực hiện
hợp đồng( trúng thầu)
Mặt hàng lớn( thiết bị toàn bộ),
hàng đặc biệt( thức ăn cho tù
nhân), mặt hàng tập hợp thành
chuỗi thiết bị…
Chọn ng bán tốt nhất

56. Hệ thống đo lường thương mại?
Giáo trình tr 105
57. Các điều khoản thuê tàu theo CIF?
Điều kiện CIF : Hợp đồng vận tải, khoản A3 tr 108 Incoterms 2010
58. Hiện trạng xem hàng trước?
Cái này không biết ở phần nào nữa  Chỉ có “ Thủ tục xem hàng trước khi khai hải
quan”???
59. Quy định chất lượng theo các chỉ tiêu đại khái quen dùng?
Giáo trình tr 100-101
60. Phân biệt hợp đồng thương mại và hợp đồng thương mại quốc tế?
Hợp đồng thương mại quốc tế là:


Hợp đồng mua bán: + Bên bán cam kết chuyển vào quyền sở hữu của bên mua
một loại hàng hóa, dịch vụ và được nhận một khoản tiền tương đương trị giá hàng
hóa và dịch vụ đó.

+ Mang tính chất đền bù, song vụ



Có các yếu tố quốc tế: +Các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại ở các
nước khác nhau
+Hàng hóa : di chuyển qua biên giới.
+Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ.
61. Trình bày tiêu chuẩn chất lượng của hàng công nghiệp? ( Cần bổ sung)
62. Lịch sử hình thành Incoterms?
Năm 1936, phòng Thương mại quốc tế ICC – International Champer of Commerce
tại Paris đãphát hành Incoterms nhằm thống nhất tập quán thương mại quốc tế , tránh
được những vụ tranhchấp và kiện tụng làm lãng phí thời gian và của cải của con
20


A.
a.
b.

c.
d.

người và xã hội.Từ đó đến nay, Incoterms đã được sửa đổi và bổ sung 7 lần vào các
năm 1953, 1967, 1976,1980, 1990, 2000 và 2010 nhằm phù hợp với thực tiễn thương
mại quốc tế. Incoterms ra đời lần sauhoàn thiện hơn lần trước, nhưng không phủ định
lần trước.
Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại Quốc tế
(ICC) ở Paris, Pháp và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011.
- Incoterms 1980

Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob Airport;
Free alongside Ship; Free on Board; Cost and Freight; Cost, insurance and freight;
Freight Carriage paid to; Freight Carriage and insurance paid to; Ex Ship; Ex Quay;
Delivered at frontier; Delivered Duty paid.
- Incoterms 1990
Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ;
DDU; DDP.
- Incoterms 2000
Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ;
DDU; DDP.
- Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc thay thế bốn điều kiện cũ
trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới là DAT và
DAP.
63.Nội dung của L/C và những thông tin cần kiểm tra đối với người xuất
khẩu. Một số quy tắc L/C tại VN.
nội dung L/C:
Số hiệu của thư tín dụng
Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng (ngân hàng phát hành)
Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở
L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin
mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ
để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không...
Loại thư tín dụng
Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ
- Người yêu cầu mở thư tín dụng
- Người hưởng lợi
- Ngân hàng mở thư tín dụng
- Ngân hàng thông báo

21



e.

f.

g.

h.

i.

j.

k.










- Ngân hàng trả tiền (nếu có)
- Ngân hàng xác nhận (nếu có)
Số tiền của thư tín dụng
Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn
vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số tiền dưới dạng một con số

tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên
bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được.
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong
thư tín dụng đó
Thời hạn trả tiền của thư tín dụng
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền
ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (nếu trả chậm).
Thời hạn giao hàng:
Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi
thư tín dụng có hiệu lực Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một
số ngày thì thời hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày
tương ứng.
Những nội dung liên quan tới hàng hoá:
Tên hàng,số lượng,trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...
cũng được ghi cụ thể trong nội dung thư tín dụng
Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá:
Điều kiện cơ sở về giao hàng (FOB, CIF...), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách
giao hàng,...
Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình:
Các loại chứng từ phải xuất trình:căn cứ theo yêu cầu đã được thoả thuận trong hợp
đồng thương mại, thông thường một bộ chứng từ gồm có:
Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Chứng nhận trọng lượng (Certificate of qulity)
Danh sách đóng gói (packing list)

Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)

22


h.Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng
Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở thư tín
dụng đối với thư tín dụng mà mình đã mở.
Chúng tôi cam kết với những người ký phát hoặc người cầm phiếu trung thực rằng
các hối phiếu được ký phát và chiết khấu phù hợp với các điều khoản của thư tín
dụng này sẽ được thanh toán khi xuất trình và các hối phiếu được chấp nhận theo
điều khoản của tín dụng sẽ được thanh toán.
B.Những chú ý của nhà xuất khẩu:
a. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C ( No of L/C, place and date of issuing)
- Ðịa điểm mở L/C: có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp
(nếu có)
- Ngày mở L/C : là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu có mở L/C
đúng hạn hay không.
b. Tên ngân hàng mở L/C ( opening bank; issuing bank)
c. Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo ( advising bank), ngân hàng trả tiền
( negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận ( confirming bank)
d. Tên và địa chỉ người thụ hưởng
e. Tên và địa chỉ người mở L/C
f. Số tiền của L/C ( amount)
Số tiền của L/C vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên
của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng, phải kiểm tra kỹ xem có phù hợp với hợp đồng
không.
g. Loại L/C :
Ðối với nhà xuất khẩu, ngân hàng khuyến cáo loại L/C có lợi nhất là L/C không huỷ
ngang miễn truy đòi ( Irrevocable without recourse L/C)

Nếu lô hàng có giá trị lớn, ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng có uy tín thì
nên lựa chọn L/C có xác nhận.
h. Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C
- Khi kiểm tra phải lưu ý: Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C ( date of
issue) và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng
khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ của người
bán, cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ ngân hàng người bán qua ngân
hàng mở L/C.
i. Thời hạn giao hàng ( shipment date or time of delivery)

23


Trong trường hợp đồng quy định thời gian giao hàng bằng cách nào thì L/C phải quy
định bằng cách ấy. Căn cứ vào hợp đồng ,người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập
khẩu có mở L/C theo đúng như vậy không?
j. Cách giao hàng
- giao hàng một lần: partial shipment not allowed
- Giao hàng nhiều lần trong thời gian quy định, số lượng quy định;
partial shipment allowed:
+ during October 2000: 100 MTS
+ during November 2000: 100 MTS
- Giao hàng nhiều lần nhưng quy định giới hạn trọng lượng của mỗi chuyến, giới hạn
số chuyến: Total 1000MTS, each shipment minimum 50 MTS to maximum 100 MTS
the interverning period between 20 to 10
- Giao nhiều lần, mỗi lần có số lượng như nhau: Shipment is equal monthly in
September, October, November and December 2000 for total 4000 MTS.
k. Cách vận tải
- Trong L/C cho phép chuyển tải hay không, nếu cho phép thì phải ghi transshipment
permitted; không cho phép ghi : transhipment not allowed

l. Phần mô tả hàng hoá ( Description of goods)
Người xuất khẩu phải kiểm tra: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng hàng,
giá cả hàng hoá phù hợp với hợp đồng ngoại thương đã thoả thuận không? Người bán
có năng lực thực hiện hay không?
m. Các chứng từ thanh toán ( documents for payment)
Khi nhận L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra kỹ quy định về bộ chứng từ trên các
khía cạnh:
- Số loại chứng từ phải xuất trình
- Số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại ( thông thường lập 3 bản)
- Nội dung cơ bản được yêu cầu đối với từng loại
- Thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ
- Quy định cách thức trả tiền
Trong hợp đồng quy định cách nào thì L/C phải quy định bằng cách đó.
C.Những quy tắc L/C ở vn
64.Phí bảo hiểm theo đk CIF. Điều kiện về giá cả trong CIF
* phí bảo hiểm: người bán phải bằng chi phí của mình mua bảo hiểm cho hàng hóa
với mức bảo hiểm tối thiểu là điều kiện C của viện những ng bảo hiểm London hoặc
bất kì đk nào tương tự.
Giá trị bảo hiểm tối thiểu= giá hàng quy định trong hợp đồng+ 10% = 110% giá hàng
quy định (bằng đồng tiền của hợp đồng).

24


* điều kiện giá cả trong CIF: giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản
phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. (tớ ko bít phải nêu j nữa trong phần này
vì các điều kiện quy định khác về giá cả như đồng tiền tính giá, giảm giá, phương
pháp quy định giá là phải quy định trong hợp đồng giống như tất cả các điều khoản
giao hàng khác)
65.So sánh hình thức thanh toán nhờ thu và thanh toán bằng L/C

* l/c: ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán tiền hàng cho người nhập khẩu =>
người xuất khẩu chắc chắn nhận đc tiền từ ngân hàng phát hành L/C (Chỉ cần trình đc
bộ chứng từ phù hợp)
*nhờ thu: ngân hàng chỉ có vai trò là trung gian thu tiền hộ, ko bảo lãnh hay cam kết j
với người bán cũng như người mua. => người mua vẫn có thể ko trả tiền, trong TH
này,người bán có thể kiện ng mua ra tòa.
66.Nội dung, phân loại, mục đích sử dụng của hóa đơn thương mại
*nội dung
* Tên cửa khẩu hàng đến;
* Tên người mua;
* Tên người bán;
* Mô tả chi tiết sản phẩm: tên thông thường của sản phẩm, cấp hạng hay chất lượng,
và mã hiêu, số hiệu và ký hiệu của hàng hóa khi lưu thông trên thị trường nội địa
nước xuất khẩu, cùng với số mã hiệu bao gói hàng hóa;
* Số lượng tính theo trọng lượng hoặc kích thước của nước giao hàng hoặc của Hoa
Kỳ;
* Giá của từng mặt hàng;
* Loại tiền;
* Các chi phí liên quan ghi rõ từng khoản (nếu có) như: cước phí vận tải quốc tế, phí
bảo hiểm, hoa hồng, chi phí bao bì, chi phí côngtenơ, chi phí đóng gói, và tất cả các
chi phí và phí tổn khác (nếu chưa nằm trong các khoản trên) liên quan đến việc đưa
hàng từ dọc mạn tầu tại cảng xuất khẩu đến dọc mạn tầu (FAS) tại cảng đến ở Hoa
Kỳ. Chi phí đóng gói, bao bì, côngtenơ và cước phí vận tải nội địa đến cảng xuất
khẩu không phải liêt kê nếu như đã nằm trong giá hóa đơn và được chú thích như
vây.
* Các giảm giá, chiết khấu;
* Nước xuất xứ hàng hóa;
* Hóa đơn thương mại phải thể hiện rõ có sự “hỗ trợ” của người mua cho việc sản
25



×