Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận môn tài chính công ty phương pháp quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.29 KB, 32 trang )

PHƯƠNG PHÁP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT – KINH DOANH
1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm
Xét về mặt hình thức, Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung, Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế , xã hội trong một thời gian dài.
1.2. Phân loại
1.2.1. Theo tính chất của đối tượng đầu tư:

- Dự án đầu tư về sản xuất và kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn.
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội.
- Dự án đầu tư tổng hợp phát triển kinh tế vùng.
1.2.2. Theo mức độ chi tiết của dự án:

- Dự án tiền khả thi: Đây thực chất là một dự án sơ bộ được sử dụng chủ yếu là để đánh
giá lựa chọn sơ bộ các cơ hội đầu tư. Được lập cho những dự án có quy mô lớn, phức
tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếutố bất định tác động, không
thể một lúc mà đạt được tính khả thi mà cần trải qua một bước nghiên cứu sơ bộ, đánh
giá bước đầu, đó chính là dự án tiền khả thi. Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ,
không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ

-

qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Đối với dự án này việc nghiên cứu là chưa chi tiết xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức


trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội
đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư. Do đó độ chính

-

xác chưa cao.
Dự án khả thi: là dự án được nghiên cứu một cách chi tiết trên tất cả các mặt, bao gồm
cả thị trường, chi phí tài chính, mức độ rủi ro…để làm cơ sở cho quyết định có đầu tư
hay không.

1


1.2.3. Theo mối quan hệ giữa các dự án đầu tư:

- Dự án đầu tư độc lập: là dự án khi triển khai có thể tự tồn tại và phát triển, không phụ
-

thuộc vào bất cứ dự án nào khác để hỗ trợ cho nó.
Dự án đầu tư phụ thuộc: sự tồn tại và hoạt động của dự án này phụ thuộc và sự tồn tại
và hoạt động của dự án khác. Ví dụ dự án khai thác mỏ và dự án xây dựng tuyến

-

đường sắt để vận chuyển khoán sản, chúng phải được nghiên cứu cùng một lượt.
Dự án đầu tư xung khắc (loại trừ nhau): Chon dự án A thì phải bỏ dự án B và ngược
lại. Ví dụ: lựa chọn xây cầu bê tông cốt thép hay cầu gỗ; lựa chọn giữa tự lái xe hay đi
xe bus đến sở làm
1.2.4. Theo phương diện quản lý của nhà nước:


- Nhóm các dự án đầu tư có nguồn vốn ngân sách nhà nước: Các dự án này ngoài việc
chịu sự điều tiết chung của các văn bản, luật vè quản lý kinh tế chung thì còn phải chịu

-

sự điều tiết bởi các văn bản quy định riêng khác.
Nhóm các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác: Đối với các dự án này, hoạt động đầu
tư được điều tiết bởi các bộ luật như: Luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật đầu tư
nước ngoài,…
1.2.5. Theo quy mô và tầm quan trọng:
Theo quy định quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước, căn cứ vào tính chất
và quy mô, dự án đầu tư chia thành 3 nhóm A, B và C. (Theo Nghị định 16/2005/NĐCP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
1.3. Nội dung thẩm định dự án:
1.3.1. Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư:
Dự án có cần thiết đầu tư hay không? Điều này được xác định dựa trên hai khía
cạnh: đó là dự án có ưu thế như thế nào trong quy hoạch phát triển chung; đồng thời
dự án đượcđầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu gia tăng thu nhập cho nền
kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, tạo công ăn việc làm…
1.3.2. Tính pháp lý của dự án:
Nội dung này bao gồm việc thẩm định các văn bản, thủ tục hồ sơ trình duyệt
theo quy định, đặc biệt là xem xét đến tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư.
Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án, nó được xem như là điều
kiện cần để tiến hành các nội dung thẩm định tiếp theo.

2


1.3.3. Thị trường của dự án:
Kiểm tra phân tích các vấn đề liên quan đến cung cầu về sản phẩm của dự án.
Tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án, tiến hành lập bảng cân đối về nhu cầu

thị trường, khả năng đáp ứng của các nguồn cung hiện có và xu hướng biến động của
nguồn đó, đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, công
cụ được sử dụng trong cạnh tranh… Từ đó đánh giá mức độ tham gia thị trường mà dự
án có thể đạt được. Kết quả phân tích này làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.

1.3.3.1. Thẩm định về mặt kỹ thuật, công nghệ:
Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ
thuật và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án.
Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những dự án
đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sư tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.

1.3.3.2. Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án.
Cần xem xét quy mô công suất của dự án có phù hợp với khả năng tiêu thụ của
thị trường hay không? Nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh nghiệp có phù hợp với
quy mô dự án không? Thị trường đáp ứng nhu cầu nguyên vật liêu cho dự án có sãn
sàng không?...Việc lựa chọn công nghệ thiết bị cùng với các điều kiện đảm bảo môi
trường có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của dự án. Khi đánh giá lựa chọn thiết bị
công nghệ, ngân hàng thường chú ý đến các vấn đề sau:
+ Kiểm tra công nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không.
+ Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả như thế nào.
+ Các phương thức chuyển giao công nghệ.
+ Kiểm tra sự ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và các biện pháp khắc
phục.
+ Các phương án thay thế, sửa chữa.

1.3.3.3. Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu,
động lực, lao động, điện nước... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh với
mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tương tự đang hoạt động.
Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ

hợp lý để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh lãng phí vốn.

3


Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả
năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đông, các văn bản cam
kết của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất,
điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán.
Đối với dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra tính đúng
đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về trữ lượng, hàm lượng,
chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng.

1.3.3.4. Thẩm định địa điểm xây dựng dự án.
Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần nghiên
cứu các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho việc vận
chuyển, giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển giao dịch. Cũng cần xét
đến khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi trường có liên quan đến địa điểm.
Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm.
+ Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung không.
+ Diện tích xây dựng có khả năng mở rộng khi sản xuất phát triển, đáp ứng
những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
+ Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
+ Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nước, giao thông, thông tin liên lạc.
+ Các chính sách của nhà nước về khuyến khích hay hạn chế phát triển kinh tế
ở khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định về quy hoạch đất đai, kiến trúc
xây dựng của địa phương, về di dân, giải phóng mặt bằng...
1.3.4. Thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án:
Chủ yếu đánh giá năng lực của ban điều hành quản lý dự án như thế nào, hoạt
động có khoa học và hiệu quả hay không, có kinh nghiệm về các dự án tương tự không.

1.3.5. Thẩm định về phương diện tài chính:
+ Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư
Đối với doanh nghiệp, việc đầu tư vào dự án là một hoạt động nghiệp vụ, là một
phương thức kinh doanh thu lợi nhuận, nhưng hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Thông thường, các dự án có thời hạn dài, vốn đầu tư lớn. Vì vậy, việc thẩm định tài
chính cho dự án đầu tư của doanh nghiệp là rất cần thiết. Mục tiêu cuối cùng của việc
thẩm định tài chính là trả lời câu hỏi: dự án có hiệu quả tài không? Dự án có hiệu quả

4


thì doanh nghiệp mới đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, trả lãi vay, thực hiện được
mục tiêu lợi nhuận và an toàn.
Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm định tài
chính dự án, bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng mang
tính chất quyết định trong hoạt động đầu tư cho vay của mỗi ngân hàng
+ Nội dung thẩm định:
 Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn.
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào
hoạt động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình của dự
án.
Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước lượng, việc
đánh giá tính toán cũng không được chính xác. Do đó, điều quan trọng là đánh giá vốn
đầu tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh giá vốn quá cao hoặc
quá thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí vốn dự án cao, sẽ gây lãng phí vốn, ứ đọng
vốn và chi phí trả ngân hàng sẽ lớn, sản phẩm sẽ có giá thành cao, làm giảm sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu tính toán vốn quá thấp sẽ làm cho chi phí dự án bị thiếu
hụt trong quá trình xây lắp và vận hành, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu
thụ...làm cho hiệu quả dự án không cao.
Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của ngân

hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu tư là rất cần thiết,
đây là một trong những điều kiện quyết định đầu tư cho dự án, tạo điều kiện cho dự án
hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định chính xác vốn đầu tư.
Thông thường nội dung chi phí cho dựa án gồm có:
- Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động.:
+ Chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án.
+ Chi phí khảo sát và thiết kế công trình.
+ Chi phí hành chính...
- Chi phí đầu tư cho tài sản cố định.
+ Chi phí mua, thuê đất đai.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Chi phí xây dựng các hạng mục công trình.
+ Chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất.
- Chi phí đầu tư cho tài sản lưu động
+ Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu.
+ Chi phí hành chính: điện nước, hội họp...
+ Chi lương...
 Thẩm định về nguồn vốn đầu tư

5


Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải có các
nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án còn sử dụng
nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh,
vốn huy động từ nguồn khác.
Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan
hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp luôn
gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao. Vốn tự có
thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư.

Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng xem
xét đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh hưởng đến
việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
 Thẩm định về chi phí và lợi nhuận
- Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán được nhu cầu về vốn
và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động.
- Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu.
1. Chỉ tiêu tổng doanh thu.
2. Doanh thu thuần=Tổng doanh thu-các khoản làm giảm trừ doanh thu.
3. Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm.
4. Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm.
5. Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra.
6. Giá trị hàng hoá bán ra=3+5-4
7. Tổng lợi nhuận=2-6
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
9. Lãi suất tín dụng
10. Lợi nhuận thuần=7-8-9
11. Phân phối lợi nhuận.
- Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được tính khả
thi về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình bày rõ toàn bộ
số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ.
- Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tài
chính của dự án.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như:
- Giá trị hiện tài ròng (NPV)
- Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PBP)


6


- Chỉ số lợi nhuận (PI)
- Phân tích độ nhạy.
1.3.6. Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội
Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn mang
lại lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền
kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau:
- Đóng góp ngân sách quốc gia.
- Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước.
- Tạo việc làm cho người lao động.
- Tăng năng suất lao động xã hội.
- Sử dụng nguyên vật liệu trong nước.
- Phát triển các ngành nghề.
- Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án...
- Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới.
1.3.7. Thẩm định về môi trường xã hội.
Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy định rất
khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải chi phỉ những khoản tiền rất lớn để chống ô
nhiễm. Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí, họ đã chuyển nhượng
những công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng sang các nước dang phát triển để
đầu tư. ở các nước đang phát triển do chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi
trường nên sau một thời gian thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng
khó khắc phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề này, tránh tình trạng dự
án khi đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu
hồi vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
2. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
2.1. Thẩm định dòng tiền

2.1.1. Định nghĩa dòng tiền của dự án
Quá trình thực hiện một dự án đầu tư thường kéo dài trong nhiều năm, trong các
năm đó thường phát sinh các khoản thu và chi. Những khoản thu và chi trong từng
năm của dự án đã tạo thành dòng tiền thu và chi của dự án. Dòng tiền là các khoản tiền
dự tính sẽ thu và sẽ chi trong vòng đời dự án, bao gồm dòng tiền đi vào – dòng thu và
dòng tiền đi ra – dòng chi.
Dòng tiền ròng của dự án là dòng của mức chênh lệch giữa các khoản thu chi
trong từng năm hoạt động của dự án.

7


2.1.2. Các loại dòng tiền

-

Có 3 loại dòng tiền:
Dòng tiền hoạt động: Bán các sản phẩm hàng hóa và cung cấp các dịch vụ, là một
trong những cách thức quan trọng nhất tạo ra dòng tiền cho doanh nghiệp.

- Dòng tiền đầu tư: Sử dụng tiền đầu tư vào những tài sản cố định, có thể là nhà xưởng,
-

đất đai, máy móc thiết bị…
Dòng tiền tài trợ: Đối với doanh nghiệp đầu tư dự án, thì đây là những nguồn tài trợ
ngoài nguồn chủ sở hữu.
2.1.3. Dòng các khoản thu và chi của dự án
Dòng các khoản thu và chi của dự án được thể hiện như sau:

-


Dòng chi phí vốn đầu tư ban đầu của dự án (vốn cố định và vốn lưu động): là toàn bộ
chi phí bỏ ra cho việc xây dựng công trình và tạo ra tài sản lưu động ban đầu.

-

Giá trị đầu tư bổ sung tài sản:gồm có chi phí đầu tư thay mới và bổ sung tài sản cũng
như mở rộng sản xuất. Trong quá trình hoạt động của dự án, nếu tuổi thọ kinh tế của
dự án lớn hơn tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định hoặc dự án có nhu cầu mở rộng quy
mô hoạt động, sẽ có thêm các khoản chi phí đầu tư thay mới hoặc bổ sung tài sản. Mặt
khác do trong các năm vận hành khai thác của dự án có sự thay đổi sản lượng sản xuất,
thay đổi kỳ phải thu, phải trả, thay đổi hàng tồn kho…do đó dẫn đến sự thay đổi vốn
lưu động của dự án.

-

Dòng chi phí vận hành hàng năm và các khoản chi phí khác: dòng này bao gồm tất cả
các khoản chi phí xảy ra trong những năm vận hành khai thác dự án: chi phí nguyên,
nhiên vật liệu, tiền lương công nhân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị… Khi xác
định dòng tiền này cần chú ý:



Chi phí vận hành hàng năm không bao gồm khấu hao vì toàn bộ chi phí tiền
vốn đã được tính vào dòng tiền của dự án. Nếu cộng thêm giá trị khấu hao tài sản cố
định hàng năm thì điều này có nghĩa là giá trị khấu hao được tính 2 lần.



Trong trường hợp dự án vay vốn để đầu tư, lãi phải trả cho vốn vay không được

tính vào dòng tiền chi phí vận hành vì chúng đã được tính khi chiết khấu chi phí và
doanh thu của dự án.

8


- Dòng thu của dự án: gồm có doanh thu và các khoản thu khác (thanh lý tài sản cố định
và thu hồi vốn lưu động). Vốn cố định của dự án được thu hồi thông qua các khoản
trích khấu hao hằng năm và giá trị thanh lý chúng ở thời điểm trung gian hoặc kết thúc
sử dụng. Trong hoạt động của các dự án, các khoản thu hồi này thường chỉ bù đắp
được khoản vốn gốc để tạo ra các tài sản cố định đó. Giá trị thanh lý tài sản (nếu có)
được xem là một khoản thu của dự án.
2.1.4. Ý nghĩa của việc thẩm định dòng tiền
Đặc điểm của một dự án là sử dụng nguồn vốn lớn, thời gian dài, các yếu tố bất
định thường xuyên thay đổi ảnh hưởng tới dòng tiền và ảnh hưởng tới sự thành bại của
dự án, trong đó có các yếu tố như: lãi suất, lạm phát... ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị
dòng tiền từng thời kỳ. Do đó cần phải xem xét thẩm định dòng tiền cẩn thận trước khi
đưa ra quyết định đầu tư.

 Ý nghĩa của việc thẩm định dòng tiền
+ Đối với chủ đầu tư: giúp chủ đầu tư biết được về độ tin cậy của dòng tiền đã
xác định, tức là nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của dự án, dự tính tiềm năng
hoạt động để đưa ra quyết định có đầu tư hay không.
+ Đối với cơ quan có thẩm quyền: là căn cứ để ra quyết định có cấp giấy phép
cho dự án không? Có tài trợ vốn hoặc ưu đãi gì?
+ Đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng: sẽ thấy được tiềm năng tài chính của
dự án, khả năng thanh khoản và là căn cứ để ra quyết định cho vay, tài trợ vốn cho dự
án.
2.2. Ước lượng dòng tiền
2.2.1. Một số nguyên tắc ước lượng dòng tiền


2.2.1.1. Xác định dòng tiền trên dòng tiền tăng thêm
Dòng tiền tăng thêm = Dòng tiền có dự án - Dòng tiền không có dự án
Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư
đưa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán. Dòng tiền mặt cho phép các nhà đầu tư
biết được lượng tiền có ở từng thời điểm mà doanh nghiệp được phép sử dụng để có
những quyết định mới; hoặc dùng tiền đó để trả nợ, hoặc trả lợi tức cho cổ đông, hoặc
tăng vốn luân chuyển hoặc đầu tư tài sản cố định… Trong khi đó nếu sử dụng lợi nhuận
kế toán một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp, mặt

9


khác doanh thu để tính lợi nhuận kế toán bao gồm cả phần doanh thu bán chịu, làm cho
doanh nghiệp có thể có lợi nhuận nhưng lại không có tiền. Nói khác đi, trong phân tích
dự án chúng ta chỉ chú ý đến dòng tiền tăng thêm,tức chỉ xem xét chênh lệch giữa dòng
tiền khi tăng thêm (dòng tiền ra) và lợi ích tăng thêm (dòng tiền vào). Nếu hiện giá lợi
ích tăng thêm lớn hơn hiện giá chi phí tăng thêm thì dự án đáng được chấp nhận.

2.2.1.2. Xác định dòng tiền trên cơ sở sau thuế
- Vì đầu tư ban đầu cho một dự án đòi hỏi chi phí bằng tiền mặt sau thuế, nên thu nhập
-

của dự án cũng phải được tính bằng cùng đơn vị, tức là các dòng tiền sau thuế.
Đánh giá dòng tiền sau thuế sẽ chính xác hơn những lợi ích từ lá chắn thuế.
2.2.1.2. Xác định thời điểm xuất hiện dòng tiền
Do tiền có giá trị thời gian, cần xác định chính xác thời điểm xuất hiện dòng tiền. Theo
lý thuyết thì dòng tiền hằng ngày là chính xác nhất, nhưng ước tính chúng rất tốn kém
chi phí, ít được sử dụng và có lẽ cũng không chính xác hơn dòng tiền hằng năm vì
người ta không đủ khả năng dự tính để đảm bảo độ chính xác khi đi vào quá chi tiết.

Do vậy dòng tiền thường được giả định vào cuối hàng năm.
2.2.2. Các phương pháp ước lượng dòng tiền dự án

− Dòng tiền của dự án bao gồm 3 phần: dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư và dòng
tiền tài trợ. Trong nghiên cứu phương pháp ước lượng dòng tiền, để rạch ròi dễ hiểu
người ta thường giả định rằng dự án được thực hiện hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu,
nghĩa là không tính đến dòng tài trợ (một giả định tách rời quyết định đầu tư và quyết
định tài trợ). Việc tách biệt quyết định tài trợ ra khỏi quyết định đầu tư nhằm hiểu rõ
thêm tính chất khả thi về tài chính của bản thân dự án, tức là dự án có sinh lợi và đáng
để đầu tư hay không là do bản thân của dòng tiền sinh ra từ nội bộ dự án, chứ không
phải do tác động của dòng tiền từ nguồn tài trợ bên ngoài. Để ước lượng ngân lưu của
dự án, ta có thể thực hiện bằng 2 cách: trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp ước
lượng ngân lưu trực tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở cách lập dòng ngân lưu hoạt
động tuy nhiên chúng vẫn cho kết quả giống nhau.
2.2.2.1. Phương pháp lập trực tiếp.
Người lập dự án liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền dự kiến sẽ phát sinh trong
từng giai đoạn để tính được dòng tiền ròng trong suốt chu kỳ của dự án đầu tư. Từ đó,
dòng tiền ròng trong từng giai đoạn được xác định bằng cách lấy tổng các khoản thu
trừ đi tổng các khoản chi.
Dòng tiền ròng = dòng tiền thu – dòng tiền chi

10


2.2.2.2. Phương pháp gián tiếp.
Khi đó, dòng tiền ròng (còn gọi là dòng tiền hoạt động thuần) được tính bằng
cách lấy thu nhập ròng sau thuế cộng khấu hao , trừ đi chi đầu tư cho dự án và cộng
( hoặc trừ ) thay đổi trong nhu cầu vốn lưu động.
Dòng tiền ròng = lợi nhuận sau thuế + khấu hao ± Thay đổi vốn lưu động


− Ví dụ:

Một công ty TNHH A có quyết định đầu tư mở rộng thêm hàng hóa trong cửa

hàng hiện tại. Để thực hiện dự án trên, chi phí đầu tư trang thiết bị là 50.000.000
đồng (Đã bao gồm thuế VAT), thiết bị trên sẽ được khấu hao theo phương pháp đường
thẳng trong vòng 5 năm, giá trị ước tính còn lại là 0 đồng. Để tăng hàng hóa trong
cửa hàng, công ty TNHH A ước tính rằng phải tăng vốn lưu chuyển thêm khoảng
7.000.000 dưới hình thức tăng hàng hóa tồn kho, tiền mặt, các khoản phải thu khách
hàng cho hàng hóa mới…..
Trong năm hoạt động đầu tiên, công ty dự kiến tổng doanh thu ( từ tiền bán
hàng hóa mới) tăng 50.000.000 đồng so với khi không bổ sung thêm mặt hàng mới
này. Doanh thu tăng thêm này được dự kiến sẽ tăng 60.000.000 đồng trong năm thứ 2,
75.000.000 đồng trong năm thứ 3, giảm xuống 60.000.000 đồng trong năm thứ 4 và
giảm xuống 45.000.000 trong năm 5, cũng là năm cuối cùng trong vòng đời dự án.
Các chi phí hoạt động cho dự án ( không kể khấu hao) tăng thêm của công ty gắn liền
với hoạt động của dự án kể cả tiền thuê mặt bằng là 25.000.000 đồng trong năm đầu
tiên và ước tính tăng 6% trong các năm tiếp theo. Chi phí lắp đặt, vận chuyển trang
thiết bị mới là 5.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty dự định sẽ tăng vốn luân chuyển của
dự án thêm 5.000.000 đồng trong mỗi năm thứ 1,2,3, không tăng trong trong các năm
thứ 4,5. Vào cuối dự án, tổng vốn luận chuyển tích lũy mà dự án đòi hỏi sẽ được công
ty thu hồi.
Nguyên giá
trang thiết bị

Giá mua
Các khoản
Các chi phí khác
+
+

thực tế
thuế
liên quan
= 50.000.000
+
5.000.000
= 55.000.000
Giá trị khấu hao hàng năm = 55.000.000/5
= 11.000.000 đồng
Vốn đầu tư ban đầu tại năm 0 = Nguyên giá trang thiết bị + Vốn luân chuyển ban đầu
= 55.000.000 + 7.000.000 = 62.000.000 đồng
=

11


Dòng tiền hoạt động các năm của dự án
ST
Chỉ tiêu
T
1 Doanh thu tăng thêm

Năm 1

4 Doanh thu tăng thêm
trước thuế
5 Thuế TNDN (20%)

6 Doanh thu tăng thêm
sau thuế


Năm 3

Năm 4

Năm 5

50.000.000 60.000.000 75.000.000 60.000.000 45.000.000

2 Chi phí hoạt động
tăng thêm
3 Khấu hao tăng thêm

Năm 2

25.000.000 26.500.000 28.090.000 29.775.400 31.561.924
11.000.000 11.000.000 11.000.000 11.000.000 11.000.000
14.000.000 22.500.000 35.910.000 19.224.600 2.438.076
2.800.000

4.500.000 7.182.000

3.844.920

487.615

11.200.000 18.000.000 28.728.000 15.379.680 1.950.461

Tính dòng tiền theo phương pháp trực tiếp


STT

Chỉ tiêu

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

1

Dòng thu

50.000.000 60.000.000 75.000.000 60.000.000 45.000.000

2

Dòng chi
Chi phí hoạt

32.800.000 36.000.000 40.272.000 33.620.320 10.049.539

2.1

động tăng thêm


25.000.000 26.500.000 28.090.000 29.775.400 31.561.924

2.2

Thuế

2.800.000

4.500.000

7.182.000

2.3

Vốn lưu động

5.000.000

5.000.000

5.000.000

3

Dòng tiền ròng

3.844.920

487.615

(22.000.000)

17.200.000 24.000.000 34.728.000 26.379.680 34.950.461
Tính dòng tiền theo phương pháp dán tiếp

STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế
Khấu hao
Vốn lưu động
Dòng tiền ròng

Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
11.200.000 18.000.000 28.728.000 15.379.680 1.950.461
11.000.000 11.000.000 11.000.000 11.000.000 11.000.000
5.000.000 5.000.000 5.000.000
(22.000.000 )
17.200.000 24.000.000 34.728.000 26.379.680 34.950.461

12



Các dòng tiền dự án
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Dòng tiền (62.000.000) 17.200.000 24.000.000 34.728.000 26.379.680 34.950.461
2.2.3. Xử lý các biến số của dòng tiền dự án

2.2.3.1. Khấu hao
- Khấu hao không phải là một khoản chi bằng tiền mặt mà nó chỉ là một hình thức bút
toán của kế toán mà thôi, vì vậy nó không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền dự án, do
đó khấu hao không phải là một hạn mục dòng tiền. Khấu hao chỉ ảnh hưởng gián tiếp

-

đến dòng tiền dự án thông qua thuế TNDN và giá trị thanh lý đối với TSCĐ
Đối với thuế: Do khấu hao là một yếu tố chi phí nên nó ảnh hưởng đến lợi nhuận trước
thuế và làm thay đổi số thuế thu nhập mà dự án phải nộp. Khi mức khấu hao cao thì lợi
nhuận trước thuế giảm và số tiền chi nộp thuế TNDN giảm, từ đó dòng dòng tiền dự
án tăng lên và ngược lại. Tác động gián tiếp của khấu hao đến dòng tiền dự án gọi là lá

-

chắn thuế của khấu hao (Tax shield of depreciation)
Đối với giá trị thanh lý TSCĐ: Dựa vào giá trị MMTB chưa khấu hao hết hoặc dựa
vào giá thị trường (giá thực tế) của tài sản ở thời điểm thanh lý.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, nếu ta thay đổi phương pháp tính khấu hao hay giá

trị thanh lý của của trang thiết bị sẽ gây ra tác động đến lợi nhuận trước thuế và thuế
TNDN
Giả sử thay đổi phương pháp tính khấu hao của trang thiết bị thành phương
pháp khấu hao nhanh với hệ số khấu hao là 2.
Nguyên giá
trang thiết bị
Tỷ lệ khấu hao

=
=
=
=

Giá mua
+ Các khoản thuế
thực tế
50.000.000
55.000.000
đồng
= 40%

Các chi phí khác
liên quan
+ 5.000.000

+

Gía trị khấu hao hàng năm
Năm
1


Gía trị còn lại của tài sản

Tỷ lệ khấu hao

55.000.000

40%

13

Số khấu hao hàng năm
22.000.000


2
3
4
5

33.000.000
19.800.000
11.880.000
5.940.000

40%
40%

13.200.000
7.920.000

5.940.000
5.940.000
55.000.000

Dòng tiền hoạt động các năm của dự án
Stt
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Doanh thu tăng
thêm
Chi phí hoạt động
tăng thêm
Khấu hao tăng
thêm
Doanh thu tăng
thêm trước thuế

5 Thuế TNDN (20%)
Doanh thu tăng
6
thêm sau thuế

Năm 1
50.000.0
00
25.000.0

00
22.000.0
00
3.000.0
00
600.0
00
2.400.0
00

Năm 2
60.000.000
26.500.000
13.200.000
20.300.000
4.060.000
16.240.000

Năm 3
75.000.
000
28.090.
000
7.920.
000
38.990.
000
7.798.
000
31.192.

000

Năm 4
Năm 5
60.000.00 45.000.0
0
00
29.775.40 31.561.9
0
24
5.940.00
5.940.0
0
00
24.284.60
7.498.0
0
76
4.856.92
1.499.6
0
15
19.427.68
5.998.4
0
61

Tính dòng tiền theo phương pháp dán tiếp
Stt


Chỉ tiêu

1

Lợi nhuận sau thuế

2

Khấu hao

3

Vốn lưu động
Dòng tiền ròng

Năm 1
2.400.0
00
22.000.0
00
5.000.0
00
19.400.0
00

Năm 2
16.240.000
13.200.000
5.000.000
24.440.000


Năm 3
31.192.
000
7.920.
000
5.000.
000
34.112.
000

Năm 4
19.427.6
80
5.940.0
00

Năm 5
5.998.4
61
5.940.0
00
0
22.000.000
25.367.6 33.938.4
80
61

So sánh với dòng tiền ròng khi dùng phương pháp khấu hao đường thẳng
Stt


Chỉ tiêu
Dòng tiền ròng

Năm 1

Năm 2

1

(Khấu hao đường

17.200.000 24.000.000 34.728.000 26.379.680 34.950.461

2

thẳng)
Dòng tiền ròng

19.400.000 24.440.000 34.112.000 25.367.680 33.938.461

14

Năm 3

Năm 4

Năm 5



(Khấu hao nhanh)

2.2.3.2. Chi phí giao hàng và lắp đặt

− Chi phí giao hàng và lắp đặt xảy ra khi công ty mua sắm TSCĐ phục vụ cho dự án
phải được kể đến khi xác định ròng tiền tăng thêm Khi công ty muốn mua sắm tài sản
cố định phục vụ cho dự án thì sẽ phải mất chi phí vận chuyển từ nhà cung cấp đến nhã
xưởng của công ty và chi phí để lắp đặt những tài sản đó cũng sẽ đều bị tính vào
nguyên giá của tài sản đó => dòng tiền chi ra của công ty là nhiều hơn.
− Ví dụ: Công ty nhập 1 công nghệ sản xuất hiện đại từ nước ngoài mất 50.000.000 đồng
mất chi phí vận chuyển và lắp đặt là 1% =>chi phí đầu tư cho công nghệ này là
50.500.000 đồng. Chi phí này gây bất lợi cho doanh nghiệp nếu giá dầu cao, dẫn đến
chi phí vận chuyển càng cao hơn. Nếu như Doanh nghiệp phải nhập khẩu thiết bị máy
móc hay mua công nghệ cao từ nước ngoài. Chi phí chuyên chở sẽ khá tốn kém và đôi
khi thiếu an toàn. Đồng thời việc lắp đặt các thiết bị đó lại đòi hỏi các kĩ thuật viên có
tay nghề.Chính vì thế mà các công ty cần quản lí giảm thiểu tối đa chi phí
− Xử lí một số biên pháp cắt giảm chi phí:
− Biết được chi phí thực của việc giao hàng,tính toán cước phí, trách nhiệm, môi giới, và
chi phí vận chuyển hợp lí
− Với những hàng hóa nhập khẩu chú ý đến thuế quan.
− Kiểm soát chi phí vận chuyển nhanh.
− Hàng không, xe lửa và ô tô, phương tiện nào rẻ nhất? Thông thường thì xe lửa có chi
phí hiệu quả hơn xe tải hoặc hàng không. Tàu thủy cũng rẻ hơn hàng không. Bất kể là
phương tiện nào, luôn phải xem xét đến 3 mức định giá của vận chuyển.

2.2.3.3. Chi phí đất đai:
Chi phí đất đai: Đây là khoản mục thuộc về chi phí ban đầu nhằm để chuẩn bị
hình thành vốn cố định cho các dự án đầu tư
− Chi phí mua đất: Chi phí này được xem như là một khoản đầu tư riêng trong dài hạn
của doanh nghiệp, vì đất đai được xem như là tài sản cố định của doanh nghiệp nên

trong quá trình tính toán thì không tính chi phí mua đất vào dòng tiền của dự án. Đối
với loại chi phí này cần phải có sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và phải lập
bằng văn bản cụ thể. Các chi phi này phải phù hợp với quy định của Bộ Tài chính để
có các khoản chi cụ thể.
− Các loại chi phí khác: Đây là các loại chi phí có liên quan đến đất đai được tính vào
dòng tiền của dự án. Vì nó phục vụ cho quá trình hoạt động của dự án:

15


− Chi phí cơ hội của việc sử dụng đât: Là khoản chi phí cơ hội so sánh của doanh nghiệp
hy sinh đất đai để thực hiện dự án đó. Các quyết định này thường gây khó khăn cho
các doanh nghiệp trong viêc có nên dùng đất đai vào các dự án đó hay là không. Vì các
nhà quản trị thì chỉ quan tâm đến dự án nào mang lại cho họ nhiều lợi ích hơn. Khi sử
dung đất cho dự án này liệu có mang lại hiêu quả như mong muốn không.
− Chi phí cải thiện, san lấp, giải phóng mặt bằng cho dự án đầu tư: Trong quá trình thực
hiện dự án luôn đòi hỏi phải luôn cải thiện nặt bằng nhằm giúp cho các dự án diễn ra
một cách có hiệu quả. Gíup cho việc thực hiện dự án đúng tiến độ và diễn ra được tốt.
Mặt khác thì khi mà sử dụng đất hay mặt bằng cho các dự án đầu tư cần sắp xếp được
các hạng mục kiến trúc có thể tận dụng vào công trình mới nhằm phù hơp quy mô của
dự án cũng như tiết kiệm vốn đầu tư. Đây là khoản mục mà các dự án cần phải lưu ý
nhằm tận dụng tối đa các lợi thế của mặt bằng.
− Chi phí thuê đất hằng năm: Nếu mà dự án dùng đất thuê để thực hiện thì cần phải đươc
tính vào khoản mục dòng tiền ra như là một khoản chi phí hằng năm. Các nhà quản lý
dự án cần phải chú trọng đến địa diểm thuê đất , cũng như các kết cấu của đất đó, xem
thử có phù hợp với dự án hay không. Phải xem xét vị trí của mảnh đất đó có phù hợp
với nhu cầu vận chuyển hay là phân phối đối với các sản phẩm có tiêu dùng, hay là có
hệ thống kho bãi hợp lý. Có gần nguồn nguyên liệu đối với những ngành phụ thuộc
nhiều vào các nguồn nguyên liệu tự nhiên: sản xuất đường cần mía, hay là sản xuất bột
mì….


2.2.3.4. Chi phí cơ hội

− Đây là khoản thu nhập mà công ty có thể có được nếu không đầu tư nguồn lực vào dự
án. Mặc dù chi phí này không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn nằm trong dòng
tiền vì đây là khoản thu nhập công ty chấp nhận mất đi để thực hiện dự án.
Ví dụ:
− Nếu một thành phố quyết định xây một bệnh viện trên một khu đất trống của mình, thì
chi phí cơ hội là một dự án nào khác có thể được thực hiện trên khu đất đó và kinh phí
xây dựng bệnh viện. Khi xây bệnh viện, thành phố đã lỡ mất cơ hội xây một trung tâm
thể thao, hay một bãi đỗ xe trên đó, hoặc khả năng bán khu đất ấy đi để thanh toán bớt
các khoản nợ của chính quyền thành phố.
− Một người có ngôi nhà mặt phố mở một cửa hàng nhỏ kinh doanh trò chơi điện tử, mỗi
tháng anh ta phải chi ra 10tr tiền giá vốn hàng bán, 20tr cho chi phí điện thoại, điện,
nước, thuế môn bài ... liên quan đến hoạt động kinh doanh. Doanh thu của cửa hàng

16


đạt 50tr/tháng. Chủ cửa hàng cho rằng mình có lợi nhuận 20 tr. Trên thực tế, chủ cửa
hàng đã bỏ qua số tiền 20tr có thể thu được nếu đem cho người khác thuê cửa hàng
thay vì tự kinh doanh, và 5tr thu nhập anh ta có thể thu được nếu đi làm ở chỗ khác
thay vì ở nhà bán hàng. 25tr này chính là chi phí ẩn trong hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử nói trên. Điều đáng nói là theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, những chi
phí ẩn này không được hạch toán vào chi phí khi tính thuế.
− Cần lưu ý chi phí cơ hội không phải là tổng giá trị các lựa chọn bị bỏ lỡ mà chỉ là giá
trị của lựa chọn tốt nhất có thể bởi vì người ta không thể nào cùng một lúc sử dụng
nhiều lựa chọn thay thế được. Trong ví dụ ban đầu, chi phí cơ hội của quyết định xây
bệnh viện là việc mất một khu đất trống để xây trung tâm thể thao, xây bãi đậu xe,
hoặc số tiền có thể thu được nếu bán khu đất đó, chứ không thể là tổng của 3 lựa chọn

đó vì xét cho cùng khu đất đó không thể nào cùng lúc được sử dụng cho hơn một mục
đích được.
− Xử lí: Có thể nói chi phí cơ hội cũng ảnh hưởng đến dòng tiền của một công ty. Và
một công ty bao giờ cũng lựa chọn phương án bỏ qua chi phí cơ hội để có được lợi ích
lớn hơn chi phí ấy. Vậy phương án nào là tốt nhất và chi phí cơ hội thế nào thì có thể
bỏ qua còn phụ thuộc vào khả năng tính toán chi phí của công ty đó.
2.2.3.4. Chi phí chìm
− Khác với chi phí cơ hội, chi phí chìm là khoản chi phí ban đầu để thực hiện dự án. Bất
kể dự án có xảy ra hay không thì doanh nghiệp vẫn mất khoản chi phí này. Vì vậy chi
phí này không được đưa vào dòng tiền dự án:
Ví dụ:
− Chi phí đặt mua một chiếc vé xem phim trước và không thể trả lại, thì giá của chiếc vé
trở thành chi phí chìm. Nếu người mua vé quyết định không đi xem nữa thì không có
cách nào khác để đòi lại số tiền mua vé mà anh ta đã trả.
− Một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa gặp phải các sự cố bất khả kháng như: mất điện,
sản phẩm bị hư hại không có cách nào thu hồi được, hay là các chi phí khác như là
phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường….Những người ra quyết định thường phạm
phải sai lầm này vì đôi khi họ không nhận ra được sự thật rằng chi phí chìm không thể
bù đắp được, là vì bản thân họ không muốn phải gánh chịu một khoản tổn thất lớn khi
xúc tiến phương án thay thế. Việc xúc tiến phương án thay thế sẽ làm ảnh hưởng đến
quyết định ban đầu. Đó là lý do tại sao nhà điều hành ủng hộ cho kế hoạch marketing
đã thất bại của công ty . Nhược điểm về chi phí chìm cũng giải thích tại sao nhiều nhà

17


quản lý tỏ ra chậm chạp khi đối mặt với những quyết định tuyển dụng tệ hại. Họ tuyển
dụng và đầu tư đào tạo cho một người nhưng rõ ràng anh ta không làm được việc dù
có đào tạo và huấn luyện như thế nào đi nữa. Thay vì giải quyết triệt để cho quyết định
tuyển dụng tệ hại này, các nhà quản lý thường đưa ra một quyết định tệ hại khác: đầu

tư thêm thời gian cho việc huấn luyện và đào tạo với hy vọng sẽ có sự thay đổi hoàn
toàn.
− Xử lí vô hiệu hóa chi phí chìm là một việc làm rất cần thiết của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp phải cố gắng hạn chế tối đa các chi phí chìm vì đây là các chi phí không
thể thu hồi, để tránh các tổn thất cho các doanh nghiệp.
− Hoạch định kỹ lưỡng chi phí trước khi chi.
− Có các biểu mẫu để đánh giá thường xuyên và kịp thời nhằm nhận diện và xử lý chi
phí chìm.
− Luôn khích lệ việc tự đánh giá, giám sát mình.
− Giúp mọi người nhận thức ra rằng chi phí chìm đang ảnh hưởng đến quyết định hiện
tại của họ.
− Giải thích rằng mọi người đều có lúc phạm phải sai lầm - như tuyển dụng nhầm người,
đề ra chiến lược không phù hợp, chi tiêu không tối ưu... Những sai lầm này đều có thể
tha thứ được. Điều không thể tha thứ chính là để một sai lầm nhỏ này dẫn đến một
hoặc nhiều sai lầm lớn khác.
− Nếu có thể, đừng đưa vào nhóm có quyền ra quyết định những người có xu hướng
thiên về việc làm phát sinh và che giấu các chi phí chìm.
2.2.3.5. Chi phí lịch sử
− Chi phí lịch sử là giá gốc hay giá mua ban đầu của tài sản cố định. Chi phí lịch sử
thường được đề cập trong các loại dự án khôi phục hoặc các dự án bổ sung cho công
trình hiện đại. Khi đó những tài sản đã đầu tư trước đây bây giờ tiếp tục được sử dụng
và có ảnh hướng đến dự án mới này thì ta phải tính chi phí cơ hội của tài sản đó. Chi
phí cơ hội của tải sản đó có thể được xác định dựa vào giá thị trường hoặc giá trị còn
lại của tài sản. Các chi phí này được đưa vào dòng tiền dự án như một thành phần của
vốn đầu tư ban đầu. Nếu giá trị tài sản được đầu tư trước đây được xem là chi phí chìm
thì sẽ không được thể hiện vào dòng tiền của dự án (tài sản không có chi phí cơ hội).
− Ví dụ: 1 DN có thể cho thuê mặt bằng nhà máy với giá 1,5trd/năm hoặc sử dụng để
sản xuất mặt hàng mới. Như vậy nếu dự án mặt hàng mới sản xuất được triển khai thì
DN đã mất đi cơ hội có được thu nhập do cho thuê mặt bằng với mức 1,5trđ/năm.


18


Khoản thu nhập từ việc cho thuê mặt bằng với giá 1,5trđ/năm đựoc xem là chi phí cơ
hội của dự án sản xuất sản phẩm mới. Như vậy, nếu tài sản được trưng dụng cho dự
án, đang đựoc sử dụng với mục đích sinh lời thì chi phí lịch sử chính là chi phí cơ hội
của tài sản và được tính vào dòng tiền.Còn nếu tài sản được trưng dụng cho dự án,
không được sử dụng với mục đích sinh lời thì không đựoc tính vào dòng tiền.
− Xử lí: Xác định chính xác, trung thực giá trị ban đầu của tài sản cố định. Tránh ghi
khống số liệu làm tăng chi phí để trốn thuế. TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn nên
phải sử dụng hiệu quả, bảo dưỡng thường xuyên tránh thất thoát, lãng phí.

2.2.3.6. Vốn lưu động

− Khi xác định chi phí mua hàng (nguyên, nhiên, vật liệu...) cho dự án ta căn cứ vào nhu
cầu hoạt động của dự án, tuy nhiên không phải khoản chi phí mua hàng nào ta cũng trả
tiền hết.Do đó khi xác định dòng tiền trong kỳ, ta chỉ xác định số tiền thực trả, còn
khoản mua hàng trong kỳ chưa thanh toán sẽ được trừ ra khỏi dòng tiền kỳ đó, và
những khoản chi trảtiền mua hàng kỳ trước còn thiếu sẽ được cộng vào dòng tiền ra
trong kỳ. Các khoản mua hàng chưa trả tiền trong kỳ được thể hiện trên số dư cuối kỳ
các khoản phải trả (AP). Tại thời diêm cuối kỳ, khoản chi mua hàng trong kỳ được xác
định như sau:
Khoản thực chi
bằng tiền trong kỳ

=

Khoản mua
trong kỳ




Khoản phải
trả cuối kỳ

+

Khoản phải
trả đầu kỳ

Hay
Khoản thực chi
bằng tiền trong kỳ

=

Khoản mua
trong kỳ



Chênh lệch khoản phải trả cuối
kỳ & đầu kỳ (DAP)

− Sự ảnh hưởng của vốn lưu động ròng tăng thêm đến dòng tiền theo góc độ của chủ đầu
tư: chủ đầu tư luôn quan tâm tới phần vốn mà chủ đầu tư thực sự bỏ ra để thực hiện dự
án và những gì họ thu được thêm so với khi không có dự án. Chủ đầu tư coi vốn vay
các tổ chức tài chính là dòng tiền vào hay khoản thu và khoản trả nợ gốc và lãi là dòng
tiền ra hay khoản chi. Đối với chủ đầu tư, dòng tiền được thiết lập trên góc độ “chủ
đầu tư” cho thấy khoản chi phí phải bỏ ra và lợi ích thực sự thu được khi tiến hành dự

án. Do đó, chủ đầu tư biết được hiệu quả tài chính mang lại cho chủ đầu tư, từ đó đưa
ra quyết định đầu tư đúng. Nếu thấy dự án có lợi, chủ đầu tư mới thuyết phục các nhà

19


tài trợ góp vốn cho dự án. Quyết định thực hiện dự án của chủ đầu tư là điều kiện cần;
quyết định của các nhà tài trợ vốn cho dự án và của cơ quan thẩm định và cho phép dự
án đi vào hoạt động là điều kiện đủ để dự án có thể được triển khai. Vốn lưu động ròng
tăng thêm về tài sản lưu động : chủ đầu tư đã đầu tư thêm về tài sản lưu động như Vật
tư, nguyên, nhiên liệu (chủng loại, số lượng, giá trị)… vào dự án đầu tư là dòng tiền
chảy vào nhiều hơn. Đầu tư nhiều tài sản lưu động vào dự án làm cho dự án mang tính
khả thi, tiến hành nhanh chóng và hiệu quả hơn khi có vốn và kỹ thuật. Điều kiền cần
và đủ để tiến hành 1 dự án. Vốn lưu động ròng tăng thêm do giảm các khoản phải trả
như nợ ngắn hạn, lãi vay… Dòng tiền để đầu tư vào dự án sẽ nhiều hơn và sử dụng có
hiệu quả hơn. Tránh được các khoản chi phí không cần thiết, không liên quan đến dự
án => Vốn lưu động tăng thêm có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công và thời gian
hoàn thành của dự án. Tăng vốn lưu động vừa làm tăng những vật tư, thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ… cần thiết cho dự án, vừa làm giảm các khoản chi phí không cần thiết làm

-

tăng hiệu quả của dự án.
2.2.3.7. Tiền mặt tồn quỹ
Tiền mặt giữ để thực hiện các giao dịch còn được gọi là số dư tiền mặt của dự án. Đây
là lượng tiền mặt tồn quỹ cần thiết để thực hiện các giao dịch cho các hoạt động hàng
ngày. Khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt tăng sẽ làm tăng dòng dòng tiền ra của dự án;
ngược lại khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt giảm sẽ làm tăng dòng tiền vào của dự án. Khi
kết thúc dự án, tồn quỹ tiền mặt bằng 0 (CB = 0), lúc này dự án sẽ có một khoản thu từ
số tiền mặt tồn quỹ này. Như vậy số dưtiền mặt không phải là một hạng mục dòng

tiền. Chỉ khoản tăng hoặc giảm của số tiền mặt mới phản ánh vào trong bảng dòng
tiền.

2.2.3.8. Lãi vay
- Lãi vay là một khoản chi phí tài chính và nó được trừ vào thu nhập chịu thuế của dự
án. Lãi vay được đưa vào dòng tiền hay không sẽ tùy thuộc vào quan điểm xây dựng
dòng tiền (các quan điểm này sẽ được trình bày trong phần sau). Nói chung vừa có tác
động trực tiếp vừa có tác động gián tiếp đến dòng tiền thông qua thuế thu nhập. Nếu
dự án trả lãi vay nhiều, lợi nhuận trước thuế giảm, dòng tiền dự án tăng lên và ngược

-

lại. Tác động gián tiếp của lãi vay thông qua thuế được gọi là lá chắn thuế của lãi vay.
Đồng thời nhắc đến lãi vay thì cần lưu ý thêm đến dòng tiền tài trợ. Dòng tiền này bao
gồm các khoản đi vay và các khoản trả nợ (gồm nợ gốc và lãi vay đến hạn).
2.2.3.9. Lạm phát:

20


- Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án. Vì lạm phát
cao có thể làm lợi ích tương lai mang lại từ dự án không đủ bù đắp các khoản chi phí
hôm nay. Chính vì vậy khi xây dựng dòng tiền cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng.
Lạm phát càng cao sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án đồng thơi
làm tăng chi phí cơ hội.
3. CÁC TIÊU CHUẨNTHẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
3.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (Net Present Value-NPV)
3.1.1. Định nghĩa:
Giá trị hiện tại ròng được tính toán là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian tồn tại của dự án và giá trị đầu tư ban

đầu.

Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư
: dòng tiền ròng năm t
: tổng doanh thu năm t
: tổng chi phí năm t
r: tỷ suất chiết khấu
n: tuổi thọ dự án
Dòng tiền ròng= Dòng tiền vào – dòng tiền ra
3.1.2. Ýnghĩa:
Chỉ tiêu NPV được dùng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự
án đầu tư về lý thuyết cũng như thực tiễn. Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá qui

21


mô lợi ích hay hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án
đem lại cho công ty. Với cùng một suất chiết khấu, dự án nào có NPV lớn chứng tỏ dự
án có hiệu quả hơn vì nó tạo ra được cho công ty thêm nhiều của cải.
- Nếu NPV > 0: dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn (tỷ suất
sinh lời cao hơn suất chiết khấu), thì:
+ Các dự án là độc lập đều có thể được chấp thuận.
+ Các dự án loại trừ nhau và có thời gian hoạt động như nhau thì dự án nào có
NPV lớn nhất sẽ được chọn.
- Nếu NPV<0 : dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn (tỷ suất
sinh lời của dự án < suất chiết khấu) thì bị loại bỏ.
- Nếu NPV=0: dự án có suất sinh lời bằng chi phí cơ hội của vốn (tỷ suất sinh
lời của dự án bằng với suất chiết khấu) thì tùy thuộc tình hình cụ thể và sự cần thiết
của dự án mà nhà đầu tư có thể quyết định chọn hay không chọn.

Ví dụ: Một dự án có tỷ suất chiết khấu 10%, có dòng tiền được xác định qua
các năm theo số liệu sau, liệu ta có nên đầu tư vào dự án này không? (Đvt: tr.đồng)

Năm

0

1

2

3

4

Dòng tiền ròng

-600

200

300

400

500

Tổng giá trị hiện tại ròng của các dòng tiền được xác định như sau:
NPV = -600 + + + = 471,78 triệu đồng.
Giá trị hiện tại ròng mong đợi của dòng tiền là 471,78 triệu đồng, là dương nên

ta chấp nhận dự án.

22


3.1.3. Ưu điểm, nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án có tính đến yếu tố giá
trị thời gian của tiền.
+ Phản ánh đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết quả của dự án.
+ Hiệu quả của dự án được biểu hiện bằng một đại lượng tuyệt đối, cho phép
đánh giá được quy mô lợi ích của dự án.
+ Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dư án đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá
trị hiện tại thuần của các dự án với nhau nghĩa là:
NPV(A+B)= NPV(A)+ NPV(B)
- Nhược điểm
+ Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, rất khó để xác định một tỷ lệ chiết khấu
hoàn toàn chính xác.
+ Phương pháp NPV không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư.
+ Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời
gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn
của doanh nghiệp bị giới hạn.
3.2. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (Internal Rae of Return- IRR)
3.2.1. Định nghĩa:
Tỷ suất sinh lời nội bộ hay còn gọi tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một mức lãi suất
chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản tiền ròng hàng năm trong tương lai
do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. Hay nói cách khác, tỷ suất sinh lời
nội bộ là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) của khoản đầu
tư bằng không.


23


Theo định nghĩa trên IRR là lãi suất thỏa mãn phương trình:

3.2.2. Ý nghĩa:
Khi tính NPV, ta chọn trước một lãi suất, sau đó tính ra giá trị hiện tại của các
lợi ích và chi phí, từ đó suy ra giá trị NPV. Ngược lại, khi tính IRR, thay vì lựa chọn
một lãi suất, ta giả sử NPV= 0 và từ đó tính ra .
được tính bằng phương pháp nội suy theo các bước sau:
+ Bước 1: chọn một mức lãi suất tùy ý sao cho giá trị hiện tại ròng của dự án
dương
(NP> 0) theo lãi suất .
+ Bước 2: Chọn tiếp một lãi suất thỏa mãn điều kiện NP< 0.
+ Bước 3: được tính theo công thức nội suy như sau:

IRR = +

IRR chính là suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy, một dự án được
chấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn suất sinh lời yêu
cầu (suất chiết khấu). Vậy theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp nhận là dự án có
IRR Suất sinh lời yêu cầu.

24


Cụ thể có ba trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn
(IRR < r) thì loại bỏ dự án.
- Trường hợp 2: Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án bằng chi phí sử dụng vốn

(IRR=r) thì tùy điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể chấp
nhận hay loại bỏ dự án.
- Trường hợp 3: Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án lớn hơn chi phí sử dụng vốn
(IRR> r) thì:
+ Nếu đây là dự án là độc lập thì dự án được chấp thuận.
+ Nếu là dự án thuộc loại loại trừ nhau thì chọn dự án nào có tỷ suất sinh lời nội
bộ cao nhất.
Ví dụ: Một dự án có tỷ suất chiết khấu 10%, có dòng tiền được xác định qua
các năm theo số liệu sau, hãy tính IRR. (Đvt: tr.đồng)

Năm

0

Dòng tiền ròng -600

1

2

3

4

200

300

400


500

Tính IRR bằng phương pháp nội suy:
+ Chọn = 11%, ta tính được NP= 60,49 triệu đồng.
+ Chọn = 16%, ta tính được NP= - 35,39 triệu đồng.
Theo công thức nội suy:

25


×