ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ BÍCH PHƢỢNG
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN VÀO DẠY HỌC
CÁC TÁC PHẨM THƠ MỚI TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỜI TÂN
HÀ NỘI - 2015
1
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Mục lục............................................................................................................ii
Danh mục các bảng, biểu ................................................................................iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................8
1.1 Lí thuyết liên văn bản ...............................................................................8
1.1.1. Nguồn gốc liên văn bản ........................................................................8
1.1.2. Liên văn bản và những thay đổi trong văn học.....................................11
1.1.3. Khái niệm lý thuyết liên văn bản ..........................................................13
1.1.4. Đặc trưng của liên văn bản ...................................................................15
1.1.5. Các hình thức và nhiệm vụ liên văn bản ...............................................16
1.2. Quá trình hiện đại hóa của văn học hiện đại Việt Nam ...........................17
1.2.1. Cơ sở xã hội ..........................................................................................17
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của quá trình hiện đại hóa ..............................18
1.3. Tìm hiểu chung về thơ trữ tình ................................................................20
1.3.1. Khái niệm chung về Thơ ......................................................................20
1.3.2 . Đặc điểm của thơ trữ tình ....................................................................21
1.4. Khái quát về phong trào Thơ mới 1932 – 1945 ......................................24
1.4.1. Hoàn cảnh ra đời ..................................................................................24
1.4.2. Thơ mới – cuộc cách mạng trong thơ ca Việt Nam ..............................25
1.4.3. Những mặt tích cực, tiến bộ của Phong trào Thơ mới ..........................27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC THƠ MỚI TRONG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ VIỆC DẠY HỌC
CÁC TÁC PHẨM THƠ MỚI THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN
VĂN BẢN .......................................................................................................31
2.1. Thực trạng dạy học Văn nói chung và Thơ mới nói riêng trong
trường THPT hiện nay ....................................................................................31
2.1.1. Thực trạng dạy học Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện nay ...........31
2.1.2. Thực trạng giảng dạy thơ trữ tình trong nhà trường THPT ..................34
2.1.3. Tiêu chuẩn để đánh giá một giờ dạy Ngữ văn thành công ...................35
2.2. Các tác phẩm Thơ mới trong chương trình THPT...................................38
2
2.3. Một số giải pháp tiếp cận các tác phẩm Thơ mới trong chương
trình Ngữ văn 11 theo hướng liên văn bản .....................................................41
2.3.1. Dạy học Thơ mới trong thể liên văn bản với “thơ cũ” ........................41
2.3.2. Dạy học Thơ mới trong thể liên văn bản với thơ ca cách mạng ...........47
2.3.3. Dạy học Thơ mới trong thể liên văn bản với thơ ca thế giới ................49
2.4. Các hoạt động cụ thể của việc dạy học tác phẩm Thơ mới trong
chương trình Ngữ văn 11 theo hướng liên văn bản ........................................51
2.4.1. Xác định các hoạt động khi dạy các tác phẩm Thơ mới trong
chương trình ngữ văn 11 theo hướng liên văn bản .........................................51
2.4.2. Các phương pháp dạy học Thơ mới theo hướng liên văn bản ..............52
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM DẠY HỌC CÁC TÁC PHẨM THƠ
MỚI THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN .................................86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................86
3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ..............................................................86
3.3. Tiến trình thực nghiệm.............................................................................86
3.3.1. Điều tra trình độ học sinh trước khi thực nghiệm .................................86
3.3.2. Nội dung thực nghiệm .........................................................................88
3.3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ....................................................88
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...............................................................90
3.4.1. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm...............................................90
3.4.2. Kết quả thực nghiệm cụ thể ..................................................................90
3.5. Thiết kế giáo án thực nghiệm...................................................................92
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận ...........................................................................................................................
102
2. Khuyến nghị ....................................................................................................................
103
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
107
PHỤ LỤC .......................................................................................................
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 3.1. So sánh trình độ HS các lớp đối chứng ..........................................86
Bảng 3.2. Kết quả học tập các lớp dạy thực nghiệm ......................................87
Bảng 3.3. So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm ..........................91
Biểu đồ 3.1. Kết quả học tập các lớp đối chứng ............................................87
Biểu đồ 3.2. Kết quả học tập các lớp dạy thực nghiệm ..................................87
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đào tạo đang là mục tiêu hàng
đầu của Đảng và Nhà Nước ta. Vì vậy, trong nghị quyết hội nghị TW 8 khóa
XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học”. Mục
đích của việc đổi mới là chuyển mạnh nền giáo dục truyền thụ kiến thức một
chiều sang giáo dục tương tác giữa người dạy và người học, giữa nhà trường
và xã hội. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Đổi
mới các hoạt động này nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động
dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, phát triển năng lực, khả năng
lập nghiệp cho học sinh.
Từ xưa đến nay giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu, giáo dục
thực hiện sứ mệnh lịch sử là chuyển giao nền văn hóa của thế hệ này cho thế
hệ kia. Giáo dục là phương thức đặc trưng cơ bản để bảo tồn và phát triển văn
hóa nhân loại, là chiếc chìa khóa vạn năng mở ra những cánh cửa mới cho
tương lai. Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của người thầy trong quá trình dạy học.
1.2. Bộ môn Ngữ văn có vai trò quan trọng hàng đầu trong chương trình đào
tạo xưa nay. Ngữ Văn được coi là môn nghệ thuật mang tính khoa học, phản
ánh chân thực cuộc sống bằng hình tượng ngôn ngữ. Văn học tác động nhiều
nhất đến nhân cách và tâm hồn con người. Ngữ văn giúp học sinh tiếp xúc với
vẻ đẹp kỳ diệu và phong phú của tiếng mẹ đẻ, tiếp xúc với vốn văn hóa dân
tộc và văn hoá nhân loại góp phần hình thành tư duy ngôn ngữ, kĩ năng giao
tiếp, kiến thức xã hội và phát triển toàn diện nhân cách. Nói như nhà văn M.
Goorki “Văn học là nhân học”.
5
Dạy học văn là một quá trình phức tạp đan kết nhiều quá trình tâm lí,
ngôn ngữ, văn học, sư phạm đòi hỏi nhiều tìm tòi, sáng tạo của người thầy.
Tuy nhiên, mục tiêu dạy học bộ môn này không giống nhau ở các quốc gia và
mỗi thời đại. Xác định đúng đắn mục tiêu dạy học Ngữ văn của Việt Nam
trong thế kỷ XXI là rất quan trọng, giúp cho các nhà giáo dục tháo gỡ được
những khó khăn trước mắt, nhất là vấn đề học sinh không hứng thú học Văn.
Văn học luôn vận động phát triển không ngừng theo dòng chảy của lịch sử.
Tác phẩm văn học là sản phẩm tinh thần, đúc kết tài năng và tâm huyết của
người nghệ sĩ, là đứa con tinh thần mà các tác giả gửi gắm những lí tưởng,
quan điểm của mình, của thời đại. Việc ra đời của mỗi tác phẩm là “khởi đầu
của mọi khởi đầu”. Ở mỗi thời đại, người đọc, người học lại có những con
đường riêng để khám phá giá trị của tác phẩm văn học. Vì vậy việc tìm ra
phương pháp dạy học hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy học và năng lực cảm
thụ văn chương cho học trò luôn là sự trăn trở của người giáo viên.
Phong trào Thơ mới là một trào lưu thi ca lớn của thời kì văn học Việt
Nam đầu thế kỉ XX. Đây là kết quả tất yếu của "một cuộc biến thiên vĩ đại".
Chỉ trong khoảng 13 năm từ 1932 – 1945, Thơ mới đã làn nên cả “một thời đại
trong thi ca” (Hoài Thanh). Thơ mới là một hiện tượng lớn, có tầm quan trọng
và có sức hút đặc biệt đối với giới nghiên cứu phê bình. Phong trào Thơ mới
chính là trào lưu thi ca giàu sức sáng tạo, mở ra một hướng mới đưa thi ca từ
thời cận đại đến với thời kì hiện tại. Việc giảng dạy phong trào Thơ mới ở
trường THPT hiện nay chưa làm rõ mối quan hệ gắn kết của các tác phẩm
cùng nằm trong phong trào Thơ mới cũng như với dòng chảy vận động của
lịch sử văn học. Học sinh chưa cảm thụ sâu sắc giá trị của các tác phẩm Thơ
mới, chỉ nắm được nội dung từng tác phẩm mà chưa vận dụng tối đa khả năng
tư duy, tích hợp liên văn bản, liên môn để chủ động chiếm lĩnh tác phẩm. Các
em chưa có cái nhìn sâu sắc, toàn diện đầy đủ về giá trị nội dung và nghệ thuật
đặc sắc của các tác phẩm Thơ mới trong sự vận động của tiến trình văn học
Việt Nam.
6
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu lý thuyết văn học phương
Tây ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong đó có lí thuyết liên
văn bản. Các vấn đề lý luận mà trước thời kì đổi mới bị lãng quên nay được
các nhà nghiên cứu xem xét lại một cách khách quan và khoa học. Tuy nhiên,
những thành tựu đó lại chưa thật sự được vận dụng phổ biến vào dạy học ngữ
văn trong nhà trường đặc biệt là thơ trữ tình trong đó có phong trào Thơ mới.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: Vận
dụng lý thuyết liên văn bản vào dạy học các tác phẩm Thơ mới trong
chương trình Ngữ Văn 11- Trung học phổ thông làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn của mình. Chúng tôi mong muốn tiếp cận một thời kì phát triển của
thơ ca dân theo hướng tiếp cận liên văn bản để nâng cao năng lực cảm thụ văn
chương cho học sinh cũng như góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
nâng cao chất lượng giáo dục .
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu về lí thuyết liên văn bản
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Thuấn với đề tài Liên văn bản trong sáng
tác của nguyễn Huy Thiệp (2003). Luận án đã nghiên cứu nguồn gốc của lý
thuyết liên văn bản và định hướng những cách tiếp cận mới về sáng tác của
Nguyễn Huy Thiệp. TS Nguyễn Nam (Viện Harvard - Yenching) có bài
thuyết trình về “Lý thuyết liên văn bản trong nghiên cứu văn học và Hán
Nôm” tại khoa Văn học, Đại học KHXH &NV (2010). Tạp chí khoa học (6),
Đại học Huế có bài “Yếu tố liên văn bản trong tiểu thuyết lịch sử giàn thiêu”
của Võ Thị Hảo. Nguyễn Nhật Huy có bài: Ứng dụng lí thuyết liên văn bản
trong việc Dạy học văn. Phùng Phương Nga có bài viết: “Liên văn bản và
vấn đề đối thoại của tư tưởng trong văn xuôi đương đại”, Văn nghệ trẻ số 3
(741) và số 13 (754). Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Vui với đề tài “Dạy học
văn học trung đại - Ngữ văn 10 theo hướng liên văn bản” (Trường ĐH Giáo
dục- khóa 2011 – 2013)
7
2.2. Các công trình nghiên cứu về Thơ mới
- Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh - Hoài Chân (1941) đã lựa chọn và
tôn vinh 44 tác giả với những tác phẩm có giá trị của phong trào Thơ mới.
Hoài Thanh - Hoài Chân có những bài phê bình sâu sắc và tổng quan về tình
hình thi ca năm 1930 - 1945. Một thời đại trong thơ ca có giá trị văn học sử
tổng kết phong trào Thơ mới và nêu lên những đóng góp nghệ thuật của Thơ
mới giúp độc giả có cái nhìn khái quát về một luồng Thơ mới mẻ và độc đáo.
Hoài Thanh nhận định xác đáng về dòng thơ lãng mạn 1930-1945: “Tôi quyết
rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú
như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn
thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy
Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa
như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên... và tha thiết rạo rực băn khoăn
như Xuân Diệu”
- Việt Nam Văn học sử yếu của Dương Quảng Hàm (1943) đã đưa ra định
nghĩa về Thơ mới “Thơ mới là lối thơ không theo quy củ của thơ cũ nghĩa là
không hạn chế số câu, số chữ, không theo niêm luật, chỉ cần có vần và điệu
Trong công trình Phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 – 1945, in năm
1981, giáo sư Phan Cự Đệ đã viết: Chúng tôi cho rằng bản chất của Thơ mới
lãng mạn là tiêu cực, thoát li và đã có những màu sắc suy đồi. Khách quan mà
nói thơ ca lãng mạn ít nhiều đã làm cho thanh niên trở nên bi lụy và do đó làm
quẩn bước chân của họ trên con đường đi đến cách mạng. Tuy nhiên ở nước ta
thời kì trước cách mạng tháng Tám, từ những người phát ngôn cho quan niệm
nghệ thuật vị nghệ thuật bằng những lời lẽ thành thực và ngây thơ, những thi
sĩ đắm mình trong cái tháp ngà của chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa tượng
trưng cho đến những kẻ đề xướng ra một cái tôi to tướng, kênh kiệu, đi lù lù
giữa cuộc đời và ném đá vào những người xung quanh…”.
- Tinh hoa Thơ mới - Thẩm bình và suy nghĩ do Lê Bá Hán (Chủ biên)
đã có cánh nhìn nhận đánh giá sâu sắc về phong trào Thơ mới .
8
- Nhà Văn hiện đại của Vũ Ngọc Phan cũng biểu dương một số thi sĩ
của phong trào Thơ mới lãng mạn.
- Tác phẩm “Con mắt thơ” của Đỗ Lai Thúy đã cố gắng tìm tòi, phân
tích phong cách nghệ thuật độc đáo của một số gương mặt tiêu biểu như Xuân
Diệu, Huy Cận, Thế Lữ, Hàn Mặc Tử... Đỗ Lai Thúy cũng nhận định “Xuân
thu nhã tập không phải là cuốn sách tổng kết phong trào Thơ mới như thi nhân
Việt Nam mà là những suy nghĩ, thể nghiệm về Thơ mới khi nó chuyển sang
giai đoạn tượng trưng”. Đỗ Lai Thúy cho rằng “Xuân thu nhã tập là khúc hát
thiên nga của phong trào Thơ mới”. Trong Tiến trình thơ hiện đại Việt Nam,
phong trào Thơ mới được khẳng định là “sự tìm tòi tiếp tục và liên tục”. Thơ
mới đề cao cái tôi, đòi hỏi giải phóng cá nhân, tìm thoát li trong mộng ảo,
những miền xa lạ, cái đẹp thiên nhiên và quá khứ.
- Dõi theo mỗi bước thăng trầm của Thơ mới, với mong muốn phác thảo
một “Bản lược đồ văn học Việt Nam”, tác giả Thanh Lãng đã có cái nhìn khái
quát về phong trào Thơ mới với những cách tân và cả những mặt hạn chế. Tác
giả phân tích, bình luận các tác phân tích các thành tựu của Thơ mới giai đoạn
đầu 1932 – 1939 và nhận định rằng “Khác hẳn thơ cổ điển, thơ cách mạng
trong vòng 13 năm đã bột phát như một khu rừng cấm khi mùa xuân đến (Từ
„thơ cách mạng‟ dùng để chỉ bộ phận thơ theo khuynh hướng cách tân, hiện
đại hóa của phong trào Thơ mới)
- Mã Giang Lân đã tổng kết di sản văn học trước cách mạng tháng Tám
trong giáo trình Văn học Việt Nam 1945 – 1954 cũng nêu bật tầm quan trọng
của phong trào Thơ mới trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam.
- Trong Văn chương tài năng và phong cách, tác giả Hà Minh Đức cũng
đánh giá Thơ mới như “ Một nguồn mạch phong phú của thơ ca dân tộc trong
thời kì hiện đại” với các tác giả như Thế Lữ, Huy Cận, Xuân Diệu, Hàn mặc
Tử, Chế lan Viên...
- Phan Cự Đệ trong "Phong trào Thơ mới lãng mạn” là cuốn sách đầu
tiên phân tích khá toàn diện trào lưu thơ ca lãng mạn từ khi ra đời, phát triển
9
đến quan điểm mĩ học. Giáo sư Phan Cự Đệ có cái nhìn thấu đáo khi đánh giá
phong trào Thơ mới qua các cuốn sách như Phong trào Thơ mới, Văn học lãng
mạn Việt Nam 1932 – 1945, Đổi mới và giao lưu văn hóa.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước là những gợi ý quan
trọng cho đề tài của chúng tôi. Tuy nhiên chưa có cuốn sách hay công trình
nghiên cứu nào tìm hiểu về các tác phẩm Thơ mới được giảng dạy trong
chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tiếp cận liên văn bản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn dạy học Thơ mới trong nhà
trường THPT hiện nay, luận văn đề xuất giải pháp dạy học các tác phẩm Thơ
mới ở chương trình Ngữ Văn 11 theo hướng tiếp cận liên văn bản. Từ đó, giúp
học sinh yêu thích phong trào Thơ mới, từng bước nâng cao chất lượng dạy
học Thơ mới nói riêng và góp phần nâng cao năng lực cảm thu ̣ văn chương cho
học sinh cũng như đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát việc dạy học Thơ mới ở trường
THPT hiện nay để nắm bắt thực trạng cho việc đề xuất giải pháp giảng dạy
Thơ mới theo hướng liên văn bản.
- Đề xuất một số phương pháp dạy học các tác phẩm Thơ mới ở chương
trình Ngữ Văn 11 (Chương trình chuẩn) theo hướng liên văn bản.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của việc ứng dụng
phương pháp dạy học liên văn bản vào việc tìm hiểu các tác phẩm Thơ mới
trong chương trình Ngữ Văn 11.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu và đề xuất phương pháp dạy học Thơ mới trong
chương trình ngữ văn 11 (chương trình cơ bản) theo hướng tiếp cận liên văn
bản
10
- Mẫu khảo sát:
Các tác phẩm tiêu biểu của phong trào Thơ mới được đưa vào giảng dạy
trong chương trình Ngữ văn 11 (chương trình cơ bản): Vội vàng của Xuân
Diệu, Tràng Giang của Huy Cận, Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương
Tư của Nguyễn Bính, Chiều Xuân của Anh Thơ.
- Mẫu thực nghiệm: Học sinh lớp khối 11, trường THPT Quang Trung - Hải
Dương
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn, điều tra.
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Thực trạng dạy học Thơ mới trong trường Trung học phổ thông và
việc dạy học các tác phẩm Thơ mới theo hướng tiếp cận liên văn bản.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Tuấn Ảnh, Lại Nguyên Ân, Nguyễn Thị Hoài Thanh (2003), Văn học
hậu hiện đại thế giới, những vấn đề lý thuyết. Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
2. Lại Nguyên Ân (1999), Thơ mới 1932 – 1945. Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
3. Nguyễn Khắc Đàm (2009), Văn chương của đời. Nxb Đại học sư phạm.
4. Phan Cự Đệ (1996), Phong trào thơ mới. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Hà Minh Đức (2003), Khảo luận văn chương. Nxb Khoa học xã hội.
6. Hà Minh Đức (2002), Một thời đại trong thi ca. Nxb ĐHQGHN.
7. Dƣơng Quảng Hàm (1943), Việt Nam văn học sử yếu.
8. Lê Bá Hán (2009), Từ điển thuật ngữ văn học. Nxb Giáo dục, Hà Nội
9. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2001), Dạy văn học ở trường phổ thông. Nxb
ĐHQGHN.
10. Trần Đình Hƣợu (1993), Nhìn lại một cuộc cách mạng trong thi ca. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Hoành Khung (1993), Lịch sử văn học Việt Nam. Nxb Giáo dục.
12. Lê Đình Kị (2000), Phê bình nghiên cứu văn học. Nxb Giáo dục, TP.
HCM.
13. Phan Trọng Luận (2007), Ngữ văn 11 (Tập 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội
14. Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng (1994), Phương pháp dạy học
Văn. Nxb Giáo dục.
15. LP. Rjanskaya (2007), “Liên văn bản – sự xuất hiện của khái niệm về lịch sử
và lý thuyết của vấn đề”, (Ngân Xuyên dịch), Tạp chí Nghiên cứu văn học (7)
16. M. BaKhtin (2003), Lí luận và thi pháp tiểu thuyết (Phạm Vĩnh Cư dịch),
Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
17. M.BaKhtin (1993), Những vấn đề thi pháp tiểu thuyết Đoxtôiepxki. Nxb
Hội nhà văn, Hà Nội.
12
18. Lê Oanh (1994), “Cái tôi trữ tình trong thơ”, Luận án tiến sĩ, Đại học sư
phạm Hà Nội.
19. Đoàn Đức Phƣơng, Nguyễn Bính, Hành trình sáng tạo của thi ca. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
20. Chu Văn Sơn, Lê Quang Hƣng (1998), Tinh hoa Thơ mới thẩm bình và
suy ngẫm. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21.Chu Văn Sơn (2003), Ba đỉnh cao thơ mới. Nxb Văn hóa.
22.Trần Đình Sử (1998), Phương pháp giảng dạy văn học ở trường phổ
thông (tập 1). Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Đình Sử (2000), Lí luận và phê bình văn học. Nxb Giáo dục.
24. Trần Đình Sử (1995), Những thế giới nghệ thuật thơ, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
25.Trần Đình Sử (1993), “Từ Thơ mới và sự đổi mới thi pháp trữ tình tiếng
Việt”. Tạp chí văn học (6).
26. Hoài Thanh , Hoài Chân (1988), Thi nhân Việt Nam. NxbVăn học, Hà
Nội.
27. Trần Khánh Thành (1998), “Nhìn lại một thời đại trong thi ca”. Tạp chí
Diễn đàn văn nghệ Việt Nam, (3).
28. Trần Khánh Thành (2002), Thi pháp thơ Huy Cận (Chuyên luận). Nxb Văn
học.
29. Trần Khánh Thành (1999), “Quan niệm nghệ thuật của Huy Cận trong
tập thơ Lửa thiêng”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (3).
30.Nguyễn Văn Thắng (2000), “Dòng thơ viết về làng quê trong phong trào
Thơ mới 1932- 1945”. Luận văn tiến sĩ, Đại học sư phạm Hà Nội.
31. Đỗ Lai Thúy (2000). Mắt thơ. Nxb Văn hóa thông tin.
32.Vũ Thanh Việt (2000), Thơ mới lãng mạn- những lời bình. Nxb Văn hóa
thông tin.
13