BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN VỀ PHẦN NHIỆT
ĐỘNG LỰC HỌC
SVTH : NGUYỄN THANH LOAN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _ NĂM 2009
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
X
u ất
phát
đích
việc
dạynăng
học động
: phátvà
triển
con
cócon
khảngười
năng
thích
ứng
và từ
hộimục
nhập
vớicủa
cuộc
sống
biến
đổingười
từng toàn
ngày.diện,
Đó là
phải biết giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra hàng
ngày và do đó phải biết học tập suốt đời do lượng kiến thức nhân loại tiếp thu
được ngày càng tăng nhanh theo một cấp số nhân trong khi thời gian và lượng
kiến thức học được trong nhà trường chỉ có hạn và rất nhỏ bé. Như vậy, nhà
trường phải đào tạo con người biết tự tổ chức hoạt động nhận thức cho mình là
chính chứ không phải chỉ nhằm cung cấp đơn thuần một lượng kiến thức nào đó.
Vì vậy để làm được việc đó chúng ta phải đổi mới phương pháp và nội dung dạy
học. Tuy nhiên bên cạnh việc đổi mới phương pháp và nội dung dạy học thì chúng
ta cần phải quan tâm nhiều hơn nữa khâu kiểm tra và đánh giá bởi vì nó giữ vai
trò quan trọng đối với chất lượng đào tạo. Đó là một khâu không thể tách rời trong
mọi quá trình dạy học.
Một phương pháp mới, một nội dung mới trước khi được đưa vào áp dụng
chính thức thì phải qua kiểm tra đánh giá để xem xét lại một cách toàn diện nhằm
bổ sung những thiếu sót của nó qua đó hoàn thiện dần hoặc đưa ra những phương
pháp nội dung dạy học mới phù hợp hơn.
Mặt khác kiểm tra và đánh giá tốt sẽ phản ánh việc dạy học của thầy và trò tạo
thông tin phản hồi giúp giáo viên điều chỉnh và hoàn thiện việc dạy của mình,
giúp học sinh thấy được những điểm sai sót của mình đối với môn học. Ngoài ra
nó còn giúp cho các cấp quản lí có cái nhìn khách quan hơn về chương trình, cách
tổ chức đào tạo.
Do kiểm tra đánh giá giữ một vai trò quan trọng nên nó luôn được sự quan tâm
của các cấp quản lí, của thầy và trò. Phải làm sao cho kiểm tra và đánh giá được
chính xác, khách quan, bao quát được chương trình…Trong bộ môn vật lý ở đại
học cũng vậy khâu kiểm tra đánh giá giữ một vai trò vô cùng quan trọng và từ
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Lun vn tt nghip
GVHD: Cụ Lng Hnh Hoa
trc n nay vic kim tra v ỏnh giỏ kt qu hc tp ca sinh viờn b mụn
vt lý thng c thc hin bng hỡnh thc thi t lun hay vn ỏp, cỏc phng
phỏp ny cú u im l cho thy c kh nng t duy, lớ lun ca sinh viờn tuy
nhiờn nú cũn mt s hn ch nh : bi kim tra khụng bao quỏt ht ni dung
chng trỡnh dn n tỡnh trng hc t , tn nhiu thi gian lm bi v chm bi,
vic chm bi cha c khỏch quan, ngi hc cú th gian ln trong lỳc lm bi.
Bờn cnh ú cú mt hỡnh thc thi cú th khc phc c nhng mt hn ch ca
hỡnh thc thi t lun ú l hỡnh thc thi trc nghim khỏch quan. Vi mt bi thi
nhiu cõu hi thỡ hỡnh thc thi trc nghim khỏch quan cú th bao quỏt ht ni
dung ca chng trỡnh hc, t mt thi gc cú th to ra nhiu thi khỏc m
cht lng mi vn thi nh nhau, t ú hn ch c s gian ln trong thi c,
thờm vo ú cú th chm bi thi rt nhanh m li rt khỏch quan.
T nhng u im ca hỡnh thc kim tra v ỏnh giỏ kt qu hc tp bng
trc nghim khỏch quan cựng vi xu hng ca giỏo dc hin nay thỡ hỡnh thc thi
trc nghim khỏch quan ó v ang c ỏp dng mi cp hc. Trong cỏc kỡ thi
tuyn sinh i hc v Cao ng nhng nm gn õy B Giỏo Dc v o To
cng ó s dng hỡnh thc thi trc nghim khỏch quan. Cỏc trng i Hc trong
c nc, cng nh trng i Hc S Phm TP.HCM v khoa Vt Lý ca em
cng ó ỏp dng hỡnh thc thi trc nghim khỏch quan ny.
Nhn thy c nhiu u im ca hỡnh thc thi trc nghim khỏch quan v
vi mong mun c giỳp cho cỏc bn sinh viờn trong khoa Vt Lý cú thờm ti
liu tham kho v hỡnh thc thi trc nghim khỏch quan trong lnh vc Nhit hc
nờn em ó quyt nh chn ti nghiờn cu l : XY DNG H THNG
CU HI TRC NGHIM KHCH QUAN V PHN NHIT NG
LC HC cho sinh viờn khoa Vt lý trng i Hc S Phm TP.HCM.
u v w xy z
$
ằ103
Ơ Ư Đ ă â
đ
ãáạ ằ
ẩẫ ấ ậè
ềểễ ếệ
ĩ í ị ò
ọ ồ ổ ỗỗố
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
0 Nghiên cứu cách thức soạn thảo và sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan.
1Ứng dụng cách thức soạn thảo câu trắc nghiệm để xây dựng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan phần : “Nhiệt động lực học ”.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
0
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Soạn ra một đề thi giữa kì cho sinh viên năm nhất khoa Vật Lý làm bài,
từ đó lấy số liệu phân tích và đánh giá lại hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã
soạn.
1 Nâng cao khả năng soạn thảo câu trắc nghiệm để phục vụ hoạt động dạy
học sau này.
1 NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu cơ
sở
lý luận của hình thức
đánh giá kết quả
học tập
bằng trắc nghiệm khách quan.
Phân tích nội dung kiến thức của phần : “ Nhiệt
Xây dựng hệ
”.
thống câu hỏi trắc nghiệm phần : “Nhiệt
Thực nghiệm sư
Xử
động lực học ”.
động lực học
phạm cho sinh viên năm nhất khoa Vật Lý.
lý kết quả để đánh giá lại chất lượng câu hỏi trắc nghiệm từ đó sửa
chữa và hoàn thiện lại hệ thống câu hỏi.
2 ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập bằng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan.
23 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
23
Nghiên cứu việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập phần : “Nhiệt
động lực học ” bằng hình thức thi trắc nghiệm khách quan .
24
Đề tài được tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với sinh viên năm nhất
hệ chính quy và hệ cử nhân khoa Vật Lý của trường Đại Học Sư Phạm TP.
HCM.
24 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5888
Về
mặt lý luận
:
Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến hình thức kiểm tra và đánh
giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan.
5889
Tham khảo các tài liệu chuyên môn liên quan đến phần: “Nhiệt động
lực học ”.
5888
5890
Về mặt thực nghiệm :
Tổ chức thi trắc nghiệm với hệ thống câu trắc nghiệm đã soạn sẵn cho
sinh viên năm nhất hệ chính quy và cử nhân khoa Vật Lý của trường Đại Học Sư
Phạm TP.HCM.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
23 Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê để đánh giá lại hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm.
23
Về phương tiện :
24 Tìm kiếm tài liệu thông qua sách giáo trình và mạng Internet.
25 Các đề thi trắc nghiệm trước đây.
26 Máy vi tính và phần mềm soạn đề trắc nghiệm.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KIỂM
TRA & ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN
I Tổng quan về đo lường và đánh giá kết quả học tập :
5888 Nhu cầu đo lường, đánh giá trong giáo dục
5888 Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ
lớn. Con người phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định,
hoặc thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến.
5889 Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước. Không có số đo thì
không thể đưa ra những nhận xét hữu ích.
5890 Trong giáo dục, việc đo lường đánh giá cũng hết sức quan trọng. Nhờ
đo lường đánh giá mà giáo viên biết được trình độ học sinh từ đó có phương pháp,
hình thức dạy học hợp lí, hiệu quả.
5889 Các khái niệm cơ bản dùng trong đo lường, đánh giá
a. Đo lường là gì ?
23
Đo lường là quá trình thực hiện một lối mô tả để xác định mức độ của một đặc
điểm hay một tiêu chí nào đó, và mức độ này được biểu diễn bằng một chỉ số của
thang đo.
24
Đo lường thành quả học tập là lượng giá mức độ đạt được các mục tiêu cuối
cùng hay tiêu chí trong một khóa học, một giai đoạn học.
Chú ý : Trong bất kì sự đo lường nào cũng cần có thước đo, trong đo lường thành quả
học tập thì điểm số là số đo, tuy nhiên điểm số không phải là một thang đo vật lý với
những tỉ lệ nhất định. Một học sinh 10 điểm không phải là người có trình độ gấp 5 lần
người có điểm 2, một người có điểm 0 không phải là người chẳng có chút kiến thức
nào.
b. Trắc nghiệm là gì ?
Trắc nghiệm là một hoạt động để đo lường năng lực của các đối tượng nào đó nhằm
những mục đích xác định. Trong giáo dục trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên
ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả học tập, giảng dạy đối với một phần của
môn học, toàn bộ môn học, đối với cả một cấp học, hay là tuyển chọn những người có
năng lực nhất vào một khóa học.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Các phương pháp trắc nghiệm :
Các loại trắc nghiệm
Quan sát
Viết
trắc nghiệm khách quan
Đúng sai
Vấn đáp
trắc nghiệm tự luận
Ghép đôi
Tiểu luận
Giải đáp vấn đề đặt ra
Điền khuyết
Nhiều lựa chọn
Quan sát :
5888 Giúp xác định những thái độ, những phản ứng vô thức, những kỹ năng thực
hành và một số kỹ năng về nhận thức. Chẳng hạn cách giải quyết vấn đề trong một
tình huống nào đó.
5889 Quan sát sư phạm : Sử dụng trong trường hợp cần ghi lại những nét độc đáo về
tính cách, thái độ, hành vi, tình huống xảy ra trong dạy học.
5890 Phương pháp này thường không có tiêu chuẩn đồng nhất khi đánh giá, được sử
dụng chủ yếu để đánh giá học nhỏ tuổi hoặc có hứng thú đặc biệt.
5891 Nhược điểm : kết quả đánh giá bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người chấm.
Vấn đáp :
5892 Là phương pháp kiểm tra đánh giá mức độ thu nhận kiến thức cũng như khả
năng tư duy của học sinh thông qua việc đối thoại trực tiếp giữa giáo viên và người
học.
5893 Có tác dụng tốt khi nêu lên các câu hỏi phát sinh trong một tình huống cần
kiểm tra. Trắc nghiệm vấn đáp thường được dùng khi tương tác giữa người chấm và
người học là quan trọng. Chẳng hạn như nhà tuyển dụng cần xác định thái độ khi
phỏng vấn….
5894 Nhược điểm : ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người chấm , tốn nhiều thời
gian và không thể kiểm tra một lúc hết tất cả nội dung.
Viết
5895 Luận đề : đây là bài đo lường dưới dạng những câu hỏi bắt buộc người học trả
lời theo dạng mở, người học phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải
quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
23
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Trắc nghiệm khách quan : là phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, mỗi câu hỏi nêu ra một
vấn đề cùng với những thông tin cần thiết sao cho người học chỉ phải trả lời vắn tắt
cho từng câu.
24
Ưu điểm của phương pháp viết là có thể kiểm tra nhiều người cùng một lúc và
có thể đo lường được tư duy ở mức độ cao.
23Lịch sử nghiên cứu về trắc nghiệm khách quan :
24
Phương pháp đo lường thành quả học tập bằng phương pháp trắc nghiệm
khách quan đầu tiên được tiến hành vào thế kỉ XVII-XVIII tại Châu Âu. Sang thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX phương pháp trắc nghiệm khách quan đã được chú ý nhiều hơn.
25
Năm 1904 nhà tâm lý học người Pháp Alfred Binet trong quá trình nghiên cứu
trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã nghiên cứu một số bài trắc nghiệm về trí thông minh.
Vì vậy trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford-Binet.
26
Vào đầu thế kỉ XX, E. Thorm Dike là người đầu tiên dùng phương pháp trắc
nghiệm khách quan để đo lường trình độ của học sinh trong môn đại số và sau đó là
một số môn khác.
27
Ở Việt Nam trắc nghiệm khách quan được sử dụng muộn hơn. Năm 1960 đã
có một số tác giả sử dụng trắc nghiệm khách quan trong ngành học tâm lý.
28
Năm 1969 tác giả Dương Thiệu Tống đã đưa một số môn trắc nghiệm khách
quan vào giảng dạy tại lớp cao học ở trường Đại học Sài Gòn.
29
Năm 1974 ở miền Nam đã thi tú tài bằng phương pháp trắc nghiệm khách
quan.
30
Tháng 7 năm 1996 phương pháp trắc nghiệm khách quan đã được thí điểm
trong kì thi tuyển sinh đại học tại trường Đại Học Đà Lạt và đã thành công.
31
Hiện nay hình thức thi trắc nghiệm đã được sử dụng rộng rãi tại các trường Đại
Học cũng như phổ thông.
c. Kiểm tra là gì ?
32
Là một hoạt động nhằm cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở
cho việc đánh giá.
33
Các loại kiểm tra thường gặp :
1. Kiểm tra thường xuyên : giáo viên thực hiện thường xuyên trong lớp học dưới
nhiều hình thức : quan sát có hệ thống diễn biến hoạt động của lớp, khi ôn tập bài cũ,
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
dạy bài mới, khi học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Loại kiểm tra này
giúp thầy kịp thời điều chỉnh cách dạy, trò kịp điều chỉnh cách học.
5888 Kiểm tra định kỳ : thường thực hiện sau khi học xong một chương lớn, một
phần chương trình. Nó giúp giáo viên và học sinh cùng nhìn lại kết quả dạy và học
sau một giai đoạn, từ đó làm cơ sở cho việc xác định những điều chỉnh trong phần
mới.
5889 Kiểm tra tổng kết : thường được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình hoặc cuối
năm học. Kết quả kiểm tra này là chỗ dựa cho giáo viên đưa ra những đánh giá chung
về học sinh sau một năm học.
d. Lượng giá là gì ?
5889 Là đưa ra những thông tin ước lượng về trình độ, phẩm chất của một cá nhân,
một sản phẩm, v.v, dựa trên các số đo.
5890 Trong dạy học, dựa vào các điểm số một học sinh đạt được, người thầy giáo có
thể ước lượng trình độ kiến thức, kỹ năng kỹ xảo của học sinh đó.
5891 Ví dụ : học sinh Minh hoàn thành xong 2/3 bài thi toán đại số được lượng giá
là thuộc loại trung bình.
5892 Có hai loại lượng giá :
5888 Lượng giá theo chuẩn là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình
chung của tập hợp.
5889 Lượng giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
0 Đánh giá là gì?
1 Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công
việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu,
tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để nâng cao chất lượng
công việc.
2Đánh giá là phương tiện để xác định các mục đích và mục tiêu của một công việc có
đạt được hay không.
3 Đánh giá là quá trình thu nhập, phân tích, và giải thích thông tin một cách có hệ
thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục tiêu giảng dạy về phía học sinh.
4 Các loại đánh giá :
Đánh giá khởi sự : là lối đánh giá liên quan đến thành tích ban đầu, những kiến thức,
kỹ năng nào mà học sinh đang có để bước vào nội dung giảng mới.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Đánh giá hình thành : được dùng để theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình
giảng dạy, nhằm giúp giáo viên điều chỉnh lại hoạt động dạy.
Đánh giá chẩn đoán : liên quan đến sự khó khăn của học sinh trong quá trình học tập
mặc dù giáo viên đã cố gắng sửa chữa bằng mọi cách, lúc này người giáo viên phải
đánh giá chẩn đoán chi tiết hơn nữa nhằm phát hiện ra nguyên nhân và biện pháp sửa
chữa.
Đánh giá tổng kết : thường được thực hiện vào cuối thời kỳ giảng dạy một khóa học.
Đánh giá loại này nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu giảng huấn của học
sinh đến đâu, từ đó xem xét lại hiệu quả của việc giảng dạy.
3.Các loại trắc nghiệm :
0 Trắc nghiệm tâm lý và trắc nghiệm giáo dục :
1 Trắc nghiệm tâm lý là các trắc nghiệm dùng để đo phẩm chất và khả năng tâm lý
của con người. Chẳng hạn như : Trắc nghiệm trí tuệ, trắc nghiệm nhân cách, …..
2 Trắc nghiệm giáo dục là các trắc nghiệm liên quan đến đo lường các thành quả học
tập các môn học của học sinh.
0 Trắc nghiệm chuẩn mực và trắc nghiệm tiêu chí :
3 Trắc nghiệm chuẩn mực là trắc nghiệm được soạn ra nhằm cung cấp một số đo
lường thành tích mà người ta có thể giải thích được căn cứ trên vị thế tương đối của
một cá nhân so với một nhóm người nào đó đã được biết.
4 Trắc nghiệm tiêu chí là trắc nghiệm được soạn ra nhằm cung cấp một số đo lường
mức độ thành thạo mà người ta có thể giải thích được căn cứ trên một lĩnh vực các
nhiệm vụ học tập đã được xác định và được giới hạn.
0 Trắc nghiệm do giáo viên soạn thảo và trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa :
1 Trắc nghiệm do giáo viên soạn thảo : là loại trắc nghiệm thành tích được dùng để
đo lường tri thức hoặc kĩ năng của học sinh trong một giai đoạn học tập về một môn
học hay một lĩnh vực khoa học cụ thể nào đó. Những bài trắc nghiệm này thường
được giáo viên soạn thảo vào cuối học kỳ hay khóa học nào đó chứ không có sẵn.
5 Trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa : là loại trắc nghiệm do các chuyên gia về trắc nghiệm
soạn thảo, sau đó được đưa đi thử nghiệm và chỉnh sửa nhiều lần. Trắc nghiệm tiêu
chuẩn hóa được xem như là chuẩn mực, nên nó có tính tin cậy rất cao và được phân
phối trên thị trường.
Bảng so sánh
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa
Trắc nghiệm do giáo viên soạn thảo
- Được soạn thảo dựa trên nội dung và
mục tiêu của một quốc gia, vùng rộng
- Được soạn thảo dựa trên nội dung và
mục tiêu của một lớp học.
lớn.
- Đề cập đến những phần rộng của trí
- Đề cập đến một chủ đề hay một kỹ
thức.
năng chuyên biệt nào đó.
- Được soạn thảo bởi các chuyên gia
- Được soạn thảo bởi một giáo viên.
trắc nghiệm.
- Sử dụng câu trắc nghiệm đã được thử
- Dùng những câu trắc nghiệm chưa
nghiệm.
được kiểm chứng.
- Có độ tin cậy cao.
- Có độ tin cậy không cao.
- Cung cấp các chuẩn mực cho nhiều
- Thường được giới hạn trong lớp học
nhóm người khác nhau.
hay một trường.
4. Cơ sở để đánh giá bài trắc nghiệm :
a.Tính tin cậy:
Là một khái niệm cho biết mức độ ổn định, tính vững chãi của các kết quả đo được
khi tiến hành đo vật thể đó nhiều lần.
Ví dụ : khi cân một gói đường, lần đầu tiên cân được 105gam, lần hai cân được
100gam, lần thứ ba cân được 95gam, ta nói cái cân có tính tin cậy.
Một bài trắc nghiệm được xem là đáng tin cậy khi nó cho ra những kết quả có tính
cách vững chãi. Có nghĩa là nếu làm bài trắc nghiệm ấy nhiều lần, mỗi học sinh vẫn
giữ được thứ hạng tương đối của mình trong nhóm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tin cậy:
Chọn mẫu các câu hỏi : một bài trắc nghiệm chỉ có khoảng mấy chục câu,
trong khi đó có hàng ngàn câu hỏi trắc nghiệm có thể dùng để khảo sát kiến
thức đó. Do đó một điểm số duy nhất dựa trên một mẫu các câu trắc nghiệm
không phải là hoàn toàn đáng tin cậy.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Yếu tố may rủi trong việc chọn đáp án : nếu học sinh càng có nhiều câu phỏng
đoán may rủi thì khi học sinh đó làm lại bài trắc nghiệm nhiều lần thì điểm số
có thể khác nhau nhiều, dẫn đến bài trắc nghiệm không đáng tin cậy.
Độ khó của bài trắc nghiệm : nếu bài trắc nghiệm có nhiều câu dễ thì điểm số
tập trung vào đầu mút cao, hoặc là nếu bài trắc nghiệm toàn câu khó thì điểm
số tập trung vào đầu mút thấp dẫn đến giáo viên không phân biệt được trình độ
khác nhau của học sinh, do đó bài trắc nghiệm không còn đáng tin cậy.
Những điều cần làm để gia tăng tính tin cậy :
Hạn chế câu trắc nghiệm hai lựa chọn.
Viết những lời chỉ dẫn sao cho thật rõ ràng để học sinh khỏi nhầm
lẫn. Chuẩn bị trước các bảng điểm, ghi rõ câu đúng.
Nên tham khảo các đồng nghiệp về các câu trắc nghiệm trước khi cho kiểm
tra.
b.Tính giá trị :
Tính giá trị của một dụng cụ đo là một khái niệm chỉ ra rằng dụng cụ này có khả năng
đo đúng được cái cần đo.
Ví dụ : Khi cân gói đường 100gam, nếu bỏ lên cân thấy 100gam thì cái cân có tính
giá trị, nếu cân nhiều lần thấy 80gam thì cái cân có tính tin cậy chứ không có tính giá
trị.
Phân loại tính giá trị của các câu trắc nghiệm:
Giá trị đồng thời : nói lên mối liên hệ giữa điểm số của bài trắc nghiệm với
một tiêu chí khác đồng thời, đã có sẵn mà bài trắc nghiệm muốn đo lường.
Giá trị tiên đoán : nói lên mối liên hệ giữa điểm số của bài trắc nghiệm với một
tiêu chí khác căn cứ vào khả năng ở thời điểm tương lai.
Giá trị nội dung : là mức độ bao trùm được nội dung môn học, bài học.
Giá trị khái niệm tạo lập : là giá trị liên quan đến các loại học tập được quy
định trong các mục tiêu dạy và học như : mục tiêu biết, thông hiểu, phân
tích…
Giá trị thực nghiệm : là loại giá trị nói lên sự tương quan giữa các điểm số trắc
nghiệm với một tiêu chí ( hay một loại đo lường nào khác) về khả năng mà bài
trắc nghiệm muốn đo lường.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Giá trị yếu tố : là sự tương quan giữa bài trắc nghiệm ấy với yếu tố chung cho
cả một nhóm gồm nhiều bài trắc nghiệm.
Chú ý : Một bài trắc nghiệm có thể có tính tin cậy mà không có tính giá trị. Nhưng
một bài trắc nghiệm không có tính tin cậy thì chắc chắn không có tính giá trị.
II. Trắc nghiệm khách quan và luận đề
1. So sánh về tự luận và trắc nghiệm khách quan
a. Điểm giống nhau
Đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan trọng mà một bài
khảo sát bằng phương pháp viết có thể khảo sát được.
Đều có thể được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm đạt đến các
mục tiêu : hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, ứng dụng
kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề.
Đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều phán đoán chủ quan.
Giá trị của cả hai loại trắc nghiệm và luận đề tùy thuộc vào tính khách quan và
tính tin cậy của chúng.
b. Điểm khác nhau
Luận đề
Trắc nghiệm khách quan
- Đòi hỏi người học phải tự soạn câu trả
lời và diễn tả nó bằng ngôn ngữ của
- Bắt buộc người học phải lựa đáp án
đúng nhất trong một số câu có sẵn.
chính mình.
- Ít câu hỏi, câu hỏi mang tính tổng quát - Gồm nhiều câu hỏi mang tính chất
với câu trả lời dài dòng.
chuyên biệt với câu trả lời ngắn.
- Người làm bài phải tốn nhiều thời gian - Người làm bài phải tốn nhiều thời gian
để suy nghĩ và viết.
để đọc và suy nghĩ.
- Chất lượng của bài luận đề phụ thuộc
- Chất lượng của bài trắc nghiệm phụ
vào kỹ năng của người chấm bài.
thuộc vào kĩ năng của người soạn đề.
- Dễ soạn đề tự luận nhưng khó chấm
- Khó soạn đề trắc nghiệm nhưng dễ
bài, khó cho điểm chính xác.
chấm bài, dễ cho điểm số chính xác
hơn.
- Người làm bài có nhiều bộc bạch cá
- Người soạn đề được tự do bộc lộ kiến
tính của mình trong câu trả lời, người
thức và kỹ năng của mình qua việc đặt
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
chấm bài có thể tự do cho điểm theo xu
hướng của mình.
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
các câu hỏi, người làm bài thì không
được tự do trả lời theo ý kiến riêng của
mình.
- Các mục tiêu trong học tập không thể
- Các mục tiêu trong học tập được
hiện được rõ ràng.
người giáo viên thẩm định rõ ràng hơn.
- Cho phép và đôi khi khuyến khích sự
- Cho phép và đôi khi khuyến khích sự
“ lừa phỉnh ”. Vì người học có thể dùng
phỏng đoán. Vì người học có thể chọn
các từ ngữ hoa mỹ, các phát biểu khó
một đáp án bất kỳ mà không biết chắc là
xác định được.
đúng hay sai.
- Sự phân bố điểm số của một bài thi
- Sự phân bố điểm số của bài trắc
luận đề có thể được kiểm soát một phần
nghiệm phần lớn hoàn toàn phụ thuộc
lớn do người chấm.
vào bài trắc nghiệm đó.
0 Sử dụng luận đề trong những trường hợp sau :
Khi nhóm học sinh dự thi hay kiểm tra không quá đông, và đề thi chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
Khi giáo viên cố gắng để khuyến khích và khen thưởng sự phát triển kỹ năng
diễn tả bằng văn viết của học sinh.
Khi giáo viên muốn tìm hiểu thêm về quá trình tư duy và diễn biến tư tưởng
của học sinh về một vấn đề nào đó ngoài việc khảo sát kết quả học tập.
Khi giáo viên tin tưởng vào khả năng phê phán và chấm bài luận đề một cách
vô tư và chính xác.
Khi không có nhiều thời gian soạn thảo bài kiểm tra nhưng lại có thời gian để
chấm bài.
1 Sử dụng trắc nghiệm khách quan trong những trường hợp sau :
Khi ta cần khảo sát kết quả học tập của một số đông học sinh, hay muốn sử
dụng lại bài khảo sát ấy vào một lúc khác.
Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc phần lớn vào
chủ quan của người chấm bài.
Khi các yếu tố công bằng, vô tư, chính xác được coi là những yếu tố quan
trọng nhất của việc thi cử.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn và
cấu trúc lại một bài trắc nghiệm mới.
Khi ta muốn chấm nhanh và công bố kết quả sớm.
Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt, và gian lận trong thi cử của học
sinh.
0 Ưu điểm và nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và luận
đề a. Ưu điểm
Với nội dung bài trắc nghiệm khoảng 30-40 câu, và mỗi câu lại có nhiều
phương án lựa chọn do đó bài trắc nghiệm có thể kiểm tra được nhiều nội
dung của môn học.
Với đáp án của mỗi bài trắc nghiệm đã có sẵn, hoặc là đúng hoặc là sai do đó
điểm số của bài trắc nghiệm không phụ thuộc vào sự chủ quan của người
chấm bài.
Nội dung kiến thức trong bài kiểm tra trắc nghiệm tương đối rộng do đó người
học khó có thể học tủ.
Mỗi câu hỏi có nhiều lựa chọn, và có thể tạo ra nhiều đề thi bằng cách tráo câu
hỏi do đó người học khó có thể gian lận trong thi cử.
Có thể kiểm tra nhiều người mà thời gian chấm bài lại nhanh chóng.
Ít tốn công chấm bài.
b. Nhược điểm :
Tốn nhiều công sức để soạn đề trắc nghiệm.
Không đánh giá được khả năng diễn đạt, khả năng tư duy.
Học sinh dễ đoán mò.
III. Các hình thức câu trắc nghiệm khách quan thông dụng
Các câu trắc nghiệm khách quan có thể được đặt ra dưới nhiều hình thức khác
nhau. Hình thức nào cũng có những ưu khuyết điểm riêng, người soạn câu trắc
nghiệm phải nắm rõ công dụng, cũng như ưu khuyết điểm của từng loại để soạn được
bài trắc nghiệm theo mục đích sử dụng của mình. Dưới đây là các hình thức câu trắc
nghiệm thông dụng.
1. Loại câu trắc nghiệm Đúng-Sai:
Loại câu trắc nghiệm này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và yêu cầu
người làm bài phải chọn Đúng hoặc Sai.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
Ví dụ : Nội năng của 1 lượng khí lí tưởng
là đúng hay sai ?
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
phụ thuộc vào thể tích khí. Phát biểu này
A. Đúng
B. Sai
0Ưu điểm
Rất dễ dàng soạn được câu trắc nghiệm loại này, vì người soạn đề không cần
phải suy nghĩ nhiều câu phát biểu khác để người làm trắc nghiệm có thể so
sánh và chọn lựa. Do đó soạn câu trắc nghiệm loại này tốn ít thời gian.
Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian làm bài
nhất định. Như vậy một bài trắc nghiệm có nhiều câu sẽ làm tăng tính tin cậy
của bài trắc nghiệm ấy nếu bài trắc nghiệm được soạn thảo đúng cách.
1Khuyết điểm :
Loại câu trắc nghiệm này chỉ có 2 phương án trả lời nên có độ may rủi là 50%,
độ may rủi cao như vậy dễ khuyến khích người làm bài đoán mò.
Các câu trắc nghiệm loại này được cho là tầm thường vì người soạn đề thường
lấy sẵn những câu có trong sách.
Loại câu trắc nghiệm này thường được trích sẵn trong sách nên người làm bài
trắc nghiệm chỉ cần học vẹt. Như vậy là chưa đánh giá được khả năng hiểu
thấu đáo của người học.
Những câu phát biểu loại này nếu dùng lời văn không chính xác, hay là thiếu
thông tin sẽ gây khó khăn cho người làm trắc nghiệm.
Câu phát biểu loại này thường không có câu phát biểu khác để so sánh, do đó
nó có thể đúng trong trường hợp này nhưng sai trong trường hợp khác.
2Yêu cầu khi soạn câu trắc nghiệm loại này :
Những câu phát biểu loại này phải dựa trên những kiến thức căn bản, và phải
chắc chắn là kiến thức đó là đúng hay sai. Không được dựa trên cảm tính đúng
hay sai của người soạn câu trắc nghiệm.
Chọn câu phát biểu nào mà một người có khả năng trung bình không thể nhận
ra ngay là đúng hay sai, mà phải có chút suy nghĩ mới có thể nhận ra.
Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên diễn đạt một ý, tránh dùng những câu phức tạp,
bao gồm quá nhiều chi tiết.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa
Không nên chép nguyên văn những câu trích từ sách, như vậy dễ khuyến khích
người học thuộc bài một cách máy móc.
Tránh dùng những từ như “ tất cả”, “không bao giờ”, “luôn luôn”...những từ
này thường diễn đạt một phát biểu sai. Cũng như tránh những từ “thường
thường”, “đôi khi”, “có khi”...những từ này thường diễn đạt một phát biều
đúng.
5888 Loại câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi
Câu trắc nghiệm loại này cũng là một dạng đặc biệt của hình thức trắc nghiệm nhiều
lựa chọn. Loại câu trắc nghiệm này gồm 3 phần :
23
Phần chỉ dẫn cách trả lời.
24
Phần gốc (cột 1) : gồm những từ, cụm từ, câu phát biểu cần được làm rõ
hơn.
25 Phần lựa chọn ( cột 2 ) : gồm những cụm từ, câu để diễn đạt phù hợp nhất với
phần gốc.
Chẳng hạn bên trái ( cột 1 ) là các đại lượng vật lý, bên phải ( cột 2) là các định nghĩa
tương ứng với các đại lượng đó.
Ví dụ: Hãy tìm ra các khái niệm ở cột bên phải tương ứng với các đại lượng ở cột bên
trái.
0 Là đại lượng vật lý có giá trị bằng nhiệt lượng
256 Nội năng của 1 vật
257 Nhiệt dung riêng
phân tử
258 Nhiệt dung riêng
cần truyền cho một đơn vị khối lượng chất đó để làm
tăng thêm một độ.
1 Là tổng các dạng năng lượng bên trong vật hay
bên trong hệ.
2 Là một đại lượng vật lý có giá trị bằng nhiệt
lượng cần truyền cho 1 kmol của chất đó để làm tăng
o
nhiệt độ thêm 1 .
3 Tổng năng lượng chuyển động của tất cả phân
tử cấu tạo nên vật.
0 Ưu điểm :
Có độ may rủi rất thấp, người làm bài khó có thể đoán mò được.
Có thể hỏi người làm bài được nhiều vấn đề trong một câu hỏi, đòi hỏi người
làm phải có so sánh, phân tích trước khi chọn đáp án.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan