Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Ảnh hưởng qua lại giữa phật giáo và phụ nữ (qua nghiên cứu một số tỉnh thành phía bắc việt nam hiện nay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 204 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÀNH
(THÍCH ĐÀM THÀNH)

ẢNH HƢỞNG QUA LẠI GIỮA PHẬT GIÁO VÀ PHỤ NỮ
(QUA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC
VIỆT NAM HIỆN NAY)

Chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 62.22.03.09
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Quốc Tuấn
2. PGS.TS. Chu Văn Tuấn

HÀ NỘI -2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÀNH
(THÍCH ĐÀM THÀNH)

ẢNH HƢỞNG QUA LẠI GIỮA PHẬT GIÁO VÀ PHỤ NỮ
(QUA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC


VIỆT NAM HIỆN NAY)

Chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 62.22.03.09
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Quốc Tuấn
2. PGS.TS. Chu Văn Tuấn

HÀ NỘI -2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung và
các trích dẫn nêu trong luận án là trung thực. Các kết luận khoa học của luận
án chưa từng được công bố trên bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thành
(Thích Đàm Thành)


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 14
1.1. Tổng quan các nguồn tài liệu ........................................................... 14
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................ 17

1.3. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong luận án .............................. 31
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA MỐI QUAN HỆ
GIỮA PHẬT GIÁO VÀ PHỤ NỮ ................................................................... 33

2.1. Quan điểm của Phật giáo về phụ nữ qua tam tạng kinh điển ........... 33
2.2. Phật giáo và phụ nữ ở các tỉnh phía Bắc trong lịch sử .................... 52
Chƣơng 3: ẢNH HƢỞNG QUA LẠI GIỮA PHẬT GIÁO VÀ PHỤ NỮ PHÍA
BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................... 70

3.1. Ảnh hưởng của Phật giáo Việt Nam đối với phụ nữ ........................ 70
3.2. Ảnh hưởng của phụ nữ đối với Phật giáo Việt Nam ........................ 92
3.3. Hạn chế trong mối quan hệ giữa Phật giáo và phụ nữ các tỉnh phía
Bắc hiện nay .......................................................................................... 110
Chƣơng 4: XU HƢỚNG ẢNH HƢỞNG QUA LẠI GIỮA PHẬT GIÁO VÀ
PHỤ NỮ, VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................... 117

4.1. Xu hướng ảnh hưởng qua lại giữa Phật giáo và phụ nữ ................ 117
4.2. Vấn đề đặt ra trong mối quan hệ giữa Phật giáo và phụ nữ hiện nay
............................................................................................................... 127
4.3. Một số khuyến nghị ....................................................................... 133
KẾT LUẬN .................................................................................................. 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 147


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PG

: Phật giáo


PN

: Phụ nữ

VN

: Việt Nam

PGVN

: Phật giáo Việt Nam

PNVN

: Phụ nữ Việt Nam

GH

: Giáo hội

GHPGVN : Giáo hội Phật giáo Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Mức độ thường xuyên đi lễ chùa

71

Bảng 3.2: Tương quan giữa tuổi của PN với mức độ đi lễ chùa


72

Bảng 3.3: Cảm giác tâm lý của PN sau mỗi khóa lễ PG

75

Bảng 3.4: Những điều được PN cầu mong khi đi lễ chùa

77

Bảng 3.5: Tương quan giữa mong cầu đi lễ chùa với độ tuổi của PN

79

Bảng 3.6: Các công việc PN giúp đỡ người khác khi khó khăn

82

Bảng 3.7: Thực hiện thập thiện của PN

87

Bảng 3.8: Thực hiện những hành vi theo lời răn dạy của PG

88

Bảng 3.9: Số tu sĩ PG ở một số tỉnh phía Bắc chia theo giới

93


Bảng 3.10: Các tổ chức có ni giới các tỉnh phía Bắc tham gia

95

Bảng 3.11: PN tham gia các công việc giúp nhà chùa

96

Bảng 3.12: Hình thức chia sẻ giáo lý PG của PN với người khác

98

Bảng 3.13: Hiệu quả tuyên truyền giáo lý PG của PN

100

Bảng 3.14: Các cách làm từ thiện của PN

106

Bảng 3.15: Những hình thức tổ chức từ thiện của PN

107

Bảng 3.16: Số tiền từ thiện xã hội của GHPGVN qua các nhiệm kỳ

107

Bảng 3.17: Những hành vi của PN khi lên chùa


111

Bảng 3.18: Mức độ hiểu giáo lý của PN qua phỏng vấn chư ni

112

Bảng 3.19: Đánh giá về mối quan hệ giữa tu sĩ và nữ Phật tử

113


SƠ ĐỒ CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1. Độ tuổi của PN trong khảo sát xã hội học

10

Đồ thị 2. Nghề nghiệp của PN trong khảo sát xã hội học

11

Đồ thị 3.1. Mức độ đi lễ chùa phân theo các nhóm tuổi

73

Đồ thị 3.2. Tương quan giữa tuổi và mong cầu khi đi lễ chùa

80


Đồ thị 3.3. Đối tượng được PN chia sẻ về giáo lý Phật giáo

98


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi mới ra đời, Phật giáo (PG) đã mong muốn đem lại sự bình
đẳng cho con người ở mọi tầng lớp và mọi giới tính khác nhau. PG khẳng
định, phụ nữ (PN) tu theo Phật pháp hoàn toàn có thể giác ngộ chân lý và
được giải thoát. Sau khi Đức Phật nhập diệt, PG đã truyền đi muôn nơi, tinh
thần bình đẳng và giáo lý của Ngài vẫn tiếp tục được kế thừa và phát huy.
PG vào Việt Nam (VN) đến nay được hơn hai nghìn năm. Để tồn tại và
phát triển, PG đã hòa nhập với nền văn hóa VN, đồng hành cùng dân tộc.
Điều đó khiến PG từ một tôn giáo ngoại sinh trở thành một tôn giáo truyền
thống của người VN - Phật giáo Việt Nam (PGVN). Trong quá trình phát
triển ấy, PG đã tác động tới rất nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt
là PN. Ngay buổi đầu, PG đã gần gũi và hòa quyện cùng tín ngưỡng lúa nước
vốn trọng tính âm của người Việt. Trong thời kỳ phong kiến, PG đã góp phần
làm mềm hóa những quy định khắt khe của Nho giáo đối với PN. Từ lâu, ngôi
chùa đã trở thành nơi sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo cho PNVN. Về
phần mình, PN là thành phần tín đồ đông đảo nhất, do đó cũng đóng góp rất
nhiều cho PG. Sự tồn tại và phát triển PG ở VN trong lịch sử cũng như trong
hiện tại không thể không nhắc tới vai trò của PN.
Quá trình tác động qua lại giữa PG và PNVN đã để lại những dấu ấn
sâu sắc đối với cả hai thực thể này, thể hiện rõ nhất ở khu vực phía Bắc VN
(từ đây viết tắt là phía Bắc). Từ thế kỷ II, Luy Lâu (nay thuộc tỉnh Bắc Ninh)
đã trở thành một trung tâm PG lớn của cả nước. PG đã gắn liền với sinh hoạt
làng xã cổ truyền của người Việt phía Bắc ngay từ đó tới nay. Ngôi chùa cùng
với ngôi đình đã tạo thành những không gian sinh hoạt văn hoá, tôn giáo

không thể thiếu của làng Việt truyền thống phía Bắc. Nếu ngôi đình là nơi

1


sinh hoạt tín ngưỡng chủ yếu của đàn ông, thì ngôi chùa là địa chỉ sinh hoạt
tôn giáo chủ yếu của PN.
Tuy nhiên, sự tác động qua lại của PG và PN phía Bắc cũng có độ đậm
nhạt theo các khu vực và tộc người. Cách thức và phương hướng hoằng pháp
của Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN) hiện nay chưa thực sự chú
trọng cũng như chưa thực sự chủ động đối với PN miền núi, nhất là PN dân
tộc thiểu số. Hơn nữa, mối quan hệ biện chứng giữa PG và PN không chỉ
hoàn toàn tích cực, mà còn có một số hạn chế. Không ít PN lợi dụng PG để
buôn thần bán thánh, hoạt động mê tín, cầu lợi ích cá nhân, ảnh hưởng không
tốt tới PGVN. Một số người lợi dụng lòng tin của PN để làm những việc trái
với giáo lý Phật Đà.
Do vậy, nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa PG và PN phía Bắc hiện
nay, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị góp phần phát huy mặt tích cực
và giảm thiểu mặt hạn chế của mối quan hệ này có tính cấp thiết, có giá trị về
lý luận và thực tiễn; không chỉ góp phần xây dựng GHPGVN phát triển bền
vững, thực hiện tốt phương châm “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”
trong giai đoạn mới, mà còn đáp ứng tốt hơn nữa một trong những chủ trương,
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam là chú trọng phát huy
những giá trị tích cực của tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng trong quá
trình xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài Ảnh hưởng
qua lại giữa Phật giáo và phụ nữ (qua nghiên cứu một số tỉnh phía Bắc
Việt Nam hiện nay) làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ cở hệ thống hoá những điểm cơ bản của mối quan hệ giữa PG
và PN trong giáo lý PG, luận án làm rõ ảnh hưởng qua lại giữa PG và PN qua

2


một số tỉnh phía Bắc hiện nay. Từ đó, luận án dự báo xu hướng của mối quan
hệ này, rút ra những vấn đề cần quan tâm và bước đầu đề xuất một số khuyến
nghị nhằm phát huy mặt tích cực và giảm thiểu mặt hạn chế của mối quan hệ
giữa PG và PN hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết
các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, phân tích có hệ thống cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn mối
quan hệ qua lại giữa PG và PN.
Hai là, làm rõ thực trạng và vấn đề đặt ra của sự ảnh hưởng qua lại giữa
PGVN và PNVN qua khảo sát thực tế ở một số tỉnh phía Bắc hiện nay.
Ba là, dự báo xu hướng, từ đó bước đầu đề xuất một số khuyến nghị
nhằm phát huy mặt tích cực và giảm thiểu mặt hạn chế của mối quan hệ giữa
PG và PN phía Bắc thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng ảnh hưởng qua lại giữa
PGVN và PNVN trên các mặt: đời sống tôn giáo, đạo đức lối sống của PN;
hoạt động hoằng pháp, hoạt động từ thiện xã hội của PG.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 1981 (năm thành lập GHPGVN) đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: một số tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Bắc Ninh,
Tuyên Quang và Hưng Yên.
4. Khung lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Khung lý thuyết của luận án
4.1.1.Câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất, giáo lý PG quan niệm như thế nào về vị trí và vai trò của PN?

3


Thứ hai, mối quan hệ giữa PG và PN trong lịch sử VN đã diễn ra như
thế nào?
Thứ ba, thực trạng ảnh hưởng qua lại giữa PG và PN ở một số tỉnh phía
Bắc nước ta hiện nay ra sao?
Thứ tư, sự ảnh hưởng qua lại giữa PG và PN ở các tỉnh phía Bắc trong
thời gian tới sẽ diễn ra theo xu hướng nào? Quá trình tương tác ấy đặt ra cho
cả phía GHPGVN và phía Nhà nước VN những vấn đề gì đáng quan tâm cần
giải quyết?
4.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: PN là một trong bốn thành phần của tổ chức PG
(tứ chúng). Tuy nhiên, theo kinh điển PG, PN phải chấp nhận vị trí thấp hơn
nam giới, cho dù trong xã hội hiện đại, PN ngày càng thể hiện vai trò quan
trọng đối với sự nghiệp hoằng dương Phật pháp.
Giả thuyết thứ hai: Mối quan hệ giữa PG và PN trong lịch sử PG Bắc
tông ở VN diễn ra khăng khít. PN cung cấp cho PG nhiều nhà tu hành tiêu
biểu, định hình đặc trưng PGVN. PG là chỗ dựa tinh thần quan trọng cho một
bộ phận không nhỏ PN.
Giả thuyết thứ ba: Mối quan hệ giữa PG và PN ở một số tỉnh phía Bắc
hiện nay thể hiện hai chiều. Trong đó, PG tác động đến đời sống tinh thần,
đạo đức, lối sống của PN. Ngược lại, PN tác động đến PG bằng việc hỗ trợ
hoằng truyền Phật pháp, thực hành các nghi thức và nghi lễ PG, hỗ trợ các
dịch vụ công do GHPGVN thực hiện.
Giả thuyết thứ tư: Trong thời gian tới, ảnh hưởng qua lại giữa PG và

PN ở khu vực phía Bắc sẽ diễn ra theo nhiều xu hướng, cả những mặt tích cực
và những mặt hạn chế.
4.1.3. Lý thuyết nghiên cứu

4


Lý thuyết chức năng
Lý thuyết chức năng ra đời từ cuối thế kỉ XIX, gắn liền với tên tuổi của
nhà xã hội học danh tiếng người Pháp là E. Durkheim (1858-1917). Lý thuyết
này muốn kiểm chứng giá trị của bất kỳ một hành vi mang tính ý thức bằng
giá trị của nó cống hiến cho con người và xã hội.
E. Durkheim là nhà khoa học đầu tiên coi tôn giáo là một sự kiện xã
hội. Theo ông, cơ sở của tình cảm tôn giáo bắt nguồn từ kinh nghiệm xã hội
và mạng lưới quan hệ xã hội. Mỗi tôn giáo gắn với một kiểu quan hệ xã hội
nhất định. Bản thân tôn giáo với các yếu tố như nghi lễ, cộng đồng và vật
thiêng mang tính xã hội, tạo ra sự cố kết xã hội mạnh mẽ.
Quan điểm của E. Durkheim tiếp tục được các nhà chức năng luận vận
dụng vào nghiên cứu tôn giáo như Radcliffe Brown, Kingsley Davis, Milton
Yinger. Các nhà xã hội học này chủ trương tìm hiểu chức năng tôn giáo quan
trọng hơn việc tìm hiểu nguồn gốc tôn giáo và niềm tin tôn giáo. Vì chỉ có thể
hiểu được niềm tin tôn giáo thông qua những hành vi tôn giáo và chức năng
tôn giáo. Ngoài chức năng cố kết xã hội, các nhà chức năng luận còn cho
rằng, tôn giáo đem lại cho con người một sự đền bù về mặt tâm lý nhờ niềm
tin vào sự thưởng phạt của lực lượng siêu nhiên. Nghi lễ tôn giáo thực hiện
chức năng duy trì niềm tin vào thế giới hư cấu ấy. Thậm chí, vào những thời
điểm khủng hoảng trong cuộc sống, tôn giáo còn giúp con người lấy lại cân
bằng [69, tr.20-23].
Luận án vận dụng lý thuyết chức năng vào nghiên cứu vai trò của PG
đối với các mặt đời sống của PN ở một số tỉnh phía Bắc, trong đó chú trọng

đến chức năng đền bù đối với đời sống tinh thần của PN, cũng lưu ý tới tính
cố kết, tương trợ giữa những PN tin theo PG và giữa họ đối với nhóm bên
ngoài xã hội. Lý thuyết chức năng cũng được luận án vận dụng nghiên cứu
niềm tin của PN đối với PG thông qua việc tìm hiểu thực hành PG của họ.

5


Lý thuyết trao đổi và lựa chọn hợp lý
Lý thuyết trao đổi có nguồn gốc từ những người theo tư duy thực dụng
chủ nghĩa trong triết học thập niên đầu thế kỷ XIX. Hai khái niệm cơ bản của
lý thuyết trao đổi và lựa chọn hợp lý là “chi phí” và “phần thưởng” có hàm
nghĩa “được” - “mất”, “lợi” - “hại”, “hơn” - “thiệt”.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiên đề cho rằng, con người luôn hành
động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực
một cách duy lý, nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ
“lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết
định sử dụng loại phương tiện hay cách thức tối ưu, trong số những điều kiện
hay cách thức hiện có, để đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm về các
nguồn lực. Phạm vi của mục đích ở đây không chỉ có yếu tố vật chất (lãi lời, lợi
nhuận, thu nhập), mà còn có cả yếu tố lợi ích xã hội và tinh thần.
Ban đầu, lý thuyết trao đổi dựa chủ yếu trên cách tiếp cận vị lợi. Sau
đó, lý thuyết này được hai nhà nhân học/ dân tộc học nổi tiếng là James G.
Frazer và Bronislaw Kasper Malinowski cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX phát
triển ra ngoài kinh tế học.
Lý thuyết trao đổi và lựa chọn hợp lý trong lĩnh vực tôn giáo xem sự
trao đổi không phải bao hàm ý niệm lợi ích kinh tế mà dựa vào ý niệm trao
tặng. Sự trao đổi trong tôn giáo chủ yếu để nhận lại những tri thức và những
nguồn tượng trưng có tính nhận thức và tình cảm [101, tr.78-79]. Nói cách
khác, thực tế cuộc sống của con người có những sự tước đoạt hoặc có những

cái con người ao ước mà không thể được thỏa mãn bằng các phương tiện thế
tục. Vì thế, tôn giáo là một nỗ lực để đảm bảo các phần thưởng cho con người
ao ước khi thiếu vắng các phương tiện lựa chọn. Lý thuyết trao đổi chỉ ra mối
quan hệ giữa cái được và cái mất mà tôn giáo đem lại cho con người. Trong

6


quá trình trao đổi này, các tu sĩ và tổ chức tôn giáo đóng vai trò trung gian
giữa người có niềm tin tôn giáo và quyền lực siêu nhiên (đối tượng được tin).
Nhìn chung, lý thuyết trao đổi và lựa chọn hợp lý trong nghiên cứu tôn
giáo cho rằng, con người khi tham gia vào tôn giáo có nghĩa họ tham gia vào
một quá trình trao đổi. Trong thực tế, sự trao đổi này không hẳn là sự trao đổi
vật chất, mà là sự trao đổi có tính tượng trưng. Khi tham gia quá trình trao đổi
đó, cái mất (chi phí) của con người có thể nhìn thấy được cái được (phần
thưởng) thường vô hình, như sự động viên, niềm tin, cảm giác thanh thản sau
khi tham gia nghi lễ tôn giáo hay hoạt động tôn giáo [69, tr.29-31].
Luận án vận dụng lý thuyết trao đổi và lựa chọn hợp lý vào nghiên cứu
giá trị và ảnh hưởng PG đối với đời sống của PN. Đấy có thể xem như “phần
thưởng” của PG để bù lại sự đóng góp của PN (chi phí) đối với PG qua các
hoạt động cụ thể của họ như đi lễ chùa, làm từ thiện. Ngược lại, khi được thoả
mãn nhu cầu, PN sẽ tích cực đóng góp hơn nữa cho sự phát triển của PG. Từ
đó, lý thuyết này góp phần giải thích sự ảnh hưởng của PN đối với PG và PG
đối với PN, vì cả hai đều nhận ra những giá trị và sự cần thiết đối với nhau.
Cần nói thêm, “chi phí” có thể nhìn thấy được bằng hiện vật, nhưng
“phần thưởng” của PG đem lại cho PN thường mang tính chất tượng trưng. Vì
sự trao lại của tôn giáo đối với người tin thường mang tính nhận thức và tình
cảm. Nhưng không phải vì thế mà đó là “phần thưởng hư ảo”. Bởi vì, chính
sự đáp ứng về nhận thức tôn giáo, tình cảm tôn giáo và niềm tin tôn giáo sẽ
tác động tới những hành vi và đời sống của PN.

Lý thuyết tƣơng tác xã hội
Tương tác xã hội là tác động qua lại giữa các cá nhân, các cộng đồng
với tư cách chủ thể trong xã hội. Trong xã hội học, mỗi hoạt động có mục
đích của con người chỉ trở thành hoạt động xã hội khi nó trở thành chủ thể
hoạt động và thông qua các mối quan hệ đó. Đồng thời, mỗi quan hệ đều gắn
liền với một hoạt động nhất định. Sự tương tác xã hội tồn tại trong sự tác

7


động qua lại của mỗi hiện tượng, quá trình hay hệ thống xã hội nói lên những
mối quan hệ trong hiện thực. Tương tác xã hội có đặc điểm chính sau đây:
Một là, con người cũng như các đoàn thể luôn luôn có các mối tương
quan, tác động lẫn nhau qua nhiều cách, nhiều dạng trong đời sống xã hội. Vì
thế, xã hội luôn là một hệ thống tương quan mà trong đó chúng ta tác động
với nhau trong môi trường rộng lớn và phức tạp.
Hai là, tương tác chỉ mối tương quan biện chứng và tác động tương hỗ
giữa những con người trong xã hội. Sự tương tác này ít nhất diễn ra giữa hai
cá nhân và mức độ tương tác phụ thuộc vào vị trí xã hội, vai trò xã hội cũng
như diễn tiến xã hội.
Ba là, sự tương tác nào có mối liên hệ với các khuôn mẫu, tác phong,
luôn hiện hữu, có thể nhận biết được lặp đi lặp lại và có ảnh hưởng tương hỗ,
trong đó hai hoặc nhiều người cùng thực hiện các quan hệ xã hội của họ.
Bốn là, tương tác xã hội là hành động xã hội liên tục - hành động đáp
lại của một chủ thể này với một chủ thể khác trên hai cấp độ: vĩ mô và vi mô.
Năm là, trong quá trình tương tác, mỗi người hoặc mỗi nhóm vừa là
chủ thể, vừa là khách thể và đều chịu ảnh hưởng của các giá trị chuẩn mực xã
hội, của những tiểu văn hoá, thậm chí phần văn hoá khác nhau.
Sáu là, trong tương tác, mỗi người đều chịu những lực tương tác khác
nhau, có ý nghĩa khác nhau và đều có sự tác động khác nhau. Như vậy, tương

tác vừa tạo nên khuôn dáng của mỗi người, mỗi thực thể xã hội vừa tạo nên
sự hợp tác và bất hợp tác [69, tr.59-61].
Sự tương tác vừa hợp tác vừa bất hợp tác thường tạo ra nhóm tương tác
tích cực và nhóm tương tác cạnh tranh. Trong đó, nhóm tương tác tích cực
thường chỉ đóng góp của quá trình tương tác đối với sự phát triển của hai chủ
thể tham gia tương tác. Còn nhóm tương tác cạnh tranh thường chứa đựng
những tương tác mang tính tiêu cực, phá hoại, đối kháng.

8


Luận án vận dụng lý thuyết tương tác xã hội để nghiên cứu sự ảnh
hưởng qua lại giữa PG và PN ở một số tỉnh phía Bắc hiện nay. Đó không chỉ
là quá trình ảnh hưởng qua lại, mà còn là những đặc điểm chứng tỏ PG chịu
sự tác động của PN và ngược lại. Quá trình ảnh hưởng giữa PG và PN không
chỉ tạo ra những sự hợp tác thúc đẩy nhau cùng phát triển, mà còn tạo ra
những xung đột bất hợp tác.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nhất là
nguyên lý mối liên hệ phổ biến và nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức
xã hội, được luận án vận dụng nhằm góp phần lí giải cơ sở tạo nên và bối
cảnh tác động tới mối quan hệ giữa PG và PN ở phía Bắc hiện nay.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo không tách khỏi lịch sử xã hội
loài người. Sự xuất hiện của tôn giáo dựa trên ba nguồn gốc cơ bản: nguồn
gốc kinh tế - xã hội, nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc tâm lý - tình cảm.
Luận án sẽ vận dụng cách nhìn này vào việc giải thích các vấn đề liên quan
đến nguồn gốc ảnh hưởng của PG và PN ở phía Bắc hiện nay.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.2.1. Phương pháp khảo sát định lượng và định tính

Nhằm phân tích thực trạng ảnh hưởng qua lại giữa PG và PN phía Bắc
VN hiện nay, luận án áp dụng các phương pháp khảo sát định lượng, khảo sát
định tính và quan sát tham dự. Cụ thể:
Về phương pháp định lượng: Bảng hỏi phỏng vấn định lượng được chia
ra làm hai loại: một loại dành cho PN và một loại dành cho nữ tu sĩ PG (ni
giới). Nội dung bảng hỏi chủ yếu khảo sát hành vi đi lễ chùa của PN; đóng
góp của PN đối với hoạt động từ thiện, hoạt động hoằng pháp; thực trạng PG
ở vùng sâu vùng xa, mong muốn để PN đóng góp nhiều hơn cho PG.

9


Mẫu khảo sát được thu thập theo cách ngẫu nhiên. Cách thức lấy mẫu
tại ngôi chùa, phỏng vấn PN đến chùa tham dự các sinh hoạt PG. Đối với ni
giới, cách lấy mẫu cũng mang tính ngẫu nhiên, nhưng có tính đến tính đại
diện theo tỉ lệ ni/ tăng của từng địa bàn nghiên cứu.
Đối tượng thứ nhất là PN tham gia sinh hoạt PG nhưng chưa phải là tu
sĩ PG. Với đối tượng này, cơ cấu độ tuổi được chia thành 3 nhóm: thanh niên,
trung niên và cao tuổi, cụ thể: thanh niên (18-35 tuổi) chiếm 29,8%, trung
niên (36-55 tuổi) chiếm 46,0%, cao tuổi (từ 56 tuổi trở lên) chiếm 24,2%.
Mẫu khảo sát được phân chia theo các vùng: đồng bằng, trung du và miền
núi; cả thành thị lẫn nông thôn, trong đó, thành thị chiếm 43,3%, nông thôn
chiếm 56,7%).
Đồ thị 1: Cơ cấu tuổi của mẫu khảo sát

Độ tuổi của phụ nữ

24%

30%


Thanh niên
Trung niên
Cao tuổi

46%

(Nguồn khảo sát của luận án)
Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm PN được luận án khảo sát khá đa dạng,
bao gồm: nông dân, công nhân, một số nghề nghiệp khác, trong đó nông dân
chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến là công nhân, buôn bán và các ngành nghề lao
động khác.

10


Đồ thị 2. Cơ cấu nghề nghiệp của mẫu khảo sát

Nghề nghiệp của phụ nữ
40
35

Tỷ lệ %

30
25

20
15
10

5

0

(Nguồn khảo sát của luận án)

Nông dân Công nhân Buôn bán Nghỉ hưu

Công

Nghề tự do Sinh viên

Đối tượng thứ hai là nữ tu sĩ PG (ni giới). Cơ cấu
tuổi của nhóm này
chức/viên

gồm: thanh niên (18-35 tuổi) chiếm 14,7%, trung niên chức
(36-55 tuổi) chiếm
65,3%, cao tuổi (từ 56 tuổi trở lên) chiếm 20,0%); trong số này, địa bàn thành
thị chiếm 44,7%, địa bàn nông thôn chiếm 55,3%.
Sau khi phỏng vấn, phiếu được làm sạch và xử lý trên phần mềm SPSS.
Về phương pháp định tính: Luận án tiến hành phỏng vấn sâu đối với 20
nữ Phật tử và 10 nữ tu sĩ PG.
4.2.2.2. Phương pháp quan sát tham dự
Quan sát tham dự tạo điều kiện cho người nghiên cứu vừa nhập vai đối
tượng nghiên cứu vừa đảm bảo được chủ thể nghiên cứu. Việc điều tra thực
địa, thâm nhập và trải nghiệm cuộc sống cùng với đối tượng nghiên cứu mang
lại những kiến thức thực tiễn vô cùng lý thú để có thể luận giải chính xác các
vấn đề nghiên cứu.


11


Áp dụng phương pháp này, tác giả luận án đã trải nghiệm cùng với
những sinh hoạt PG của PN và nữ tu sĩ PG. Qua đó, tác giả luận án hiểu biết
sâu sắc hơn mối quan hệ giữa PG và PN.
4.2.2.3. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp nêu trên, luận án còn sử dụng các phương pháp
thống kê, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, nghiên
cứu tài liệu thứ cấp.
5. Đóng góp về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của mối
quan hệ giữa PN và PG. Về cơ sở lý luận, luận án đã hệ thống hóa những
quan điểm của kinh điển PG đối với PN. Về cơ sở thực tiễn, luận án nêu bật
mối hệ giữa PG và PN ở miền Bắc, cho thấy cơ sở sâu xa của mối quan hệ
này xuất phát từ cơ sở hạ tầng xã hội và tồn tại xã hội VN trong lịch sử.
Thứ hai, luận án làm rõ mối quan hệ giữa PG và PN phía Bắc nước ta.
Mối quan hệ này thể hiện hai chiều là ảnh hưởng của PG tới PN và từ PN tới
PG, thể hiện trên nhiều phương diện như đời sống tinh thần, đạo đức lối sống,
dịch vụ công, truyền giáo và xây dựng tổ chức giáo hội.
Thứ ba, luận án chú trọng phân tích những vấn đề đặt ra, dự báo xu
hướng mối quan hệ giữa PG và PN, từ đó bước đầu đề xuất một số khuyến
nghị nhằm phát huy mặt tích cực cũng như khắc phục mặt hạn chế của mối
quan hệ này trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thứ nhất, Việc nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng qua lại giữa PG và PN
ở một số tỉnh thành phía Bắc góp phần phát triển các nghiên cứu thực tiễn của
ngành Tôn giáo học ở VN hiện nay về phương diện đánh giá sự tương tác
giữa thực thể tôn giáo đối với các thực thể khác trong xã hội.


12


Thứ hai, Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và
giảng dạy về tôn giáo học và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn khác.
Đồng thời, kết quả luận án còn đóng góp luận cứ cho việc tăng cường hiệu
quả hoạt động Phật sự của GHPGVN và công tác tôn giáo của Đảng và Nhà
nước trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận án được chia thành 4 chương, 11 tiết và tiểu kết các chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của mối quan hệ giữa Phật giáo
và phụ nữ
Chương 3: Ảnh hưởng qua lại giữa Phật giáo và phụ nữ phía Bắc Việt
Nam hiện nay
Chương 4: Xu hướng ảnh hưởng qua lại giữa Phật giáo và phụ nữ, vấn
đề đặt ra và khuyến nghị

13


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các nguồn tài liệu
1.1.1. Các bộ kinh sách của Phật giáo
Kinh sách của PG đề cập tới quan điểm PG về PN có một số bộ Kinh,
Luận và Luật tiêu biểu sau đây: Kinh Tăng Chi, Tập I (Hòa thượng Thích
Minh Châu dịch, Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam ấn hành, 1996); Kinh

Tăng Chi, Tập II ( Hòa thượng Thích Minh Châu dịch, Viện Nghiên cứu Phật
học Việt Nam ấn hành, 1996); Kinh Tăng Chi, Tập III ( Hòa thượng Thích
Minh Châu dịch, Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam ấn hành, 1996); Kinh
Tăng Chi, Tập IV ( Hòa thượng Thích Minh Châu dịch, Viện Nghiên cứu Phật
học Việt Nam ấn hành, 1996); Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ( Hòa thượng Thích
Tuệ Hải dịch, Nxb. Tôn giáo, Hà Nội, 2005); Trường A Hàm – Kinh Thiện
Sinh (Thích Tuệ Sỹ dịch và chú giải, Nxb. Phương Đông, 2007); Cương yếu
giới luật (Hòa thượng Thích Thánh Nghiêm, Ni Trưởng Thích Nữ Tuệ Đăng
dịch, Nxb. Thời đại, 2010); Luận Đại Trí Độ, Tập I ( Hòa thượng Thích Thiện
Siêu dịch, Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam ấn hành, 1997).
Những kinh sách trên là cơ sở nền tảng để tác giả luận án hiểu rõ hơn
quan điểm của PG về PN. Điều này rất cần thiết bởi chỉ khi hiểu rõ quan điểm
của PG về PN mới cho phép tác giả lý giải sâu sắc hơn ảnh hưởng của PG tới
PN ở VN hiện nay.
1.1.2. Các bộ sử Phật giáo Việt Nam
Về lịch sử PGVN có một số công trình tiêu biểu như: Lê Mạnh Thát
(1999), Lịch sử Phật giáo Việt Nam, Tập 1, Nxb. Thuận Hoá, Huế; Nguyễn
Lang (2000), Việt Nam Phật giáo sử luận, Tập I-II-III, Nxb. Văn Học, Hà
Nội; Mật Thể (2001), Việt Nam Phật giáo sử lược, Nxb. Tôn giáo, Hà Nội;

14


Nguyễn Cao Thanh (2008), Khái lược Phật giáo Việt Nam, Nxb. Tôn giáo, Hà
Nội. Bồ Đề Tân Thanh – Nguyễn Đại Đồng (2012), Phật giáo Việt Nam (từ
khởi nguyên đến 1981), Nxb. Văn học, Hà Nội; Giáo hội Phật giáo Việt Nam,
Văn phòng Ban Trị sự (2012), Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ Đại hội đến
Đại hội (1981-2012), Nxb. Tôn giáo, Hà Nội,v.v...
Các tài liệu này cung cấp kiến thức nền tảng cho tác giả luận án hiểu rõ
ràng hơn lịch sử PGVN từ khi du nhập cho đến nay. Nắm bắt được các sự

kiện lịch sử PGVN giúp cho tác giả luận án lý giải sâu sắc hơn những vấn đề
về mối quan hệ giữa PG và PN trong lịch sử cũng như cơ sở của mối quan hệ
này trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Tư liệu khảo sát thực tế của tác giả luận án
Luận án tiến hành 580 bảng hỏi dành cho nữ tu sĩ PG và PN tại Hà Nội,
Bắc Ninh, Tuyên Quang, Hưng Yên.
Kết quả khảo sát cung cấp thông tin về tần suất đi lễ chùa, mục đích đi
lễ chùa, đóng góp của PN đối với PG, đáp ứng của PG đối với PN, niềm tin
tôn giáo và nhận thức của PN về PG.
Nguồn tư liệu quan trọng này giúp luận án phân tích mối quan hệ giữa
PN và PG ở một số tỉnh phía Bắc hiện nay.
1.1.4. Báo cáo tổng kết công tác/ hoạt động Phật sự của Giáo hội
Phật giáo Việt Nam các cấp, các ngành
Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thành phố Hà Nội (2007),
Báo cáo tổng kết công tác Phật sự năm 2007, Lưu hành nội bộ, Hà Nội; Ban
Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thành phố Hà Nội (2008), Báo cáo tổng
kết công tác Phật sự năm 2008, Lưu hành nội bộ, Hà Nội; Ban Trị sự Giáo
hội Phật giáo Việt Nam Thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo tổng kết công tác
Phật sự năm 2009, Lưu hành nội bộ, Hà Nội; Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo
Việt Nam Thành phố Hà Nội (2010), Báo cáo tổng kết công tác Phật sự năm

15


2010, Lưu hành nội bộ, Hà Nội; Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Thành phố Hà Nội (2011), Báo cáo tổng kết công tác Phật sự năm 2011, Lưu
hành nội bộ, Hà Nội; Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thành phố Hà
Nội (2012), Báo cáo tổng kết công tác Phật sự năm 2012, Lưu hành nội bộ,
Hà Nội; Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thành phố Hà Nội (2013),
Báo cáo tổng kết công tác Phật sự năm 2013, Lưu hành nội bộ, Hà Nội; Ban

Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thành phố Hà Nội (2014), Báo cáo tổng
kết công tác Phật sự năm 2014, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Nam Định (2013), Báo
cáo tổng kết công tác Phật sự năm 2013, Lưu hành nội bộ, Nam Định; Ban
Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Tuyên Quang (2014), Báo cáo tổng
kết công tác Phật sự năm 2014, Lưu hành nội bộ, Tuyên Quang.
Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Ban Tăng sự Trung ương (2014), Báo
cáo tổng kết hoạt động Phật sự năm 2014, Chương trình hoạt động Phật sự
năm 2015 của Ban Tăng sự Trung ương, Lưu hành nội bộ, Thành phố Hồ Chí
Minh; Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Phân ban Ni giới Trung ương (2014),
Báo cáo tổng kết công tác Phật sự năm 2014, Lưu hành nội bộ, Thành phố Hồ
Chí Minh; Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Ban Từ thiện Xã hội Trung ương,
Báo cáo tổng kết năm 2014 của Ban Từ thiện Xã hội Trung ương, Lưu hành
nội bộ, Thành phố Hồ Chí Minh.
Những tài liệu này cung cấp thông tin công tác/ hoạt động Phật tự của
GHPGVN các cấp, các ngành, trong đó có khá nhiều thông tin liên quan đến
nội dung luận án, đặc biệt là hoạt động của nữ tu sĩ PG và nữ Phật tử.

16


1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Những công trình nghiên cứu về PG và PN ở Việt Nam đã có từ cách
đây khá lâu. Trong khả năng của mình, luận án lưu tâm phân tích một số công
trình nghiên cứu về chủ đề này cụ thể và tiêu biểu sau đây:
Nhóm công trình nghiên cứu về PG và PN
Công trình Thiền sư ni của Hòa thượng Thích Thanh Từ ấn hành năm
1980 () giới thiệu về các nhà sư, nữ tu Thiền của PG
từ Ấn Độ thời Đức Phật còn tại thế, đến Trung Quốc và VN các giai đoạn sau

này, tiêu biểu như: Mahapajapati Gotami, Sai Ma, Sakula, Huệ Quang, Diệu
Nhân,v.v…
Cuốn Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con người
Việt Nam hiện nay do Nguyễn Tài Thư chủ biên (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1997) đã đề cập đến PG và sự hình thành nhân cách con người VN hiện
nay, cũng như ảnh hưởng của PG đối với hệ tư tưởng con người VN hiện nay.
Các tác giả đã phân tích ảnh hưởng của PG đối với nhân cách, tư tưởng con
người VN nói chung, trong đó có PNVN. Theo các tác giả, nhân cách con
người theo PG khác với các tôn giáo khác ở chỗ dựa trên các thuyết Nhân
quả, Vô thường, Vô ngã của PG nhìn cuộc đời là bể khổ. Từ đó, tác động của
PG đến nhân cách con người VN cũng có mặt tích cực và mặt tiêu cực. Mặt
tích cực thể hiện ở chỗ chấp nhận sự biến đổi của thế giới và con người, sống
nền nếp, trong sạch, giản dị, quan tâm đến nỗi khổ của người khác, cứu giúp
người hoạn nạn, lấy tự giác trong hành động. Mặt tiêu cực thể hiện ở chỗ nhìn
đời một cách bi quan, có pha trộn chất hư vô chủ nghĩa, nặng về tin tưởng ở
quyền năng và phép mầu nhiệm của một vị siêu nhiên mà nhẹ về tin tưởng ở
năng lực hoạt động của con người, nếp sống khổ hạnh và không tránh khỏi
nương theo những nghi lễ thần bí.

17


Cuốn Phật giáo với văn hoá Việt Nam của Nguyễn Đăng Duy (Nxb. Hà
Nội, 1999), đã chỉ ra mối quan hệ qua lại giữa PG và tín ngưỡng thờ nữ thần
nói chung, tín ngưỡng thờ Mẫu nói riêng của người Việt. Theo đó, ngay từ
ngày đầu du nhập vào VN, đặc biệt là vùng Đồng bằng Bắc Bộ, PG đã hỗn
dung với tín ngưỡng nông nghiệp, vốn trọng tính âm. Điều này thể hiện rõ
qua sự tích Man Nương và Tứ Pháp ở Chùa Dâu (Thuận Thành, Bắc Ninh
ngày nay). Theo tác giả, hiện tượng Tứ Pháp là sự hoà quyện giữa PG với triết
lý văn hoá tín ngưỡng bản địa đề cao vai trò của PN, người mẹ và yếu tố âm

trong văn hoá người Việt. Đó là triết lý “Mẹ sinh”. “Mẹ sinh” tức là âm sinh,
âm sinh để dương thành. Ngược lại, yếu tố tín ngưỡng, văn hoá tôn thờ PN
của người Việt cũng ảnh hưởng trở lại PG ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Điều
này thể hiện rõ nhất qua tín ngưỡng thờ Mẫu phổ biến trong các ngôi chùa ở
phía Bắc hiện nay và việc tôn thờ Quán Âm nghìn mắt nghìn tay và Quán Âm
Tống tử trong Phật điện.
Công trình Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam của
GS. Đặng Nghiêm Vạn (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001), lý giải khá
xác đáng một số vấn đề lý luận và thực tiễn của các tôn giáo ở VN. Nội dung
cuốn sách có đề cập đến PG, đặc biệt là những phân tích về thực trạng niềm
tin PG ở Miền Bắc và Hà Nội. Cuốn sách đã chỉ ra sự ảnh hưởng theo chiều
rộng của PG đối với cư dân một số tỉnh thành Miền Bắc. Trong đó, khá nhiều
người tham gia lập bàn thờ treo ảnh Phật hay đặt tượng Phật tại nhà (ở Hà Nội
chiếm 37%, một số địa phương Miền Bắc khác chiếm 25,2%), đặt ở bên trên
hay bên cạnh bàn thờ tổ tiên; đưa bát hương lên chùa, làm lễ cầu siêu, lập đàn
chay... Đa số người dân tin theo PG (chiếm hơn 50%), nhưng không phải ai
cũng theo PG. Việc quy y theo Phật (chiếm hơn 60%) chủ yếu do có thiện tâm
với PG. Điều đó chứng tỏ PG có ảnh hưởng đối với đa số người dân ngay cả
khi họ không phải là một tín đồ chính thức của PG.

18


×