Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP ỦY TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.86 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

MAI THANH TÙNG

ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN
PHÒNG CẤP ỦY TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

MAI THANH TÙNG

ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP ỦY
TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG



Hà Nội – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ
thông tin trong công tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ
Tỉnh Nam Định.” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Thanh Hồng.
Đồng thời các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực, chưa
được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên !

Tác giả

Mai Thanh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Hồng. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Hồng. trong suốt quá trình
nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và truyền đạt
cho tôi những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản
lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến giá trị
cho luận văn của tôi.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau Đại học - Trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội, cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định và các cơ quan
thuộc khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nam Định, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu
thực tế để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên của
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian vừa qua đã giúp tôi có thời gian và
nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả

Mai Thanh Tùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG
................................................................................................................................ 5
1.1. Những vấn đề chung về Văn phòng .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về Văn phòng ...................................................................... 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng ................................................... 6
1.1.2.1. Chức năng ......................................................................................... 6
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Văn phòng .................................................................. 8
1.1.2.3. Vai trò của công tác Văn phòng ....................................................... 10
1.2. Một số vấn đề chung về CNTT .................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về CNTT ........................................................................... 11
1.2.2. Các đặc điểm của CNTT ..................................................................... 13

1.2.2.1. CNTT là công nghệ mũi nhọn .......................................................... 13
1.2.2.2. CNTT là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực ............................. 13
1.2.2.3. CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp ...................................... 13
1.2.2.4. Cấu trúc của ngành CNTT ............................................................... 14
1.2.3. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành. ................. 15
1.2.3.1. Mục tiêu cấp chính phủ .................................................................... 15
1.2.3.2. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong đơn vị hành chính ......................... 17
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong quản lý và điều
hành ..................................................................................................................... 18
1.2.4.1 Các yếu tố thuộc hạ tầng công nghệ .................................................. 18
1.2.4.2 Các yếu tố thuộc về công tác tổ chức, con người .............................. 18


1.3. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và phát
triển CNTT ......................................................................................................... 19
1.4. Đặc điểm và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng .. 20
1.4.1. Đặc điểm của việc ứng dụng CNTT .................................................... 20
1.4.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng ....... 21
1.4.3. Tác động và ý nghĩa của CNTT đối với công tác Văn phòng .............. 22
1.4.3.1. Trong công việc thu nhập, xử lý thông tin ........................................ 22
1.4.3.2. Trong công tác soạn thảo văn bản .................................................... 23
1.4.3.3. Trong công tác lưu trữ ..................................................................... 23
1.4.3.4. Công tác lập kế hoạch, tham mưu .................................................... 23
1.4.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát .............................................................. 23
1.5. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT ở một số địa phương ................................. 23
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương phát triển và ứng dụng CNTT tin
có hiệu quả ........................................................................................................... 23
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội ............................................... 24
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng ......................................... 25
1.5.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên ..................................................... 26

1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung phát triển và ứng dụng CNTT 28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP UỶ TẠI ĐẢNG BỘ
TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................................................. 31
2.1. Giới thiệu về hoạt động văn phòng tại cơ quan Đảng bộ tỉnh Nam Định . 31
2.1.1. Tổng quan về cấp uỷ các cấp .............................................................. 31
2.1.2. Tổng quan về Văn phòng cấp uỷ các cấp ............................................ 31
2.2. Đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy................ 35
2.2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy ............. 35
2.2.2. Đánh giá nhận thức và mức độ ứng dụng CNTT.................................. 39
2.2.3. Những kết quả đã đạt được ................................................................. 44
2.2.4. Những tồn tại, hạn chế........................................................................ 44


2.3. Phân tích các yếu tố, thực trạng ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của Văn
phòng cấp ủy ....................................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng hạ tầng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng
dụng, công tác đào tạo tập huấn CNTT ................................................................. 45
2.3.2. Mức độ quan tâm của lãnh đạo ........................................................... 51
2.3.3. Hạ tầng nhân lực ................................................................................ 52
2.3.4. Xây dựng quy chế, quy trình ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo,
quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy ................................................................ 55
2.4. Nhận xét chung về tình hình ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy tỉnh
Nam Định ............................................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP
UỶ TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................. 59
3.1. Cơ sở để phát triển các ứng dụng CNTT .................................................... 59
3.1.1. Yêu cầu từ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước..................... . 59
3.1.2. Yêu cầu từ thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh Nam Định .............. 60

3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh
Nam Định giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020 ................................................ 63
3.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 63
3.2.2. Phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh Nam Định
giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020 .................................................................. 66
3.2.2.1. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT ........................... 66
3.2.3. Nhiệm vụ của Văn phòng Tỉnh ủy ...................................................... 68
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT ....................................... 68
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với
công tác quản lý và điều hành Văn phòng .......................................................... 68
3.3.1.1 Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................. 68
3.3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................... 69
3.3.1.3. Nội dung thực hiện giải pháp ........................................................... 69


3.3.1.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 70
3.3.1.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 70
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng
dụng CNTT .......................................................................................................... 71
3.3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................ 71
3.3.2.2 Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 71
3.3.2.3. Nội dung của giải pháp .................................................................... 72
3.3.2.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 73
3.3.2.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 73
3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT ................ 74
3.3.3.1. Căn cứ hình thành ............................................................................ 74
3.3.3.2. Mục tiêu .......................................................................................... 74
3.3.3.3. Nội dung .......................................................................................... 74
3.3.3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 75
3.3.3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 75

3.3.4. Giải pháp 4: Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT ....................... 75
3.3.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................ 75
3.3.4.2. Mục tiêu .......................................................................................... 76
3.3.4.3 Nội dung ........................................................................................... 76
3.3.4.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp ................................................ 78
3.3.4.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung
Asymmetric Digital Subscriber Line (Internet

1

ADSL

2

CIO

3

CNH, HĐH


Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

CNTT-TT

Công nghệ thông tin - truyền thông

6

CSDL

Cơ sở dữ liệu

7

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

8

GDTX


Giáo dục thường xuyên

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

11

HTNL

Hạ tầng nhân lực

12

HTTT

Hệ thống thông tin

13

ICT – Index


14

KT-XH

Kinh tế - xã hội

15

TT-TT

Thông tin - truyền thông

16

LAN

Local area network (Mạng nội bộ)

17

QLNN

Quản lý nhà nước

18

UBND

Ủy ban nhân dân


19

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam

20

WAN

Mạng diện rộng

băng thông rộng)
Chief Information Officers (Cán bộ lãnh đạo
thông tin)

Chỉ số sẵn sằng cho ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định ..................................................... 34
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ công chức về tác dụng của CNTT đối với công việc
của cá nhân ............................................................................................................... 40
Bảng 2.3: Đánh giá về nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý .............................................................................................................. 42
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ công chức về hiệu quả ứng dụng CNTT ................... 43
Bảng 2.5: Hạ tầng CNTT – TT ................................................................................. 46
Bảng 2.6: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành qua các

năm 2010-2012 ......................................................................................................... 48
Bảng 2.7: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT của các tỉnh, thành qua các
năm 2010 – 2012 ..................................................................................................... . 50
Bảng 2.8. Mức độ quan tâm của lãnh đạo về công tác ứng dụng CNTT .................... 51
Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ quản trị mạng các cơ quan Đảng của tỉnh ..................... 53
Bảng 2.10: Hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT .......................................................... 54
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Nam Định thời kỳ 2007-2012,
tầm nhìn 2020. .......................................................................................................... 65


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Văn phòng cấp ủy ......................................................... 33
Hình 2.2. Quy trình trao đổi, thông tin, gửi nhận văn bản qua Thư điện tử trên hệ thống
mạng LAN qua phần mềm dùng chung Lotus Notes ................................................. 36


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy mô toàn
cầu. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế
giới hiện đại. Ứng dụng CNTT để khai thác triệt để mọi năng lực, thay đổi phương
thức quản lý, đổi mới nền sản xuất gần như là bắt buộc đối với những quốc gia đang
phát triển khi bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Ở nước ta, chủ trương ứng dụng CNTT đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong
nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chính phủ. Chẳng hạn như: Chỉ thị số 58CT/TW của Bộ Chính trị khoá IX “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Nghị quyết Trung ương 5
(khóa X) cũng nêu rõ: phải “Ứng dụng nhanh các thành tựu mới của công nghệ thông
tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng”; “Phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện
đại, ứng dụng một cách có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học-công nghệ, nhất

là công nghệ thông tin” và “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên
nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt là kỹ năng hành chính
và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính”. Đặc biệt, Văn
kiện Đại Hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI mới đây đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học,
công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ tự động, nâng
cao năng lực nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để phát triển kinh tế tri thức” và nhấn mạnh “Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước các cấp”.
- Văn phòng có vai trò, nhiệm vụ quan trọng trong hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của mình. Đầu tư cho văn phòng nói chung và công tác văn
phòng nói riêng là đẩy nhanh sự thông suốt trong hoạt động quản lý. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác văn phòng cũng như trong hoạt động cơ quan nhà nước là
yêu cầu đúng đắn và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nếu không triển khai nhanh và
mạnh công tác này, Việt Nam sẽ không hòa nhập được với sự phát triển của thế giới.

1


Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã nhấn mạnh như vậy trong buổi họp
với các Bộ, ngành, địa phương bàn về Đề án "Chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước".
- Nhận thức được những yếu kém của hệ thống hiện tại cũng như lợi ích của việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành Văn phòng cấp uỷ, tác
giả đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản
lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ Tỉnh Nam Định”.
2. Lịch sử nghiên cứu
- Có nhiều đề tài về vai trò của CNTT trong đời sống, ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý nhà nước như: Công nghệ thông tin - Tổng quan và một số vấn đề cơ
bản, của Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT. Ứng dụng và phát triển CNTT

phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương và Ban Khoa
giáo Trung ương…
- Có nhiều đề án, quyết định của Trung ương liên quan đến CNTT và phát triển
CNTT: Đề án 47, Đề án 06 về tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng; Đề án 112
về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến 2020.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ tỉnh Nam
Định trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành
Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ tỉnh Nam Định; nhằm góp phần đổi mới phương thức
lãnh đạo, lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả, chất lượng của các hoạt động lãnh đạo,
chỉ đạo và điều hành của các cấp uỷ Đảng.
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT ở Văn phòng cấp ủy, từ đó đề xuất những
giải pháp để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành
Văn phòng cấp ủy tại đảng bộ tỉnh Nam Định.

2


4. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
điều hành tại khối Văn phòng cấp Ủy tỉnh Nam Định.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ứng dụng CNTT của Văn phòng cấp ủy tại
Đảng bộ tỉnh Nam Định trong những năm 2007 -2012.
6. Phương pháp nghiên cứu

Đây là một đề tài mới, ít đơn vị nghiên cứu, do vậy tác giả đã sử dụng các
phương pháp sau đây để tiếp cận, làm rõ các nội dung cần nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như
công cụ phương pháp luận cơ bản.
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
- Tổng kết thực tiễn.
- Điều tra xã hội học (qua mẫu phiếu sử dụng riêng cho luận văn).
- Nghiên cứu tài liệu: Phân tích các công trình nghiên cứu trong nước và quốc
tế về các nội dung có liên quan đến đề tài.
- Phỏng vấn chuyên gia.
7. Đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng
CNTT, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản
lý điều hành Văn phòng.
- Phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT ở Văn phòng cấp ủy tại Đảng
bộ tỉnh Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 phần chính
* Phần mở đầu: Trình bày mục đích, lý do, nhiệm vụ và phương pháp nghiên
cứu,…
* Phần nội dung: Bao gồm 3 chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và điều hành Văn phòng.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành

của Văn phòng cấp uỷ tại Đảng bộ tỉnh Nam Định.
Chương 3: Xây dựng các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin
trong quản lý và điều hành Văn phòng cấp uỷ tại Đảng bộ tỉnh Nam Định.
* Phần kết luận và kiến nghị.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG

1.1. Những vấn đề chung về Văn phòng
1.1.1. Khái niệm về Văn phòng
Văn phòng là một bộ phận nằm trong tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có chức năng trợ giúp cho các nhà quản lý trong việc xử lý thông tin và ra quyết
định. Hiện nay có nhiều cách nhìn nhận về Văn phòng. Theo tác giả cuốn sách
“Nghiệp vụ Văn phòng”- PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri thì Văn phòng được tiếp cận một
cách toàn diện ở hai trạng thái động và tĩnh. Nếu quan sát Văn phòng ở trạng thái động
thì nó bao gồm toàn bộ quá trình vận chuyển thông tin từ đầu vào đến đầu ra trong đơn
vị. Nếu quan sát Văn phòng ở trạng thái tĩnh thì nó bao gồm những yếu tố vật chất
hiện hữu như nhà cửa, xe cộ, các thiết bị, con người…có trong văn phòng cơ quan,
đơn vị đủ để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Ngoài ra, tác giả cuốn sách “ Quản trị hành chính Văn phòng”- Nguyễn Hữu
Thân cho rằng: “Văn phòng là nơi diễn ra các hoạt động kiểm soát, nghĩa là nơi soạn
thảo, sử dụng và tổ chức hồ sơ, công văn, giấy tờ nhằm mục đích thông tin sao cho có
hiệu quả”.
Nhắc đến Văn phòng, không thể không nói đến công tác Văn phòng. Công tác
Văn phòng là một thuật ngữ có liên quan đến nhiều nội dung hoạt động của một tổ
chức. Nếu xem xét công tác này theo quan điểm hệ thống thì ở đầu vào bao gồm các

hoạt động trợ giúp lãnh đạo tổ chức, quản lý, sử dụng toàn bộ hoạt động thông tin kinh
tế, chính trị, xã hội, hành chính, môi trường… theo các phương án sử dụng khác nhau
nhằm thu được kết quả tối ưu trong hoạt động của đơn vị. Còn ở đầu ra, là những hoạt
động phân phối, truyền tải, thu và xử lí thông tin phản hồi trong nội bộ và bên ngoài
đơn vị theo yêu cầu của lãnh đạo. Toàn bộ hoạt động trên đây sẽ góp phần hoàn thiện
từng bước công tác tổ chức điều hành thông tin trong đơn vị, hay nói cách khác là
không ngừng củng cố hoạt động Văn phòng trong mỗi cơ quan, đơn vị. Để công tác
văn phòng đạt kết quả tốt cần phải có những điều kiện cơ bản sau:

5


- Phải có một bộ máy Văn phòng được tổ chức thích hợp. Ở các cơ quan, đơn vị
có quy mô lớn bộ máy Văn phòng có thể gồm đầy đủ các phòng, các bộ phận với số
lượng nhân sự cần thiết để thực thi mọi hoạt động Văn phòng một cách độc lập, có liên
quan đến nhiều đầu mối với các tính chất khác nhau. Đối với các đơn vị có quy mô
nhỏ và các hoạt động mang tính thuần nhất, đơn lẻ bộ máy Văn phòng có thể gọn nhẹ
ở mức tối thiểu, đồng thời còn kiêm nhiệm các chức năng quản trị nhân sự, vật tư, tài
chính…
- Phải có địa điểm hoạt động, giao dịch với những cơ sở hạ tầng nhất định như
nhà cửa, phương tiện, thiết bị…Vị trí, quy mô của các yếu tố vật chất nêu trên cũng sẽ
phụ thuộc vào đặc tính tổ chức quản lí, vào quy mô hoạt động của công tác Văn
phòng.
Từ những quan niệm trên và liên hệ hoạt động Văn phòng với các điều kiện của
kinh tế thị trường thì công tác Văn phòng là toàn bộ những yếu tố vật chất phù hợp với
yêu cầu thu thập, tổng hợp phân tích, xử lý, ra quyết định chuyển tải thông tin của các
cấp quản lý đơn vị nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Trong các khái niệm trên thì
khái niệm này là phù hợp nhất vì nó vừa phản ánh được bản chất, quá trình của hoạt
động văn phòng, vừa đề cập đến những điều kiện vật chất cần thiết cho công tác Văn
phòng.

Tất cả các khái niệm trên cho thấy vai trò hết sức quan trọng của Văn phòng.
Không một cơ quan, đơn vị, tổ chức nào là không có văn phòng. Văn phòng có thể tồn
tại dưới nhiều tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của cơ
quan mà có nơi gọi là Văn phòng, có nơi gọi là phòng Hành chính, phòng Tổng hợp…
Tuy nhiên dù có những tên gọi khác nhau nhưng tính chất công việc cũng như chức
năng, nhiệm vụ là giống nhau, đều là bộ máy giúp việc cho lãnh đạo.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng
1.1.2.1. Chức năng
Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan bởi vậy nó cũng có những điều
kiện tồn tại như bất kỳ một thực thể nào, thông qua mối quan hệ đặc trưng với môi
trường mà nó tồn tại. Hay nói cách khác, Văn phòng cũng có những lý do tồn tại độc
lập tương đối như các tổ chức, đơn vị khác về cả phương diện tự nhiên (gồm chức

6


năng theo quy luật và chức năng liên hệ, tác động lẫn nhau trong hệ thống) và phương
diện xã hội (gồm chức năng hoạt động có ý thức, có mục tiêu và chức năng tự điều
chỉnh cho phù hợp với môi trường).
Theo khái niệm về công tác Văn phòng có thể thấy Văn phòng có những chức
năng cơ bản sau:
- Chức năng tham mưu:
Đây được coi là một trong các chức năng chính của Văn phòng. Bộ phận Văn
phòng cần phải phối hợp với các bộ phận trong cơ quan tham vấn, có ý kiến đối với
các vấn đề mà Lãnh đạo đưa ra nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của Lãnh đạo
một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Ta đã biết quyết định là một quyết
sách có ảnh hưởng đến sự sống còn hay sự tồn tại của một cơ quan, tổ chức, một
doanh nghiệp. Hoạt động của cơ quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yêu tố
chủ quan( thuộc về yếu tố quản lý) bởi vậy muốn ra quyết định mang tính khoa học,
người quản lý cần căn cứ vào các yếu tố khách quan như những ý kiến tham gia của

các cấp quản lý, của người trợ giúp. Những ý kiến đó được Văn phòng tập hợp, chọn
lọc để đưa ra kết luận chung nhất nhằm cung cấp cho Lãnh đạo những thông tin,
những phương án, phán quyết kịp thời và đúng đắn. Chức năng này được gọi là chức
năng tham mưu cho Lãnh đạo, quản lý công tác của Văn phòng.
- Chức năng tổng hợp.
Kết quả tham vấn trên đây phải xuất phát từ những thông tin ở cả đầu vào, đầu ra
và thông tin ngược trên mọi lĩnh vực, của mọi đối tượng mà Văn phòng là đầu mối thu
thập, phân tích, quản lý và sử dụng theo yêu cầu của người lãnh đạo, quản lý. Quá
trình thu thập, quản lý, sử dụng thông tin phải tuân theo những nguyên tắc, trình tự
nhất định, mới có thể mang lại hiệu quả thiết thực. Hoạt động như trên thuộc về chức
năng tổng hợp của công tác Văn phòng. Chức năng này không chỉ có tác dụng thiết
thực đến chức năng tham mưu của Văn phòng mà còn có vai trò quan trọng đối với sự
thành công hay thất bại của cơ quan, đơn vị (lợi thế của thông tin). Chính vì ý nghĩa to
lớn của chức năng này nên các tổ chức, đơn vị luôn quan tâm củng cố và hiện đại hoá
công tác Văn phòng cho kịp với tốc độ phát triển của thời đại.

7


- Chức năng hậu cần.
Hoạt động của cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất như nhà
cửa, phương tiện, thiết bị, công cụ, tài chính v.v… Những cái đó thuộc về hoạt động
hậu cần mà Văn phòng phải cung ứng đầy đủ, kịp thời cho mọi quá trình, mọi lúc, mọi nơi.
Các chức năng trên vừa độc lập, vừa hỗ trợ bổ sung cho nhau nhằm khẳng định
sự cần thiết khách quan tồn tại cơ quan Văn phòng ở mỗi đơn vị, tổ chức. Trong đó
chức năng tổng hợp là cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại của công tác
Văn phòng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Văn phòng
Từ chức năng chung, cơ bản của mỗi thực thể người ta phân thành các chức năng
cụ thể, chi tiết. Các chức năng này là lý do sinh ra và tồn tại của Văn phòng. Mỗi một

chức năng có thể có nhiều nhiệm vụ cụ thể. Những nhiệm vụ này chính là những công
việc, hoạt động nhằm cụ thể hoá các chức năng của Văn phòng. Trong từng điều kiện
không gian, thời gian, lĩnh vực, tính chất, hình thức và nội dung cụ thể lại có những
nhiệm vụ cụ thể khác nhau để thực hiện các chức năng đó.
Nhiệm vụ của Văn phòng bao gồm:
 Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị
Mọi tổ chức muốn được sinh ra và vận hành đi vào cuộc sống đều cần phải tuân
theo những quy định về tổ chức, cơ chế hoạt động và các điều kiện để duy trì hoạt
động. Mỗi tổ chức, cơ quan đều có một nội quy, quy chế hoạt động riêng phù hợp với
tính chất hoạt động, chức năng và vai trò mình. Đây là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên
mà Văn phòng phải thực hiện khi cơ quan được tổ chức và đi vào hoạt động.
 Xây dựng và quản lý chương trình kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị
Mỗi một cơ quan, đơn vị trong quá trình hoạt động đều có định hướng mục tiêu
hoạt động. Để đạt được mục tiêu, đơn vị cần lên kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động
của mình. Kế hoạch có nhiều loại như kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm… Mỗi bộ phận sẽ xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện. Tất cả các kế hoạch đó sẽ được tổng hợp thành một kế hoạch tổng thể của cơ
quan. Kế hoạch tổng thể này sẽ do Văn phòng, bộ phận tham mưu dự thảo và đôn đốc
các bộ phận khác trong đơn vị cùng triển khai thực hiện, giúp cho sự liên hệ, phối hợp

8


giữa các bộ phận này mật thiết hơn, đồng bộ hơn.
 Thu thập, xử lý, sử dụng, quản lý thông tin
Bất kỳ hoạt động nào của đơn vị, cơ quan nào cũng cần phải có thông tin. Thông
tin giúp cho Lãnh đạo ra quyết định. Thông tin rất đa dạng và phong phú, có thông tin
xuôi, thông tin phản hồi, thông tin thực tế, thông tin dự báo… người Lãnh đạo không
thể tự thu thập, xử lý thông tin được mà cần phải có người trợ giúp, đó là Văn phòng.
Mọi thông tin đều được qua Văn phòng xử lý, phân loại theo các kênh thích hợp để

chuyển tải hay lưu trữ. Một quyết định đúng hay sai phụ thuộc vào sự tiếp nhận và xử
lý thông tin có chính xác, đầy đủ, kịp thời hay không. Đây là hoạt động quan trọng liên
quan đến sự thành bại trong hoạt động của tổ chức, vì vậy Văn phòng phải tuân theo
những quy định nghiêm ngặt về văn thư lưu trữ khi thu thập và xử lý thông tin.
 Trợ giúp về văn bản
Văn bản là một phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin khá hữu hiệu, hiện
nay nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng nó trong quản lý, điều hành hoạt động. Hiện nay ở
nước ta đã có luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các phát
sinh liên quan đến văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Văn bản luật và
pháp quy sẽ là căn cứ để các cơ quan, đơn vị ban hành những văn bản nội bộ như điều
lệ, nội quy, quy chế, các quyết định hành chính và quản lý thường nhật. Để ban hành
văn bản hợp pháp và hợp lý cần phải có bộ phận chuyên trách trợ giúp cho lãnh đạo.
Văn phòng sinh ra để đảm nhận nhiệm vụ này.
 Bảo đảm các yếu tố vật chất, tài chính cho hoạt động của cơ quan
Muốn tồn tại và phát triển, các cơ quan, đơn vị cần phải có các yếu tố kỹ thuật và
vật chất cần thiết. Các yếu tố này vừa là nguyên liệu duy trì tổ chức tồn tại, vừa là vật
trung gian kết gắn tổ chức với môi trường, đồng thời còn là phương tiện truyền dẫn
các quá trình hoạt động của tổ chức đến mục tiêu kinh tế - xã hội. Các yếu tố đó bao
gồm nhà cửa, xe cộ, bàn ghế, trang thiết bị, các chi phí cần thiết mang tính thường
xuyên liên tục, vì vậy, Văn phòng phải căn cứ vào tiến độ thực hiện công việc mà cung
cấp kịp thời, đầy đủ. Công việc này có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của đơn vị.
 Củng cố tổ chức bộ máy Văn phòng
Đây là việc làm thiết thực, mang tính khá ổn định của bộ máy Văn phòng nhằm

9


thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu ra trên đây. Việc tổ chức bộ máy Văn phòng cũng
cần tuân thủ những nguyên tắc tổ chức chung của đơn vị để đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống. Tuy nhiên cũng phải thấy được tính thống nhất, đa dạng, phong phú

trong công tác Văn phòng để tổ chức bộ máy sao cho đáp ứng được cao nhất yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra với công tác Văn phòng. Không những thế trong thời đại “bùng nổ
thông tin” này, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị phải hết sức cố gắng theo kịp với tốc độ
phát triển chung, trong đó sự nỗ lực lớn nhất nằm ở khối Văn phòng. Yêu cầu đó đặt ra
với Văn phòng rất cao về mặt tổ chức và quản lý điều hành công việc.
 Duy trì hoạt động thường nhật của Văn phòng
Khác với các hoạt động của cơ quan, đơn vị, Văn phòng phải hoạt động thường
xuyên, liên tục trong cả lĩnh vực đối nội, đối ngoại, vừa lập quy vừa thực thi, vừa kiểm
tra vừa giám sát. Đặc tính của hoạt động này là do xuất phát từ chức năng của Văn
phòng để đảm bảo tiếp nhận được mọi nguồn tin của mọi đối tượng đối với hoạt động
của cơ quan, đơn vị. Văn phòng luôn có một bộ phận làm việc trong giờ hành chính,
bên cạnh đó có một bộ phận làm việc liên tục ngày đêm, ngay cả lúc đơn vị ngừng
hoạt động để đảm bảo trật tự an ninh và thông tin được thông suốt.
Hoạt động của Văn phòng gắn liền với hoạt động của lãnh đạo và đơn vị thông
qua các nhiệm vụ trợ giúp tham mưu, vừa gắn với các bộ phận khác bằng các nhiệm
vụ kiểm tra, đôn đốc, lại vừa tự tổ chức, quản lý lấy các hoạt động của chính mình cho
phù hợp với các hoạt động trên. Vì thế để duy trì được hoạt động của Văn phòng cần
có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các bộ phận các cấp quản lý trong cơ quan, đơn vị.
Trên đây là một số nhiệm vụ chính của công tác Văn phòng mà cơ quan, đơn vị
nào cũng phải thực hiện. Bên cạnh đó Văn phòng có thể có những nhiệm vụ khác tuỳ
theo tính chất, đặc trưng của cơ quan, đơn vị.
1.1.2.3. Vai trò của công tác Văn phòng
Trong thời kỳ “bùng nổ thông tin“ các cơ quan kinh tế, xã hội hay hành chính
đều rất quan tâm đến việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin để có thể ra được
những quyết định sáng suốt, kịp thời mang lại hiệu quả cao cho đơn vị và cho xã hội.
Hiện nay, người ta cho rằng yếu tố quyết định đến việc thành bại của một tổ chức là do
họ có lợi thế về thông tin và họ coi thông tin có quan hệ sống còn với bất kỳ một tổ

10



chức, đơn vị nào. Chúng ta biết rằng hoạt động thông tin gắn liền với công tác Văn
phòng, cho nên hoạt động Văn phòng có vị trí đặc biệt quan trọng trong bất kỳ tổ chức
nào. Tuy nhiên, để tăng cường và phát huy được vai trò của công tác Văn phòng đòi
hỏi lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức chỉ đạo công tác này một cách khoa học.
1.2. Một số vấn đề chung về CNTT
1.2.1. Khái niệm về CNTT
CNTT ngày nay đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong công tác
quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực công và khu vực tư trên phạm
vi toàn cầu. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
khái niệm về CNTT có tính phổ biến.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (địa chỉ trên mạng Internet:
thì
CNTT là công nghệ ứng dụng cho việc xử lý thông tin.
Theo GS. Liest Eathington và GS. Dave Swanson, Khoa Kinh tế học, Đại học
Iowa, Hoa Kỳ, thì CNTT là một chuỗi sản phẩm và dịch vụ mà thông qua đó, việc biến
đổi số liệu thành thông tin có thể tiếp cận được và trở nên có ích. Sản phẩm và dịch vụ
CNTT này bảo đảm cho doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có thể kiểm soát được
các giao dịch kinh doanh hiệu quả hơn và nhanh hơn.
Theo GS. Phan Đình Diệu, “CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin bằng
các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các khâu cơ bản như
thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin”.
Theo PGS. Hàn Viết Thuận cho rằng: “CNTT là sự kết hợp của công nghệ máy
tính với công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện trên cơ sở công nghệ vi điện tử”.
Luật CNTT đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 22/6/2006 xác định: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số".
Cuộc cách mạng CNTT diễn ra sôi động hiện nay đang tác động sâu sắc và trực
tiếp đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời

kỳ phát triển mới khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Nội dung chủ đạo của bước

11


chuyển lần này là sự phát triển từ nền văn minh công nghiệp tiến lên nền văn minh
thông tin và trí tuệ, mà cơ sở của nó là sự phát triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền
thống sang nền kinh tế tri thức. Về cơ bản, bước chuyển biến này được nảy sinh và
được thực hiện chủ yếu tại các nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển. Tuy nhiên,
với xu thế “toàn cầu hoá” nhanh chóng hiện nay, tác động của bước chuyển biến vĩ đại
này đã lan toả nhanh chóng đến khắp các nước trên thế giới. Xu thế này cũng tạo ra
những cơ hội to lớn và đồng thời cũng tạo ra những thách thức gay gắt cho các nước
đang phát triển đang tìm đường công nghiệp hóa và hiện đại hoá nền kinh tế và xã hội
của mình.
Công nghệ thông tin: Là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện,
công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là máy tính điện tử và các mạng viễn thông - nhằm
cung cấp các giải pháp toàn thể để tổ chức, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội.
Trong giai đoạn mới của sự phát triển kinh tế, xã hội dưới tác động của công
nghệ thông tin tri thức và các ý tưởng sáng tạo đóng vai trò trung tâm có ý nghĩa quyết
định. Vì vậy, hầu hết các quốc gia, các tổ chức và các công ty đều hiểu rằng vị trí
tương lai của họ trong thế giới và trên thị trường quốc tế phụ thuộc một cách quyết
định vào việc liệu họ có tận dụng được CNTT để phát triển một cách nhanh chóng mọi
năng lực đổi mới nền sản xuất và kinh tế của họ được không? Không những đối với
các nước phát triển, mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực cũng có những chính
sách mạnh mẽ phát triển CNTT trong những thập niên gần đây và đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Không nằm ngoài luồng xoáy của sự phát triển như vũ bão của
CNTT, Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển
CNTT trong nước. Chính phủ đã ra Chỉ thị 58/CP ngày 17/10/2001; Theo Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt chiến lược
phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
Như vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Theo cách nhìn đó, CNTT bao gồm

12


các phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại,
chủ yếu là máy tính và mạng truyền thông cùng với hệ thống nội dung thông tin điện
tử nhằm tổ chức, lưu trữ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong
mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... Đây có thể
được coi là một định nghĩa hoàn chỉnh về CNTT vì nó đã bao quát được toàn bộ nội
dung, vai trò và ý nghĩa của CNTT đối với các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Thuật
ngữ CNTT trong luận văn được sử dụng theo cách hiểu này.
1.2.2. Các đặc điểm của CNTT
1.2.2.1. CNTT là công nghệ mũi nhọn
Theo nghĩa chung nhất, công nghệ mũi nhọn là công nghệ được xây dựng dựa
trên những thành quả mới nhất của nhiều công nghệ khác và của những lý thuyết khoa
học hiện đại. Do vậy, để xây dựng được một ngành công nghệ mũi nhọn, trước hết,
phải phát triển ngành khoa học đó trên cơ sở những lý thuyết hiện đại nhất và có
những bước đi thích hợp trong quá trình phát triển, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của
ngành đó vào cuộc sống. Muốn xây dựng CNTT thành một công nghệ mũi nhọn, cần
phải tiếp cận và theo kịp những tri thức của thế giới về CNTT, từ đó có những bước
phát triển vượt bậc và những ưu thế rõ rệt trong lĩnh vực đó so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Ngành CNTT ở tất cả các nước hiện nay đều được coi là ngành
công nghệ mũi nhọn vì nó luôn đòi hỏi phải dựa trên những lý thuyết mới và sự phát
triển nhanh chóng của các ứng dụng công nghệ.
1.2.2.2. CNTT là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực

Ngày nay, CNTT đã tác động mạnh mẽ đến tất các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Ứng dụng CNTT trở nên phổ biến trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp và các dịch vụ quan trọng trong đời sống hiện đại của con người như: quản lý
công, quản lý sản xuất kinh doanh, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm,…
1.2.2.3. CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp
CNTT có nhiều tầng lớp và tầng lớp trên lại được xây dựng dựa trên các tầng
lớp dưới. Cụ thể CNTT gồm có các tầng lớp sau.
- Các chương trình ứng dụng riêng cho từng cơ quan, đơn vị. Đây có thể là

13


chương trình ứng dụng được thành lập từ một ngôn ngữ lập trình, dựa trên hệ quản trị
cơ sở dữ liệu (CSDL). Tầng lớp trên cùng này thường được thiết kế tại chỗ hoặc được
đặt gia công bên ngoài.
- Các chương trình ứng dụng và hệ phần mềm cơ bản. Đây là phần phức tạp
nhất, bao gồm các chương trình cơ bản sau.
i) Các chương trình ứng dụng tổng quát, chuyên cho quản lý, xử lý văn bản,
tính toán công nghiệp hay tính toán khoa học mà người sử dụng cuối cùng có thể viết
những ứng dụng dễ dàng hay cũng có thể sử dụng ngay mà không cần viết thêm
chương trình.
ii) Các chương trình “phần mềm trung gian”, cho phép các chương trình ứng
dụng phân tán sử dụng tới mạng thông tin, thông qua hệ điều hành mạng. Đây là
những chương trình có vai trò ứng dụng quan trọng nhất vào lĩnh vực quản lý hiện
nay.
iii) Các chương trình gắn liền với một sản phẩm đặc biệt nào đó, với những
giao diện sử dụng đặc biệt trực tiếp với người tiêu dùng như máy nghe nhạc, ti vi, máy
bay…Các chương trình này thường do những hãng làm sản phẩm tự viết hoặc đặt gia
công tại các công ty chuyên phát triển phần mềm.

- Hệ điều hành và hệ điều hành mạng là môi trường thiết yếu cho các ứng dụng
hoạt động.
- Tầng tiếp theo bao gồm tất cả các hệ máy và mạng đang hoạt động trên thế
giới. Việc sản xuất các máy này bắt đầu từ: làm ra các bảng tích hợp trong đó gắn các
linh kiện điện tử; lắp ráp với phần điện, cơ khí và các thiết bị ngoại vi,… để trở thành
một máy tính hoàn hảo, hay một bộ phận của một thiết bị công nghiệp hay một sản
phẩm tiêu dùng.
- Tầng cuối cùng là việc sản xuất các linh kiện điện tử.
1.2.2.4. Cấu trúc của ngành CNTT
Các chuyên gia của Viện Chiến lược Bưu chính viễn thông(BCVT) và CNTT
thuộc Bộ BCVT đã nghiên cứu và đề xuất mô hình CNTT ở Việt Nam có tính đến
những đặc thù riêng của nước ta. Theo mô hình này, ở nước ta hiện nay, cấu trúc của
ngành CNTT được đặc trưng bởi bốn thành phần cơ bản: i) ứng dụng CNTT; ii) cơ sở

14


×