HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUANG QUYẾT
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TẠI
XÃ ĐOAN BÁI – HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG”
KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên nghành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa
: 2010-2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUANG QUYẾT
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TẠI
XÃ ĐOAN BÁI – HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG”
KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên nghành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa
: 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Dương Minh Hòa
Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng nhất của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Để từ đó sinh viên hệ thống hoá lại kiến thức đã học, kiểm
nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ cho công
việc chuyên môn sau này.
Qua gần 4 tháng thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và bạn bè em đã hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS Dương Thị Minh
Hoà đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá
trình thực tập, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt đề
tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Bộ môn Khoa học
và Công nghệ Môi trường, khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt
thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người
thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành
tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Quang Quyết
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Các từ viết tắt
BVTV
Diễn giải nội dung
Bảo vệ thực vật
2
ĐT
Đường thẳng
3
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
4
ĐBSH
Đồng bằng sông hồng
5
LVS
Lưu vực sông
6
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
7
QL
Quốc lộ
8
RNM
Rừng ngập mặn
9
TNMT
Tài nguyên môi trường
10
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
11
UBND
Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích ...................................... 19
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm......... 19
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp hiện trạng đất toàn xã ........................................... 22
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã
Đoan Bái huyện Hiệp Hòa năm 2013 ............................................... 24
Bảng 4.3. Một số vật chăn nuôi chính của xã Đoan Bái năm 2013 ............... 25
Bảng 4.4. Kết quả điều tra ý kiến của cộng đồng về hiện trạng môi trường
nước mặt tại Xã Đoan Bái ................................................................ 30
Bảng 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Rô đợt 1 .................................................................................... 32
Bảng 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Rô đợt 2 .................................................................................... 33
Bảng 4.7. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại
Kênh 1B đợt 1 .................................................................................. 34
Bảng 4.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại
Kênh 1B đợt 2 .................................................................................. 35
Bảng 4.9. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Chi đợt 1 ................................................................................... 37
Bảng 4.10. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại
Ngòi Cầu Chi đợt 2........................................................................... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Rô đợt 1 .................................................................................... 32
Hình 4.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt Ngòi Cầu
Rô đợt 2............................................................................................ 33
Hình 4.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Kênh
1B đợt 1............................................................................................ 35
Hình 4.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Kênh
1B đợt 2............................................................................................ 36
Hình 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Chi đợt 1 ................................................................................... 37
Hình 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Chi đợt 2 ................................................................................... 39
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng nhất của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Để từ đó sinh viên hệ thống hoá lại kiến thức đã học, kiểm
nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ cho công
việc chuyên môn sau này.
Qua gần 4 tháng thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và bạn bè em đã hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS Dương Thị Minh
Hoà đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá
trình thực tập, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt đề
tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Bộ môn Khoa học
và Công nghệ Môi trường, khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt
thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người
thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành
tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Quang Quyết
3.4.3 Phương pháp điều tra thu thập thông tin từ người dân về hiện trạng
môi trường nước mặt tại xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang... 19
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đoan Bái.......................... 21
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................ 21
4.1.2. Các nguồn tài nguyên................................................................... 22
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đoan Bái .................................. 24
4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ............... 28
4.2. Tổng quan về tài nguyên nước mặt tại xã Đoan Bái ........................... 28
4.3. Đánh giá chất lượng nước mặt tại xã Đoan Bái thông qua phiếu điều tra . 30
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước mặt tại xã Đoan Bái thông qua mẫu phân
tích ........................................................................................................ 31
4.4. Một số giải pháp hạn chế suy giảm ô nhiễm môi trường nước mặt tại xã
Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. ............................................. 39
4.4.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách . Error! Bookmark not
defined.
4.4.2. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục và xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường ............................................................................................. 39
4.4.3. Giải pháp khoa học công nghệ ....... Error! Bookmark not defined.
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 42
5.1. Kết luận.............................................................................................. 42
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................Error! Bookmark not defined.
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất, nước và môi trường
nước đóng vai trò rất quan trọng. Cũng như không khí với ánh sáng, nước
không thể thiếu được trong đời sống con người. Nước tham gia vào vai trò tái
sinh thế giới hữu cơ (tham gia quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi
chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự
tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò
dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước ngầm,
nước biển. Nguồn nước mặt, thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại
thường xuyên hay không thường xuyên trong các thủy vực ở trên trái đất như:
Sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng, băng
tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được
sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói
chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng
2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó diện tích
đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giơi.
Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng của dân số và phát triển kinh tế nên
nhu cầu sử dụng nước tăng nhanh và đưa đến những tác động mạnh mẽ tới tài
nguyên nước đặc biệt đối với nguồn nước mặt. Những hoạt động tự phát
không có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông,
lâm nghiệp không hợp lý và thải chất thải trực tiếp vào các thủy vực…đã và
đang làm cho nguồn nước bị ô nhiễm: vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng
trở nên nghiêm trọng hơn nhất là ở những vùng ít mưa.
Sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước sẽ
càng trầm trọng nếu không có các biện pháp quản lý tốt tài nguyên nước. Cũng
vì lẽ đó mà người ta cho rằng, khủng hoảng nước hiện nay không chỉ do nước
quá ít không đủ để thỏa mãn nhu cầu của con người mà còn do sự quản lý nguồn
nước quá kém gây nên hàng tỷ người và môi trường gánh chịu hậu quả
Cùng với đà phát triển của cả nước, xã Đoan Bái – huyện Hiệp Hòa –
tỉnh Bắc Giang cũng đang trên đà phát triển. Trong nhưng năm gần đây, xã
cũng đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, văn hóa giáo dục, y tế… Bên cạnh
sự phát triển đó, môi trường tại xã cũng đang đứng trước nhiều nguy cơ thách
thức. Mức sống của người dân nâng cao thì nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
ngày càng cao dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, nước bị ô nhiễm không chỉ
ảnh hưởng đến cảnh quan cả xã mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của
người dân trên địa bàn.
Để hiểu thêm và góp phần làm trong sạch nguồn nước mặt của xã Đoan
Bái – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang. Xuất phát từ thực tế đó được sự
đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo – Th.s Dương Thị Minh Hòa
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt
tại xã Đoan Bái – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tài nguyên nước mặt và hiện trạng chất lượng nước
mặt tại xã Đoan Bái – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn xã Đoan
Bái huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Số liệu thu được phản ánh trung thực khách quan.
- Những kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng môi trường
nước mặt tại xã Đoan Bái huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, so sánh với
QCVN 08:2008/BTNMT.
- Đề xuất phương án giải quyết hiện trạng môi trường nước mặt của xã
Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Đề tài giúp chúng ta thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức
thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài
khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Đoan Bái - huyện Hiệp
Hòa - tỉnh Bắc Giang.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm
* Định nghĩa về môi trường: Theo khoản 1 điều 3, Luật bảo vệ môi
trường năm 2005 của Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên”[5].
* Nước mặt: Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa,
sông suối hoặc nước trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy
trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của
nước mặt là:
+ Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy
+ Chứa nhiều chất rắn lơ lửng
+ Có hàm lượng chất hữu cơ cao
+ Chứa nhiều vi sinh vật.
* Nước mặt: Theo khoản 2 điều 3, Luật tài nguyên nước đang được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 20/05/1998, “Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc
hải đảo”[8].
* Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các
tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở
thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh
vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy
mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
* Ô nhiễm nước: Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
“Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước,
làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”[ 3].
* Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3, Luật bảo vệ môi
trường năm 2005 của Việt Nam: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho
phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng
của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”[5].
* Ô nhiễm môi trường: Theo khoản 6 điều 3, Luật bảo vệ môi trường
năm 2005 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành
phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người, sinh vật”[5].
* Chất thải: Theo khoản 10 điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2005
của Việt Nam, “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra ngoài
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”[5].
2.1.1.2. Nguồn gốc và chất lượng nước
a, Nguồn nước mặt
* Nguồn gốc
Nước mặt là loại nước tồn tại lộ thiên trên mặt đất như sông, suối, hồ,
ao,…. Nguồn bổ sung cho nước mặt là nước mưa và trong một số trường hợp
cả nước ngầm. Nguồn nước mặt ở nước ta rất phong phú và được phân bổ ở
khắp mọi nơi. Đây là nguồn nước quan trọng được sử dụng vào mục đích cấp nước.
* Đặc tính chung
- Nước sông: Là nguồn chủ yếu để cấp nước. Nước sông có các đặc điểm:
+ Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu
lượng, hàm lượng cặn và nhiệt độ nước.
+ Độ đục cao nên xử lý khá phức tạp và tốn kém.
+ Nước sông cũng là nguồn tiếp nhận nước mưa và nước thải. Vì vậy
nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài. So với nước ngầm,
nước mặt thường có độ nhiễm bẩn cao hơn.
- Nước suối: Đặc điểm nổi bật của nước suối là không ổn định về chất
lượng nước, mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy giữa mùa lũ và mùa
cạn. Về mùa lũ, nước suối thường đục và có những dao động đột biến về mực
nước và vận tốc dòng chảy. Mùa khô, nước suối rất trong nhưng mực nước lại thấp.
5
- Nước ao, hồ: Thường có hàm lượng cặn nhỏ, rong rêu và các thủy
sinh phát triển. Điều đó làm cho nước có màu, có mùi và dễ nhiễm bẩn.
2.1.1.3. Vai trò của nước
Nước là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh
giới, không có nước cuộc sống lập tức bị rối loạn, ngưng lại và bị tiêu diệt.
Nước chiếm thành phần chủ yếu trong cấu tạo cơ thể sinh vật trong đó
có con người. Trọng lượng nước trong cơ thể con người có khoảng 60 – 70%;
trong cây trên cạn là khoảng 50 – 70%; rong rêu và trong các loại thủy sinh
khác là khoảng 95 – 98%.
Muốn có thực phẩm cho người và gia súc cần có nước: Muốn có 1 tấn
lúa mì cần có 300 – 500m3 nước, 1 tấn gạo cần tiêu thụ 1500 – 2000m3 nước
và để có 1 tấn thịt trong chăn nuôi cần tốn 20000 – 50.000m3 nước [11].
Lượng nước trên trái đất là một máy điều hòa nhiệt và làm cho cán cân
sinh thái được cân bằng. Sự sống thường tập trung ở các nguồn nước, phần
lớn các nền văn minh, các trung tâm kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, khoa
học kỹ thuật, văn hóa xã hội dân cư…. Đều nằm dọc theo các vùng tập trung nước.
Sự thay đổi cán cân phân phối nước hay sự phá hoại nguồn nước có thể
tàn lụi các vùng trù phú, biến các vùng đất màu mỡ thành các vùng đất khô cằn.
2.1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
a, Ô nhiễm tự nhiên
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,…hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất sau
đó ăn sâu vào nước ngầm gây nên ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa
vào dòng lớn.
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn..) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân
chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
b, Ô nhiễm nhân tạo
- Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia
đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trường học; chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt và vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng, chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau.
Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lượng càng cao.
Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải
sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các sơ sở thương mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô
thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô
thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
- Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác
với nước thải sinh hoat hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim
loại nặng, nước thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì….
Hàm lượng nước thải chứa các chất độc hại vượt hàng chục lần tiêu
chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nước mặt trong vùng dân
cư lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải
và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Từ y tế: Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là,
rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng,... cũng có thể từ các hoạt
động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân
viên làm việc trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng
lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ
những bệnh viện hay nhưng khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn
nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người
và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Các từ viết tắt
BVTV
Diễn giải nội dung
Bảo vệ thực vật
2
ĐT
Đường thẳng
3
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
4
ĐBSH
Đồng bằng sông hồng
5
LVS
Lưu vực sông
6
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
7
QL
Quốc lộ
8
RNM
Rừng ngập mặn
9
TNMT
Tài nguyên môi trường
10
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
11
UBND
Ủy ban nhân dân
không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có
mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho
nước có mùi tanh của cá.
b, Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,..
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và
P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là
do indol và dẫn xuất chứa methyl.
c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.
Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác
như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm.
Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư
thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu
hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,...
9
* Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ
dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn
đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự
thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng
dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước
ngầm bị nhiễm.
* Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,...)
* Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
2.1.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
là thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
* Thông số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước.
Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của
nước và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm
thay đổi màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường
ngả sang màu sẫm. Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ
đục của nước.
* Thông số hóa học
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước:
- Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy
hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào
cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các
chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ
càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho qua trình phân hủy càng lớn, do đó
lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi
sinh vật trong nước.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)
Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm
mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản
ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất.
11
- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid,
độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl-), đồng (Cu), kẽm (Zn),
các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4).
* Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi khuẩn
gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung cấp cho
sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về một số điều của luật BVMT.
Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BNTMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
2.2. Sơ lược các vấn đề liên quan
2.2.1. Đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994)[16], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông
số, chỉ tiêu cụ thể đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ như:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi nhiệt độ nước sẽ kéo theo các thay đổi về
chất lượng, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống xử lý nước thải bằng các quá trình sinh học thì pH phải được khống
chế trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
- Các thông số hóa học, ví dụ như:
+ BOD5 (Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là
lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong
điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD (Chemical Oxygen Demand – nhu cầu hóa học): Là lượng oxy
cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước.
+ NO3 : Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những nguyên tố mà
tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadimin, Fe, Mn…. Ở
hạm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của
động, thực vật, những khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối
với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng chỉ thị, môi trường, xác
định mức nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.2.2. Vấn đề ô nhiễm nước trên thế giới
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của
sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Khủng hoảng
về nước đang hoành hành cả hành tinh. Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục
địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước
phản ánh trung thực tiến độ phát triển kỹ thuật. Ví dụ: Ở Anh vào đầu thế kỷ
19 sông tamise rất sạch nhưng vào giữa thế kỷ 20, nó đã trở thành cống lộ
thiên. Các con sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa
ra biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, công nghiệp phân tán
và nhiều sông lớn hơn nhưng vấn đề không khác là bao. Ở Hoa Kỳ tình trạng
thảm thương xảy ra ở bờ phía đông và nhiều vùng khác. Vùng Đại hồ bị ô
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích ...................................... 19
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm......... 19
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp hiện trạng đất toàn xã ........................................... 22
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã
Đoan Bái huyện Hiệp Hòa năm 2013 ............................................... 24
Bảng 4.3. Một số vật chăn nuôi chính của xã Đoan Bái năm 2013 ............... 25
Bảng 4.4. Kết quả điều tra ý kiến của cộng đồng về hiện trạng môi trường
nước mặt tại Xã Đoan Bái ................................................................ 30
Bảng 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Rô đợt 1 .................................................................................... 32
Bảng 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Rô đợt 2 .................................................................................... 33
Bảng 4.7. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại
Kênh 1B đợt 1 .................................................................................. 34
Bảng 4.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại
Kênh 1B đợt 2 .................................................................................. 35
Bảng 4.9. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi
Cầu Chi đợt 1 ................................................................................... 37
Bảng 4.10. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại
Ngòi Cầu Chi đợt 2........................................................................... 38
đang bị ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng xấu tới đời sống và phát triển của con
người. Vì thế vấn đề quản lý, giảm thiểu môi trường nước sông là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường của mỗi quốc gia…
2.2.4. Tình hình ô nhiễm nước mặt ở Việt Nam
2.2.4.1. Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam khá dồi dào và phong phú, với hơn
2360 con sông lớn hơn 10km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tich lưu vực
từ 10000km2 trở lên (Dư Ngọc Thành, 2006)[12]. Với mạng lưới sông ngòi
dày đặc như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Trong đó, có nền sản xuất nông nghiệp sử dụng nhiều nước nhất, dùng cho
việc tưới lúa và hoa màu. Tuy nhiên việc sử dụng nông dược và phân bón hóa
học ngày càng góp phần làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường nông thôn.
Công nghiệp cũng là ngành làm ô nhiễm nước nghiêm trọng, mỗi ngành có
một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước thải
công nghiệp biến nước Sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều
dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì mỗi ngày hàng ngàn m3
Nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt… xuống Sông Hồng
làm nước bị ô nhiễm bẩn nặng (Mai Huyền Thanh, 2007)[10].
Theo dự báo đến năm 2015 lượng nước thải sinh hoạt, công nghiệp và
các ngành nghề khác sẽ tiếp tục tăng mạnh. Do đó, môi trường nước mặt tại
các lưu vực sông sẽ ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là tại các vùng trọng điểm,
các khu vực tập trung nhiều KCN, CCN và làng nghề (DHI, Water and
Enviroment, 2007)[15].
Tính đến thời điểm này, dân số Việt Nam đã có trên 90 triệu người,
trong khí đó tài nguyên nước mặt chúng ta chỉ có 847 tỷ m3 nhưng chỉ có 340
tỷ m3 là nước phát sinh nội địa, còn lại 507 tỷ là nguồn nước ngoại sinh. Tài
nguyên nước của Việt Nam tập chung chủ yếu vào 16 con sông chính: Sông
Mekong, Sông Hồng, Sông Đồng Nai, Sông Cả, Sông Thu Bồn, Sông
Hương… tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu gần đây nhất của Cục môi
trường, Bộ Tài Nguyên & Môi Trường thì hiện nay tình trạng ô nhiễm và suy
thoái tài nguyên nước (cả về chất lượng và số lượng) đã trở nên phổ biến đối
15
với toàn bộ các lưu vực sông này. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Cục Tài
nguyên& môi trường nước tại các lưu vực sông trên toàn quốc đều đang ở
tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Tại lưu vực sông Cầu (đoạn Hồ Núi Cốc),
một số chỉ tiêu đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép: lượng NO2- vượt quá 20 lần,
thủy ngân 3 lần, dầu mỡ 7 lần, thuốc trừ sâu 2 lần. Tại bến Đẵm, cuối sông
Công các chỉ tiêu đều vượt quá mức cho phép từ 6.5 đến 14 lần. Một số đoạn
sông chứa chất thải thuộc khu công nghiệp Thái Nguyên có màu nước đen,
người dân không dám lội qua sông khi nước cạn; bà con hai bên bờ sông cũng
không dám giặt giũ ở sông nữa bởi nhiều người đã bị ngứa và quần áo thì
nồng nặc mùi thối. Chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy chảy qua địa bàn Hà
Nam đang bị ô nhiễm nước ở mức báo động, hàm lượng chất độc hại trong
nguồn nước tại đây đều cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Có đợt
ô nhiễm kim loại nặng, hàm lượng amoniac trong nước cao gấp 150-300 lần
so với tiêu chuẩn Châu Á. Tại khu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, phần hạ lưu
của nhiều sông trong lưu vực đã bị ô nhiễm chất hữu cơ, vi sinh vật và nhiễm
kim loại nặng nghiêm trọng, trong số đó sông Thị Vải có một đọan dài 10 km
đã trở thành “sông chết” (Mai Huyền Thanh, 2007)[10].
Việc phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trường sẽ dẫn đến
hậu quả tất yếu là tình trạng môi trường ngày càng xuống cấp và cường độ ô
nhiễm ngày càng tăng thêm. Tình trạng cho đến nay có thể nói là đã đến giai
đoạn gần như bế tắc. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường cũng đã kêu gọi
các địa phương cứu lấy các con sông trước khi quá muộn, đừng để như trường
hợp sông Đáy và sông Tô Lịch. Tương lai những dòng sông Việt Nam sẽ trở
thành những dòng sông chết cũng như việc phát triển sẽ ảnh hưởng vì môi
trường không chấp nhận thêm nước thải nữa. Khả năng Việt Nam không còn
nhiều thời gian để giải quyết vấn đề nếu không nói là đã quá muộn. Những
việc cấp bách cần làm hiện nay để cứu vãn tình hình cần được triển khai, vì
vậy việc đánh giá chính xác mức độ ô nhiễm, hiện trạng chất lượng nước mặt
là rất cần thiết cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
2.2.4.2. Diễn biến ô nhiễm nước mặt
Đối với các LVS, ô nhiễm chất hữu cơ đã và đang xảy ra ở nhiều đoạn
sông, tập trung ở vùng trung lưu và hạ lưu. Có nơi, ô nhiễm đã ở mức nghiêm
trọng, điển hình như vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại khu vực hạn lưu các
sông và hệ thống hồ ao, kênh mương và các sông nhỏ trong khu vực nội
thành, nội thị.
Tuy nhiên mức độ ô nhiễm còn phụ thuộc vào yếu tố thủy văn của dòng
chảy. Mức độ ô nhiễm cũng tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước đổ về
các con sông giảm. Ngoài ra, mức độ ô nhiễm nước còn phụ thuộc mạnh vào
hiệu quả kiểm soát các nguồn thải đổ vào nguồn nước. Thực tế hiện nay, do
các nguồn thải đổ vào LVS hầu như chưa được kiểm soát làm cho vấn đề ô
nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
- Diễn biến ô nhiễm nước mặt các sông chính:
Nhìn chung, các đoạn sông chảy qua các khu đô thị, khu vực tập trung
các hoạt động sản xuất công nghiệp, khai khoáng, sau khi tiếp nhận các nguồn
nước thải chưa qua xử lý của các đô thị và của các cơ sở sản xuất thì chất
lượng nước thường giảm sút đáng kể. Theo kết quả quan trắc các hệ thống
sông chính trên cả nước, nhiều chất ô nhiễm trong nước có nồng độ vượt quá
quy chuẩn cho phép, dao động từ 1,5 đến 3 lần. Tình trạng ô nhiễm này đã
kéo dài trong nhiều năm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt
của dân cư và làm mất mỹ quan các khu vực.
- Diễn biến ô nhiễm nước mặt khu vực nội thành, nội thị:
Hiện nay hầu hết các hồ, ao, kênh rạch và các con sông trong khu vực
nội thành các thành phố đều bị ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức quy
chuẩn cho phép, nhiều nơi đã trở thành kênh nước thải. Vấn đề ô nhiễm chủ
yếu là ô nhiễm hữu cơ, nhiều hồ trong nội thành bị phú dưỡng, nước hồ có
màu đen và bốc mùi hôi, gây mất mỹ quan đô thị. Kết quả quan trắc cho thấy
một số nơi các thông số còn vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2 [4].
2.2.5. Một số biện pháp xử lý ô nhiềm nước đã áp dụng trên Thế giới và
Việt Nam
- Hồ sinh học: được gọi là hồ ôxy hóa hay hồ chứa lắng, bao gồm một
chuỗi từ 3 đến 5 hồ. Trong hồ, nước thải được làm sạch bằng quá trình tự
nhiên thông qua các tác nhân là tảo và vi khuẩn. Ưu điểm của hệ thống này là:
chi phí vận hành bằng 0. Nhược điểm là phải mất một diện tích đất lớn, và
nếu nước thải có hàm lượng ô nhiễm quá cao thì hiệu quả xử lý không triệt
để, khó kiểm soát được mùi.
17
Một hệ thống hồ sinh học có ít nhất là 3 hồ và được xắp xếp như sau :
Hồ hiếu khí Aerobic pond
Hồ hiếu-kị khí - Facultative pond
Hồ kỵ khí - Anaerobic pond
- Các hệ thống đất ngập nước: Hệ thống dựa vào thực vật, động vật
thủy sinh như rong câu, cá, ngao, vẹm, hàu. Hệ thống rừng ngập mặn (RNM)
- Hệ thống này dựa vào các loài thực vật rễ ở đáy, thân vươn lên mặt nước
(Macrophyte)
- Làm sạch sinh học chỉ ứng dụng trong trường hợp cần loại ra khỏi
nước các chất hữu cơ, nếu các chất bẩn có nguồn gốc vô cơ thì phương pháp
này không phù hợp. Các phương pháp hóa lý được ứng dụng để xử lý nước
gồm lọc, đông tụ, keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, thẩm thấu ngược...
Các phương pháp này được ứng dụng để loại ra khỏi nước các hạt phân tán lơ
lửng (rắn và lỏng), các khí tan, những chất vô cơ và hữu cơ hòa tan.
- Các phương pháp hóa học sử dụng trong xử lý nước gồm có trung
hòa, oxy hóa và khử. Tất cả các phương pháp này đều dùng các tác nhân hóa
học nên là phương pháp đắt tiền. Người ta sử dụng các phương pháp hóa học
để khử các chất hòa tan và trong hệ thống cấp nước khép kín. Đôi khi các
phương pháp này được dùng như xử lý sơ bộ trước hoặc sau khi xử lý sinh học.
- Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên: Xử lý xảy ra trên các cánh
đồng tưới, cánh đồng lọc và các ao sinh học. Các công trinh nhân tạo là các bể
thông khí (aerotank) và các thiết bị lọc sinh học. Kiểu công trình xử lý được
chọn phụ thuộc vào vị trí nhà máy, điều kiện khí hậu, nguồn cấp nước, thể tích
nước thải công nghiệp và sinh hoạt, thành phần và nồng độ chất ô nhiễm [6].